Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Khảo sát đặc điểm dịch tễ bệnh đầu đen do đơn bào Histomonas meleagridis gây ra trên gà và thử nghiệm một số phác đồ điều trị tại một số trại chăn nuôi ở huyện Yên Thế tỉnh Bắc Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (663.3 KB, 59 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------  -------------

NGUYỄN ĐỨC TOÀN
Tên đề tài:
“KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ BỆNH ĐẦU ĐEN DO ĐƠN BÀO
HISTOMONAS MELEAGRIDIS GÂY RA TRÊN GÀ VÀ THỬ NGHIỆM
MỘT SỐ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊTẠI MỘT SỐ TRẠI CHĂN NUÔI
Ở HUYỆN YÊN THẾ, TỈNH BẮC GIANG”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Lớp: K43 - TY
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2011 - 2016
Giảng viên hƣớng dẫn : PGS. TS. Trần Huê Viên

Thái Nguyên - 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một nộidung quan trọng cần thiết đối với mỗi
sinh viên đại học trƣớc khi ra trƣờng, nhằm rèn luyện về tay nghề và củng cố
thêm kiến thức lý thuyết cho công việc sau này.
Để hoàn thiện khóa luận này, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân, em
luôn nhận đƣợc sự hƣớng dẫn, chỉ bảo tận tình, tạo điều kiện và đóng góp


những ý kiến quý báu của các thầy, cô giáo trong suốt thời gian thực hiện đề
tài nghiên cứu.
Thông qua khóa luận này, cho phép em đƣợc bày tỏ lòng biết ơn tới:
Ban giám hiệu, toàn thể các thầy cô giáo khoa Chăn nuôi Thú y,
Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đặc biệt là thầy giáoPGS.TS.Trần
Huê Viên đã luôn động viên giúp đỡ, chỉ bảo tận tình, đóng góp ý kiến quý
báu cho em trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận.
Em xin trân trọng cảm ơn: Toàn thể cán bộ công nhân viên Trạm thú y
huyện Yên Thế đã tiếp nhận và tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình
thực tập tốt nghiệp.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của gia
đình và bạn bè trong suốt khóa học.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 8 tháng 12 năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Đức Toàn


ii

LỜI NÓI ĐẦU
Để trở thành một kỹ sƣ, bác sĩ thú y giỏi đƣợc xã hội chấp nhận, mỗi
sinh viên khi ra trƣờng cần trang bị cho mình một vốn kiến thức khoa học,
chuyên môn vững vàng và sự hiểu biết xã hội. Do vậy, thực tập tốt nghiệp là
việc hết sức quan trọng giúp sinh viên củng cố lại kiến thức đã học , vâ ̣n dụng
lý thuyết vào thực tiễn sản xuất, tiếp cận và làm quen với công việc. Qua đó
sinh viên sẽ nâng cao trình độ, khả năng áp dụng những tiến bộ khoa học kĩ
thuật vào sản xuất. Đồng thời tạo cho mình tác phong và làm việc khoa học,
có tính sáng tạo để ra trƣờng phải là một cán bộ vững vàng về lý thuyết , giỏi
về tay nghề, có trình độ chuyên môn cao đáp ứng yêu cầu của sản xuất góp

phần vào sự phát triển của đất nƣớc.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, đƣợc sự nhất trí của nhà trƣờng,
Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y – Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên cùng với sự giúp đỡ, hƣớng dẫn tận tình của thầy giáo PGS. TS.
Trần Huê Viên và sự tiếp nhận của Trạm thú y huyện Yên Thế, em đã thực
hiện đề tài: “Khảo sát đặc điểm dịch tễ bệnh đầu đen do đơn bào Histomonas
meleagridis gây ra trên gàvà thử nghiệm một số phác đồ điều trị tại một số trại
chăn nuôi ởhuyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang ”
Sau thời gian thực tập tốt nghiệp với tinh thần khẩn trƣơng nghiêm túc
nên em đã hoàn thành khóa luận. Tuy nhiên, do trình độ có hạn, bƣớc đầu còn
bỡ ngỡ trong công tác nghiên cứu nên khóa luận của em không tránh khỏi
những sai sót. Em rất mong nhận đƣợc sự đóng góp của thầy, cô giáo để khóa
luận đƣợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


iii

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Thực trạng phòng chống dịch bệnh cho gà tại huyện Yên Thế,tỉnh
Bắc Giang ........................................................................................ 32
Bảng 4.2. Tỷ lệ nhiễm H.meleagridis ở gà tại một số địa phƣơng
của huyện Yên Thế .......................................................................... 33
Bảng 4.3. Tỷ lệ nhiễm H. meleagridis ở gà theo lứa tuổi .............................. 35
Bảng 4.4. Tỷ lệ nhiễm H. meleagridis ở gà theo phƣơng thức chăn nuôi ...... 37
Bảng 4.5. Tỷ lệ nhiễm H. meleagridis ở gà theo kiểu nền chuồng nuôi gà .... 38
Bảng 4.6. Tỷ lệ nhiễm H. meleagridis ở gà theo tình trạng vệ sinh thú y ..... 39
Bảng 4.7. Tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm giun kim ở gà mổ khám ......................... 41
Bảng 4.8. Tỷ lệ nhiễm H. meleagridis trong số gà nhiễm giun kim ............... 42

Bảng 4.9. Tỷ lệ nhiễm H. meleagridis trong số gà không nhiễm giun kim .... 43
Bảng 4.10. Sự ô nhiễm trứng giun kim ở nền chuồng, xung quanh chuồng và
vƣờn chăn thả gà ........................................................................... 44
Bảng 4.11. Hiệu lực của phác đồ điều trị bệnh đầu đendo đơn bào H.
meleagridis gây racho gà trên thực địa ......................................... 47


iv

DANH MỤC CÁC TƢ̀, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Chƣ̃ viế t tắ t

STT

Chƣ̃ viế t đầ y đủ

1

Cs.

Cộng sự

2

HE

Hematoxilin - Eosin

3


H. gallinarum

Heterakis gallinarum

4

H. meleagridis

Histomonas meleagridis

5

KCTG

Ký chủ trung gian

6

VSTY

Vệ sinh thú y


v

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................. ii
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................iii

DANH MỤC CÁC TƢ̀, CỤM TỪ VIẾT TẮT ................................................ iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của đề tài và mục đích nghiên cứu.............................................. 2
1.3. Ý nghĩa khoa học của đề tài ....................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 3
2.1.1. Đặc điểm của đơn bào H. meleagridis .................................................... 3
2.1.2. Đặc điểm sinh học của giun tròn Heterakis gallinarum - Ký chủ trung
gian (KCTG) của H. meleagridis............................................................ 8
2.1.3. Bệnh đầu đen (Histomonosis) ở gà ....................................................... 10
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc .............................................. 20
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc .......................................................... 20
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 21
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNGVÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
............................................................................................................... 23
3.1. Đối tƣợng và nội dung nghiên cứu........................................................... 23
3.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................ 23
3.1.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 23
3.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu ................................................................ 23


vi

3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 24
3.3.1. Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh đầu đen ở gà tại huyện Yên Thế, tỉnh
Bắc Giang.............................................................................................. 24

3.3.2. Sử dụng thuốc điều trị bệnh đầu đen cho gà ......................................... 24
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 25
3.4.1. Phƣơng pháp nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh đầu đen do H.
meleagridis gây nên ở gà nuôi tại huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang. .... 25
3.4.2. Phƣơng pháp sử dụng thuốc điều trị bệnh đầu đen cho gà ở huyện Yên
Thế, tỉnh Bắc Giang .............................................................................. 30
3.5. Phƣơng pháp xử lý số liệu........................................................................ 30
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................ 32
4.1. Đặc điểm dịch tễ bệnh do đơn bào H. meleagridis ở gà tại huyện Yên
Thế, tỉnh Bắc Giang .............................................................................. 32
4.1.1. Kết quả điều tra thực trạng phòng chống dịch bệnh cho gà tại huyện
Yên Thế, tỉnh Bắc Giang ...................................................................... 32
4.1.2. Tình hình nhiễm đơn bào H. meleagridis ở gà tại huyện Yên Thế, tỉnh
Bắc Giang ............................................................................................. 33
4.1.3. Nghiên cứu sự liên quan giữa bệnh đầu đen và bệnh giun kim ở gà .... 40
4.2. Sử dụng thuốc điều trị bệnh đầu đen cho gà ở huyện Yên Thế, tỉnh Bắc
Giang ..................................................................................................... 46
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 48
5.1. Kết luận .................................................................................................... 48
5.1.1. Đặc điểm dịch tễ bệnh đầu đen trên gà ở3xã thuộc huyện Yên Thế .... 48
5.1.2. Kết quả thử nghiệm phác đồ điều trị bệnh đầu đen cho gà. .................. 49
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 50


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề

Trên con đƣờng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, ngành chăn nuôi
luôn chiếm một vị trí quan trọng trong sự phát triển chung của nền kinh tế đất
nƣớc. Chăn nuôi đã và đang làm thay đổi cuộc sống, nâng cao mức thu nhập cho
ngƣời dân, tạo ra các sản phẩm có giá trị kinh tế cao phục vụ cho nhu cầu trong
nƣớc và xuất khẩu. Mặt khác, ngành chăn nuôi còn cung cấp sản phẩm phụ cho
các ngành công nghiệp chế biến, cung cấp phân bón cho ngành trồng trọt.
Yên Thế là một huyện có nghề chăn nuôi gia cầ m phát triển mạnh ở
tỉnh Bắc Giang , đặc biệt là chăn nuôi gà

. Tuy nhiên , do chăn nuôi theo

phƣơng thức thả vƣờn , kỹ thuật chăn nuôi gà còn chƣa thật tốt , mật độ nuôi
dày, vệ sinh thú y chƣa tốt đã tạo điều

kiện thuận lợi cho các bệnh ký sinh

trùng nói chung và bệnh giun kim ở gà nói riêng phát triển, kéo theo là sự
phát triển của bệnh do đơn bào Histomonas meleagridis gây ra.
Bệnh đầu đen (Histomonosis) là một bệnh ký sinh trùng nguy hiểm ở gia
cầ m, đă ̣c biê ̣t là gà và gà tây . Bê ̣nh do đơn bào có tên khoa ho ̣c là Histomonas
meleagridis gây ra. Gia cầ m bi ̣bê ̣nh có những biểu hiện bất thƣờng ở da vùng
đầu: ban đầu có màu xanh tím, sau đó nhanh chóng trở nên thâm đen nên bệnh
còn có tên là bệnh đầu đen. Bệnh có những bệnh tích đặc trƣng nhƣ: gan sƣng to
gấ p 2-3 lầ n, hoại tử hình hoa cúc, manh tràng đóng kén trắ ng, thể trạng xấu, da
vùng đầu và mào tích thâm đen. Gà bệnh chết rải rác và thƣờng chết về ban
đêm, mức độ chết không ồ ạt nhƣng hiện tƣợng chết kéo dài , gây cho ngƣời
chăn nuôi cảm giác bệnh không nguy hiểm lắm . Thực chất cuối cùng gà chết
có thể đến 85 – 95%, gây thiê ̣t ha ̣i nă ̣ng nề về kinh tế cho ngƣời chăn nuôi.
Xuất phát từ yêu cầu cấp bách của thực tế chăn nuôi gà ở huyện Yên
Thế, chúng tôi thực hiện đề tài: “Khảo sát đặc điểm dịch tễ bệnh đầu đen do



2

đơn bàoHistomonas meleagridis gây ra trên gà và thử nghiệm một số phác đồ
điều trị tại một số trại chăn nuôi ở huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang” .
1.2. Mục tiêu của đề tài và mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu tình hình nhiễm đơn bào H. meleagridis ở gà nuôi tại 3
xã ở huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang: An Thƣợng, Đồng Kỳ, Hồng Kỳ.
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh đầu đen ở gà và dùng thuốc điều
trị bệnh.
Làm sáng tỏ đặc điểm dịch tễ bệnh đầu đen ở gà và thử nghiệm phác đồ
điều trị bệnh đạt hiệu quả cao.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả đề tài bổ sung thông tin khoa học về đặc điểm dịch tễ bệnh đầu
đen ở gà và đƣa ra phác đồ điều trị bệnh đạt hiệu quả cao nhất.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài giúp ngƣời chăn nuôi hiểu rõ hơn về căn bệnh, khuyến
cáo ngƣời chăn nuôi áp dụng quy trình phòng, trị bệnh đầu đen cho gà nhằm
hạn chế tỷ lệ nhiễm và thiệt hại do bệnh đầu đen gây ra, góp phần nâng cao
năng suất chăn nuôi, thúc đẩy ngành chăn nuôi phát triển.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
Bệnh đầu đen (Histomonosis) là một bệnh ký sinh trùng nguy hiểm ở gà

và gà tây. Bệnh do một loại đơn bào có tên khoa học là Histomonas meleagridis
gây ra. H. Meleagridiský sinh chủ yếu trong lòng manh tràng và nhu mô gan,
gây hoại tử, xuất huyết niêm mạc manh tràng, rối loạn chức năng gan và gây
chết gia cầm với tỷ lệ cao, ảnh hƣởng tới thu nhập của ngƣời chăn nuôi.
2.1.1. Đặc điểm của đơn bào H. meleagridis
2.1.1.1. Vị trí của đơn bào H. meleagridis trong hệ thống phân loại động vật
nguyên sinh
Trong mô tả đầu tiên của Smith(1895) [26], H. meleagridis đƣợc biết
đến là amip.
Căn cứ vào kết quả phân tích trình tự gen, Cepicka và cs. (2010) [12]
đã cho biết vị trí phân loại của H. meleagridis nhƣ sau:
Giới Protozoen
Ngành Parabasalia
Lớp Tritrichomonadea
Bộ Tritrichomonadida
Họ Dientamoebidae
Giống Histomonas
Loài Histomonasmeleagridis
2.1.1.2. Hình thái học loài H. meleagridis
Khi nghiên cứu về bệnh đầu đen Smith (1895) [26] nhận thấy, ở gà tây
mắc bệnh thì gan và manh tràng là 2 cơ quan bị tổn thƣơng nặng nề nhất. Lấy
chất chứa trong manh tràng gà bệnh soi tƣơi, tác giả đã tìm thấy tác nhân gây
bệnh là một sinh vật đơn bào (Amoeba meleagridis) có hình tròn hoặc ovan,


4

đƣờng kính 8 - 14 μm. Trong mô gan đƣợc cố định và nhuộm màu, Smith
nhận thấy đơn bào có dạng hình ovan, đƣờng kính dao động từ 6 - 10 μm, ở
giữa có nhiều cấu trúc nhỏ tập trung lại thành thể nhân. Tác nhân gây bệnh có

tên là H. meleagridis.
Tyzzer (1920) [29] đã nghiên cứu về bệnh đầu đen và mô tả hình thái
của H. meleagridis ở từng giai đoạn phát triển khác nhau.Khi quan sát dƣới
kính hiển vi, tác giả thấy H. meleagridis tồn tại lƣỡng hình (dạng amip và có
roi). Trong mô (giai đoạn xâm lấn) nó có dạng amip, trong lòng manh tràng
H. meleagridis ở dạng có roi. H. meleagridis ở dạng amip thƣờng có đƣờng
kính 8 - 14 μm, trong khi ở hình dạng có roi đƣờng kính có thể lên tới 30
μm. Tyzzer (1934) [27] đã nghiên cứu sự chuyển động củaH. meleagridis ở
42o C và mô tả, roi của đơn bào này nhịp nhàng rung động giúp nó có thể
xoay ngƣợc chiều kim đồng hồ.
H. meleagridis là một loại đơn bào đa hình thái: hình trùng roi (4 roi),
hình amip và hình lƣới…
Trong các dạng hình thái thì hình roi là phổ biến nhất và dễ nhận biết
nhất bởi chúng có hai nhân (1 nhân to và 1 nhân nhỏ) từ nhân to mọc ra 4 cái roi.
Nghiên cứu về cấu tạo của đơn bào H. meleagridis, các nhà khoa học
cho biết, theo thứ tự từ ngoài vào trong đơn bào H. meleagridis cấu tạo gồm 3
phần: màng, nguyên sinh chất và nhân.
Màng đơn bào H. meleagridis là một màng đơn.
Nguyên sinh chất của H. meleagridis chứa ß-glycogen, ribosome và
ARN, một số không bào và hạt nhân.
Nhân hình trứng hoặc hình chữ U, bao gồm một nucleotid. Màng nhân
là một màng kép.Trong vùng lân cận của nhân có bộ máy golgi.
2.1.1.3. Vòng đời H. meleagridis
Chu trình sinh học của H. meleagridis nhƣ sau: Trong mô tổ chức của
ký chủ (gà và gà tây),Histomonas sản sinh theo phƣơng thức tự nhân đôi trong


5

tế bào gan, manh tràng và sinh sản mạnh nhất ở giai đoạn thể lƣới (Incistio).

Tuy nhiên, H.meleagridis thâm thập, ký sinh vào trong trứng giun kim và tiếp
tục phát triển trong đó nhƣ thế nào thì chƣa đƣợc nghiên cứu kỹ và chƣa có
giải đáp thỏa đáng về vấn đề này.
H. meleagridiscó thể nuôi cấy trong môi trƣờng nhân tạo, yếm khí.
H. meleagridis sinh sản bằng hình thức phân đôi (trực phân).
H. meleagridis lây truyền bằng 2 con đƣờng: lây nhiễmtrực tiếp và lây
nhiễm gián tiếp qua giun kim
* Truyền bệnh trực tiếp
Trong báo cáo ban đầu của Smith (1895) [26], sự lây truyền trực tiếp
bệnh đầu đen đã đƣợc chứng minh qua thí nghiệm cho gà khỏe nuốt H.
meleagridis. Thí nghiệm đƣơ ̣c thƣ̣c hiê ̣n nhƣ sau cho gà tây khỏe ăn phân và
các cơ quan bị tổn thƣơng của gà bệnh, sau đó theo dõi và nhận thấy gà tây
khỏe cũng bị nhiễm bệnh. Curtice (1907) [14] đã làm các thí nghiệm gây
nhiễm H. meleagridis cho gà khỏe theo cách tƣơng tự. Tuy nhiên, các tác giả
đều kết luận, có thể gây nhiễm bệnh đầu đen ở gà và gà tây qua đƣờng ăn,
uống nhƣng tỷ lệ nhiễm không cao.
Tyzzer và Collier (1925) [28] đã gây nhiễm bệnh đầu đen trên một số
gà 5 ngày tuổi bằng cách cho ăn gan của gà bệnh. Sau hàng loạt thí nghiệm,
tác giả đã kết luận H. meleagridis có thể đƣợc truyền đến một mức độ nào
đó trong tự nhiên bằng cách ăn, uống các cơ quan của gà bệnh có chứa
mầm bệnh.
Horton - Smith và Long (1956) [18] cũng làm nhiều thí nghiệm gây
nhiễm bằng cách cho gà khỏe nuốt trực tiếp gan và huyễn dịch trong manh
tràng của gà bệnh nặng ở các thời gian đói khác nhau, phát hiện thấy gà khỏe
nhiễm bệnh với tỷ lệ khác nhau. Tác giả đã giải thích sở dĩ gây nhiễm bệnh
cho gà khỏe qua đƣờng tiêu hóa thu đƣợc tỷ lệ nhiễm thấp là do H.
meleagridis không phù hợp với môi trƣờng pH thấp của đƣờng tiêu hóa.


6


McDougald L. R. (2008) [23] đã làm thí nghiệm gây nhiễm bệnh cho
gà 2 tuần tuổi. Tác giả tiến hành đƣa vào lỗ huyệt mỗi gà đơn bào H.
meleagridis nuôi cấy với liều 200.000 H. meleagridis/con. Kết quả, tất cả gà
gây nhiễm đã chết ở ngày 10 - 18, tiến hành mổ khám gà chết thấy gan và
manh tràng xuất hiện tổn thƣơng điển hình của Histomonosis.
Một số tác giả cũng gây nhiễm bệnh qua lỗ huyệt cho gà ở các lứa tuổi
khác nhau với các liều khác nhau, sau đó tiến hành theo dõi trong 10 - 15 ngày
những gà gây nhiễm. Các tác giả cũng thu đƣợc những kết quả nhất định.
Khi gây nhiễm cho gà tây bằng cả 2 đƣờng, đƣờng ăn uống và qua lỗ
huyệt, kết quả nhƣ sau: gà gây nhiễm qua đƣờng miệng tỷ lệ mắc bệnh và
chết thấp hơn so với gây nhiễm qua lỗ huyệt. Cụ thể, gây nhiễm qua đƣờng
miệng tỷ lệ mắc bệnh là 20%, tỷ lệ chết 2%, trong khi gây nhiễm qua lỗ huyệt
tỷ lệ mắc bệnh 65%, tỷ lệ chết 45%.
Các kết quả trên cho thấy: có thể gây nhiễm bệnh đầu đen cho gà khỏe
bằng 2 đƣờng, qua đƣờng miệng và qua lỗ huyệt. Do ảnh hƣởng của axit
đƣờng tiêu hóa nên tỷ lệ nhiễm bệnh không cao khi gây nhiễm qua đƣờng
miệng. Bệnh đầu đen có thể xảy ra bất cứ khi nào lỗ huyệt của gà khỏe tiếp
xúc với phân tƣơi bị nhiễm mầm bệnh. Ngay sau khi lỗ huyệt gà khỏe tiếp
xúc với phân tƣơi của gà bệnh, H. meleagridis sẽ di chuyển ngƣợc theo nhu
động ruột vào ký sinh ở manh tràng.
* Truyền bệnh qua giun kim
Trong khi nghiên cứu về bệnh đầu đen, Cushman và cs. (1894) [13] đã
nhận thấy, gà và gà tây bị nhiễm bệnh khi chúng đƣợc nuôi trên khu vực trƣớc
đó gà và gà tây đã bị mắc bệnh.
Trong thí nghiệm đầu tiên, Curtice C. (1907) [14] đã chứng minh rằng
Histomonas không lây truyền theo chiều dọc từ gà mái đẻ, thông qua trứng,
mặc dù phát hiện gà con sớm bị mắc Histomonosis và chết ở 12 - 14 ngày



7

tuổi. Tác giả cho rằng, những gà con này đã bị nhiễm bệnh do đƣợc nuôi
trong khu đất, nơi mà đàn gà nuôi trƣớc đó đã bị mắc bệnh.
Năm 1920 Graybill là ngƣời đầu tiên nhận ra mối quan hệ giữa giun
tròn Heterakis và đơn bào Histomonas, khi tác giả cho chim ăn trứng
Heterakis mà phôi nghi là có H. meleagridis.
Sau đó, Tyzzer và cs. (1925) [28] đã chứng minh rằng, H. meleagridis có
thể đƣợc truyền từ gia cầm này sang gia cầm khác thông qua một loại giun tròn
ký sinh ở manh tràng (Heterakis gallinarum). Theo tác giả, giun kim
Heterakischính là tác nhân làm dịch bệnh đầu đen phát triển. Đây là một phát
hiện quan trọng vì đã xác định đƣợc vật chủ trung gian truyền bệnh, từ đó có
những khuyến cáo để ngăn ngừa bệnh đầu đen.
Tyzzer E. E. (1920) [29] cho biết, gà tây có thể nhiễm bệnh khi nuôi
nhốt chung với gà bị bệnh hoặc nuôi trên khu đất đã có gà bị bệnh.
Sau đó, Tyzzer E. E. (1934) [27] đã xác định mối quan hệ giữa
Histomonas và Heterakis, chỉ trứng Heterakis có phôi mới có thể làm lây
nhiễm bệnh .
Gibbs B. J. (1962) đã tìm thấy H. meleagridis trong đƣờng sinh dục và
trứng của giun kim Heterakis dƣới kính hiển vi quang học. H. meleagridis đã
đƣợc tìm thấy trong tất cả các bộ phận ở cơ quan sinh sản của Heterakid cái, ở
túi tinh, ống dẫn tinh.
Những nghiên cứu của Farr M.M. (1961) [16] đã chỉ ra rằng, trứng
Heterakis có sức đề kháng tốt với môi trƣờng, ở ngoài môi trƣờng đất có thể
tồn tại nhiều năm, khi vào cơ thể vật chủ vẫn có thể gây ra Histomonosis. Đây
là nguyên nhân làm cho dịch bệnh đầu đen phát triển và lƣu hành từ năm này
sang năm khác.
Hu J. (2002) [20] đã đƣa ra bằng chứng thuyết phục về hình thái học
của H. meleagridis trong đƣờng sinh sản và trứng của Heterakis dƣới kính
hiển vi quang học. Tác giả đã tìm thấy H. meleagridis ở cả giun Heterakis đực



8

và cái. Trong Heterakids đực, H. meleagridis ở trong lòng ruột, xâm nhập
các tế bào ruột, và trong ống sinh tinh của tinh hoàn, ống dẫn tinh và túi
tinh. H. meleagridis xác định trong tất cả các bộ phận ở đƣờng sinh dục
củaHeterakis cái.
Ngoài sự tồn tại của H. meleagridis trong giun kim Heterakis gallinarum
thì đơn bào này còn tồn tại trong một số loại giun đất thƣờng thấy ở đất nuôi
gia súc, gia cầm. Các nỗ lực để tìm H. meleagridis trong các trứng giun sán đã
không đi đến kết luận nào. Những con giun đất đóng vai trò quan trọng trong
sự lƣu giữ trứng Heterakis, bởi giun đất là sinh vật “thu gom” và “tập trung”
trứng Heterakis từ môi trƣờng vƣờn bãi; sân chơi hoặc nền chuồng nuôi gà. Ở
những vùng mà kiểu khí hậu và loại đất thuận lợi cho sự sinh trƣởng của giun
kim Heterakis và giun đất, cần chú ý kiểm soát bệnh đầu đentái diễn đều đặn
theo chu kỳ ở gà.
Việc truyền H. meleagridis từ giun đất sang loài chim trĩ có khoang ở cổ
đã đƣợc chứng minh là nguyên nhân chính trong đợt bùng nổ Histomonosis ở gà
Gô, chim trĩ ở trại chăn nuôi gia cầm tại miền trung lowa - Hoa Kỳ.
2.1.2. Đặc điểm sinh học của giun tròn Heterakis gallinarum - Ký chủ
trung gian (KCTG) của H. meleagridis
2.1.2.1. Hình thái
Hailoài Heterakids gallinae và Heterakids beramporiathuộc họeterakiadae
ký sinh ở manh tràng, có khi ở ruột non ở gà, gà Tây, rất phổ biến ở loài chim
và còn thấy ở các loài thủy cầm. Giun màu vàng nhạt, đầu có 3 môi (1 môi ở
lƣng và 2 môi ở bụng), túi miệng hình ống. Phần sau thực quản phình to thành
hình cầu giống nhƣ củ hành, chiều dài 0,27 - 0,33 mm, rộng 0,15 - 0,24 mm.
Giun đực dài 5,841 - 11,145 mm, chỗ rộng nhất 0,271 - 0,398 mm. Đuôi nhọn
hình chiếc kim. Phía trƣớc cách hậu môn 0,148 - 0,156 mm có một giác hút hơi

tròn, đƣờng kính 0,07 - 0,082 mm. Có gai chồi xếp thành từng đôi ở hai bên


9

giác hút và ở vòng sau. Có hai gai giao hợp, gai phải dài gấp 3 lần gai trái, phía
cuối gai rất nhọn, dài khoảng 2 mm, gai trái thì to, dài 0,65 - 0,7 mm. Lỗ bài
tiết ở gần đầu về mặt bụng, cách đầu khoảng 0,245 mm.
Giun cái dài 7,982 - 11,439 mm, chỗ rộng nhất 0,27 - 0,453 mm, chiều
dài thực quản bằng 1/9 cơ thể. Chỗ phình to của thực quản hình củ hành dài
0,273 - 0,332 mm, rộng 0,187 - 0,234 mm. Hậu môn ở gần đuôi, cách đuôi
0,9 - 1,24 mm. Âm đạo uốn khúc cong, bắt đầu từ âm hộ rồi vòng về phía sau,
sau đó chuyển về phía trƣớc, cuối cùng lại vòng về phía sau. Lỗ bài tiết cách
đầu 0,47 mm.
Trứng hình bầu dục, có 2 lớp vỏ, một đầu trong suốt, tế bào trứng có
hạt lấm tấm, màu xám, dài 0,05 - 0,07 mm, rộng 0,03 - 0,039 mm.
2.1.2.2. Vòng đời
Giun cái đẻ trứng theo phân ra ngoài, chƣa có sức gây bệnh, gặp điều
kiện thích hợp: nhiệt độ 18 - 26oC, độ ẩm thích hợp, sau 7 - 12 ngày thì thành
trứng thành thục và có sức gây nhiễm. Gà nuốt phải trứng này sau 1 - 2h ấu
trùng nở ra khỏi vỏ trứng, sau 24h tới manh tràng và phát triển thành giun
trƣởng thành. Có tác giả cho rằng, ở ruột non ấu trùng nở ra khỏi vỏ trứng,
trƣớc hết chui vào thành manh tràng, ở đó khoảng 5 ngày rồi lại trở về xoang
manh tràng, tiếp tục phát triển thành giun trƣởng thành mất 24 ngày. Tuổi thọ
của giun khoảng 1 năm (Phạm Văn Khuê - Phan Lục, 1996).
Theo Nguyễn Xuân Bình và cs. (2002) [1], vòng đời của H. gallinarum
diễn ra nhƣ sau:
Trứng H. gallinarum bài xuất cùng phân ra ngoài, trứng phát triển đến
giai đoạn cảm nhiễm ở môi trƣờng bên ngoài, từ 6 - 17 ngày, hoặc hơn nữa
tùy thuộc vào nhiệt độ và độ ẩm. Sự phát triển của trứng H. gallinarum đến

giai đoạn cảm nhiễm ở nhiệt 30 - 37oC trong vòng 6 - 7 ngày, ở nhiệt độ 20 27oC từ 10 - 15 ngày và 10 - 15oC là 72 ngày.


10

Ấu trùng lột xác trong trứng một lần, sau đó trứng chứa ấu trùng này
trở thành trứng có sức gây bệnh. Mùa đông trứng không phát triển, nhƣng vẫn
duy trì khả năng sống. Đến mùa xuân, thời tiết ấm áp, trứng sống đƣợc qua
mùa đông lại phát triển thành trứng cảm nhiễm và có thể là nguồn lây bệnh.
Gà, gà tây mắc bệnh này là do ăn phải trứng giun kim có sức gây bệnh.
Sau 1 - 2 giờ xâm nhập vào đƣờng tiêu hóa, ấu trùng chui ra khỏi trứng xuống
manh tràng. Ở manh tràng, ấu trùng vào thành ruột, sau 5 - 7 ngày sau chúng
lại trở lại xoang ruột. Thời gian phát triển của chúng đến giai đoạn trƣởng
thành trong cơ thể từ 25 - 34 ngày, thời gian sống thì không quá 1 năm.
2.1.3. Bệnh đầu đen (Histomonosis) ở gà
2.1.3.1. Lịch sử bệnh
Bệnh đầu đen đƣợc phát hiện lần đầu tiên vào năm 1893 ở Rhode
Island (Cushman, 1894) [13]. Tuy nhiên, các báo cáo của Trạm thực nghiệm
nông nghiệp tại địa phƣơng về tình hình dịch bệnh từ năm 1891 đã đề cập về
một " bệnh khó hiểu" xuất hiện trên đàn gà tây, với triệu chứng chung là da
vùng đầu bị biến đổi màu, gà mắc bệnh tỷ lệ chết cao, gây thiệt hại lớn cho
ngành chăn nuôi gà tây. Những ngƣời nông dân địa phƣơng căn cứ vào triệu
chứng đặc biệt đã quan sát đƣợc ở vùng đầu của gà tây mắc bệnh: mào thâm
tím, da mép và da vùng đầu xanh xám, thậm chí xanh đen nên gọi tên bệnh là
bệnh “đầu đen” Cushman (1894) [13]).
Kể từ khi bệnh “đầu đen” xuất hiện phổ biến, các nhà khoa học đã tập
trung nghiên cứu về bệnh. Sau một thời gian nghiên cứu, ngƣời ta nhận thấy
dấu hiệu biến đổi da vùng đầu không phải là dấu hiệu đặc trƣng cho bệnh, vì
nó còn có thể quan sát thấy trong một số bệnh khác của gà tây. Theo Smith
(1895) [26], khi gà tây mắc bệnh thì gan và manh tràng là 2 cơ quan bị tổn

thƣơng nặng nề nhất. Tác giả đã lấy bệnh phẩm là gan và manh tràng của gà
để nghiên cứu và xác định đƣợc nguyên nhân gây bệnh là một sinh vật đơn


11

bào (Amoeba meleagridis). Từ đó, bệnh đã đƣợc đặt tên là bệnh truyền nhiễm
enterohepatitis. Nghiên cứu kỹ hơn, Tyzzer (1920) [29] đã xác định đƣợc
nguyên nhân gây bệnh và gọi tên sinh vật đơn bào gây bệnh đó là H.
meleagridis. Từ đó, bệnh cũng đƣợc gọi bằng tên khoa học là Histomoniasis.
Tuy nhiên, vì lý do tiêu chuẩn hóa đã đƣợc đề xuất (năm 1990) về việc sử
dụng hậu tố osis cho các bệnh ký sinh trùng, do đó bệnh có tên khoa học là
Histomonosis.
Sau sự bùng nổ đầu tiên ở Rhode Island, Histomonosis đã nhanh
chóng lây lan trên đàn gà tây khắp nƣớc Mỹ và gây thiệt hại nhiều nhất trong
số các bệnh gặp trên gà tây. Tiếp sau Hoa Kỳ, bệnh xảy ra tại Nhật Bản vào
năm 1905.
Ở Đông Âu, Mincheva đã thông báo bệnh có mặt ở Bungari vào 1950.
Ngày nay, bệnh có mặt trên khắp năm châu, nhất là ở các nƣớc có ngành chăn
nuôi gà tây và gà theo lối tập trung chăn thả.
Ở Đức, ổ dịch đầu tiên xảy ra ở gà vào năm 2005 ở gà 17 tuần tuổi. Ổ
dịch thứ 2 xảy ra năm 2009 ở gà 8 tuần tuổi. Tỷ lệ chết tăng đến 26 - 65% trong
vòng vài ngày mặc dù đã đƣợc điều trị với các loại thuốc khác nhau. Trong cả 2
trƣờng hợp H. meleagridis thuộc kiểu gen A đã đƣợc phát hiện nhƣng chƣa
phát hiện đƣợc nguồn lây nhiễm rõ ràng.
Một số nƣớc khác ở châu Âu, dịch Histomonosis cũng xuất hiện và đã
đƣợc báo cáo ở Áo. Ngày nay, Histomonosis là bệnh phổ biến trên toàn thế
giới (McDougald, 2003) [24].
Ở Việt Nam, bệnh đƣợc phát hiện vào tháng 3 năm 2010 (Lê Văn Năm
và cs. 2010 [8]). Bệnh gây thiệt hại về kinh tế cho ngƣời chăn nuôi, làm ảnh

hƣởng sâu sắc đến đời sống xã hội của một bộ phận không nhỏ ngƣời dân ở
nƣớc ta. Tác giả cũng cho rằng các trang trại chăn nuôi gà thịt đang bị ô


12

nhiễm nặng giun kim mà loài giun này đƣợc biết đến nhƣ 1 vectơ sinh học
truyền bệnh đơn bào H. meleagridis cho gà và gà tây.
2.1.3.2. Những thiệt hại kinh tế do Histomonosis gây ra
Trong những thập kỷ gần đây, Histomonosis đã gây ra thiệt hại nghiêm
trọng cho ngành chăn nuôi gia cầm, đặc biệt là gà và gà tây. Những năm
1930, dịch bệnh đầu đen đã phá hủy hầu nhƣ hoàn toàn ngành chăn nuôi gà
tây ở khu vực Đông và Trung Tây của Hoa Kỳ. Trong năm 1945, bệnh đầu
đen do H. meleagridis chiếm 32,2% tỉ lệ chết của gà tây ở Bắc Carolina.
Những năm tiếp theo dịch bệnh đầu đen ở gia cầm vẫn thƣờng xuyên
phát triển, tiếp tục gây thiệt hại nghiêm trọng về kinh tế cho ngƣời chăn nuôi.
Ổ dịch Histomonosis trên đàn gà tây, tỷ lệ chết 25 - 75% đã đƣợc báo
cáo ở California vào năm 2001 (Shivaprasad và cs. 2002) [25].
Từ tháng 4 năm 2003 đến tháng 3 năm 2005, ở Pháp xuất hiện
113 ổ dịch Histomonosis trên gà tây, trong đó có 15 ổ dịch ở các trang
trại gà giống. Năm 2009 có sự bùng nổ của dịch Histomonosis ở gà tây 9 đến
11 tuần tuổi với tỷ lệ chết 24 - 68%.
Gia cầm mắc bệnh tỷ lệ chết cao chủ yếu là do tổn thƣơng ở gan. Tỷ lệ
chết cao từ ngày thứ 14 sau khi thể hiện triệu chứng lâm sàng.
Trong trƣờng hợp không đƣợc điều trị, hơn 90% số gia cầm bị bệnh có
thể chết, số sống sót sẽ còi cọc, chậm lớn.
2.1.3.3. Dịch tễ học bệnh đầu đen (Histomonosis) ở gia cầm
* Động vật mắc bệnh
Histomonosis thấy ở đàn gà, gà tây trên toàn thế giới. Trong tự nhiên,
gà tây, gà, chim trĩ, chim công, chim cút, gà lôi, đà điểu, vịt,... đều có thể bị

bệnh. Trong đó gà tây mẫn cảm hơn cả.
Cũng giống nhƣ gà tây, gà dễ nhiễm bệnh, nhƣng khả năng cảm nhiễm
của gà thấp hơn so cho gà tây. Tỷ lệ chết ở gà là 10% trong khi con số này ở
gà tây có thể đạt 80 đến 100%.


13

Ngoài ra, H. meleagridis còn đƣợc tìm thấy trong manh tràng vịt nhƣng
vịt không có triệu chứng lâm sàng của bệnh. Lấy H. meleagridis ở manh tràng
vịt gây nhiễm cho gà tây, gà tây bị mắc bệnh . Từ những phát hiện này có thể
thấy rằng vịt cũng đóng vai trò truyền bệnh cho các loài nhạy cảm.
* Tuổi mắc bệnh
Theo Lori Ann Lollis (2010) [22], tuổi đã từng đƣợc cho là một yếu tố
ảnh hƣởng đến sức đề kháng của gia cầm với H. meleagridis. Có ý kiến cho
rằng gia cầm ở mọi lứa tuổi đều mắc bệnh. Tuy nhiên, gia cầm non dễ
nhiễm Histomonosis hơn cả. Gia cầm tuổi càng cao tỷ lệ nhiễm
Histomonosis càng giảm.
Gà từ 2-3 tuần tuổi đến 3-4 tháng dễ bị bệnh nhất, nhƣng gà lớn hơn
vẫn có thể bị bệnh.
Kết quả gây nhiễm Histomonosis qua trực tràng cho gà ở các lứa tuổi
khác nhau của Hu J. và cs. (2004) [19] một lần nữa chỉ ra đƣợc mối quan hệ
giữa tuổi gia cầm với khả năng nhiễm Histomonosis. Theo tác giả, gà tuổi
càng cao sức đề kháng với Histomonosis càng lớn, trong đó gà ở 3 - 4 tuần
tuổi tỷ lệ mắc bệnh cao nhất.
* Mùa vụ
Gà mắc bệnh ở tất cả các tháng trong năm, nhƣng nhiều nhất từ tháng 4
đến tháng 9 hàng năm.
* Điều kiện vệ sinh thú y
Điều kiện vệ sinh thú y đối với chuồng trại và khu vực xung quanh

chuồng trại, dụng cụ và môi trƣờng chăn nuôi là một trong những yếu tố có
ảnh hƣởng lớn tới khả năng nhiễm Histomonosis của gà. Điều này có liên
quan mật thiết với sự tồn tại và phát triển của giun kim - môi giới trung gian
truyền bệnh. Theo Tyzzer E. E. và Collier J. (1925) [28], bệnh đầu đen xảy ra
chủ yếu trên những đàn gà nuôi thả vƣờn, nơi mà gà thƣờng xuyên tiếp xúc
với môi trƣờng đất.


14

* Yếu tố stress
Các yếu tố strees nhƣ chuồng trại chật chội, khí hậu nóng ẩm, thức ăn kém
dinh dƣỡng... đóng vai trò thúc đẩy mức độ và tốc độ lây lan Histomonosis ở gà.
2.1.3.4. Cơ chế sinh bệnh
Khi gà bị nhiễm bệnh qua miệng hoặc qua lỗ huyệt, tác nhân gây bệnh
xâm nhập vào manh tràng và thâm nhập vào niêm mạc ruột. Tại đây, bằng
sinh sản trực phân, đơn bào H. meleagidis nhân lên rất nhanh. Số lƣợng đơn
bào lớn tác động vào niêm mạc manh tràng làm niêm mạc ruột dày dần lên,
sau đó dẫn đến hiện tƣợng viêm, loét, hoại tử. Màng nhày và dịch viêm đọng
lại trong lòng manh tràng hình thành những cục rắn màu trắng nhƣ phomat.
Từ manh tràng, H. meleagidis xuyên qua niêm mạc, thâm nhập vào mạch máu
dƣới niêm mạc, theo dòng máu xâm nhập vào gan. H. meleagridis ký sinh ở
gan và gây hoại tử gan. Những ổ hoại tử có màu vàng nhạt, ban đầu nhỏ,
đƣờng kính khoảng 0,5 cm, sau đó các ổ hoại tử mở rộng và sâu trên khắp
gan. Từ gan, ký sinh trùng đơn bào này sẽ lây lan đi khắp cơ thể. Ngoài gan
và manh tràng, ngƣời ta còn tìm thấy H. meleagridis trong dạ dày tuyến, tá
tràng, ruột già, tuyến tụy, túi fabricius, thận, lá lách, tim, phổi, tuyến ức, não,
tủy xƣơng. Tuy nhiên, H. meleagridis không gây tổn thƣơng ở các cơ quan
này (McDougald, 2008) [23].
Các ổ viêm loét của manh tràng và của gan đã tạo điều kiện hết sức

thuận lợi cho nhiều loại vi khuẩn gây bệnh nhiễm thứ phát, khiến cho gà kiệt
sức và chết rất nhanh.
2.1.3.5. Triệu chứng và bệnh tích bệnh đầu đen
* Triệu chứng
Theo McDougald (2008) [23], gia cầm khoảng 3 - 12 tuần tuổi tỷ lệ và
cƣờng độ nhiễm H. meleagridis cao, có triệu chứng điển hình và tỷ lệ chết lên
tới 70 - 90%.


15

Biểu hiện lâm sàng có thể quan sát thấy sau thời gian ủ bệnh từ 15 21 ngày.
Gia cầm mắc bệnh đột nhiên thấy sốt cao 43 - 44ºC, đứng ủ rũ, hai
mắt nhắm nghiền, ăn ít hoặc bỏ ăn, uống nƣớc nhiều, đứng sã cánh, run
rẩy, dấu đầu vào dƣới cánh. Gà bệnh lông xù, vùng hậu môn lông bết và bẩn
do bị tiêu chảy, phân màu lƣu huỳnh.
Triệu chứng tiêu chảy phân màu lƣu huỳnh xảy ra trong giai đoạn cuối
của bệnh, khi chức năng gan bị suy yếu.
Gia cầm lớn triệu chứng không điển hình, bệnh thƣờng kéo dài, gà gầy
dần rồi chết.
Giai đoạn cuối quan sát thấy gia cầm mào thâm tím, da mép và da
vùng đầu xanh xám, thậm chí xanh đen. Bệnh thƣờng kéo dài khoảng 10 - 20
ngày nên gà rất gầy. Trƣớc khi chết thân nhiệt gà giảm xuống tới 39 - 38oC.
Lúc đầu gà chết rải rác vào đêm, sau tăng dần số chết và chết cả vào ban
ngày. Nếu không đƣợc điều trị gà sẽ chết lên đến 80 - 95% tổng đàn (Lê
VănNăm, 2010 [8]).
* Bệnh tích
Shivaprasaud H. L. và cs. (2002) [25] cho biế t, bệnh tích do Histomonas
tập trung chủ yếu ở gan và manh tràng, cụ thể:
- Các biến đổi ở manh tràng

Tổn thƣơng manh tràng xuấ t hiê ̣n từ ngày thứ 8 sau khi mầ m bê ̣nh xâm
nhâ ̣p vào cơ thể . Manh tràng bị viêm sƣng, thành manh tràng dày lên gấp
nhiều lần. Sau đó trong dịch tiết có hồng cầu, bạch cầu, ký sinh trùng và chất
dịch từ thức ăn tích lại tạo thành kén rắn chắc, màu trắng giống nhƣ pho mát.
Đôi khi còn thấy manh tràng bị viêm loét, thủng, rò rỉ chất chứa gây viêm
phúc mạc.
Có thể chỉ 1 trong 2 bên hoặc cùng một lúc cả 2 bên manh tràng xuất
hiện các biến đổi: lúc đầu phồng to, dài hơn, sau đó thành manh tràng dày


16

hơn và rắn chắc hơn. Màu sắc, độ đàn hồi và độ trơn bóng của manh tràng
bị thay đổi.
Có nhiều trƣờng hợp 2 manh tràng dính chặt với nhau hoặc 1 trong 2
manh tràng dính chặt vào các cơ quan nội tạng hoặc phúc mạc.
- Các biến đổi ở gan và cơ quan khác
Tổn thƣơng gan thƣờng bắt đầu vào ngày thứ 10. Gan sƣng to gấp 2 - 3
lần, viêm xuất huyết, hoại tử. Lúc đầu trên bề mặt gan có các đốm đỏ thẫm
làm cho gan lỗ chỗ nhƣ đá hoa cƣơng, sau đó biến thành ổ hoại tử màu trắng
hình hoa cúc nhƣ ổ lao hoặc nhƣ khối u của bệnh marek.
Nếu lấy chất chứa xung quanh ổ loét để xét nghiệm sẽ thấy chúng gồm
tế bào bạch cầu, đại thực bào, đơn bàoH. meleagridis còn sống.
Các tổn thƣơng ở các cơ quan khác nhƣ túi fabricius, phổi, lá lách,
tuyến tụy, thận, dạ dày tuyến và màng treo ruột đôi khi có thể dƣới dạng các ổ
hoại tử tròn, màu trắng hoặc màu vàng.
2.1.3.6. Chẩn đoán
* Với gà còn sống
Chẩn đoán lâm sàng: hiện nay, ở các cơ sở chăn nuôi, việc chẩn đoán
đối với gà còn sống chủ yếu dựa vào các triệu chứng của bệnh (xù lông, đứng

nhắm mắt, ăn ít, lƣời vận động, thƣờng đứng dấu đầu dƣới cánh, da vùng đầu
xạm màu, đi ỉa phân màu vàng lƣu huỳnh…). Trong đó, triệu chứng điển hình
nhất là gà đi ỉa phân màu vàng lƣu huỳnh, da vùng đầu xanh xám, thậm chí
xanh đen.
- Chẩn đoán xét nghiệm: lấy phân màu lƣu huỳnh của gà ốm, làm xét
nghiệm, nếu quan sát dƣới kính hiển vi tìm thấy trứng của giun kim sẽ giúp
cho việc chẩn đoán dễ dàng hơn.
* Với gà đã chết
Phƣơng pháp chẩn đoán sau khi gia cầm chết là phƣơng pháp chính xác
nhất. Việc chẩn đoán đƣợc tiến hành qua phƣơng pháp mổ khám, kiểm tra


17

bệnh tích kết hợp với việc lấy các cơ quan nội tạng nhƣ gan, manh tràng để
tìm đơn bào H. meleagridis ký sinh.
Tiến hành mổ khám gà chết do Histomonosis, quan sát thấy ở gan và
manh tràng bị tổn thƣơng nặng, bệnh tích điển hình của bệnh là: gan to gấp 2
- 3 lần, bề mặt gan có những ổ hoại tử lỗ chỗ nhƣ đá hoa vân, hoặc ổ hoại tử
hình hoa cúc màu trắng hoặc vàng nhạt.
Lấy bệnh phẩm manh tràng và gan của gà vừa mới chết, kiểm tra dƣới
kính hiển vi có thể quan sát thấy đơn bào H. meleagridis (McDougald và cs.
2008 [23]). Trong điều kiện nhiệt độ ẩm, đơn bào vẫn hoạt động và điều này
giúp việc chẩn đoán dễ dàng hơn. Dƣới kính hiển vi quan sát thấy H.
meleagridis di chuyển không theo một hƣớng cố định, roi chuyển động xoay
ngƣợc chiều kim đồng hồ (McDougald, 2008 [23]).
Kiểm tra mô bệnh học giúp cho việc chẩn đoán chính xác hơn (Burr,
1987 [11]), đặc biệt là phần mô của gan và manh tràng. Phƣơng pháp nhuộm
tiêu bản mô bệnh phẩm thƣờng đƣợc áp dụng là nhuộm Hematoxilin - Eosin
và nhuộm PAS (McDougald, 2008) [23].

Đơn bào từ nguyên liệu tƣơi (manh tràng gà bệnh) có thể đƣợc nuôi và
nhân lên trong môi trƣờng Dwyertr, giúp cho việc quan sát H. meleagridis dễ
dàng hơn dƣới kính hiển vi.
Chẩn đoán bằng phản ứng PCR (phản ứng chuỗi polymerase) cho kết
quả nhanh chóng và chính xác. Với phản ứng PCR, ngƣời ta có thể chứng
minh ADN của H. meleagridis trong phân hoặc ruột. Kỹ thuật PCR cũng giúp
tìm ra ADN của ký sinh trùng H. meleagridis trong các cơ quan khác nhƣ
trong não, hoặc tuyến ức …, nơi mà các phƣơng pháp thông thƣờng không thể
chẩn đoán đƣợc sự có mặt ký sinh trùng này (Huber và cs. 2005) [17].
Chẩn đoán phân biệt với một số bệnh khác


18

* Bệnh cầu trùng
Bệnh cầu trùng do Eimeria tenella gây ra cũng có các biến đổi giống
nhƣ các biến đổi bệnh do Histomonas gây ra. Nhìn từ ngoài vào qua thành
ruột ở bệnh cầu trùng ta thấy rõ các nốt đỏ xen lẫn các điểm trắng, khi tách
ruột ra thì thấy chất chứa bị lẫn máu hoặc toàn cục máu đông, thậm chí máu
tƣơi, trong khi đó chất chứa do Histomonas gây ra lúc đầu cũng lẫn máu khó
đông giống nhƣ bệnh cầu trùng, nhƣng về giai đoạn cuối tạo thành kén đông
đặc, gạt lớp phủ niêm mạc thấy niêm mạc ruột bị viêm hoại tử rất nặng, thành
ruột thừa dầy và rắn chắc.
* Bệnh do Trichomonas
Các triệu trứng và biến đổi bệnh lý do Trichomonas gây ra trong một số
trƣờng hợp cũng rất giống với bệnh đầu đen. Điểm khác là do bệnh
Trichomonas gây ra tìm thấy biến đổi ở ruột thừa, luôn kèm theo các biến đổi
ở 1/3 cuối ruột non. Các biến đổi ổ viêm hoại tử trên bề mặt gan có kích thƣớc
nhỏ hơn và lồi lên khỏi bề mặt gan giống nhƣ các ổ lao gà, trong khi đó các ổ
viêm loét hoại tử ở bệnh đầu đen lại bị lõm trũng ở giữa (tâm của ổ loét hoại

tử do bệnh đầu đen lõm xuống)
* Bệnh lao gà
Các ổ lao (viêm hoại tử) quan sát đƣợc không chỉ ở gan mà còn thấy ở
lách, ruột và tủy xƣơng. Bệnh lao gà chỉ quan sát thấy ở gà lớn tuổi, không
thấy ở gà con và gà dò. Trong bệnh lao gà không có các biến đổi tạo kén ở
ruột thừa nhƣ ở bệnh đầu đen.
2.1.3.7. Phòng trị bệnh đầu đen cho gà
* Phòng bệnh
Vì bệnh xảy ra thông qua môi trƣờng bị ô nhiễm phân gà hoặc trứng
giun kim, các biện pháp thành công đƣợc triển khai trên một phần lớn theo
hƣớng giảm hoặc loại trừ các trứng đó.


×