Tải bản đầy đủ (.ppt) (14 trang)

Slide bài giảng kinh tế vĩ mô cô thanh thuỷ chương 17 TIỀN và lạm PHÁT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (132.53 KB, 14 trang )

Chng 17
TIEN VAỉ LAẽM PHAT


1/ LÝ THUYẾT CỔ ĐIỂN VỀ LẠM
MứcT
giá và giá trò của tiền: Khi mức giá chung
PHÁ
tăng lên, giá trò đồng tiền giảm xuống
- Cung, cầu tiền và cân bằng tiền

Cung tiền: Do NHTW kiểm soát
Cầu tiền:
Giá trò của cải người dân muốn nắm giữ dưới
dạng thanh khoản
Khi P cao hơn (giátrò tiền thấp hơn) phải có nhiều
tiền để thực
hiện giao dòch tăng lượng cầu về
tiền
- Trong dài hạn mức giá chung sẽ điều chỉnh đề
cân bằng cung cầu tiền
P cao (giá trò đồng tiền thấp), mọi người muốn nắm
giữ nhiều tiền hơn Cầu tiền > Cung tiền  Giá trò
tiền phải tăng (P phải giảm) để cân bằng cung
cầu tiền


Giá trò
Đồng tiền

Giá trò


cân bằng
của tiền
Thấp

P

Cung tiền

A

P cân bằng
Cầu tiền
cao

Lượng tiền


Giá trò
Đồng tiền

P

Cung tiền

Cung tiền tăng  Cầu hh tăng
Cung hh cố đònh
 P tăng Cầu tiền tăng  B

Giá trò
cân bằng

của tiền

A

P cân bằng
B

Thấp

Cầu tiền
cao

Lượng tiền

Tác động của việc bơm tiền: Giá trò tiền giảm, P tăng


Sự phân đôi cổ điển và tính trung lập của tiền
Chia các biến số kinh tế thành 2 nhóm:
- Biến danh nghóa: Các biến được đo lường bằng
đv tiền
- Biến thực: Đo lường bằng đv vật chất
- Giá bằng tiền là biến danh nghóa, giá tương
đối là biến
thực
- Thay đổi tiền ảnh hưởng các biến danh nghóa,
không ảnh hưởng đến các biến thực (tính trung
lập của tiền)
- Tính trung lập của tiền chỉ đúng trong dài hạn,
không đúng trong ngắn hạn



Phương trình số lượng (Quantity Equation)
M.V = P.Y

(1)

Với P.Y= GDPn
P.Y
V=
M

Tốc độ luân chuyển của tiền

Thí dụ: Có 100 ổ bánh mì, giá 3.000đ/ổ nhưng trong nền kinh tế chỉ có
100.000đ thì 1đ tiền được trao tay bao nhiêu lần trong năm?
Phương trình số lượng là một đồng nhất thức: Nếu một trong
các biến thay đổi thì các biến khác phải thay đổi theo để duy
trì sự cân bằng
Nếu khối lượng tiền tăng và tốc độ lưu thông tiền không đổi
thìcả hoặc số lượng giao dịch phải tăng
giá

(1)  %∆M + %∆V = %∆P + %∆Y

6


Thuyết số lượng tiền (Quantity Theory of
Money)


Pt số lượng MV = PY với các giả
định

1/ V không đổi

2/ Y không đổi

%∆M = %∆P + %∆Y

Sự thay đổi của khối lượng tiền (M) gây ra
sự thay đổi tương ứng trong GDP danh
nghĩa (PY)
%∆M = %∆P

cung tiền tăng 1% sẽ dẫn đến lạm phát tăng 1%

Ý nghĩa: Tỷ lệ thay đổi của cung tiền chính là tỷ lệ lạm phát hay
nói cách
khác chính NHTW trực tiếp tạo lạm
phát
Tuy nhiên phải có thời gian đủ dài để tiền đi dần vào nền kinh tế,
độ trễ của CSTT khoảng 6 tháng
Câu hỏi: Tại sao lạm phát ở một số nước rất cao?
7


Thuế lạm phát
- Chính phủ sử dụng việc in tiền để thanh toán các
khoản chi tiêu của ho, trong khi CP các nước khác lấy

từ thuế hoặc phát hành trái phiếu
- Khi CP tăng thu bằng cách in tiền người ta gọi CP
đánh thuế lạm phát vì P tăng tiền trong ví bạn trở
nên ít giá trò hơn
=> Thuế lạm phát là loại thuế đánh vào tất cả
những người nắm giữ tiền và gây ra lạm phát cao


Lạm phát và lãi suất
TD: Bạn gửi tiền tiết kiệm với lãi suất 6%/năm. Năm
sau, bạn rút tiền tiết kiệm cộng lãi suất, có phải bạn
đã giàu hơn trước 6%?
Bạn có số tiền nhiều hơn nhưng nếu giá cả tăng,
sức mua của bạn không tăng lên 6%. Nếu giá cả
tăng 10%, sức mua thay đổi như thế nào?
Vậy cái gì quyết định sức mua của bạn?

9


Hai loại lãi suất: Danh nghĩa và thực tế
- Lãi suất danh nghĩa (i) là lãi suất ngân hàng trả cho
khách gửi tiền (hay người vay trả người cho vay)
=> Lãi suất danh nghĩa là cái giá của việc giữ tiền
- Lãi suất thực (r) là chênh lệch giữa lãi suất danh
nghĩa và tỉ lệ lạm phát (∏)
r=i-∏
(2)
=> Chính lãi suất thực mới làm thay đổi sức mua của bạn


10


. Phương trình Fisher
(2) =>

Phương trình Fisher
i=r+∏
r là lãi suất thực tế dự kiến
∏ là lạm phát dự kiến (∏e)

Lãi suất danh nghĩa (i) thay đổi do 2 nguyên nhân: r
hoặc ∏

. Hiệu ứng Fisher

r có xu hướng không đổi
=> Lạm phát tăng 1% làm lãi suất danh nghĩa tăng
1%

11


4. Tiền – Lạm phát – Lãi suất

heo thuyết số lượng tiền, mức tăng cung tiền 1% làm lạm phát tăng 1%

heo hiệu ứng Fisher lạm phát tăng 1% làm lãi suất danh nghĩa tăng 1%
Kết hợp hai học thuyết:


ức tăng cung tiền 1% làm lãi suất danh nghĩa tăng 1%
Câu hỏi:
- Theo bạn, 3 đại lượng này quan hệ nhau như thế nào?
- Tại sao lãi suất ở VN có lúc quá cao? Cần làm gì để giảm lãi
suất?
- Hiện nay, VN đang dùng biện pháp gì để giảm lãi suất. Nếu
NHTW quy
định thì lãi suất có ổn định không?
- Chúng ta phải bắt đầu từ đâu? Nguyên nhân sâu xa của lạm
phát cao và lãi suất cao là gì?

12


Lưu ý
Ngắn hạn
↑M

Dài hạn
Lạm phát↑
i↓

Ngắn hạn
↑M

e n↑
(nội tệ ↓giá)

Dài hạn
er ↑

Lạm phát↑

i↑ :

i↓↑?

er↓:

er ↑↓?

13


2/ CHI PHÍ CỦA LẠM PHÁT
Lạm phát không làm sụt giảm sức mua nếu % thu nhập
danh nghóa = %LP
-Chi phí mòn giày: Nguồn lực bò lãng phí khi lạm phát làm
giảm việc nắm giữ tiền mặt
-Chi phí thực đơn: Chi phí phát sinh do phải thông báo lại
bảng giá mới
-Các sai lệch của thuế do lạm phát gây ra do thuế đánh
trên giá trò danh nghóa
⇒Giảm tiết kiệm => Giảm tăng trưởng kinh tế => Giảm
lạm phát hoặc Chỉ số hóa hệ thống thuế theo lạm phát
-Nhầm lẫn và bất tiện: Khi NHTW tăng cung tiền gây ra
lạm phát, nó làm sói mòn giá trò thực của đơn vò tính
toán, khó đo lường, phân biệt đánh giá các phương án
đầu tư
-Tái phân phối của cải trong dân chúng




×