LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay,nước ta đang trong thời kỳ hội nhập nền kinh tế đang từng bước chuyển biến mẽ, các
doanh nghiệp đều cố gắng để đạt được mục đích cuối cùng là tối đa hoá lợi nhuận.Vì vậy không
chỉ là chỉ tiêu chất lượng, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trong suốt một kỳ hoạt động mà
còn là chỉ tiêu đánh giá sự tồn tại của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.Những thông tin
mà bất kỳ một nhà quản trị nào cũng cần biết đều nằm trong báo cáo tài chính. Việc phân tích báo
cáo tài chính nhằm cung cấp đầy đủ, kịp thời và trung thực các thông tin về tài chính, đánh giá
đúng thực trạng của công ty trong kỳ báo cáo về vốn, tài sản, hiệu quả sử dụng vố và tài sản hiện
có, tìm ra tồn tại và nguyên nhân của sự tồn tại đó để có biện pháp phù hợp trong kỳ tiếp theo.Vận
dụng lý thuyết vào thực tế “Phân tích tài chính tại công ty cp A” để cung cấp các thông tin về toàn
bộ tình hình tài chính của công ty, từ đó làm cơ sở cho các dự báo tài chính, kế hoạch đầu tư, các
quyết định đầu tư, tài trợ, phân phối lợi nhuận.
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Kết thúc ngày 31/12 các năm 200X1, 200X2, 200X3
Đơn vị: Triệu đồng
TÀI SẢN
A.TÀI SẢN NGẮN
HẠN
I.Tiền và các khoản
tương đương tiền
2006
2007
2008
1.950.826
3.177.727
3.187.605
156.495
117.819
338.564
II.Các khoản đầu tư
tài chính ngắn hạn
307.130
654.485
374.002
III.Các khoản phải
thu
513.263
654.720
646.385
IV.Hàng tồn kho
918.639
1.675.164
1.775.432
55.299
75.539
53.222
B.TÀI SẢN DÀI
HẠN
1.612.833
2.247.390
2.779.354
I.Phải thu dài hạn
860
762
475
II.Tài sản cố định
1.071.800
1.641.699
1.936.923
746.661
1.022.646
1.529.187
V.Tài sản ngắn hạn
khác
1.Tài sản cố định hữu
hình
-
Nguyên giá
1.573.284
1.963.835
2.618.637
-
Giá trị hao
mòn lũy kế
(826.623)
(941.189)
(1.089.450)
9.141
20.715
50.868
315.998
598.338
356.868
III.Bất động sản đầu
tư
-
-
-
IV.Các khoản đầu tư
tài chính dài hạn
422.772
401.018
570.657
V.Tài sản dài hạn
khác
117.401
203.911
271.299
3.563.659
5.425.117
5.966.959
A.NỢ PHẢI TRẢ
827.279
1.073.230
1.154.432
I.Nợ ngắn hạn
738.659
933.357
972.502
2.Tài sản cố định vô
hình
3.Chi phí xây dựng cơ
bản dở dang
TỔNG CỘNG TÀI
SẢN
NGUỒN VỐN
1.Vay và nợ ngắn hạn
12.262
9.963
188.222
2.Phải trả người bán
384.381
621.376
492.556
3.Người mua trả tiền
trước
2.350
5.717
5.917
4.Thuế và các khoản
phải nộp nhà nước
19.117
35.331
64.187
5.Phải trả công nhân
viên
126.807
426
3.104
62.064
132.466
144.052
131.158
128.078
74.464
89.140
139.873
181.930
I.Vốn chủ sở hữu
2.736.380
4.351.887
4.812.527
TỔNG CỘNG
NGUỒN VỐN
3.563.659
5.425.117
5.966.959
6.Chi phí phải trả
7.Các khoản phải trả,
phải nộp khác
II.Nợ dài hạn
B.NGUỒN VỐN
CHỦ SỞ HỮU
BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH
Kết thúc ngày 31/12 các năm 2006, 2007, 2008
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
1.Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ
6.662.923
6.675.244
8.380.563
2.Các khoản giảm trừ
doanh thu
43.821
137.280
171.581
3.Doanh thu thuần
bán hàng và cung
cấp dịch vụ
6.619.102
6.537.964
8.208.982
4.Giá vốn hàng bán
5.012.632
4.836.283
5.610.969
5.Lợi nhuận gộp từ
hoạt động bán hàng
1.606.470
1.701.681
2.598.013
74.253
257.865
264.810
6.Doanh thu hoạt
động tài chính
7.Chi phí tài chính
40.002
25.862
197.621
21.192
11.667
26.971
8.Chi phí bán hàng
899.396
864.363
1.052.308
9.Chi phí quản lý
doanh nghiệp
112.888
204.192
297.804
10.Lợi nhuận thuần
từ hoạt động kinh
doanh
628.437
865.129
1.315.090
11.Thu nhập khác
106.032
120.790
130.173
30.538
73.950
-
Chi phí lãi vay
12.Chi phí khác
13.Lợi nhuận từ
hoạt động khác
106.032
90.252
56.223
14.Tổng lợi nhuận
kế toán trước thuế
734.469
955.381
1.371.313
15.Chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp
phải nộp
183.617
238.845
342.828
(2.884)
8.017
39.259
50
1.422
547.968
724.603
1.069.166
4.601
5.607
7.132
16.Chi phí thuế hoãn
lại
Lợi ích cổ đông
thiểu số
17.Lợi nhuận thuần
sau thuế
18.Lãi cơ bản trên
cổ phiếu
Yêu cầu 1: Tính toán vào bảng số liệu và đánh giá khái quát biến động tài sản của công ty
sữa Vinamilk
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ
Năm
Năm
Năm
Chênh lệch
Chênh lệch
2007/2006
tiêu
2006
2007
2008
2008/2007
Số tiền
Tỷ lệ
Số tiền
(%)
Tỷ lệ
(%)
A.TÀI
SẢN
NGẮN
HẠN
1.950.82
6
3.177.72
7
3.187.60
5
1.226.90
1
62,89
9.878
0,31
I.Tiền
và các
khoản
tương
đương
tiền
156.495
117.819
338.564
(38.676)
(24,71
)
220.745
187,36
II.Các
khoản
đầu tư
tài
chính
ngắn
hạn
307.130
654.485
374.002
347.355
113,1
(280.483
)
(42,86
)
III.Các
khoản
phải thu
513.263
654.720
646.385
141.457
27,56
(8.335)
(1,27)
IV.Hàn
g tồn
kho
918.639
1.675.16
4
1.775.43
2
756.525
82,35
100.268
5,99
V.Tài
sản
ngắn
hạn
khác
55.299
75.539
53.222
20.240
36,6
(22.317)
(29,54
)
B.TÀI
SẢN
DÀI
HẠN
1.612.83
3
2.247.39
0
2.779.35
4
634.557
39,34
531.964
23,67
I.Các
khoản
phải thu
dài hạn
860
762
475
(98)
(11,4)
(287)
(37,66
)
II.Tài
sản cố
định
1.071.80
0
1.641.69
9
1.936.92
3
569.899
53,17
295.224
17,98
III.Đầu
tư dài
hạn
422.772
401.018
570.657
(21.754)
(5,15)
169.639
42,3
IV.Tài
sản dài
hạn
khác
117.401
203.911
271.299
86.510
73,69
67.388
33,05
TỔNG
TÀI
SẢN
3.563.65
9
5.425.11
7
5.966.95
9
1.861.45
8
52,23
541.842
9,99
Từ bảng số liệu trên ta thấy, tổng tài sản của công ty trong 3 năm 2006, 2007,2008 có xu hướng
tăng.Từ năm 2006 đên năm 2008 tổng tài sản tăng 2.403.300 triệu đồng trong đó Năm 2007 tổng
tài sản tăng mạnh 1.861.458 triệu đồng so với năm 2006, tương ứng tăng 52,23%. Năm 2008 tổng
tài sản vẫn tăng nhưng tăng nhẹ hơn so với năm 2007 là 541.842 triệu đồng tương ứng tăng 9,99%.
Hai yếu tố dẫn tới Tổng Tài Sản tăng gồm TSNH và TSDH cụ thể như sau:
Năm 2007 so với năm 2006
- TSNH năm 2007 tăng 1.226.901 triệu đồng, tương ứng tăng 62,89% so với năm 2006. TSNH
tăng là do Hàng tồn kho của công ty năm 2007 tăng mạnh 756.525 triệu đồng, tương ứng tăng
82,35% so với năm 2006, cho thấy công ty đang gặp khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm, có thể
do sự cạnh tranh của ngành sữa hoặc công ty đang san xuất để xuất khẩu, sản phẩm sữa có thời
hạn trung bình nên công ty bắt buộc phải có các biện pháp maketing hoặc chính sách ưu đãi để
đẩy nhanh việc tiêu thụ sản phẩm lên. Sự thay đổi lớn nhất dân đến sự thay đổi của TSNH là do
các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn tăng rất mạnh, tăng gấp đôi so với năm 2006, cho thấy công ty
đang tập trung vào đầu tư tài chính ngắn hạn trong đó tập trung đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cổ
phiếu... mục đích nhằm để tăng lợi nhuận cho công ty.Bên cạnh đó thì khoản tiền và các khoản
tương đương tiền giảm đáng kể, cho thấy công ty giảm tiền để đầu tư vào tài chính ngắn hạn. Tiếp
đó thì các khoản phải thu năm 2007 tăng 141.457 triệu đồng, tương ứng tăng 27,56% so với năm
2006, chứng tỏ công ty đang mở rộng quy mô các khoản phải thu, đồng thời gây khó khăn cho
việc thu hồi các khoản phải thu, công ty nên thực hiện chính sách thắt chặt các khoản phải thu để
có thể nhanh chóng thu hồi được các khoản vốn về công ty mình để phục vụ cho quá trình sản xuất
kinh doanh của công ty. Còn các loại tài sản ngắn hạn khác cũng có sự gia tăng đáng kể,cụ thể
năm 2007 tăng 20.240 triệu đồng , tương ứng tăng 36,6% so với năm 2006.Tiền và các khoản
tương đương tiền giảm đáng kể, mà trong khi đó TSCĐ lại tăng lên, cho thấy công ty đã dùng tiền
để đầu tư vào tài sản cố định.
- TSDH năm 2007 tăng 634.557 triệu đồng, tương ứng tăng 39,34% so với năm 2006, có thể thấy
tài sản dài hạn của công ty tăng lên chủ yếu là do sự tăng lên của TSCĐ, chứng tỏ công ty đang
mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty đã đầu tư các máy móc trang thiết bị công
nghệ làm cho TSCĐ tăng thêm 569.899 triệu đồng, tương ứng tăng 53,17%. Ngoài ra còn tài sản
dài hạn khác tăng mạnh, chiếm 73,69%, nguyên nhân là do công ty mở rộng sản xuất kinh doanh
nên công ty đầu tư các tài sản dài hạn khác nhiều hơn để phục vụ cho quá trình sản xuất lâu dài.
Các khoản phải thu dài hạn và đầu tư tài chính dài hạn có xu hướng giảm nhẹ, nguyên nhân là do
công ty cần tiền để đầu tư vào TSCĐ nên công ty đẩy nhanh cái việc thu hồi vốn dài hạn và giảm
đầu tư vào các chứng khoán dài hạn, góp vốn liên doanh.
Năm 2008 so với năm 2007
-TSNH tăng nhẹ 9.871 triệu đồng, tương ứng tăng 0,31%. TSNH tăng chủ yếu là do tiền và các
khoản tương đương tiền tăng mạnh, chiếm 187,36%, nguyên nhân là do công ty đã giảm đầu tư
vào các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, giảm 280.483 triệu đồng, tương ứng giảm 42,86% so với
năm 2007, Hàng tồn kho của công ty tăng nhẹ so với năm 2007, tăng lên 100.268 triệu đồng,
tương ứng tăng 5,99%, nguyên nhân là do công ty mở rộng quy mô sản xuất nên lượng hàng tồn
kho cũng tăng lên nhắm đáp ứng nhu cầu của thị trường trong nước và ngoài nước. bên cạnh đó thì
các khoản phải thu giảm làm cho tiền tăng lên, chứng tỏ công ty đã thực hiện hiệu quả các chính
sách, biệp pháp để thu hẹp phạm vi thu hồi vốn của công ty, công ty đã kiểm soát tốt phần vốn bị
chiếm dụng tốt hơn. Nhưng vì sản phẩm có thời hạn trung bình nên việc để một lượng hàng tồn
kho quá lớn trong một thời gian dài sẽ làm ảnh hưởng đến doanh thu, lợi nhuận của công ty, vì vậy
công ty cần có các biện pháp để đẩy mạnh việc tiêu thụ hàng hóa của công ty.Tài sản ngắn hạn
khác giảm đáng kể so với năm 2007, nguyên nhân là do công ty đã bán tài sản ngắn hạn khác để
đầu tư vào các tài sản dài hạn.
- TSDH tăng thêm 531.964 triệu đồng, tương ứng tăng 23,67%. TSDH tăng là do TSCĐ tăng
295.224 triệu đồng, tương ứng tăng 17,98%, tăng ít hơn so với giai đoạn năm 2006-2007, nguyên
nhân là do công ty mua sắm thêm các trang thiết bị phục vụ cho sản xuất kinh doanh, do đầu tư tài
chính dài hạn tăng mạnh 169.639 triệu đồng, tương ứng tăng 42,3%, nguyên nhân là do công ty
muốn tạo thêm lợi nhuận cho công ty nên đã mang tiền đi đầu tư vào các khoản đầu tư tài chính
dài hạn, mở rộng mối quan hệ như góp vốn liên doanh,...Do tài sản dài hạn khác tăng khá mạnh.
Trong khi đó thì các khoản phải thu dài hạn của công ty giảm đáng kể 287 triệu đồng, tương ứng
giảm 37,66% , chứng tỏ công ty đã thu hẹp phạm vi thu hồi vốn , đây là một dấu hiệu tốt cho công
ty.
Qua bảng biến động tài sản ta thấy tổng tài sản của công ty sữa có sự gia tăngchứng tỏ công ty
sữa phát triển mạnh và đang có xu hướng phát triển quy mô gia tăng sản xuất sản phẩm bằng cách
tăng các khoản đầu tư ngắn hạn, tăng hàng tồn kho và giảm các khoản phải thu và tiền mặt.
Yêu cầu 2: Tính toán số liệu còn thiếu và phân tích cơ cấu tài sản của công ty giai đoạn
2006 – 2008
Đơn vị tính: %
2005
2006
2007
2008
Tài sản ngắn hạn
61,7
54,7
58,6
53,4
Tiền và các khoản tương
đương tiền
12,8
4,4
2,2
5,7
Các khoản đầu tư tài
chính ngắn hạn
1,4
8,6
12,1
6,3
Các khoản phải thu
19,2
14,4
12,1
10,8
Hàng tồn kho
27,7
25,8
30,9
29,8
2,5
1,6
1,4
0,9
38,3
45,3
41,4
46,6
7,4
0,02
0,01
0,008
Tài sản ngắn hạn khác
Tài sản dài hạn
Các khoản phải thu dài
hạn
Tài sản cố định
19,4
30,1
30,3
32,5
-
-
-
-
15,6
11,9
7,4
9,6
Tài sản dài hạn khác
3,1
3,3
3,8
4,5
TỔNG TÀI SẢN
100
100
100
100
Nợ phải trả
42,4
23,2
19,8
19,3
Nợ ngắn hạn
40,6
0,3
0,2
3,2
Phải trả người bán
10,0
10,8
11,5
8,3
Người mua trả tiền trước
0,1
0,07
0,1
0,1
Thuế và các khoản phải
nộp
0,8
0,5
0,7
1,1,
Phải trả người lao động
0,8
3,6
0,008
0,05
Chi phí phải trả
3,2
1,7
2,4
2,4
Các khoản phải trả phải
nộp khác
3,6
3,7
2,4
1,2
Nợ dài hạn
1,8
2,5
2,6
3,05
Nguồn vốn chủ sở hữu
57,6
76,8
80,2
80,7
Tổng cộng nguồn vốn
100
100
100
100
Bất động sản đầu tư
Đầu tư tài chính dài hạn
Qua bảng cơ cấu về tài sản trên cho thấy công ty đang có xu hướng tăng tỷ trọng TSDH tập trung
đâu tư chiến lược dài hạn và giảm TSNH giảm các mục tài chính ngắn hạn như ( Hàng tồn kho…)
khối lượng tài sản của công ty khá lớn, -trong đó thì TSNH vẫn chiếm tỷ trọng cao hơn TSDH
trong tổng tài sản qua các năm 2006-2008. Tập trung chủ yếu trong 2 năm 2006 và 2008) thông
tin cụ thể trong các năm như sau
- Trong năm 2006 tỷ trọng TSNH giảm trong khi tỷ trọng của TSDH lại tăng so với năm 2005,
TSNH chiếm 54,7% trong tổng tài sản lý do năm 2006 tỷ trọng của tiền và các khoản tương đương
tiền giảm còn 4,4%, còn TSDH chiếm 45,3%, là do TSCĐ lại tăng mạnh chiếm 30,1%. Tài sản cố
định tăng cho thấy công ty đang đầu tư sản xuất mua sắm các trang thiết bị cho sản xuất kinh
doanh. Trong 3 năm từ 2006 đến 2008 TSNH giảm nhẹ so với 2005 do tỷ trọng của các khoản
hàng tồn kho, các khoản phải thu, tài sản ngắn hạn khác công ty khai thác tài sản tốt, Các khoản
đầu tư tài chính ngắn hạn tăng cho thấy công ty đang đây tư vào khoản mục để kiếm lợi nhuận cho
công ty có thê là đầu tư cô phiếu trái phiếu hoặc các khoản đầu tư cho lãi suất
- Trong năm 2007 tỷ trọng của TSNH tăng nhẹ, TSDH cũng có xu hướng giảm nhẹ. Hàng tồn kho
vẫn chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản chiếm 30,7% tăng so với năm 2006 , trong khi đó tiền và
các khoản tương đương tiền giảm một nửa so với năm 2006 để tăng đầu tư vào các khoản tài chính
ngắn hạn; các khoản phải thu dài hạn, các khoản phải thu ngắn hạn có xu hướng giảm chứng tỏ
công ty kiểm soát phần vốn bị chiếm dụng tốt. TSCĐ vẫn duy trì ở mức 30,3%.Còn các tài sản
khác có sự dịch chuyển trong cơ cấu nhưng không lớn.
-Trong 2008 tỷ trọng của TSNH giảm, tỷ trọng của TSDH tăng. Tỷ trọng TSNH giảm là do tỷ
trọng của tất cả các khoản mục như: hàng tồn kho, đầu tư tài chính ngắn hạn,các khoản phải thu,
tài sản ngắn hạn khác đều giảm, trong khi đó có mỗi tỷ trọng của tiền và các khoản tương đương
tiền tăng nhưng không đáng kể. Tỷ trọng của TSDH tăng chủ yếu là do TSCĐ tăng và chiếm tỷ
trọng cao trong tổng tài sản.
Cơ cấu tổng tài sản trong các năm cho ta thấy, trong cơ cấu tài sản thì TSNH vẫn chiếm tỷ
trọng cao hơn so với TSDH, nhưng sự chênh lệch không nhiều, cũng có thể dễ dàng nhìn thấy cơ
cấu tài sản của công ty cũng khá hợp lý bởi vì công ty đang mở rộng sản xuất kinh doanh nên công
ty đầu tư thêm các tài sản dài hạn để phục vụ sản xuất như là nhà xưởng, máy móc, thiết bị,...làm
cho TSDH qua các năm đều tăng lên.
Yêu cầu 3: Tính toán và phân tích biến động nguồn vốn của công ty theo số liệu bảng dưới
đây
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
(+/_) 2007/2006
Số tiền
%
(+/_) 2008/2007
Số tiền
%
A.NỢ
PHẢI TRẢ
827.279
1.073.230
1.154.432
245.951
29,73
81.302
7,58
I.Nợ ngắn
hạn
738.659
933.357
972.502
195.218
26,45
39.145
4,19
12.262
9.963
188.222
(2.299)
(18,75)
178.259
1789,21
384.381
621.376
492.556
236.995
61,66
(128.820)
(20,73)
1.Vay và nợ
ngắn hạn
2.Phải trả
người bán
3.Người
mua trả tiền
trước
2.350
5.717
5.917
3.360
142,55
200
3,5
4.Thuế và
các khoản
phải nộp
nhà nước
19.117
35.331
64.187
16.214
84,81
28.856
81,67
5.Phải trả
công nhân
viên
126.807
426
3.104
(126.381)
(99,66)
(2.678) (628,64)
6.Chi phí
phải trả
62.064
132.466
144.052
70.402
113,43
11.586
8,75
7.Các
khoản phải
trả, phải
nộp khác
131.158
128.078
74.464
(3.080)
(2,35)
(53.614)
(41,86)
II.Nợ dài
hạn
89.140
139.873
181.930
50.733
56,91
42.057
30,07
I.Vốn chủ
sở hữu
2.736.380
4.351.887
4.812.527
1.579.500
57,72
496.640
11,51
TỔNG
CỘNG
NGUỒN
VỐN
3.563.659
5.425.117
5.966.959
1.861.458
52,23
541.842
9,99
B.NGUỒN
VỐN CHỦ
SỞ HỮU
Từ bảng số liệu trên ta thấy, nguồn vốn giai đoạn 2006-2008 có sự gia tăng đáng kể.Từ năm 2006
đến năm 2007 tổng nguồn vốn tăng 2.403.300 triệu đồng. Năm 2007 tổng nguồn vốn tăng
1.861.458 triệu đồng, tương ứng tăng 52,23% so với năm 2006, đến năm 2008 nguồn vốn tăng
nhiều hơn 541.842 triệu đồng, tương ứng tăng 9,99% so với năm 2007. Trong đó:
- Năm 2007 so với năm 2006: nợ phải trả tăng thêm 245.941 triệu đồng, tương ứng tăng 29,73%,
trong đó nợ dài hạn của công ty làm cho khoản mục này tăng 50.733 triệu đồng, tương ứng tăng
56,91%, nợ ngắn hạn chỉ tăng 195.218 triêu tương ứng 26,45%, tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu là
lớn nhất chiếm 57,72% đã làm tổng tài sản tăng thêm 1.579.500 triệu đồng. Nợ ngắn hạn tăng là
do phải trả người bán tăng 236.995 triệu đồng, tương ứng tăng 61,66% cho thấy công ty đã tận
dụng tốt được vốn chiếm dụng của công ty khác để phục vụ cho quá trình kinh doanh của công ty,
người mua trả tiền trước tăng nhưng không đáng kể, tiếp đó là các chi phí phải trả cũng tăng
70.402 triệu đồng, tương ứng tăng 113,43%, cho thấy công ty vay nợ nhiều, thuế và các khoản
phải nộp cho nhà nước tăng 16.214 triệu đồng, tương ứng tăng 84,81%, chứng tỏ rằng việc kinh
doanh của công ty tốt, thuận lợi làm cho lợi nhuận tăng.Còn lại các khoản mục khác đều giảm,
không tác động nhiều đến sự gia tăng của nợ ngắn hạn. Tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu lớn nhất
chứng tỏ rằng công ty ngày càng tự chủ hơn về tài chính.
- Năm 2008 so với năm 2007: nợ phải trả tăng thêm 81.302 triệu đồng, tương ứng tăng 7,58%, có
sự gia tăng này chủ yếu là do nợ dài hạn tăng 42.057 triệu đồng, tương ứng tăng 30,07%, nợ ngắn
hạn chỉ tăng 4,19%, tốc độ tăng của nợ dài hạn mạnh hơn tốc độ tăng của nợ ngắn hạn, do công ty
vay thêm nợ dài hạn có thể là để trả nợ cho các khoản vay ngắn hạn đến hạn thanh toán, cũng có
thể công ty vay dài hạn để đầu tư tài sản dài hạn. Nợ ngắn hạn tăng 39.145 triệu đồng, tương ứng
tăng 4,19% do sự gia tăng của khoản mục vay và nợ ngắn hạn, người mua trả tiền trước, thuế và
các khoản phải nộp nhà nước tăng, bên cạnh đó thì khoản mục phải trả người bán giảm mạnh
128.820 triệu đồng, tương ứng giảm 20,73% chứng tỏ công ty đã vay nợ dài hạn để trả cho khoản
phải trả người bán khi đến hạn để tạo sự tin tưởng của đối tác, khách hàng, nâng cao uy tín của
công ty. Vốn chủ sở hữu của công ty tăng 496.640 triệu đồng, tương ứng tăng 11,51% chứng tỏ
công ty đang ngày càng tự chủ về tài chính của công ty mình nhiều hơn.
Trong giai đoạn 2006-2008, nguốn vốn tăng chủ yếu là do sự gia tăng của nợ ngắn hạn, nợ dài hạn
và vốn chủ sở hữu. Trong đó nợ ngắn hạn tăng chủ yếu là do sự gia tăng của các khoản mục như:
phải trả người bán, khoản vay, người mua trả tiền trước, thuế và các khoản phải nộp nhà nước, chi
phí phải trả. Vốn chủ sở hữu tăng chủ yếu là do vốn đầu tư của chủ sở hữu và thặng dư VCP
tăng.Năng lực tài chính của công ty ngày càng được nâng cao giảm sự phụ thuộc vào chủ nợ, tự
chủ tài chính cao uy tín của doanh nghiệp tăng.
Yêu cầu 4: Đánh giá cơ cấu nguồn vốn giai đoạn 2006-2008 của công ty CP A theo số liệu đã tính
toán dưới đây.
Đơn vị: %
NGUỒN VỐN
Năm
2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Tổng cộng nguồn vốn
100
100
100
100
Nợ phải trả
42,4
23,2
19,8
19,3
Nợ ngắn hạn
40,6
0,3
0,2
3,2
Phải trả người bán
10,0
10,8
11,5
8,3
Người mua trả tiền trước
0,1
0,07
0,1
0,1
Thuế và các khoản phải nộp
0,8
0,5
0,7
1,1
Phải trả người lao động
0,8
3,6
0,008
0,05
Chi phí phải trả
3,2
1,7
2,4
2,4
Các khoản phải trả phải nộp
khác
3,6
3,7
2,4
1,2
Nợ dài hạn
1,8
2,5
2,6
3,05
57,6
76,8
80,2
80,7
Nguồn vốn chủ sở hữu
Trong đó:
-
Thặng dư vốn cổ
phần
1,5
19,6
17,8
-
Lợi nhuận
phân phối
9,6
9,7
13,5
chưa
Từ bảng cơ cấu nguồn vốn trên ta thấy cơ cấu nguồn vốn qua các năm có sự dịch chuyển tăng vốn
chủ sở hữu và giảm tỷ trọng nợ phải trả nhìn qua chúng ta có thể thấy là công ty đang tập trung
nắm quyền chủ động điều tiết công ty và giảm sự lệ thuộc bên ngoài phân tích cụ thể như sau:
-Trong năm 2006 Nợ dài hạn chiếm tỷ trọng cao hơn nợ ngắn hạn là 2,5% trong tổng nguồn vốn
trong đó nợ phải trả chiếm 23,2% trong tổng nguồn vốn giảm so với năm 2005,đây là một dấu hiệu
tốt cho công ty. Nhưng nợ ngắn hạn giảm mạnh xuống còn 0,3% so với năm 2005 chủ yếu là do
tiền thu từ mua trả tiền trước tăng, các khoản như thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước chậm
trả, chi phí phải trả giảm. Vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao 76,8% trong tổng nguồn vốn tăng so
với năm 2005, cho thấy doanh nghiệp tự chủ về tài chính cao.
-Trong 2007 tỷ trọng nợ phải trả giảm xuống còn 19,8% so với năm 2006, do sự giảm mạnh về tỷ
trọng của phải trả người lao động xuống còn 0,008%, bên cạnh đó các khoản nguồn vốn khác cũng
có sự dịch chuyển nhưng không lớn. Vốn chủ sở hữu có xu hướng tăng và vẫn chiếm tỷ trọng cao
là 80,2% trong tổng nguồn vốn so với năm 2006 cho thấy vốn chủ sở hữu của công ty ngày càng
vững vàng, đây là một điều đáng mừng cho công ty.
-Trong 2008, tỷ trọng nợ phải trả tiếp tục giảm xuống còn 19,3% so với năm 2007, nguyên nhân
chủ yếu là do khoản phải trả người bán giảm mạnh còn 8,3%, các khoản mục khác có sự chuyển
dịch cơ cấu nhưng không lớn. Vốn chủ sở hữu vẫn tiếp tục có xu hướng tăng, chiếm tới 80,7%
trong tổng nguồn vốn so với năm 2007, chứng tỏ tài chính của công ty ngày một vững vàng hơn.
1.2 Phân tích kết quả kinh doanh của công ty
Yêu cầu 1: Đánh giá khái quát kết quả kinh doanh của công ty kinh doanh sữa A theo số
liệu đã tính toán tại bảng dưới đây
BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
2007
2008
Chênh lệch
Số tiền
1.Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
%
6.675.244
8.380.563
1.705.319
25,55
137.280
171.581
34.301
24,99
3.Doanh thu thuần bán
hàng và cung cấp dịch vụ
6.537.964
8.208.982
1.671.018
25,56
4.Giá vốn hàng bán
4.836.283
5.610.969
774.686
16,02
5.Lợi nhuận gộp từ hoạt
động bán hàng
1.701.681
2.598.013
896.332
52,67
257.865
264.810
6.945
2,69
7.Chi phí tài chính
25.862
197.621
171.759
664,14
8.Chi phí bán hàng
864.363
1.052.308
187.945
21,74
9.Chi phí quản lý doanh
nghiệp
204.192
297.804
93.612
45,85
10.Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh
865.129
1.315.090
449.961
52,01
11.Thu nhập khác
120.790
130.173
9.383
7,77
12.Chi phí khác
30.538
73.950
43.412
142,16
13.Lợi nhuận từ hoạt động
khác
90.252
56.223
(34.029)
(37,7)
14.Tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế
955.381
1.371.313
415.932
43,54
15.Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp
238.845
342.828
103.983
43,54
16.Chi phí thuế hoãn lại
8.017
39.259
31.242
389,7
Lợi ích cổ đông thiểu số
50
1.422
1.372
2744
17.Lợi nhuận thuần sau
thuế
724.603
1.069.166
344.563
47,55
5.607
7.132
1.525
27,2
2.Các khoản giảm trừ
doanh thu
6.Doanh thu hoạt động tài
chính
18.Lãi cơ bản trên cổ phiếu
Từ bảng số liệu trên ta thấy kết quả kinh doanh của công ty trong năm 2008/200. Cụ thể năm 2007
kết quả kinh daonh kém hơn so với năm 2008 ta thấy tổng lợi nhuận sau thuế đạt 344.563 triệu
đồng tương ứng với tỷ lệ 47,56% .Công ty đã và đang tìm kiếm ra lợi nhuận và tiềm năng phát
triển mạnh mẽ của công ty trong tương lai. Từ bảng phân tích cho ta thấy các chỉ tiêu lợi nhuận
cũng tăng theo như: lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh tăng 449.961 triệu đồng ứng tỷ lệ
tăng 52,01%, lợi nhuận trước thuế tăng 415.932 triệu đồng tương ứng tăng 43,54% lợi nhuận gộp
tăng 896 triệu đồng tương ứng tỷ lệ 52,67%, nhưng bên cạnh đó thì lợi nhuận từ hoạt động khác lại
giảm 34.029 triệu đồng tương ứng tỷ lệ 37,7%
Doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 1.705.319 triệu đồng tương ứng tăng 25,55% cho
thấy tình hình hoạt động sản xuât kinh doanh của công ty khá ổn định thể hiện thông qua sự biến
đổi của doanh thu giữa năm 2007 và năm 2008. Sở dĩ doanh thu của công ty sữa tăng mạng như
vậy là do năm 2008 các xưởng mới đi vào hoạt động, và mở rộng thị trường xuất khâu sang các
nước bạn. Việc doanh thu tiêu thụ sản phẩm tăng là một dấu hiệu tốt cho quá trình tiêu thụ sản
phẩm và sức cạnh tranh của công ty với các đối thủ cạnh tranh trong ngành
Doanh thu thuần tăng 1.671.018 triệu đồng tương ứng tăng 25,56%, doanh thu thuần tăng là do
doanh thu bán hàng tăng lên, giảm giá hàng bán giảm tuy nhiên thực tế thì giảm giá hàng bán lại
tăng lên. Nếu không có sự gia tăng của giảm giá hàng bán thì doanh thu thuần còn tăng cao hơn
nữa.
Doanh thu hoạt động tài chính của công ty cũng tăng 6.954 triệu đồng tương ứng tăng 2,69%, tuy
có tăng nhưng không đáng kể. Thu nhập từ hoạt động tài chính của công ty chủ yếu là lãi tiền gửi
và thu lãi do chênh lệch tỷ giá hối đoái, hơn nữa công ty cũng phải nhập một số nguyên liệu từ
nước ngoài nên chênh lệch tỷ giá được bù trừ với công ty xuất khẩu nên nó không làm ảnh hưởng
nhiều tới doanh thu hoạt động tài chính . Chính vì vậy doanh thu hoạt động tài chính chỉ đóng góp
một phần nhỏ vào hoạt động trước thuế và không ảnh hưởng nhiều đến sự biến động của lợi nhuận
Kết luận: Đánh giá tổng quát báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp giúp ta
khẳng định rằng tình hình hoạt động inh doanh là khả quan. Tốc độ tăng của lợi nhuận là tương
đối, nếu điều chỉnh lại sự gia tăng của chi phí bán hàng, chi phí tài chính và chi phí quản lý doanh
nghiệp thì kết quả hoạt động của công ty sẽ càng tốt hơn nữa.Doanh thu bán hàng, giá vốn hàng
bán và thu nhập khác đều tăng. Qua phân tích công ty nên đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh
doanh nhiều hơn nữa, cải thiện các chi phí tránh lãng phí để góp phần thúc đẩy sự gia tăng lợi
nhuận cho công ty.
.
Yêu cầu 2: Phân tích doanh thu- chi phí theo số liệu báo cáo kết quả kinh doanh
2005
Doanh thu từ BH và cung cấp
DV
2006
2007
2008
100
100
100
100
Giá vốn hàng bán
77,67
75,73
73,97
68,35
Lợi nhuận gộp
22,33
24,27
26,03
31,65
Chi phí bán hàng
11,60
13,59
13,22
12,82
Chi phí QLDN
1,43
1,71
3,12
3,63
Lợi nhuận thuần từ HĐKD
9.93
9,49
13,23
16,02
Qua bảng số liệu trên ta thấy giá vốn hàng bán đang có xu hướng giảm dần qua các năm. Tuy giá
vốn giảm nhưng chiến tỷ trọng ở mức cao do giá nguồn nguyên liệu tăng trong khi nếu giá bán
tăng thì công ty sẽ mất đi số lượng người tiêt dùng lớn.
Do giá vốn hàng bán của công ty chiếm khá cao nên lợi nhuận gộp của công ty chỉ chiếm từ
22,33% năm 2005 và tăng lên 31,65% năm 2008.. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp cũng có sự thay đổi nhưng không nhiều,về chi phí bán hàng năm 2008 tăng lên 1.22% so
với năm 2006, nhưng lại giảm so với năm 2007 nhưng giảm không đáng kể chỉ ở mức 0.4%.
Chứng tỏ việc kinh doanh của công ty vẫn đang gặp nhiều khó khăn về việc cạnh tranh với đối
thủ, do vậy phải tăng việc quảng bá sản phẩm, cải thiệt chất lượng, mẫu mã để không bị đối thủ
vượt qua. Tiếp theo đó cũng là do chi phí quản lý doanh nghiệp tăng năm 2005 là 1,43 % đến
3.63% năm 2008. Có thể do công ty đầu tư cải thiện thiết bị văn phòng, các chi phí dịch vụ mua
ngoài tăng cao như điện, nước và các chi phí khác như tiếp khách.... Do vậy mà lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh doanh vẫn tăng từ 9.93% năm 2005 đến 16.02% năm 2008.Tuy mức tăng trưởng
không quá cao nhưng cũng đã phần nào thể hiện được công ty đang tăng trưởngvà có dấu hiệu tốt
lên. Chứng tỏ công ty làm rất tốt trong việc ổn định được tình hình kinh doanh, kiểm soát chi phí,
uy tín của công ty càng ngày càng vững chắc trên thị trường, thương hiệu của công ty được người
tiêu dùng trên toàn nước biết đến. Qua đây ta thấy công ty cần tiếp tục đầu tư vào hoạt động sản
xuất kinh doanh nhiều hơn nữa để góp phần thúc đẩy sự gia tăng lợi nhuận cho công ty.
2. Phân tích tình hình tài chính qua các hệ số tài chính đặc trưng
Yêu cầu 1: Phân tích ngắn gọn về năng lực hoạt động
Chỉ tiêu
2007
2008
Vòng quay các khoản phải thu
11,195
12,618
32
29
3,729
3,252
97
111
Hiệu suất sử dụng TSCĐ
3,697
3,583
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
1,455
1,441
Kỳ thu tiền trung bình
Vòng quay hàng tồn kho
Số ngày 1 vòng quay HTK
Qua bảng số liệu trên ta thấy hệ số vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ biến đổi các
khoản phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp. Vòng quay các khoản phải thu năm 2008 tăng so
với năm 2007 là 12,618 vòng, cho thấy khả năng chuyển đổi các khoản phải thu sang tiền mặt rất
tốt, đồng thời kì thu tiền lại giảm xuống còn 29 ngày. Vòng quay các khoản phải thu tăng lên, số
ngày thu hồi các khoản phải thu giảm khiến cho dòng tiền mặt luân chuyển nhanh, công ty đảm
bảo được nguồn vốn lưu động cần thiết
Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho năm 2007 của công ty đạt 3729 vòng, mỗi vòng mất 97 ngày và
có xu hướng giảm vào năm 2008. Năm 2008 tốc độ luân chuyển hàng tồn kho chậm hơn năm 2007
là 477 vòng và tăng ngày luân chuyển mỗi vòng lên 111 ngày. Nguyên nhân là do gía vốn hàng
bán của công ty năm 2008 giảm 5.62% so với năm 2007, điều này làm cho công ty tăng lượng vốn
ứ đọng. Trong thời gian tới công ty cần tiếp tục quản lý hàng tồn kho cuả mình tốt hơn nữa
Ta thấy hiệu suất sử dụng tài sản cố định năm 2008 giảm 114 lần so với năm 2007, điều này cho
thấy việc sử dụng tài sản có định của công ty chưa được tốt vì vậy công ty cần có những biện pháp
tích cực hơn nữa để nâng cao năng suất của tài sản cố định. Hiệu suất sử dụng tài sản của công ty
cũng bị giảm 14 lần so với năm 2007, kết hợp với các tỷ số tài chính ở trên có thể thấy nguyên
nhân chính làm cho hiệu suất sử dụng tài sản thấp là vòng quay hàng tồn kho thấp. Cần phải điều
chỉnh lại hệ số vòng quay hàng tồn kho của công ty.
Yêu cầu 2: phân tích ngắn gọn khả năng thanh toán của công ty cổ phần sữa
Chỉ tiêu
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn
Năm 2007
Năm 2008
3,405
3,278
Hệ số khả năng thanh toán nhanh
1,61
1,452
Hệ số khả năng thanh toán tức thì
0,827
0,733
Tỷ số nợ
19,783%
19,347%
Tỷ suất tự tài trợ
80,217%
80,653%
Tỷ số nợ dài hạn
Khả năng trả lãi tiền vay
3,214%
3,78%
82,887
51,844
Qua bảng số liệu trên ta thấy các hệ số khả năng thanh toán đang có xu hướng giảm, hệ số thanh
toán ngắn hạn giảm từ 3,405 xuống còn 3,38 lần tương ứng giảm 0.125 lần so với năm 2007, hệ số
thanh toán nhanh giảm từ 1,61 xuống 1,45 tương ứng giảm 0,16 lần và hệ số thanh toán tức thì
giảm so với năm 2007 là 0,09 lần.
Hệ số thanh toán nhanh năm 2008 có 0,73 đồng tài sản có tính thanh khoản cao đảm bảo cho 1
đồng nợ ngắn hạn. Như vậy so với năm 2007 thì hệ số thanh khoản nhanh đã giảm 0,09 lần,cho
thấy công ty không đảm bảo cho việc chi trả các khoản nợ đến hạn do đó làm tăng những rủi ro về
tài chính đối với công ty
Hệ số thanh toán tức thì năm 2008 thấp hơn so với năm 2007 là 0,09 lần , điều này cho thấy tình
hình tài sản lưu động năm 2008 tăng hơn so với năm 2007 có thể là do tăng doanh thu, đồng thời
mức nợ ngắn hạn của công ty cũng tăng đưa đến tỷ số này thấp hơn so với năm 2007, nó thể hiện
khả năng trả ở mức độ thấp là một dấu hiệu báo trước tình hình khó khăn tiềm ẩn về tài chính mà
công ty có thể gặp phải trong việc chi trả nợ
Tỷ số nợ năm 2008 đang có xu hướng giảm nhưng không đáng kể và giảm 0,44% so với năm
2007, nguyên nhân giảm là do tổng nguồn vốn tăng với tốc độ lớn hơn tốc độ tăng của nợ phải trả.
Tỷ số nợ giảm xuống, đây là một dấu hiệu tốt cho thấy công ty đang có chính sách tăng nguồn vốn
chủ sở hữu lên để giảm các khoản vốn vay từ ngân hàng
Tỷ số tự tài trợ của công ty tăng 80.65% so với năm 2007 nguyên nhân là do vốn chủ sỡ hữu đã
tăng lên cả về giá trị lẫn tỷ trọng với tốc độ tăng của tổng nguồn vốn. Tỷ suất tự tài trợ có sự tăng
lên cũng là do nhu cầu mở rộng sản xuất, đầu tư thêm máy móc thiết bị hiện đại nên công ty đã
tăng vốn điều lệ
Còn về khả năng trả lãi vay thì lại giảm xuống rất mạnh từ 82,89 lần năm 2007 xuống còn 51,84
lần năm 2008 điều này cho thấy khả năng trả lãi vay rất thấp thể hiện khả năng sinh lợi tài sản thấp
làm suy giảm hoạt động kinh doanh, tuy nhiên rủi ro này được hạn chế bỡi thực tế lãi trước thuế
lãi vay không phải là nguồn duy nhất để thanh toán lãi. Công ty cũng có thể tạo ra nguồn tiền mặt
từ khấu hao và có thể sử dụng nguồn vốn đó để trả nợ lãi, những gì mà một công ty cần phải đạt
tới là tạo ra một độ an toàn hợp lý , bảo đảm khả năng thanh toán cho các chủ nợ của mình
Yêu cầu 3: Phân tích ngắn gọn về khả năng sinh lời công ty CPA
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu ROS
8,279%
11,083%
13,024%
Tỷ suất sinh lợi vốn chủ - ROE
(lần)
20,025%
16,65%
22,216%
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
– ROA
15,377%
13,356%
17,918%
Năm 2007, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu là 11,08% tức là cứ 100 đồng doanh thu thuần thì đem
lại 11,08 đồng lợi nhuận. So với năm 2006 thì tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu tăng 2,81 đồng .
Năm 2008 chỉ số lợi nhuận đạt 13,02%, tức là cứ 100 đồng doanh thu thuần thì đem lại công ty
13,02 đồng lợi nhuận trước thuế , tăng 1,95 đồng so với năm 2007. Tỷ suất lợi nhuận tăng chứng
tỏ công ty đang hoạt động có hiệu quả và ngày càng ổn định
Tỷ suất sinh lợi vốn chủ sở hữu năm 2007 giảm xuống còn 16,65% so với năm 2006 cho thấy hiệu
quả sử dụng vốn chủ sở hữu của công ty đã giảm và lợi nhuận mà công ty tạo được 100 đồng vốn
chủ sở hữu trong năm 2007 giảm 3,37 đồng so với năm 2006, tuy nhiên lại tăng trong năm 2008
lên 22,216%, cho thấy hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu hiện nay của doanh nghiệp tăng và cứ 100
đồng vốn chủ sở hữu, công ty lãi 22,216 đồng. Chứng tỏ năm 2008 hiệu suất sử dụng vốn chủ sở
hữu của công ty tốt hơn
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản năm 2007 giảm 13,35% so với năm 2006, chứng tỏ trong năm
2007 hiệu quả đầu tư vốn của công ty kém , đến năm 2008 thì lại tăng vượt bậc 71.918%, đây là
một dấu hiệu tốt chứng tỏ việc sử dụng tài sản của công ty ngày càng được cải thiện và thu được
hiệu quả tốt hơn
Tóm lại, khi ROE giảm trong năm 2007 là do hiệu quả đầu tư vốn kém làm mức độ ảnh hưởng của
nợ đến ROE giảm.
Yêu cầu 4: xây dựng mô hình phân tích Dupont, xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân
tố tới chỉ tiêu ROA, ROE và gợi ý giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty
Phương pháp Dupont cho thấy tác động tương hổ giữa các tỷ số: vòng quay tài sản, doanh lợi tiêu
thụ (ROS), tỷ số nợ và doanh lợi vốn chủ sở hữu.
ROS =
;vòng quay tài sản =
; Tỷ suất đòn bẩy =
ROA = = =
ROE =
=
Ta có phương trình Dupont mở rộng:
ROE = ROS vòng quay tài sản tỷ suất đòn bẩy
Áp dụng phân tích tài chính Dupont đối với công ty:
Chỉ tiêu
Vòng quay tài sản
ROS
Tỷ suất đòn bẩy
ROA
ROE
Năm 2006
1,85
8,27 %
1,30
15,37%
20,02%
Năm 2007
1,20
11,08%
1,246
13,35%
16,65%
Năm 2008
1,38
13,02%
1,24
17,91%
22,21%
Dựa vào bảng ta thấy ROE của công ty năm 2007 giảm so với năm 2006 là do các nhân tố như
vòng quay tài sản, ROA, tỷ suất đòn bẩy và tốc độ vòng quay tài sản giảm mạnh hơn nên làm cho
ROE giảm xuống rất nhiều. Nhưng đến năm 2008 thì ROE lại tăng lên một cách đáng kể khoảng
5,56% so với năm 2007 nguyên nhân thì cũng là do các nhân tố trên đặc biệt là do tốc độ vòng
quay tài sản tăng lên mạnh còn ROS tăng không đáng kể và tỷ suất đòn bẩy thì vẫn giữ nguyên ở
mức 1,24. Tỷ suất đòn bẩy qua 3 năm không có sự biến động lớn. Như vậy các yếu tố ảnh hưởng
đến ROE của công ty là ROS, ROA và vòng quay tài sản. Do đó, để nâng cao hiệu quả tài chính
của công ty cần có chính sách cụ thể đối với các yếu tố cấu thành lên các chỉ số trên.
Qua bảng trên ta thấy để tăng tính hiệu quả ROE công ty thường tập trung vào việc tăng tính hiệu
quả của việc sử dụng tài sản để tạo doanh thu và lợi nhuận ròng biên. Đồng thời duy trì việc sử
dụng hệ số đòn bẩy ở mức an toàn từ mức1,24 – 1,30. Trong năm 2007 vòng quay tài sản giảm
mạnh từ 1,85 xuống 1,2 đồng thời tỷ suất đòn bẩy cũng giảm từ 1,3 xuống 1,24. Nhưng nhờ việc
iểm soát các chi phí nên lợi nhuận ròng biên tăng từ 8,27% lên 11,08% và việc đó đã giúp giữ
được ROE tăng nhẹ từ 16,65% lên 22,21%.
Vì vậy để giữ được đà tăng ROE, công ty cần tiếp tục giữ được việc kiểm soát tốt chi phí nhằm
tăng lợi nhuận ròng biên, đồng thời cần hai thác hiệu quả hơn tài sản hiện có ( tăng vòng quay tài
sản lên).
Giải pháp:
Kiểm soát tốt các chi phí then chốt (giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng...) đầu tư công nghệ sẽ
giúp năng suất lao động tăng, nâng cao đào tạo năng lực đội ngũ quản lý…
Tiếp tục giữ vòng quay hoản phải thu cao hơn vòng quay hoản phải trả -> chủ động trong việc iểm
soát tiền mặt, tăng tính thanh khoản.
Kiểm soát vòng quay hàng tồn ho tốt hơn -> giảm chi phí, giảm hư hỏng hàng hóa.
Tăng tỷ suất đòn bẩy bằng cách: sử dụng nợ dài hạn thay vì vón góp cổ phần khi công ty cần huy
động thêm vốn cho nhà xưởng và trang thiết bị, mua lại cổ phiếu phổ thông đã được phát hành làm
cổ phiếu quỹ.
Như vậy có thể thấy tỷ số nợ tỷ lệ thuận với ROE nghĩa là tỷ số nợ càng tăng thì tình hình tự chủ
về tài chính của doanh nghiệp càng giảm, nhưng nếu công ty vượt qua được thì sẽ làm tăng ROE.