Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

thủ tục giải quyết sơ thẩm vụ án dân sự theo thủ tục thông thường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (462.04 KB, 42 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT
NGÀNH LUẬT KINH DOANH

LUẬT TỐ TỤNG
DÂN SỰ
THỦ TỤC GIẢI QUYẾT SƠ
THẨM VỤ ÁN DÂN SỰ THEO
THỦ TỤC THÔNG THƯỜNG

TP.HCM, Ngày 5 tháng 10 năm 2016


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1.
Khởi kiện và thụ lý vụ án dân sự
1.1. Khởi kiện vụ án dân sự..........................................................................................6
1.1.1. Khái niệm.............................................................................................................6
1.1.2. Điều kiện khởi kiện..............................................................................................7
1.1.3. Phạm vi khởi kiện................................................................................................7
1.2. Trả lại đơn kiện....................................................................................................10
1.3. Thụ lý vụ án dân sự..............................................................................................11
1.3.1. Khái niệm...........................................................................................................11
1.3.2. Thủ tục thụ lý vụ án dân sự................................................................................11
1.3.3. Quyền tố tụng của bị đơn và người liên quan khi nhận được thông báo thụ lí

vụ án...................................................................................................................12
2.
Chuẩn bị xét xử sơ thẩm
2.1. Thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm.......................................................................14


2.2. Các hoạt động chuẩn bị xét xử............................................................................15
3.
Phiên toà sơ thẩm
3.1. Khái niệm và ý nghĩa của phiên tòa sơ thẩm vụ án dân sự.................................18
3.1.1 Khái niệm...........................................................................................................18
3.1.2 Ý nghĩa...............................................................................................................18
3.2. Những quy định chung về phiên toà sơ thẩm vụ án dân sự................................19
3.2.1. Nguyên tắc tiến hành phiên tòa sơ thẩm vụ án dân sự......................................19
3.2.2. Thành phần hội đồng xét xử sơ thẩm................................................................19
3.2.3. Những người tham gia phiên tòa sơ thẩm vụ án dân sự...................................20
3.2.4. Hoãn phiên tòa sơ thẩm vụ án dân sự................................................................20
3.2.5. Tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án dân sự................................................21
3.2.6. Nội quy phiên tòa ..............................................................................................24
3.2.7. Biên bản phiên tòa.............................................................................................25
3.3. Thủ tục tiến hành phiên toà sơ thẩm vụ án dân sự..............................................26
3.4. Thủ tục phiên tòa sơ thẩm xét xử vắng mặt tất cả những người tham gia phiên

tố tụng...................................................................................................................35
3.5. Thủ tục giải quyết sơ thẩm vụ án dân sự theo thủ tục rút gọn............................38
3.5.1. Điều kiện áp dụng thủ tục rút gọn để giải quyết vụ án dân sự..........................38
3.5.2. Thẩm quyền quyết định áp dụng và cách tính thời hạn trong thủ tục theo cách

rút gọn................................................................................................................39
3.5.3. Trình tự phiên tòa xét xử theo thủ tục rút gọn...................................................39
3.5.4. Vấn đề chuyển vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn sang thủ tục thông

thường................................................................................................................40
3.5.5. Hiệu lực của bán án, quyết định theo thủ tục rút gọn.......................................41
3.6. Những việc tiến hành sau phiên tòa sơ thẩm vụ án dân sự.................................42



MỞ ĐẦU
Toà án là cơ quan xét xử của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Trong quá trình giải quyết các vụ việc dân sự, Toà án nhân danh nhà nước ra các
phán quyết bảo đảm cho quyền, lợi ích của các cá nhân, cơ quan, tổ chức và lợi
ích của Nhà nước. Trong phạm vi chức năng của mình, Toà án có nhiệm vụ bảo
vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa và quyền làm chủ của nhân dân, bảo vệ tài sản của
Nhà nước, của tập thể, bảo vệ tính mạng, tài sản, tự do danh dự và nhân phẩm
của công dân. Bằng hoạt động của mình, Toà án góp phần giáo dục công dân
trung thành với Tổ quốc, chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, tôn trọng những
quy tắc của cuộc sống xã hội, ý thức đấu tranh chống và phòng ngừa tội phạm
và các vi phạm pháp luật khác.


Cũng như phần lớn các nước trên thế giới, nhất là các nước theo truyền
thống luật dân sự, tố tụng Toà án tại các nước được chia làm nhiều thủ tục khác
nhau như: sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc tái thẩm. Mỗi thủ tục có
mục đích, ý nghĩa khác nhau và do vậy tính chất cũng khác nhau. Phiên tòa sơ
thẩm vụ án dân sự là phiên xét xử vụ án dân sự lần đầu tiên của một vụ án. Sau
khi hòa giải không thành hoặc đối với những vụ án mà pháp luật quy định không
được phép hòa giải thì tòa án phải tiến hành phiên xét xử vụ án dân sự. Phiên xét
xử này được gọi là phiên tòa dân sự. Tất cả các vụ án dân sự nếu đã phải đưa ra
xét xử thì đều phải trải qua việc xét xử tại phiên tòa sơ thẩm. Tại phiên tòa sơ
thẩm tập trung các hoạt động cũng như các thủ tục tố tụng của những người tiến
hành tố tụng và những người tham gia tố tụng.

1.

Khởi kiện và thụ lý vụ án dân sự:


1.1.

Khởi kiện vụ án dân sự:

1.1.1. Khái niệm:
 Khởi kiện vụ án dân sự là hành vi của các cá nhân, tổ chức, cơ quan có quyền, tự

mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp đưa vấn đề có tranh chấp ra trước
tòa án có thẩm quyền theo trình tự và thủ tục pháp luật quy định nhằm yêu cầu
được bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
 Quyền khởi kiện vụ án: Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông

qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi
kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
mình ( Điều 186/ BLTTDS 2015).


-

Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em, Hội
liên hiệp phụ nữ Việt Nam trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
quyền khởi kiện vụ án về hôn nhân và gia đình trong trường hợp do Luật hôn

-

nhân và gia đình quy định (Khoản 1/ Điều 187/ BLTTDS 2015).
Tổ chức đại diện tập thể lao động có quyền khởi kiện vụ án lao động trong
trường hợp cần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tập thể người lao động
hoặc khi được người lao động ủy quyền theo quy định của pháp luật (Khoản 2/


-

Điều 187/ BLTTDS 2015).
Tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng có quyền đại diện cho
người tiêu dùng khởi kiện bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng hoặc tự mình khởi
kiện vì lợi ích công cộng theo quy định của Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu

-

dùng (Khoản 3/ Điều 187/ BLTTDS 2015).
Cơ quan, tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có quyền khởi
kiện vụ án dân sự để yêu cầu Tòa án bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà
nước thuộc lĩnh vực mình phụ trách hoặc theo quy định của pháp luật (Khoản 4/

-

Điều 187/ BLTTDS 2015).
Cá nhân có quyền khởi kiện vụ án hôn nhân và gia đình để bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp của người khác theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình (Khoản
5/ Điều 187/ BLTTDS 2015).

 Ý nghĩa
-

Là cơ sở pháp lý làm phát sinh quan hệ pháp luật tố tụng dân sự.
Là phương thức để các chủ thể có thể ngay tức khắc tiến hành các hoạt động để
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
1.1.2. Điều kiện khởi kiện:



Chủ thể

-

Cá nhân khi khởi kiện phải có năng lực hành vi tố tụng dân sự đồng thời phải có

-

quyền lợi bị xâm phạm.
Pháp nhân và các chủ thể khác khởi kiện để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
mình bị xâm phạm, tranh chấp hoặc khởi kiện để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp

của người khác theo quy định của pháp luật.
 Vụ án phải thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
- Đúng phạm vi thẩm quyền giải quyết của Tòa án (Điều 26, 28, 30, 32, 34/


-

BLTTDS 2015).
Đúng Tòa án có cấp thẩm quyền giải quyết (Điều 35, 36, 37, 38/ BLTTDS
2015).
Vụ án vẫn còn thời hiệu khởi kiện.



1.1.3. Phạm vi khởi kiện: (Điều 188/ BLTTDS 2015)
 Khái niệm: Là giới hạn những vấn đề khởi kiện trong một vụ án dân sự:
-


Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thể khởi kiện một hoặc nhiều cơ quan, tổ

chức, cá nhân khác về một quan hệ pháp luật hoặc nhiều quan hệ pháp luật có
liên quan với nhau để giải quyết trong cùng một vụ án.
Nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân có thể cùng khởi kiện một cơ quan, một
tổ chức, một cá nhân khác về một quan hệ pháp luật hoặc nhiều quan hệ pháp
luật có liên quan với nhau để giải quyết trong cùng một vụ án.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 187 của Bộ luật này có thể
khởi kiện một hoặc nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân khác về một quan hệ pháp
luật hoặc nhiều quan hệ pháp luật có liên quan với nhau để giải quyết trong cùng
một vụ án.
 Hình thức khởi kiện và việc gửi đơn khởi kiện vụ án dân sự:
-

Người khởi kiện phải làm đơn khởi kiện, đơn khởi kiện phải rõ ràng, đầy đủ
(Điều 189/ BLTTDS 2015). Ðơn khởi kiện phải có các nội dung chính sau đây:



Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;



Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;



Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người
khởi kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).
Trường hợp các bên thỏa thuận địa chỉ để Tòa án liên hệ thì ghi rõ địa chỉ

đó;



Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cá nhân
hoặc trụ sở của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cơ quan, tổ chức; số

điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có);
• Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người bị


kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).
Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người bị kiện thì ghi
rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người bị kiện;
• Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân
hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cơ quan, tổ chức; số
điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).
• Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối
cùng của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
• Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm; những vấn đề cụ thể
yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan;
• Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có);
• Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.
- Việc gửi đơn khởi kiện có thể nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua đường bưu
-

điện.
Khởi kiện là quyền của công dân được pháp luật tôn trọng và bảo vệ. Việc khởi

kiện phải theo trình tự thủ tục tố tụng.
Tuy nhiên, trên thực tế có tình trạng đơn khởi kiện nội dung đầy đủ nhưng
không ghi năm sinh của người bị kiện, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan
hay chính người khởi kiện thì tòa trả lại đơn khởi kiện.
Vụ 1: Cuối tháng 12.2008, bà Nguyễn Thị Tuyết gửi đơn khởi kiện đến Tòa
án nhân dân huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp kiện bà Nguyễn Thị Thanh Mộng
về tranh chấp ranh giới đất. Do không biết năm sinh của bà Mộng nên trong đơn
khởi kiện bà Tuyết không ghi năm sinh. Sau khi nhận hồ sơ, Tòa án nhân dân
huyện Lai Vung yêu cầu bà Tuyết phải bổ sung năm sinh của bà Mộng. Bà Tuyết
phải làm đơn gửi đến Công an thị trấn Lai Vung, xin cho biết năm sinh của bà
Mộng để hoàn tất đơn khởi kiện. Lúc này Tòa án mới bắt đầu thụ lý giải quyết
vụ án.
Vụ 2: Đầu tháng 7.2009, ông Trần Long Bảo làm đơn khởi kiện ông Nguyễn
Long Sơn yêu cầu bồi thường thiệt hại về tài sản do hành vi đốn cây trồng của
ông Nguyễn Long Sơn gây ra. Trong nội dung đơn khởi kiện, ông Bảo có đề cập


đến hai người con ông Sơn là Nguyễn Hữu Trí và Nguyễn Phú Tâm đã tự ý qua
đất ông đốn hạ cây trồng. Sau khi nhận đơn khởi kiện, Tòa án nhân dân huyện
Lai Vung, Đồng Tháp yêu cầu ông Bảo phải sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện: ghi
năm sinh của hai người con ông Sơn là người có quyền và nghĩa vụ liên quan
trong vụ án- nếu không sẽ trả hồ sơ khởi kiện (?). Ông Bảo tất nhiên không thể
tự mình tìm năm sinh hai người có quyền và nghĩa vụ liên quan nêu trên, nên
phải làm đơn đề nghị Công an thị trấn Lai Vung, huyện Lai Vung xác định năm
sinh của họ để được khởi kiện.
Căn cứ quy định của BLTTDS 2004 và NQ 02/2014/ NQ-HĐTP hướng dẫn
thủ tục giải quyết vụ án tại Tòa án cấp sơ thẩm cho thấy, việc Tòa án yêu cầu
đơn khởi kiện phải ghi năm sinh của người bị kiện, người có quyền và nghĩa vụ
liên quan là không đúng quy định, gây khó khăn cho công dân khi thực hiện
quyền khởi kiện đúng pháp luật.

1.2. Trả lại đơn khởi kiện: (Điều 192 của BLTTDS 2015)
Trả lại đơn khởi kiện vụ án dân sự trong các trường hợp sau:
-

Người khởi kiện không sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo yêu cầu của Thẩm

-

phán quy định tại khoản 2 Điều 193 của BLTTDS 2015.
Người khởi kiện không có quyền khởi kiện theo quy định tại Điều 186 và Điều

-

187 của BLTTDS 2015 hoặc không có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự.
Sự việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của
Tòa án hoặc quyết định đã có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ
trường hợp vụ án mà Tòa án bác đơn xin ly hôn, xin thay đổi nuôi con, thay đổi
mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại hoặc vụ án đòi tài sản cho thuê, cho
mượn, đòi nhà cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà Tòa án chưa chấp nhận yêu

-

cầu do chưa đủ điều kiện khởi kiện.
Hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 195 của BLTTDS 2015 mà người khởi
kiện không nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án, trừ trường hợp
người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc có trở

-

ngại khách quan, sự kiện bất khả kháng.

Người khởi kiện không sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo yêu cầu của Thẩm
phán quy định tại khoản 2 Điều 193 của Bộ luật này.


-

Chưa có đủ điều kiện khởi kiện.
Vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện và tài
liệu chứng cứ kèm theo do Tòa án trả lại, người khởi kiện có quyền khiếu nại
với Chánh án Tòa án đã trả lại đơn khởi kiện. Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được đơn khiếu nại, Chánh án Tòa án phải giải quyết khiếu nại.
1.3.

Thụ lý vụ án dân sự (Điều 195 BLTTDS 2015)

1.3.1. Khái niệm:
Là việc Tòa án nhận đơn khởi kiện của người khởi kiện và vào sổ thụ lý vụ
án dân sự để giải quyết.
 Ý nghĩa:
-

Việc thụ lý vụ án có ý nghĩa quan trọng vì nó đặt trách nhiệm cho Tòa án phải

-

giải quyết vụ án trong thời gian luật định.
Việc thụ lý vụ án là một trong những căn cứ để xác định các thời hạn tố tụng.
1.3.2. Thủ tục thụ lý vụ án dân sự:
 Nhận đơn khởi kiện và xem xét:


-

Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án

-

Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.
Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải
xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau:

+

Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết.

+

Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và báo cho người khởi
kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác.

+

Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện.

+

Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện.

+


Xác định tiền tạm ứng án phí và thông báo bằng văn bản cho người khởi
kiện, bị đơn, cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền và nghĩa vụ liên quan và VKS
cùng cấp.


Vào sổ thụ lý vụ án dân sự

+
-

Xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán

phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền
tạm ứng án phí. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo, người
khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm
ứng án phí.
 Lưu ý:


Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm
ứng án phí.



Trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án
phí thì Thẩm phán phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện.
1.3.3. Quyền tố tụng của bị đơn và người liên quan khi nhận được thông báo thụ
lí vụ án:(Điều 199 BLTTDS 2015)
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, bị đơn, người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải nộp cho Tòa án văn bản ghi ý kiến của mình

đối với yêu cầu của nguyên đơn và tài liệu, chứng cứ kèm theo, yêu cầu phản tố,
yêu cầu độc lập (nếu có).
Trường hợp cần gia hạn thì phải có đơn đề nghị gia hạn gửi cho Tòa án
nêu rõ lý do nhưng không quá 15 ngày

 Quyền yêu cầu phản tố của bị đơn:

Bị đơn trong vụ án dân sự có quyền đưa ra yêu cầu phản tố đối với
nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Yêu cầu của bị đơn được
coi là yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn, đối với người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan có yêu cầu độc lập nếu yêu cầu đó độc lập, không cùng với yêu cầu mà
nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập yêu cầu
Tòa án giải quyết. Khoản 2 Điều 200 BLTTDS 2015 quy định các trường hợp
Tòa án chấp nhận yêu cầu phản tố của bị đơn:
+ Yêu cầu phản tố để bù trừ nghĩa vụ với yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền

lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập.


+ Yêu cầu phản tố được chấp nhận dẫn đến loại trừ việc chấp nhận một phần hoặc

toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu
cầu độc lập.
+ Giữa yêu cầu phản tố và yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ

liên quan có yêu cầu độc lập có sự liên quan với nhau và nếu được giải quyết
trong cùng một vụ án thì làm cho việc giải quyết vụ án được chính xác và nhanh
hơn.
Quyền phản tố của bị đơn chỉ được thực hiện ở những thời điểm nhất
định: “Bị đơn có quyền đưa ra yêu cầu phản tố trước thời điểm mở phiên họp

kiểm tra việc giao nộp,tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải" (Khoản 3 Điều
200 BLTTDS 2015).
 Quyền yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:

Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là người tham gia tố tụng vào vụ
án dân sự đã phát sinh giữa nguyên đơn và bị đơn để bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của mình. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bao gồm người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan tham gia tố tụng độc lập và người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan tham gia tố tụng đứng về phía nguyên đơn hoặc bị đơn. Người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không tham gia tố tụng với bên nguyên đơn hoặc
với bên bị đơn có quyền đưa ra yêu cầu độc lập trong các trường hợp:
+ Việc giải quyết vụ án có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ.
+ Yêu cầu độc lập của họ liên quan đến vụ án đang được giải quyết.
+ Yêu cầu độc lập của họ được giải quyết trong cùng một vụ án làm cho việc giải

quyết vụ án được chính xác và nhanh hơn” (Khoản 1 Điều 201 BLTTDS 2015)
2.
-

Chuẩn bị xét xử sơ thẩm:

Chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án dân sự có thể được hiểu là những hoạt động được
Tòa án tiến hành để giải quyết vụ án dân sự từ sau khi thụ lí vụ án. Trong đó,
Tòa án thực hiện các hoạt động như phân công Thẩm phán giải quyết vụ án,
thông báo thụ lí vụ án, lập hồ sơ vụ án, tiến hành hòa giải, áp dụng các biện


pháp khẩn cấp tạm thời, ra các quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án
dân sự hoặc quyết định đưa vụ án dân sự ra xét xử.
-


Hoạt động chuẩn bị xét xử sơ thẩm có ý nghĩa rất quan trọng đến chất lượng
hoạt động xét xử của Tòa án, đảm bảo cho phiên tòa sơ thẩm được diễn ra thuận
lợi, tạo cơ sở cho việc xét xử và góp phần đảm bảo cho các quyết định giải quyết
vụ án dân sự của Tòa án được toàn diện, khách quan, đúng pháp luật.
2.1.

-

Thời hạn chuẩn bị xét xử:

Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Tòa án phải thực hiện rất nhiều hoạt động theo
quy định để chuẩn bị, tạo điều kiện cho việc giải quyết vụ án dân sự. Do đó cần
thiết phải quy định thời hạn chuẩn bị xét xử. Việc quy định thời hạn chuẩn bị xét
xử vừa tạo điều kiện để Tòa án có thời gian đảm bảo thực hiện nhiệm vụ của
mình vừa nâng cao trách nhiệm của Tòa án trong việc giải quyết vụ án dân sự
nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.

-

Theo quy định tại điều 203 khoản 1 BLTTDS 2015 thì thời hạn chuẩn bị xét xử
các loại vụ án, trừ các vụ án được xét xử theo thủ tục rút gọn hoặc vụ án có yếu
tố nước ngoài, được quy định như sau:

+ Đối với các vụ án quy định tại Điều 26 và Điều 28 của BLTTDS 2015 thì thời

hạn là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án;
(Điều 26 quy định những tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án. Điều 28 quy định những tranh chấp về hôn nhân và gia đình
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án)

+ Đối với các vụ án quy định tại Điều 30 và Điều 32 của BLTTDS 2015 thì thời

hạn là 02 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án.
(Điều 30 quy định những tranh chấp về kinh doanh, thương mại thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Điều 32 quy định những tranh chấp về lao
động thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án)
+ Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại

khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét


xử nhưng không quá 02 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm
a khoản 1 điều 203 BLTTDS 2015 và không quá 01 tháng đối với vụ án thuộc
trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 điều 203 BLTTDS 2015.
Trường hợp có quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án thì thời hạn
chuẩn bị xét xử được tính lại kể từ ngày quyết định tiếp tục giải quyết vụ án của
Tòa án có hiệu lực pháp luật.

Loại vụ án dân sự

Thời hạn chuẩn bị xét

Thời

xử

hạn

Vụ án dân sự, hôn


04 tháng, kể từ ngày thụ lí

nhân gia đình

vụ án

Vụ án kinh doanh,

02 tháng, kể từ ngày thụ lí

thương mại lao động

vụ án

2.2.

gian

gia

Không quá 2 tháng

Không quá 1 tháng

Các hoạt động chuẩn bị xét xử:
Từ thời điểm thụ lí vụ án, Tòa án chính thức xác nhận thẩm quyền và

trách nhiệm của mình trong việc giải quyết vụ án dân sự. Chính vì vậy, Tòa án
phải tiến hành các hoạt động chuẩn bị cho việc xét xử vụ án. Cụ thể, trong thời
gian chuẩn bị xét xử, Tòa án thực hiện các công việc như sau:

 Phân công Thẩm phán giải quyết vụ án:

Theo quy định tại Điều 197 BLTTDS 2015
-

Trên cơ sở báo cáo thụ lý vụ án của Thẩm phán được phân công thụ lý vụ án,
Chánh án Tòa án quyết định phân công Thẩm phán giải quyết vụ án bảo đảm
nguyên tắc vô tư, khách quan, ngẫu nhiên.

-

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Chánh án Tòa án
quyết định phân công Thẩm phán giải quyết vụ án.

-

Đối với vụ án phức tạp, việc giải quyết có thể phải kéo dài thì Chánh án Tòa án
phân công Thẩm phán dự khuyết để bảo đảm xét xử đúng thời hạn theo quy định
của Bộ luật này.


-

Trong quá trình giải quyết vụ án, nếu Thẩm phán được phân công không thể tiếp
tục tiến hành được nhiệm vụ thì Chánh án Tòa án phân công Thẩm phán khác
tiếp tục nhiệm vụ; trường hợp đang xét xử mà không có Thẩm phán dự khuyết
thì vụ án phải được xét xử lại từ đầu và Tòa án phải thông báo cho đương sự,
Viện kiểm sát cùng cấp.

 Thông báo việc thụ lý vụ án:


Theo quy định tại Điều 196 BLTTDS 2015
-

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán phải thông
báo bằng văn bản cho nguyên đơn, bị đơn, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án, cho Viện kiểm sát cùng cấp về
việc Tòa án đã thụ lý vụ án. Đối với vụ án do người tiêu dùng khởi kiện thì Tòa
án phải niêm yết công khai tại trụ sở Tòa án thông tin về việc thụ lý vụ án trong
thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án.

-

Văn bản thông báo phải có các nội dung chính sau đây:



Ngày, tháng, năm làm văn bản thông báo;



Tên, địa chỉ Tòa án đã thụ lý vụ án;



Tên, địa chỉ, số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người khởi kiện;



Những vấn đề cụ thể người khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết;




Vụ án được thụ lý theo thủ tục thông thường hay thủ tục rút gọn;



Danh mục tài liệu, chứng cứ người khởi kiện nộp kèm theo đơn khởi kiện;



Thời hạn bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải có ý kiến bằng văn
bản nộp cho Tòa án đối với yêu cầu của người khởi kiện và tài liệu, chứng cứ
kèm theo, yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập (nếu có);



Hậu quả pháp lý của việc bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không
nộp cho Tòa án văn bản về ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện.

-

Trường hợp nguyên đơn có đơn yêu cầu Tòa án hỗ trợ trong việc gửi tài liệu,
chứng cứ thì kèm theo thông báo về việc thụ lý vụ án, Tòa án gửi cho bị đơn,


người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bản sao tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn
cung cấp.
-


Bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan khi nhận được thông báo có
quyền và nghĩa vụ qui định tại điều 199 BLTTDS 2015:

+ Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, bị đơn, người có

quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải nộp cho Tòa án văn bản ghi ý kiến của mình
đối với yêu cầu của nguyên đơn và tài liệu, chứng cứ kèm theo, yêu cầu phản tố,
yêu cầu độc lập (nếu có). Trường hợp cần gia hạn thì bị đơn, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan phải có đơn đề nghị gia hạn gửi cho Tòa án nêu rõ lý do;
nhưng không quá 15 ngày.
+ Bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền yêu cầu Tòa án cho

xem, ghi chép, sao chụp đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi
kiện, trừ tài liệu, chứng cứ quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật này.
+ Quyền yêu cầu phản tố của bị đơn quy định cụ thể tại điều 200 BLTTDS 2015.
+ Quyền yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan quy định cụ

thể tại điều 201BLTTDS 2015
 Lưu ý:

Quyền yêu cầu phản tố của bị đơn và quyền yêu cầu độc lập của người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải được thực hiện trước thời điểm mở phiên họp
kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải.
 Lập hồ sơ vụ án;

Khi lập hồ sơ vụ án, căn cư vào yêu cầu của người khởi kiện, Tòa án xác
định các chứng cứ tài liệu liên quan đến vụ án để yêu cầu họ cung cấp hoặc thu
thập chứng cứ trong trường hợp đương sự không thể tự mình thu thập được và
có yêu cầu hoặc trong trường hợp pháp luật quy định. Khi nhận được chứng cứ
do đương sự, cá nhân, cơ quan, tổ chức cung cấp hoặc do tự thu thập được, Tòa

án phải đưa chúng vào hồ sơ vụ án. Về trình tự, thủ tục giao nhận chứng cứ, taì


liệu; thủ tục áp dụng các biện pháp thu thập chứng cứ được thực hiện theo quy
định tại các điều 96 đến điều 110 BLTTDS 2015.
3.

Phiên toà sơ thẩm:

3.1.

Khái niệm và ý nghĩa của phiên tòa sơ thẩm vụ án dân sự:

3.1.1. Khái niệm:
Phiên tòa sơ thẩm vụ án dân sự là phiên xét xử vụ án dân sự lần đầu tiên
của một vụ án.
Sau khi hòa giải không thành hoặc đối với những vụ án mà pháp luật quy
định không được phép hòa giải (Điều 206 Bộ luật tố tụng dân sự 2015), không
tiến hành hòa giải được (Điều 207 Bộ luật tố tụng dân sự 2015) thì tòa án phải
tiến hành phiên xét xử vụ án dân sự. Phiên xét xử này được gọi là phiên tòa dân
sự. Tất cả các vụ án dân sự nếu đã phải đưa ra xét xử thì đều phải trải qua việc
xét xử tại phiên tòa sơ thẩm. Tại phiên tòa sơ thẩm tập trung các hoạt động tố
tụng của những người tiến hành tố tụng và những người tham gia tố tụng.
3.1.2. Ý nghĩa
-

Phiên tòa sơ thẩm là phiên xét xử lần đầu tiên nhưng có ý nghĩa rất quan trọng
đối với việc giải quyết vụ án dân sự. Tại phiên tòa sơ thẩm tòa án sẽ quyết định
giải quyết các vấn đề của vụ án, xác định quyền và nghĩa vụ của các đương sự
làm căn cứ cho việc thi hành án.


-

Tất cả những chứng cứ tài liệu và nội dung quyết định của tòa án giải quyết
tranh chấp giữa các bên đương sự trong vụ án được xem xét và công bố trực tiếp
tại phiên tòa sơ thẩm. Đây chính là cơ sở cho mọi hoạt động tố tụng sau này, như
đối với thủ tục xét xử phúc thẩm phải dựa trên nội dung cơ bản của quyết định
hoặc bản án sơ thẩm và nội dung kháng cáo/kháng nghị để Tòa án cấp phúc
thẩm xem xét và giải quyết theo trình tự này.
3.2.

Những quy định chung về phiên toà sơ thẩm vụ án dân sự:

3.2.1. Nguyên tắc tiến hành phiên tòa sơ thẩm vụ án dân sự (Điều 205 BLTTDS
2015)


-

Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Tòa án tiến hành hòa giải để các
đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án, trừ những vụ án không
được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được quy định tại Điều 206 và Điều
207 của BLTTDS 2015 hoặc vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn.

-

Việc hòa giải được tiến hành theo các nguyên tắc sau đây:

+ Tôn trọng sự tự nguyện thỏa thuận của các đương sự, không được dùng vũ lực


hoặc đe dọa dùng vũ lực, bắt buộc các đương sự phải thỏa thuận không phù hợp
với ý chí của mình.
+ Nội dung thỏa thuận giữa các đương sự không vi phạm điều cấm của luật, không

trái đạo đức xã hội.
3.2.2. Thành phần hội đồng xét xử sơ thẩm ( Đ.63 BLTTDS 2015)
-

Hội đồng xét xử sơ thẩm bao gồm 1 thẩm phán và 2 hội thẩm ( trừ việc xét xử
theo thủ tục rút gọn do 1 thẩm phán tiến hành được quy định tại Đ.65
BLTTDS2015). Trường hợp đặc biệt thì hội đồng xét xử sơ thẩm bao gồm 2
thẩm phán và 3 hội thẩm.

-

Đối với vụ án có đương sự là người chưa thành niên thì phải có Hội thẩm nhân
dân là người đã hoặc đang công tác tại Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh,
Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan
quản lý nhà nước về trẻ em.

-

Đối với vụ án lao động thì phải có Hội thẩm nhân dân là người đã hoặc đang
công tác trong tổ chức đại diện tập thể lao động hoặc người có kiến thức về pháp
luật lao động.
3.2.3 Những người tham gia phiên tòa sơ thẩm vụ án dân sự (Chương VI_
BLTTDS 2015)

-


Đương sự trong vụ việc dân sự ( Đ.68, Đ.69_ Mục 1_ chương VI BLTTDS
2015) là cơ quan, tổ chức, cá nhân bao gồm:

+ Nguyên đơn (quyền và nghĩa vụ tương ứng được quy định tại Đ.71 BLTTDS

2015).


+ Bị đơn (quyền và nghĩa vụ tương ứng được quy định tại Đ.72 BLTTDS 2015).
+ Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (quyền và nghĩa vụ tương ứng được quy

định tại Đ.73 BLTTDS 2015).
-

Người tham gia tố tụng ( Mục 2_Chương VI BLTTDS 2015).

+ Người bảo về quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự (Đ.75).
+ Người làm chứng (Đ.77).
+ Người giám định (Đ.79).
+ Người phiên dịch (Đ.81).
+ Người đại diện (Đ.85).

3.2.4. Hoãn phiên tòa sơ thẩm vụ án dân sự (Đ.233 BLTTDS 2015)
-

Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên tòa trong các trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều 56, khoản 2 Điều 62, khoản 2 Điều 84, Điều 227, khoản 2 Điều
229, khoản 2 Điều 230, khoản 2 Điều 231 và Điều 241 của Bộ luật này. Thời
hạn hoãn phiên tòa là không quá 01 tháng, đối với phiên tòa xét xử vụ án theo
thủ tục rút gọn là không quá 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên tòa.


-

Quyết định hoãn phiên tòa phải có các nội dung chính sau đây:



Ngày, tháng, năm ra quyết định;



Tên Tòa án và họ, tên những người tiến hành tố tụng;



Vụ án được đưa ra xét xử;



Lý do của việc hoãn phiên tòa;



Thời gian, địa điểm mở lại phiên tòa.

-

Quyết định hoãn phiên tòa phải được chủ tọa phiên tòa thay mặt Hội đồng xét
xử ký tên và thông báo công khai tại phiên tòa; đối với người vắng mặt thì Tòa
án gửi ngay cho họ quyết định đó, đồng thời gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp.


-

Trường hợp sau khi hoãn phiên tòa mà Tòa án không thể mở lại phiên tòa đúng
thời gian, địa điểm mở lại phiên tòa ghi trong quyết định hoãn phiên tòa thì Tòa


án phải thông báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp và những người tham gia tố
tụng về thời gian, địa điểm mở lại phiên tòa
3.2.5. Tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án dân sự ( Đ.214 và Đ.217 BLTTDS
2015)
Điều 214. Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự
1. Tòa án ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự khi có một trong
các căn cứ sau đây:
a) Đương sự là cá nhân đã chết, cơ quan, tổ chức đã hợp nhất, sáp nhập, chia,
tách, giải thể mà chưa có cơ quan, tổ chức, cá nhân kế thừa quyền và nghĩa vụ tố
tụng của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó;
b) Đương sự là cá nhân mất năng lực hành vi dân sự, người chưa thành niên mà
chưa xác định được người đại diện theo pháp luật;
c) Chấm dứt đại diện hợp pháp của đương sự mà chưa có người thay thế;
d) Cần đợi kết quả giải quyết vụ án khác có liên quan hoặc sự việc được pháp
luật quy định là phải do cơ quan, tổ chức khác giải quyết trước mới giải quyết
được vụ án;
đ) Cần đợi kết quả thực hiện ủy thác tư pháp, ủy thác thu thập chứng cứ hoặc
đợi cơ quan, tổ chức cung cấp tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án mới
giải quyết được vụ án;
e) Cần đợi kết quả xử lý văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến việc giải
quyết vụ án có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp
lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật
của cơ quan nhà nước cấp trên mà Tòa án đã có văn bản kiến nghị cơ quan nhà

nước có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ;
g) Theo quy định tại Điều 41 của Luật phá sản;
h) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.


2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định tạm đình chỉ giải
quyết vụ án dân sự, Tòa án phải gửi quyết định đó cho đương sự, cơ quan, tổ
chức, cá nhân khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp.
Điều 217. Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự
1. Sau khi thụ lý vụ án thuộc thẩm quyền của mình, Tòa án ra quyết định đình
chỉ giải quyết vụ án dân sự trong các trường hợp sau đây:
a) Nguyên đơn hoặc bị đơn là cá nhân đã chết mà quyền, nghĩa vụ của họ không
được thừa kế;
b) Cơ quan, tổ chức đã bị giải thể, phá sản mà không có cơ quan, tổ chức, cá
nhân nào kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức đó;
c) Người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện hoặc nguyên đơn đã được triệu
tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt, trừ trường hợp họ đề nghị xét xử vắng
mặt hoặc vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan;
d) Đã có quyết định của Tòa án mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp, hợp
tác xã là một bên đương sự trong vụ án mà việc giải quyết vụ án có liên quan
đến nghĩa vụ, tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã đó;
đ) Nguyên đơn không nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản và chi phí tố
tụng khác theo quy định của Bộ luật này.
Trường hợp bị đơn có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
có yêu cầu độc lập không nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản và chi phí tố
tụng khác theo quy định của Bộ luật này thì Tòa án đình chỉ việc giải quyết yêu
cầu phản tố của bị đơn, yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan;
e) Đương sự có yêu cầu áp dụng thời hiệu trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản
án, quyết định giải quyết vụ án và thời hiệu khởi kiện đã hết;

g) Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 192 của Bộ luật này mà Tòa án đã
thụ lý;
h) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.


2. Trường hợp nguyên đơn rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện hoặc đã được triệu tập
hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng, không đề nghị
xét xử vắng mặt và trong vụ án đó có bị đơn yêu cầu phản tố, người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập thì giải quyết như sau:
a) Bị đơn rút toàn bộ yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan rút
toàn bộ yêu cầu độc lập thì Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án;
b) Bị đơn không rút hoặc chỉ rút một phần yêu cầu phản tố thì Tòa án ra quyết
định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn; bị đơn trở
thành nguyên đơn, nguyên đơn trở thành bị đơn;
c) Bị đơn rút toàn bộ yêu cầu phản tố, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan
không rút hoặc chỉ rút một phần yêu cầu độc lập thì Tòa án ra quyết định đình
chỉ giải quyết đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, yêu cầu phản tố của bị
đơn; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trở thành nguyên đơn, người nào bị
khởi kiện theo yêu cầu độc lập trở thành bị đơn.
3. Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, xóa tên vụ án đó trong
sổ thụ lý và trả lại đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ kèm theo cho đương sự nếu
có yêu cầu; trong trường hợp này, Tòa án phải sao chụp và lưu lại để làm cơ sở
giải quyết khiếu nại, kiến nghị khi có yêu cầu.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ
án dân sự, Tòa án phải gửi quyết định đó cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá
nhân khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp.
4. Đối với vụ án được xét xử lại theo thủ tục sơ thẩm sau khi có quyết định giám
đốc thẩm, tái thẩm mà Tòa án quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ án thì Tòa
án đồng thời phải giải quyết hậu quả của việc thi hành án, các vấn đề khác có
liên quan (nếu có); trường hợp nguyên đơn rút đơn khởi kiện hoặc đã được triệu

tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì việc đình chỉ giải quyết vụ án phải có
sự đồng ý của bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
3.2.6. Nội quy phiên tòa (Đ.234 BLTTDS 2015)


-

Khi vào phòng xử án, mọi người đều phải chấp hành việc kiểm tra an ninh của
lực lượng có trách nhiệm bảo vệ phiên tòa.

-

Nghiêm cấm mang vào phòng xử án vũ khí, hung khí, chất nổ, chất cháy, chất
độc, chất phóng xạ, đồ vật cấm lưu hành, truyền đơn, khẩu hiệu và tài liệu, đồ
vật khác ảnh hưởng đến sự tôn nghiêm của phiên tòa, trừ vật chứng của vụ án
phục vụ cho công tác xét xử hoặc vũ khí, công cụ hỗ trợ được người có thẩm
quyền mang theo để làm nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa.

-

Người tham gia phiên tòa theo yêu cầu của Tòa án phải xuất trình giấy triệu tập,
giấy mời, các giấy tờ có liên quan khác cho Thư ký phiên tòa tại bàn thư ký
chậm nhất là 15 phút trước giờ khai mạc phiên tòa và ngồi đúng vị trí trong
phòng xử án theo hướng dẫn của Thư ký phiên tòa; trường hợp đến muộn thì
phải xuất trình giấy triệu tập, giấy mời, các giấy tờ có liên quan khác cho Thư ký
phiên tòa thông qua lực lượng làm nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa.

-

Nhà báo tham dự phiên tòa để đưa tin về diễn biến phiên tòa phải chấp hành sự

điều khiển của chủ tọa phiên tòa về khu vực tác nghiệp. Nhà báo ghi âm lời nói,
ghi hình ảnh của Hội đồng xét xử phải được sự đồng ý của chủ tọa phiên tòa.
Việc ghi âm lời nói, ghi hình ảnh của đương sự, người tham gia tố tụng khác
phải được sự đồng ý của họ.

-

Mọi người tham dự phiên tòa phải có trang phục nghiêm chỉnh; có thái độ tôn
trọng Hội đồng xét xử, giữ trật tự và tuân theo sự điều khiển của chủ tọa phiên
tòa.

-

Không đội mũ, nón, đeo kính màu trong phòng xử án, trừ trường hợp có lý do
chính đáng và được sự đồng ý của chủ tọa phiên tòa; không sử dụng điện thoại
di động, không hút thuốc, không ăn uống trong phòng xử án hoặc có hành vi
khác ảnh hưởng đến sự tôn nghiêm của phiên tòa.

-

Người tham gia phiên tòa theo yêu cầu của Tòa án phải có mặt tại phiên tòa
trong suốt thời gian xét xử vụ án, trừ trường hợp được chủ tọa phiên tòa đồng ý
cho rời khỏi phòng xử án khi có lý do chính đáng.


-

Người dưới mười sáu tuổi không được vào phòng xử án, trừ trường hợp được
Tòa án triệu tập tham gia phiên tòa.


-

Mọi người trong phòng xử án phải đứng dậy khi Hội đồng xét xử vào phòng xử
án và khi tuyên án, trừ trường hợp đặc biệt được sự đồng ý của chủ tọa phiên
tòa.

-

Chỉ những người được Hội đồng xét xử đồng ý mới được hỏi, trả lời hoặc phát
biểu. Người hỏi, trả lời hoặc phát biểu phải đứng dậy, trừ trường hợp vì lý do
sức khỏe được chủ tọa phiên tòa đồng ý cho ngồi để hỏi, trả lời, phát biểu.
3.2.7. Biên bản phiên tòa (Điều 236 BLTTDS 2015)

-

Biên bản phiên tòa phải ghi đầy đủ các nội dung sau đây:

+ Các nội dung chính trong quyết định đưa vụ án ra xét xử quy định tại khoản 1

Điều 220 của Bộ luật này;
+ Mọi diễn biến tại phiên tòa từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc phiên tòa;
+ Các câu hỏi, câu trả lời và phát biểu tại phiên tòa.
-

Ngoài việc ghi biên bản phiên tòa, Hội đồng xét xử có thể thực hiện việc ghi âm,
ghi hình về diễn biến phiên tòa.

-

Sau khi kết thúc phiên tòa, chủ tọa phiên tòa phải kiểm tra biên bản và cùng với

Thư ký phiên tòa ký biên bản đó.

-

Kiểm sát viên và những người tham gia tố tụng có quyền được xem biên bản
phiên tòa ngay sau khi kết thúc phiên tòa, yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung
vào biên bản phiên tòa và ký xác nhận.
3.3.


Thủ tục tiến hành phiên toà sơ thẩm vụ án dân sự:
Chuẩn bị khai mạc phiên tòa:
Là thủ tục do Thư ký Tòa án tiến hành được quy định tại Điều 237 Bộ

Luật tố tụng dân sự 2015, bao gồm các công việc sau:
Ổn định trật tự trong phòng xử án.


Kiểm tra, xác định sự có mặt, vắng mặt của những người tham gia phiên
tòa theo Giấy triệu tập, Giấy báo của Tòa án; nếu có người vắng mặt thì cần phải
làm rõ lý do.
Phổ biển nội quy phiên tòa
Yêu cầu mọi người đứng dậy khi Hội đồng xét xử vào phòng xử án.


Thủ tục bắt đầu phiên tòa:
Thủ tục bắt đầu phiên tòa được quy định từ Điều 239 đến Điều 242 Bộ

Luật tố tụng dân sự 2015, bao gồm các công việc sau:



Khai mạc phiên tòa
Khai mạc phiên tòa là một thủ tục bắt buộc phải có trước khi hội đồng xét

xử tiến hành xử án. Nó được quy định tại Điều 239 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015
và bao gồm các công việc sau:
- Chủ tọa phiên tòa khai mạc phiên tòa và đọc quyết định đưa vụ án ra xét xử.
- Thư ký Toà án báo cáo với Hội đồng xét xử về sự có mặt, vắng mặt của những
người tham gia phiên toà theo giấy triệu tập, giấy báo của Toà án và lý do vắng
mặt.
- Chủ toạ phiên toà kiểm tra lại sự có mặt của những người tham gia phiên toà
theo giấy triệu tập, giấy báo của Toà án và kiểm tra căn cước của đương sự,
người tham gia tố tụng khác.
- Chủ toạ phiên toà phổ biến quyền, nghĩa vụ của các đương sự và của những
người tham gia tố tụng khác.
- Chủ toạ phiên toà giới thiệu họ, tên những người tiến hành tố tụng, người giám
định, người phiên dịch.
- Chủ toạ phiên toà hỏi những người có quyền yêu cầu thay đổi những người tham
gia tố tụng, người giám định, người phiên dịch xem họ có yêu cầu thay đổi ai
không.


Sở dĩ việc chủ tọa phiên tòa giới thiệu về họ tên của những người tiến
hành tố tụng và hỏi những người có quyền yêu cầu thay đổi xem họ có yêu cầu
thay đổi hay không là vì để đương sự, người tham gia tố tụng thực hiện việc yêu
cầu thay đổi những người tiến hành tố tụng tại phiên tòa sơ thẩm dân sự nhằm
bảo đảm việc xét xử phải được thực hiện bởi một hội đồng xét xử hợp pháp và
kết quả xét xử phải khách quan, công tâm.



Giải quyết yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định và người
phiên dịch.
Vấn đề này được quy định tại Điều 240 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015 như
sau: “Trong trường hợp có người yêu cầu thay đổi người tham gia tố tụng khác,
người giám định, người phiên dịch thì hội đồng xét xử phải xem xét, nghe ý kiến
của người bị thay đổi tại phiên tòa trước khi quyết định chấp nhận hoặc không
chấp nhận; Trường hợp không chấp nhận thì hội đồng xét xử phải nêu rõ lý do.”
Điều này có nghĩa là nếu người có quyền yêu cầu thay đổi đưa ra được lý
do chính đáng, phù hợp và giúp cho quá trình xử án được nhanh chóng và hiệu
quả thì hội đồng xét xử phải chấp nhận và trong trường hợp này mà không có
người thay thế ngay thì hội đồng xét xử ra quyết định hoãn phiên tòa.


Xem xét, quyết định hoãn phiên tòa khi có người vắng mặt.

Vấn đề này được quy định tại Điều 241 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015.
Khi có người tham gia tố tụng vắng mặt tại phiên tòa mà thuộc trường hợp tòa
án buộc phải hoãn phiên tòa thì hội đồng xét xử phải xem xét quyết định hoãn
phiên tòa. Nếu có người tham gia tố tụng vắng mặt tại phiên tòa mà không thuộc
trường hợp tòa án phải hoãn phiên tòa (như vắng mặt người làm chứng, người
giám định, người phiên dịch) thì chủ tọa phiên tòa hỏi xem có ai đề nghị hoãn
phiên tòa hay không; nếu có người đề nghị thì hội đồng xét xử xem xét, quyết
định và có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận, trường hợp không chấp nhận
thì phải nêu rõ lý do. Quyết định hoãn phiên tòa phải được hội đồng xét xử thảo
luận, thông qua theo đa số tại phòng nghị án và phải được lập thành văn bản.


×