Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Đánh giá công tác giải phóng mặt bằng dự án cải tạo, nâng cấp quốc lộ 18c đoạn tiên yên hoành mô đi qua địa bàn huyện bình liêu, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (981.16 KB, 114 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

VI TIẾN CƯỜNG

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIẢI PHÓNG
MẶT BẰNG DỰ ÁN CẢI TẠO, NÂNG CẤP QUỐC LỘ 18C
ĐOẠN TIÊN YÊN - HOÀNH MÔ ĐI QUA ĐỊA BÀN
HUYỆN BÌNH LIÊU, TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

THÁI NGUYÊN - 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

VI TIẾN CƯỜNG

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIẢI PHÓNG
MẶT BẰNG DỰ ÁN CẢI TẠO, NÂNG CẤP QUỐC LỘ 18C
ĐOẠN TIÊN YÊN - HOÀNH MÔ ĐI QUA ĐỊA BÀN
HUYỆN BÌNH LIÊU, TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số ngành: 60 85 01 03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đàm Xuân Vận


THÁI NGUYÊN - 2015


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn này là trung
thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cám ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc./.

Tác giả luận văn

Vi Tiến Cường


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo của các nhà khoa học, các thầy cô giáo và sự
giúp đỡ nhiệt tình, những ý kiến đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể để
hoàn thành bản luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy hướng dẫn, PGS.TS. Đàm Xuân Vận đã
trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt thời gian thực hiện Luận văn và sự
góp ý chân thành của các thầy, cô giáo khoa Quản lý Tài nguyên, Phòng Đào tạo
- Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực
hiện luân văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Trung tâm phát triển quỹ đất huyện Bình Liêu,

phòng Tài nguyên và Môi trường, phòng thống kê huyện Bình Liêu; các phòng, ban
khác thuộc UBND huyện Bình liêu, Cấp ủy, chính quyền xã, thị trấn huyện Bình
Liêu cùng bạn bè, đồng nghiệp và người thân đã quan tâm giúp đỡ và động viện tôi
trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Tôi xin cảm ơn tới gia đình, những người thân, cán bộ, đồng nghiệp và bạn bè
đã tạo điều kiện về mọi mặt cho tôi trong quá trình thực hiện luận văn này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Vi Tiến Cường


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ................................................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................................2
3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................................3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ...........................................4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................................4
1.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài .........................................................................................4
1.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ......................................................................................5
1.1.3. Cơ sở pháp lý của đề tài ........................................................................................6


1.2. Khái quát về công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng ..................................8
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến giải phóng mặt bằng ...................................8
1.2.2. Bản chất của việc bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi
đât ................................................................................................................................9
1.2.3. Đặc điểm của quá trình bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà Nước thu
hồi đất ...........................................................................................................................9
1.2.4. Các qui định về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất ...........................................10
1.2.5. Các qui định về hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất ...................................................14
1.2.6. Các qui định về tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ............................................15
1.2.7. Các qui định về thu hồi đất..................................................................................16


iv
1.3. Thực trạng về công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng trên thế giới
và tỉnh thành trong nước ...........................................................................................20
1.3.1. Công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng trên thế giới.....................................20
1.3.2. Tình hình thực hiện bồi thường và giải phóng mặt bằng ở Việt Nam và tại
một số tỉnh, thành phố tại Việt Nam ..............................................................................25

1.4. Tình hình bồi thường và giải phóng mặt bằng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh ..................34
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............36
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................36
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu .........................................................................................36
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................36

2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ......................................................................36
2.2.1. Thời gian nghiên cứu ...........................................................................................36
2.2.2. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................................36


2.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................37
2.4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................38
2.4.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp ...............................................................38
2.4.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp ................................................................39
2.4.3. Phương pháp thống kê, tổng hợp số liệu điều tra ..................................................39
2.4.4. Phân tích và xử lý số liệu ....................................................................................39

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................40
3.1. Sơ lược tình hình cơ bản của huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh .....................40
3.1.1. Điều kiện tự nhiên của huyện Bình Liêu ..............................................................40
3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội ...................................................................42
3.1.3. Sơ lược về công tác quản lí đất đai của huyện Bình Liêu ......................................48
3.1.4. Sơ lược về hiện trạng sử dụng đất của huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh ......................49
3.1.5. Đánh giá chung về tình hình cơ bản của huyện Bình Liêu ảnh hưởng đến công tác
giải phóng mặt bằng cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 18C đoạn đia qua huyện Bình Liêu ................51


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn này là trung
thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cám ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc./.

Tác giả luận văn

Vi Tiến Cường



vi

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
BT&GPMB
BTNMT
CNH

: Bồi thường và giải phóng mặt bằng
: Bộ Tài nguyên môi trường
: Công nghiệp hoá

CP

: Chính phủ

ĐVT

: Đơn vị tính

GCNQSDĐ

: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

GDP

: Tổng sản phẩm nội địa

GPMB
HDB


: Giải phóng mặt bằng
: Cục phát triển nhà

HĐBT

: Hội đồng bộ trưởng

HĐH

: Hiện đại hoá

HĐND

: Hội đồng nhân dân

HH

: Hàng hóa

HSĐC


: Hồ sơ địa chính
: Nghị định

QĐ-UBND
QLNN

: Quyết định của uỷ ban nhân dân

: Quản lý nhà nước

QSDĐ
SLA

: Quyền sử dụng đất
: Cơ quan quản lý đất đai Singapore

STT
TĐC
TDMNBB

: Số thứ tự
: Tái định cư
: Trung du Miền núi Bắc bộ

THCN
THCS

: Trung học chuyên nghiệp
: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông

TN&MT

: Tài nguyên và Môi trường


TT- BTC
TTBDS

: Thông tư Bộ tài chính
: Thị trường bất động sản

TTLB

: Thông tư liên bộ

TW

: Trung ương

UBND

: Uỷ ban nhân dân


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1.

Tăng trưởng kinh tế và cơ cấu kinh tế huyện Bình Liêu giai đoạn
2009 - 2014 ............................................................................................43

Bảng 3.2.

Hiện trạng sử dụng đất phân theo mục đích năm 2014 ...............................50


Hình 3.2.

Cơ cấu sử dụng đất huyện Bình Liêu năm 2014 .........................................51

Bảng 3.3.

Tổng hợp diện tích đất bị thu hồi của Dự án cải tạo, nâng cấp Quốc Lộ
18C đoạn đi qua địa bàn huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh ..........................55

Bảng 3.4.

Quy trình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư....................56

Bảng 3.5.

Kết quả thống kê diện tích đất đã thu hồi ...................................................57

Bảng 3.6.

Kết quả bồi thường về đất ở......................................................................58

Bảng 3.7.

Kết quả bồi thường đất nông nghiệp .........................................................60

Bảng 3.8.

Kết quả bồi thường nhà cửa, vật kiến trúc .................................................62


Bảng 3.9.

Kết quả bồi thường việc di chuyển mồ mả .................................................63

Bảng 3.10.

Kết quả bồi thường về cây cối, hoa màu ....................................................64

Bảng 3.11.

Kết quả hỗ trợ di chuyển của dự án ...........................................................66

Bảng 3.12.

Kết quả hỗ trợ đất vườn liền kề đất ở ........................................................67

Bảng 3.13.

Kết quả hỗ trợ chuyển đổi nghề và tạo việc làm .........................................68

Bảng 3.14.

Kết quả bố trí tái định cư ..........................................................................69

Bảng 3.15.

Kết quả hỗ trợ khác của dự án ..................................................................70

Bảng 3.16.


Tổng hơp kêt quả hỗ trợ, tái định cư của dự án ..........................................70

Bảng 3.17.

Tổng hợp kinh phí bồi thường của dự án ...................................................71

Bảng 3.18.

Ý kiến của người dân về các hoạt động GPMB ..........................................72

Bảng 3.19.

Ý kiến của cản bộ chuyên môn về công tác bồi thường GPMB ...........................74

Bảng 3.20.

Thu nhập bình quân của hộ dân trước và sau khi dự án thu hồi đất..................75

Bảng 3.21.

Tình hình thu nhập của các hộ sau khi bị dự án thu hồi đất ...........................77

Bảng 3.22.

Tình hình an ninh, trật tự xã hội khu vực dân cư sau khi thu hồi đất
thực hiện dự án ........................................................................................78

Bảng 3.23.

Tình hình môi trường khu vực dự án sau thu hồi đất ..................................79


Bảng 3.24.

Quan hệ nội bộ gia đình của các hộ dân sau khi bị thu hồi đất ....................80

Bảng 3.25.

Tiếp cận các cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội sau khi bị thu hồi đất so
với trước .................................................................................................82


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1:

Sơ đồ vị trí huyện Bình Liêu ...................................................... 40

Hình 3.2:

Cơ cấu sử dụng đất huyện Bình Liêu năm 2014 ........................ 51

Hình 3.3:

Vị trí tuyến đường Quốc lộ 18C qua địa bàn huyện Bình Liêu....... 54

Hình 3.4:

Tổng hợp kinh phí bồi thường của dự án cải tạo, nâng cấp

Quốc lộ 18C đi qua huyện Bình Liêu ......................................... 71

Hình 3.5:

Thu nhập bình quân của hộ dân trước và sau khi dự án thu
hồi đất.......................................................................................... 76


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài sản quốc gia có giá trị lớn, có vị trí đặc biệt quan trọng đối với
đời sống của từng hộ gia đình, cá nhân; là tư liệu sản xuất đặc biệt; là điều kiện tối
thiểu đảm bảo cho quá trình tái sản xuất giúp xã hội không ngừng phát triển. Mỗi
quốc gia đều có môt quỹ đất nhất định và được giới hạn trong đường biên giới của
nước đó. Với một nước có khoảng 70% dân số là nông dân như Việt Nam thì đất đai
luôn là vấn đề rất nhạy cảm và nhận được sự quan tâm đặc biệt của toàn xã hội. Đất
nước ta đang trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa theo như xác định của
Đảng và Nhà nước, do đó nhu cầu sử dụng đất đai ngày càng lớn và có xu hướng
phức tạp. Nhu cầu sử dụng đất để mở mang các khu đô thị, các khu công nghiệp,
khu du lịch - dịch vụ, khu dân cư, đảm bảo quốc phòng anh ninh, đời sống dân cư…
đặc biệt là nhu cầu về cơ sở hạ tầng của mạng lưới đường bộ ngày càng tăng. Vì
vậy, việc thu hút các dự án đầu tư, phát triển cơ sở hạ tầng là rất quan trọng cho sự
phát triển kinh tế - xã hội của một địa phương, một khu vực. Trong đó, công tác
GPMB là một khâu quan trọng trong việc góp phần thành công của một dự án nói
chung và ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ hoàn thành của một dự án nói riêng.
Ngày nay, do đất đai ngày càng có giá nên công tác bồi thường GPMB khi
Nhà nước thu hồi đất là vấn đề phức tạp mang tính chất kinh tế, xã hội tổng hợp,
được sự quan tâm của nhiều ngành, nhiều cấp, nhiều tổ chức và cá nhân. Đền bù

thiệt hại về đất không chỉ thể hiện bản chất kinh tế các mối quan hệ về đất đai mà
còn thể hiện các mối quan hệ về chính sách, xã hội. Có thể nói đây là một thách
thức lớn đối với việc triển khai các dự án hiện nay.
Huyện Bình Liêu là huyện miền núi thuộc khu vực miền Đông của tỉnh Quảng
Ninh, là một trong những huyện đặc biệt khó khăn của Tỉnh. Nhằm phát triển kinh
tế, xã hội cho khu vực, xóa dần khoảng cách giữa vùng sâu, vùng xa với các trung
tâm văn hóa chính trị của tỉnh, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân, trong
những năm qua huyện đã và đang triển khai thực hiện nhiều dự án đầu tư xây dựng,


2

cải tạo cơ sở hạ tầng đặc biệt là việc triển khai thực hiện các dự án xây dựng, nâng
cấp, cải tạo cho những công trình giao thông được chú trọng nhằm tháo gỡ tình
trạng ách tắc giao thông, giải quyết nhu cầu đi lại của người dân. Tuy nhiên công tác
bồi thường lại gặp nhiều khó khăn, chính sách bồi thường chưa được người dân chấp
nhận. Song do nhiều nguyên nhân cả nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ
quan nên công tác bồi thường còn gặp những trở ngại, khó khăn dẫn đến việc bàn
giao mặt bằng cho đơn vị thi công còn chưa kịp thời, làm ảnh hưởng đến tiến độ thi
công của các dự án trên địa bàn huyện.
Xuất phát từ thực tiễn trên, được sự đồng ý của Ban giám hiệu trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên; phòng quản lý đào tạo sau đại học Trường Đại học Nông
lâm Thái Nguyên, tôi thực hiện đề tài “Đánh giá công tác giải phóng mặt bằng Dự
án Cải tạo, nâng cấp Quốc Lộ 18C đoạn Tiên Yên - Hoành Mô đi qua địa bàn
huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh”.
2. Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá công tác GPMB của Dự án Cải tao, nâng cấp Quốc Lộ 18C đoạn Tiên
Yên - Hoành Mô đi qua địa bàn huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh nhằm tìm ra những
ưu điểm, thuận lợi cũng như những khó khăn, tồn tại của việc thực hiện chính sách bồi

thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn; từ đó đề xuất các giải
pháp và kiến nghị góp phần đẩy nhanh tiến độ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Bình Liêu.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Đề tài nhằm đạt được 3 mục tiêu cụ thể sau:
- Đánh giá được thực trạng công tác bồi thường giải phóng mặt bằng và hỗ trợ
tái định cư Quốc lộ 18C, đoạn qua địa phận huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh có sự
tham gia của người dân thông qua bộ câu hỏi điều tra.
- Đánh giá được ảnh hưởng của việc giải phóng mặt bằng đến đời sống người dân
thuộc Quốc lộ 18C, đoạn qua địa phận huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh
- Đề xuất được các giải pháp góp phần nâng cao chất lượng thực hiện công tác
giải phóng mặt bằng của các dự án khác một cách nhanh chóng và hiệu quả nhất.


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo của các nhà khoa học, các thầy cô giáo và sự
giúp đỡ nhiệt tình, những ý kiến đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể để
hoàn thành bản luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy hướng dẫn, PGS.TS. Đàm Xuân Vận đã
trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt thời gian thực hiện Luận văn và sự
góp ý chân thành của các thầy, cô giáo khoa Quản lý Tài nguyên, Phòng Đào tạo
- Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực
hiện luân văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Trung tâm phát triển quỹ đất huyện Bình Liêu,
phòng Tài nguyên và Môi trường, phòng thống kê huyện Bình Liêu; các phòng, ban
khác thuộc UBND huyện Bình liêu, Cấp ủy, chính quyền xã, thị trấn huyện Bình
Liêu cùng bạn bè, đồng nghiệp và người thân đã quan tâm giúp đỡ và động viện tôi

trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Tôi xin cảm ơn tới gia đình, những người thân, cán bộ, đồng nghiệp và bạn bè
đã tạo điều kiện về mọi mặt cho tôi trong quá trình thực hiện luận văn này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Vi Tiến Cường


4

Chương 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
Trong quá trình phát triển xã hội của cả nước nói chung và của huyện Bình
Liêu nói riêng thì việc bồi thường và hỗ trợ về giá trị quyền sử dụng đất và tài sản
trên đất là vấn đề xảy ra thường xuyên.
Quyền sở hữu về tài sản hợp pháp của mọi cá nhân và tổ chức đã được Hiến
pháp ghi nhận và bảo hộ khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc
phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng thì toàn bộ tài sản hợp pháp gắn
liền với đất bị thu hồi của người đang sử dụng đất đều phải được bồi thường theo
giá thị trường. Đối với trường hợp người sử dụng đất bị thu hồi đất ở phải di chuyển
chỗ ở, Nhà nước phải thực hiện chính sách TĐC cho các đối tượng này.
Nhà nước ta là Nhà nước do nhân dân lao động thiết lập lên, đại diện cho ý
chí, nguyện vọng và lợi ích của nhân dân. Nhà nước theo đuổi sứ mạng cao cả và
mang đầy tính nhân văn là phục vụ và chăm lo cho lợi ích, sự phồn vinh của người
dân. Đặt trong bối cảnh đó, thì khi Nhà nước thu hồi đất của người dân để sử dụng
vào bất kỳ mục đích gì (cho dù là sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi

ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế) mà họ phải di chuyển chỗ ở thì
Nhà nước phải có bổn phận và nghĩa vụ phải bồi thường và thực hiện việc TĐC
nhằm làm cho người sử dụng đất sớm ổn định cuộc sống.
Mặt khác, thiệt hại về lợi ích của người sử dụng đất (trong đó có lợi ích về
nhà ở) là hậu quả phát sinh trực tiếp từ hành vi thu hồi đất của Nhà nước gây ra.
Hơn nữa, trong điều kiện Nhà nước và pháp quyền, mọi chủ thể trong xã hội bao
gồm Nhà nước, công dân, các tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị - xã hội…đều
bình đẳng với nhau trước pháp luật. Nước ta đang từng bước xây dựng một xã
hội dân sự văn minh và hiện đại nơi mà ở đó quyền lợi hợp pháp của mọi thành
viên trong xã hội phải được luật pháp tôn trọng và bảo vệ. Với cách tiếp cận như
vậy, khi Nhà nước thu hồi đất ở mà làm thiệt hại đến lợi ích hợp pháp của người


5

sử dụng đất thì Nhà nước không những có trách nhiệm bồi thường thiệt hại, mà
còn phải thực hiện TĐC cho họ. Chính sách này nhằm giúp cho người bị thu hồi
đất có thể tái lập, ổn định cuộc sống mới do những thiệt hại vật chất hoặc thiệt
hại phi vật chất do việc thu hồi đất gây ra, mặt khác giúp họ giải quyết được
những khó khăn khi phải thay đổi nơi ở mới.
Vì vậy, để rút kinh nghiệm và hoàn thiện chính sách pháp luật trong vấn đề
này cho phù hợp với thực tiễn thì việc đánh giá công tác bồi thường GPMB của các
dự án là vấn đề hết sức cần nghiên cứu.
1.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
- Trong điều kiện hiện nay ở các địa phương nói chung và nói riêng. Công tác
BT&GPMB được xác định là một trong những nhiệm vụ quan trọng để góp phần
đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; góp phần quan trọng trong
chuyển dịch cơ cấu và phát triển kinh tế, xã hội cũng như sự tăng trưởng GDP của
địa phương. Tuy nhiên, đây là vấn đề lớn, phức tạp, liên quan trực tiếp đến đại bộ
phận nhân dân, dễ gây mất ổn định trật tự xã hội.

- Công tác BT&GPMB mang tính quyết định vì tiến độ của các dự án, là khâu
đầu tiên trong thực hiện dự án. Có thể nói: “Giải phóng mặt bằng nhanh là một nửa
dự án”. Việc làm này không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của Nhà nước, của
chủ đầu tư, mà còn ảnh hưởng đến đời sống vật chất cũng như tinh thần của những
người bị thu hồi đất.
- Công tác BT&GPMB được triển khai thực hiện đúng tiến độ, đúng kế hoạch
đề ra sẽ tiết kiệm được thời gian và việc thực hiện dự án có hiệu quả. Ngược lại công
tác BT&GPMB chậm, kéo dài gây ảnh hưởng đến tiến độ thi công các công trình
cũng như chi phí cho dự án, có khi gây ra thiệt hại không nhỏ trong đầu tư xây dựng.
- Mặt khác, nếu công tác BT&GPMB ở các địa phương không được thực hiện
tốt sẽ xảy ra hiện tượng “Dự án treo” làm cho chất lượng công trình bị giảm, các
mục tiêu ban đầu không thực hiện được, từ đó gây lãng phí rất lớn cho ngân sách
Nhà nước. Ngoài ra, khi Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư giải quyết
không thoả đáng quyền, lợi ích hợp pháp của người có đất bị thu hồi sẽ dễ dàng nổ
ra những vụ khiếu kiện, đặc biệt là những khiếu kiện tập thể, làm cho tình hình
chính trị - xã hội ở địa phương mất ổn định.


6

Trong quá trình bồi thường và hỗ trợ đất và tài sản trên đất trong cả nước nói
chung và ở huyện Bình liêu nói riêng luôn gặp phải những khó khăn, đó là:
Nhiều người dân cho rằng việc bồi thường và hỗ trợ khi thu hồi đất nông nghiệp
chưa thỏa đáng, chưa phù hợp. Để phát huy những mặt mạnh, khắc phục những
tồn tại, khó khăn giúp cho công tác này trong thời gian tới được tốt hơn thì việc
nghiên cứu “Đánh giá công tác giải phóng mặt bằng Dự án Cải tạo, nâng cấp
Quốc Lộ 18C đoạn Tiên Yên - Hoành Mô đi qua địa bàn huyện Bình Liêu, tỉnh
Quảng Ninh” là hết sức cần thiết.
1.1.3. Cơ sở pháp lý của đề tài
1.1.3.1. Những văn bản của Chính phủ và cơ quan Trung Ương

- Hiến pháp năm 1992;
- Luật Đất đai 2003;
- Bộ Luật Dân sự 2005;
- Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành
Luật đất đai 2003;
- Nghị định 188/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về giá đất;
- Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Nghị định 123/2007/NĐ-CP ngày 27/07/2007 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 về phương
pháp xác định giá và khung giá các loại đất;
- Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ quy định bổ
sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền
sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
- Thông tư 116/2004/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/08/2009 của Chính phủ Quy định bổ
sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;


7

- Thông tư 14/2009/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất,
cho thuê đất.
1.1.3.2. Những văn bản của địa phương
- Quyết định số 1122/2005/QĐ-UB ngày 20 tháng 04 năm 2005 “V/v Ban
hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa

bàn tỉnh Quảng Ninh”
- Quyết định số 4466/2005/QĐ-UBND ngày 01 tháng 12 năm 2005 “V/v Ban
hành bổ sung một số điều kèm theo quyết định số1122/2005/ QĐ - UB ngày
20/04/2005 quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”
- Công văn số 08 /UBND -QLĐĐ ngày 02 tháng01 năm 2008 của UBND tỉnh
Quảng Ninh “Về việc quy định chính sách hỗ trợ chuyển đổi nghề và tạo việc làm
khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp để GPMB thực hiện các dự án trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh”.
- Quyết định 499/2010/QĐ-UBND ngày 11/02/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Ninh về ban hành quy định về việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà
nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh;
- Quyết định 1748/2010/QĐ-UBND ngày 11/6/2010 về sửa đổi, bổ sung
Khoản 2 Điều 17 quy định kèm theo Quyết định 499/2010.
- Quyết định 4505/2007/QĐ-UBND ngày 5/12/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Ninh về quy định hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở cho hộ gia
đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh;
- Quyết định số 398/2012/QĐ-UBND ngày 27/03/2012 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Quảng Ninh về bộ đơn giá bồi thường tài sản đã đầu tư vào đất khi nhà nước
thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
- UBND tỉnh Quảng Ninh, Quyết định số 4368/2009/QĐ-UBND ngày 31
tháng 12 năm 2009: “V/v Ban hành giá đất và bảng giá các loại đất năm 2010 trên
địa bàn tỉnh Quảng Ninh”.


8

- UBND tỉnh Quảng Ninh, Quyết định số 3838/2010/QĐ-UBND ngày 22
tháng 12 năm 2010 “V/v Ban hành giá đất và bảng giá các loại đất năm 2011 trên
địa bàn tỉnh Quảng Ninh”.

- Quyết định số 4166/2011/QĐ-UBND ngày 26/12/2011 của UBND tỉnh
Quảng Ninh về quy định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh năm 2012.
- Quyết định 2580/2010/QĐ/UBND ngày 26/8/2010 qui định biểu mẫu để lập
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư áp dụng thống nhất trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh.
- Quyết định số 1586/QĐ-UBND ngày 31/5/2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh
Quảng Ninh về việc phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình: Cải tạo, nâng cấp
Quốc lộ 18C.
1.2. Khái quát về công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến giải phóng mặt bằng
- Khái niệm về bồi thường quyền sử dụng đất và tài sản trên đất: Khoản 6
Điều 4 Luật Đất đai 2003 qui định “Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc
Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người
bị thu hồi đất”[15]
Khái niệm về bồi thường ở Khoản 6 Điều 4 Luật Đất đai 2003 chỉ nói đến bồi
thường về đất. Trong khi nghiên cứu vấn đề này, chúng ta còn phải đề cập đến bồi
thường về tài sản trên đất[15].
Như vậy, theo nghĩa rộng thì “Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc
Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất và tài sản trên đất đối với diện tích đất
bị thu hồi và tài sản có trên diện tích đất đó cho người bị thu hồi đất.”[15]
- Khái niệm về hỗ trợ quyền sử dụng đất và tài sản trên đất: Khoản 7 Điều 4
Luật Đất đai 2003 qui định “Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp
đỡ người bị thu hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh
phí để di dời đến địa điểm mới”[15]
- Khái niệm về thu hồi đất: Khoản 5 Điều 4 Luật Đất đai 2003 qui định: “Thu
hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử dụng đất
hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý
theo quy định của Luật này”[15]



9

- Khái niệm về tái định cư: Pháp luật đất đai chưa qui định khái niệm về tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Tuy nhiên, qua những nội dung qui định về tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất thì chúng ta có thể hiểu “Tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất là việc Nhà nước bố trí chỗ ở mới cho các hộ gia đình, cá nhân bị
Nhà nước thu hồi đất đang ở để giao cho người khác sử dụng”[15]
1.2.2. Bản chất của việc bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đât
Theo từ điển tiếng Việt thì:
- "Bồi thường" hay “ đền bù” có nghĩa là trả lại tương xứng giá trị hoặc công
lao cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì một hành vi của chủ thể khác.
- “Giải phóng mặt bằng” có nghĩa là di dời, dọn dân đi nơi khác để lấy mặt
bằng xây dựng công trình . [15]
Điều này có nghĩa là:
+ Không phải mọi khoản bồi thường đều chi trả được bằng tiền.
+ Sự mất mát của người bị thu hồi đất không chỉ là về mặt vật chất mà nhiều
trường hợp còn mất mát cả về tinh thần nhất.
+ Về mặt hành chính thì đây là một quá trình không tự nguyện, có tính cưỡng chế
và vẫn là đòi hỏi sự "hi sinh", không thể là một sự bồi thường ngang giá tuyệt đối.
Việc bồi thường có thể vô hình hoặc hữu hình, có thể do các quy định của
pháp luật điều tiết, hoặc do thỏa thuận giữa các chủ thể.
Từ đó có thể hiểu bản chất của công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng
không đơn thuần là bồi thường về mặt vật chất mà còn phải đảm bảo được lợi ích
của người dân phải di chuyển. Đó là họ phải có được chỗ ở ổn định, có điều kiện
sống bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ, được hỗ trợ ổn định đời sống sảnxuất, hỗ trợ đào
tạo chuyển đổi nghề để tạo điều kiện cho người dân sinh sống ổn định, chất lượng
cuộc sống ngày càng nâng cao.
1.2.3. Đặc điểm của quá trình bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà Nước
thu hồi đất
Quá trình BT, GPMB mang tính đa dạng và phức tạp, cụ thể:

- Tính đa dạng thể hiện: mỗi dự án được tiến hành trên địa bàn khác nhau với
điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và trình độ dân trí nhất định.


10

Đối với khu vực nội thành, mật độ dân cư cao, ngành nghề đa dạng, giá trị đất
và tài sản lớn dẫn đến quá trình bồi thường, giải phóng mặt bằng có những thuận
lợi, khó khăn khác với khu vực ngoại thành, nông thôn mật độ dân cư thấp hơn,
hoạt động sản xuất chủ yếu là nông nghiệp.
- Tính phức tạp thể hiện:
+ Ở khu vực nông thôn, dân cư sống chủ yếu nhờ sản xuất nông nghiệp. Đất đai
là tư liệu sản xuất quan trọng, đặc biệt là khi trình độ dân trí, trình độ sản xuất của
người dân còn có hạn, khả năng chuyển đổi nghề nghiệp không cao. Công tác tuyên
truyền, vận động dân cư tham gia di chuyển là rất khó khăn, việc hỗ trợ chuyển đổi
nghề nghiệp là điều kiện cần thiết để đảm bảo cuộc sống của người dân sau này.
+ Đối với đất ở sự phức tạp lại còn cao hơn vì:
Đất ở có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp với đời sống sinh hoạt của người dân.
Cộng thêm tâm lý người dân là ngại di chuyển chỗ ở, thay đổi môi trường sống.
Nguồn gốc hình thành đất khác nhau, cơ chế chính sách không đồng bộ dẫn
đến tình trạng lấn chiếm đất trái phép, khó khăn trong việc xác định diện tích đủ
điều kiện bồi thường.
Dân cư tại một số vùng thì nhà ở cũng gắn với chỗ buôn bán, kinh doanh
nên khi chuyển đến khu vực mới sẽ ảnh hưởng lớn tới cuộc sống nên họ không
muốn di chuyển.
Từ những điểm trên ta thấy công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng tại mỗi
địa bàn khác nhau có những đặc điểm khác nhau và phải có những phương án bồi
thường khác nhau sao cho phù hợp và thoả đáng.
1.2.4. Các qui định về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
- Nguyên tắc bồi thường quyền sử dụng đất và tài sản trên đấtĐiều 6 Nghị

định số 197/2004/NĐ-CP qui định nguyên tắc bồi thường đất như sau: [7]
1. Người bị Nhà nước thu hồi đất có đủ điều kiện quy định tại Điều 8 của Nghị
định này thì được bồi thường; trường hợp không đủ điều kiện được bồi thường thì
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh) xem xét để hỗ trợ.
2. Người bị thu hồi đất đang sử dụng vào mục đích nào thì được bồi thường
bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thường


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ................................................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................................2
3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................................3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ...........................................4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................................4
1.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài .........................................................................................4
1.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ......................................................................................5
1.1.3. Cơ sở pháp lý của đề tài ........................................................................................6

1.2. Khái quát về công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng ..................................8
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến giải phóng mặt bằng ...................................8

1.2.2. Bản chất của việc bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi
đât ................................................................................................................................9
1.2.3. Đặc điểm của quá trình bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà Nước thu
hồi đất ...........................................................................................................................9
1.2.4. Các qui định về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất ...........................................10
1.2.5. Các qui định về hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất ...................................................14
1.2.6. Các qui định về tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ............................................15
1.2.7. Các qui định về thu hồi đất..................................................................................16


12

đ) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở theo quy
định của pháp luật;
e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy
định tại khoản 3 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ
về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan,
nhưng đến thời điểm có quyết định thu hồi đất chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền
sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác
nhận là đất không có tranh chấp.
5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa
phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm
muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn ở miền núi, hải đảo, nay được
Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định,
không có tranh chấp.
6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định
tại khoản 1, 2, 3 Điều này, nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15
tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất đó ổn định
không có tranh chấp.

7. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của toà
án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải
quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
8. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại
khoản 1, 2,3 Điều này nhưng đất đã được sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993
đến thời điểm có quyết định thu hồi đất, mà tại thời điểm sử dụng không vi phạm
quy hoạch; không vi phạm hành lang bảo vệ các công trình, được cấp có thẩm
quyền phê duyệt đã công bố công khai, cắm mốc; không phải là đất lấn chiếm
trái phép và được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi xác nhận đất đó
không có tranh chấp.
9. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà trước đây Nhà nước đã có quyết
định quản lý trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước, nhưng
trong thực tế Nhà nước chưa quản lý, mà hộ gia đình, cá nhân đó vẫn sử dụng.


13

10. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền, chùa,
miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là
đất sử dụng chung cho cộng đồng và không có tranh chấp.
11. Tổ chức sử dụng đất trong các trường hợp sau đây: [15]
a) Đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp
không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
b) Đất nhận chuyển nhượng của người sử dụng đất hợp pháp mà tiền trả cho
việc chuyển nhượng không có nguồn từ ngân sách nhà nước;
c) Đất sử dụng có nguồn gốc hợp pháp từ hộ gia đình, cá nhân.
- Các trường hợp được bồi thường quyền sử dụng đất.
- Các trường hợp được bồi thường tài sản trên đất.
Điều 18 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP qui định nguyên tắc bồi thường tài sản
trên đất như sau: [7]

1. Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất mà bị thiệt hại,
thì được bồi thường.
2. Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất mà đất đó
thuộc đối tượng không được bồi thường thì tuỳ từng trường hợp cụ thể được bồi
thường hoặc hỗ trợ tài sản.
3. Nhà, công trình khác gắn liền với đất được xây dựng sau khi quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất công bố mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho
phép xây dựng thì không được bồi thường.
4. Nhà, công trình khác gắn liền với đất được xây dựng sau ngày 01 tháng 7 năm
2004 mà tại thời điểm xây dựng đã trái với mục đích sử dụng đất đã được xác định
trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được xét duyệt thì không được bồi thường.
5. Tài sản gắn liền với đất được tạo lập sau khi có quyết định thu hồi đất được
công bố thì không được bồi thường.
6. Hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất có thể tháo dời và di chuyển được,
thì chỉ được bồi thường các chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt và thiệt hại khi tháo
dỡ, vận chuyển, lắp đặt; mức bồi thường do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định phù
hợp với pháp luật hiện hành và thực tế ở địa phương. [7]


14

1.2.5. Các qui định về hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
1.2.5.1. Các qui định về hỗ trợ quyền sử dụng đất và tài sản trên đất khi Nhà nước
thu hồi đất
- Các trường hợp được hỗ trợ quyền sử dụng đất
Điều 27 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP qui định hỗ trợ di chuyển như sau:
1. Hộ gia đình khi Nhà nước thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở trong phạm vi
tỉnh, thành phố được hỗ trợ mỗi hộ cao nhất 3.000.000 đồng; di chuyển sang tỉnh
khác được hỗ trợ mỗi hộ cao nhất 5.000.000 đồng; mức hỗ trợ cụ thể do Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh quy định [7]

2. Tổ chức có đủ điều kiện được bồi thường thiệt hại đất và tài sản khi bị
thu hồi mà phải di chuyển cơ sở, được hỗ trợ chi phí thực tế về di chuyển, tháo
dỡ và lắp đặt.
3. Người bị thu hồi đất ở, không còn chỗ ở khác; trong thời gian chờ tạo lập
chỗ ở mới (bố trí vào khu tái định cư), được bố trí vào nhà ở tạm hoặc hỗ trợ tiền
thuê nhà ở; thời gian và mức hỗ trợ cụ thể do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định
phù hợp với thực tế tại địa phương .
1.2.5.2. Qui định về các loại hỗ trợ khác khi Nhà nước thu hồi đất
- Các qui định về hỗ trợ chuyển đổi nghề
Điều 29 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP qui định hỗ trợ chuyển đổi nghề
nghiệp và tạo việc làm như sau: [7]
1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi bị thu hồi trên 30%
diện tích đất sản xuất nông nghiệp thì được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp cho
người trong độ tuổi lao động; mức hỗ trợ và số lao động cụ thể được hỗ trợ do Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh quy định cho phù hợp với thực tế ở địa phương.
2. Việc hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp được thực hiện chủ yếu bằng
hình thức cho đi học nghề tại các cơ sở dạy nghề.
- Các qui dịnh về hỗ trợ ổn định cuộc sống
Điều 28 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP qui định hỗ trợ ổn định đời sống và ổn
định sản xuất như sau: [7]


15

1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi
trên 30% diện tích đất nông nghiệp được giao, được hỗ trợ ổn định đời sống trong
thời gian 3 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 6 tháng nếu
phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh
tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời
gian hỗ trợ là 12 tháng. Mức hỗ trợ bằng tiền cho 01 nhân khẩu/01tháng tương

đương 30 kg gạo tính theo thời giá trung bình tại địa phương.
2. Khi Nhà nước thu hồi đất của tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh có
đăng ký kinh doanh, mà bị ngừng sản xuất kinh doanh, thì được hỗ trợ cao nhất
bằng 30% 1 năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của 3 năm liền kề
trước đó được cơ quan thuế xác nhận; mức hỗ trợ cụ thể do Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh quy định cho phù hợp với thực tế ở địa phương.
- Các qui định về hỗ trợ di chuyển chỗ ở
Điều 27 Nghị định số 197/2004/NĐ- CP qui định hỗ trợ di chuyển như sau: [7]
1. Hộ gia đình khi Nhà nước thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở trong phạm vi
tỉnh, thành phố được hỗ trợ mỗi hộ cao nhất 3.000.000 đồng; di chuyển sang tỉnh
khác được hỗ trợ mỗi hộ cao nhất 5.000.000 đồng; mức hỗ trợ cụ thể do ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quy định.
2. Tổ chức có đủ điều kiện được bồi thường thiệt hại đất và tài sản khi bị
thu hồi mà phải di chuyển cơ sở, được hỗ trợ chi phí thực tế về di chuyển, tháo
dỡ và lắp đặt.
3. Người bị thu hồi đất ở, không còn chỗ ở khác; trong thời gian chờ tạo lập
chỗ ở mới (bố trí vào khu tái định cư), được bố trí vào nhà ở tạm hoặc hỗ
trợ tiền thuê nhà ở; thời gian và mức hỗ trợ cụ thể do Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh quy định phù hợp với thực tế tại địa phương.
1.2.6. Các qui định về tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
- Điều kiện bắt buộc với khu tái định cư
Điều 35 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP qui định điều kiện bắt buộc đối với
khu tái định cư như sau: [7]
1. Khu tái định cư phải xây dựng phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất quy hoạch xây dựng, tiêu chuẩn và quy chuẩn xây dựng.


×