Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Nghiên cứu đặc điểm bệnh lý và lâm sàng bệnh do loài tiên mao trùng phân lập từ trâu của tỉnh Tuyên Quang gây ra trên chuột và thỏ thí nghiệm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (938.38 KB, 68 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN HÀ THU
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM BỆNH LÝ VÀ LÂM SÀNG BỆNH DO LOÀI
TIÊN MAO TRÙNG PHÂN LẬP TỪ TRÂU CỦA TỈNH TUYÊN QUANG
GÂY RA TRÊN CHUỘT VÀ THỎ THÍ NGHIỆM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2011 - 2016
Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Phạm Thị Trang

THÁI NGUYÊN - 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý từ phía Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, giáo viên hướng dẫn Th.S
Phạm Thị Trang, em tiến hành thực hiện đề tài: "Nghiên cứu đặc điểm bệnh
lý và lâm sàng bệnh do loài tiên mao trùng phân lập từ trâu của tỉnh Tuyên
Quang gây ra trên chuột và thỏ thí nghiệm"
Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và các thầy cô giáo khoa Chăn nuôi Thú y,
đặc biệt là những thầy cô đã tận tình dạy bảo cho em trong suốt thời gian học


tập tại trường.
Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn cô giáo Th.S Phạm
Thị Trang đã dành rất nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và
giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng hoàn thiện khóa luận bằng tất cả sự nhiệt
tình và năng lực của mình, tuy nhiên do thời gian nghiên cứu có hạn và bước
đầu còn bỡ ngỡ với công tác nghiên cứu khoa học nên khóa luận của em sẽ
không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp
quý báu của thầy cô và các bạn để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên,ngày 25 tháng 11 năm 2015
Sinh viên

Nguyễn Hà Thu


ii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1:

Thời gian T. evansi xuất hiện trong máu thỏ sau gây nhiễm ..... 37

Bảng 4.2:

Tần suất xuất hiện T. evansi trong máu thỏ gây nhiễm ............. 38

Bảng 4.3:

Diễn biến lâm sàng ở thỏ sau gây nhiễm ................................... 39


Bảng 4.4:

Bệnh tích đại thể ở thỏ bị bệnh tiên mao trùng do gây nhiễm ........ 40

Bảng 4.5:

Thời gian T. evansi xuất hiện trong máu của chuột bạch
gây nhiễm ................................................................................... 41

Bảng 4.6:

Diễn biến lâm sàng ở chuột sau gây nhiễm................................ 43

Bảng 4.7:

Thời gian chết của chuột bạch sau gây nhiễm T. evansi ............ 45

Bảng 4.8:

Bệnh tích đại thể ở chuột bạch bị bệnh tiên mao trùng do
gây nhiễm ................................................................................... 46


iii

DANH MỤC CÁC KÝ TỰ, KÝ HIỆU VIẾT TẮT
CATT: Card Agglutination Test of Trypanosomiasis
cs: Cộng sự
ELISA: Enzym Linked Immunosorbent Asay

IFAT: Indirect Fluorescent Antibody Test
ISG: Invanant Surface glycoprotein
KgTT: Kilogam thể trọng
PCR: Polymerrase Chain Reaction
SAT: Slice Agglutination Test
SDS: Sodium Dodecyl Sulfat
T. evans: Trypanosoma evansi
TMT: Tiên mao trùng
Tr.: Trang
VAT: Variable Antigen Type


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC KÝ TỰ, KÝ HIỆU VIẾT TẮT ......................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn.................................................................................. 3
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4
2.1.1. Đặc điểm hình thái, cấu trúc và phân loại tiên mao trùng ................... 4
2.1.2. Dịch tễ học bệnh tiên mao trùng trâu, bò ............................................ 7
2.1.3. Đặc điểm bệnh lý và lâm sàng của bệnh tiên mao trùng ................... 13

2.1.4. Phương pháp chẩn đoán bệnh tiên mao trùng ................................... 17
2.1.5. Phòng trị bệnh tiên mao trùng cho trâu, bò, ngựa ............................. 21
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước ..................................... 26
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ...................................................... 26
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ................................................... 28
Phần 3. ĐỐI TƢỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................... 31
3.1. Đối tượng, phạm vi, vật liệu nghiên cứu ................................................. 31
3.1.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................... 31
3.1.2. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................ 31
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 31
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu .......................................................................... 31
3.2.2. Thời gian nghiên cứu ......................................................................... 32
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 32


v

3.3.1. Xác định khả năng gây bệnh của loài tiên mao trùng đã phân
lập trên thỏ ................................................................................................... 32
3.3.2. Xác định khả năng gây bệnh của loài tiên mao trùng đã phân
lập trên chuột bạch ....................................................................................... 32
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 32
3.4.1. Phương pháp gây nhiễm loài tiên mao trùng đã phân lập từ trâu
của tỉnh Tuyên Quang cho động vật thí nghiệm (thỏ, chuột bạch) ............. 32
3.4.2. Phương pháp kiểm tra máu của động vật thí nghiệm sau
gây nhiễm ................................................................................................... 34
3.4.3. Phương pháp xác định các chỉ tiêu nghiên cứu ................................. 35
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 37
4.1. Nghiên cứu khả năng gây bệnh của loài T. evansi phân lập ở Tuyên

Quang trên thỏ thí nghiệm............................................................................... 37
4.1.1. Thời gian T. evansi xuất hiện trong máu của thỏ sau gây nhiễm ...... 37
4.1.2. Tần suất xuất hiện T. evansi trong máu thỏ gây nhiễm ..................... 38
4.1.3. Thời gian xuất hiện và diễn biến lâm sàng ở thỏ sau gây nhiễm ...... 39
4.1.4. Bệnh tích đại thể ở thỏ bị bệnh tiên mao trùng do gây nhiễm........... 40
4.2. Nghiên cứu khả năng gây bệnh của loài T. evansi phân lập ở Tuyên
Quang trên chuột thí nghiệm ........................................................................... 41
4.2.1. Thời gian T. evansi xuất hiện trong máu của chuột bạch gây nhiễm ....... 41
4.2.2. Diễn biến lâm sàng ở chuột sau gây nhiễm ....................................... 42
4.2.3. Thời gian chết của chuột bạch sau gây nhiễm T. evansi ................... 45
4.2.4. Bệnh tích đại thể ở chuột bạch bị bệnh tiên mao trùng do gây nhiễm ...... 46
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 49
5.1. Kết luận .................................................................................................... 49
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 51


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong quá trình phát triển kinh tế, xã hội theo hướng hội nhập khu vực
và quốc tế, ngành chăn nuôi nói chung và chăn nuôi trâu bò nói riêng chiếm
vị trí hết sức quan trọng. Chăn nuôi trâu, bò cung cấp thịt, sữa có giá trị dinh
dưỡng cao cho con người, đồng thời cung cấp nguyên liệu cho ngành công
nghiệp chế biến, cung cấp nguồn phân hữu cơ lớn cho ngành trồng trọt.
Muốn phát triển chăn nuôi, song song với làm tốt công tác giống, công
tác chăm sóc nuôi dưỡng, cần phải làm tốt công tác phòng trừ dịch bệnh.
Khí hậu nước ta nóng và ẩm là điều kiện thuận lợi cho dịch bệnh phát triển.

Hiện nay, một số bệnh do vi khuẩn, virus cơ bản đã được ngăn chặn bằng
cách tiêm phòng định kỳ các loại vacxin có chất lượng cao, nhưng các bệnh
ký sinh trùng vẫn lưu hành đang gây tác hại âm ỉ và lâu dài. Trong đó phải
kể đến bệnh tiên mao trùng, đây là một trong những bệnh ký sinh trùng
nguy hiểm trên đàn trâu bò.
Bệnh tiên mao trùng là bệnh truyền lây giữa người và gia súc do ký sinh
trùng đơn bào (Protozoa), lớp trùng roi (Flagellata) gây ra. Có nhiều loài
thuộc giống Trypanosoma, như: Trypanosoma brucei, Trypanosoma cruzi,
Trypanosoma evansi, Trypanosoma congolense, Trypanosoma gambiense,
Trypanosoma vavax, Trypanosoma siminae…
Theo số liệu của Phạm Sỹ Lăng (1982) [21], Phan Địch Lân và cs (2004)
[24], Phan Văn Chinh (2006) [2], bệnh tiên mao trùng xuất hiện ở nhiều vùng
trên cả nước, với tỷ lệ mắc khá cao: trên trâu là 13 - 30%, trên bò là 7 - 14%,
trong đó tỷ lệ gia súc chết/gia súc mắc lên tới 6,3 - 20%.


2

Cũng theo báo cáo của các tác giả trên, tỷ lệ mắc bệnh tiên mao trùng ở
gia súc vùng núi và trung du cao hơn vùng đồng bằng và ven biển. Trong khi
đó, ở nước ta, chăn nuôi gia súc nhai lại để cung cấp sức kéo, thịt, sữa lại tập
trung chủ yếu ở các tỉnh miền núi và trung du; đây là các vùng có điều kiện
tự nhiên thích hợp cho sự phát triển chăn nuôi gia súc nhai lại, nhưng cơ sở
hạ tầng phục vụ công tác chẩn đoán và điều trị tại địa phương còn yếu kém;
dẫn tới hệ quả là bệnh tiên mao trùng trở nên phổ biến hơn, nghiêm trọng
hơn và gây thiệt hại lớn hơn.
Để có cơ sở xác định các đặc điểm bệnh lý và lâm sàng bệnh do
Trypanosoma evansi gây ra ở trâu tại tỉnh Tuyên Quang giúp cho công tác
chẩn đoán và phòng, trị bệnh được tốt hơn, góp phần hạn chế những thiệt hại
do bệnh tiên mao trùng cho gia súc chúng tôi tiến hành đề tài: "Nghiên cứu

đặc điểm bệnh lý và lâm sàng bệnh do loài tiên mao trùng phân lập từ trâu
của tỉnh Tuyên Quang gây ra trên chuột và thỏ thí nghiệm”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định được các đặc điểm bệnh lý và lâm sàng bệnh do loài tiên mao
trùng phân lập từ trâu ở tỉnh Tuyên Quang, thông qua tác động gây bệnh của
chúng trên động vật thí nghiệm (chuột bạch và thỏ).
- Kết quả của đề tài là những thông tin khoa học phục vụ việc chẩn đoán,
từ đó giúp cho công tác phòng và trị bệnh tiên mao trùng kịp thời, góp phần
hạn chế những thiệt hại do bệnh tiên mao trùng gây ra trên đàn trâu ở tỉnh
Tuyên Quang.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Kết quả của đề tài là những thông tin khoa học về đặc điểm bệnh lý
và lâm sàng bệnh do loài tiên mao trùng phân lập từ đàn trâu của tỉnh


3

Tuyên Quang trên động vật thí nghiệm, là tiền đề cho các nghiên cứu sâu
hơn về bệnh (giữ giống tiên mao trùng, chế kháng nguyên tiên mao trùng
phục vụ công tác chẩn đoán bệnh…).
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học cho việc chẩn đoán bệnh và khuyến
cáo người chăn nuôi cách nhận biết bệnh, từ đó có biện pháp phòng, trị bệnh
nhằm hạn chế tỷ lệ nhiễm và thiệt hại do tiên mao trùng gây ra; góp phần nâng
cao năng suất chăn nuôi, thúc đẩy ngành chăn nuôi trâu, bò phát triển.


4


Phần 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Đặc điểm hình thái, cấu trúc và phân loại tiên mao trùng
2.1.1.1. Vị trí của tiên mao trùng Trypanosoma trong hệ thống phân loại động
vật học
Theo Levine và cs (1980) (dẫn theo Lương Văn Huấn và cs, 1997) [9],
vị trí của tiên mao trùng trong hệ thống phân loại nguyên bào (Protozoa)
như sau:
Ngành Sarcomastigophora
Phân ngành Mastigophora
Lớp Zoomastigophorasida
Bộ Kinetoplastorida
Phân bộ Trypanosomatorida
Họ Trypanosomatidae Donein, 1901
Giống Trypanosoma Gruby, 1843
Giống phụ Megatrypanum Hoare, 1964
Loài Trypanosoma (M) theileria
Giống phụ Herpetosoma Donein, 1901
Loài Trypanosoma (H) leisi
Giống phụ Schizotrypanum Chagas, 1909
Loài Trypanosoma (S) cruzi
Giống phụ Duttonella Chalmers, 1918
Loài Trypanosoma (D) vivax
Loài trypanosome (D) uniform
Giống phụ Nalmomonas Hoare, 1964
Loài Trypanosoma (N) congolense



5

Loài Trypanosoma (N) siminae
Loài Trypanosoma (N) vanhogi
Giống phụ Trypanosoma Liihe, 1906
Loài Trypanosoma (T) brucei
Loài Trypanosoma (T) gambience
Loài Trypanosoma (T) rhodesiense
Loài Trypanosoma (T) equiperdum
Giống phụ Pycnomonas Hoare, 1964
Loài Trypanosoma (P) suis
Giống phụ Trypanosoma Gruby, 1843
Loài Trypanosoma evansi (Steel, 1885)
Trong các loài tiên mao trùng trên, có 7 loài đã được tổ chức dịch tễ
quốc tế (OIE) [66] thông báo là có khả năng gây bệnh cho người và động
vật có vú, đó là: T. brucei, T. congolense, T. cruzi, T. evansi, T. gambiense, T.
kysiminae, T. vivax.
2.1.1.2. Đặc điểm hình thái, cấu tạo của tiên mao trùng
Phạm Sỹ Lăng (1982) [21] cho biết: T. evansi thuộc giống Trypanosoma,
là loại tiên mao trùng có hình suốt chỉ thon, mảnh, hai đầu thót tròn hoặc
nhọn. Thân là một khối nguyên sinh chất, giữa có một nhân, cuối thân có một
thể cơ động (kinetoblast), hay còn gọi là hạch cơ động. Từ thể cơ động hoặc
gần thể cơ động xuất hiện một roi đính vào thân, chạy dọc lên phía trước tạo
thành màng rung động nhiều nếp gấp do có một đoạn tự do ở phía trước.
Tiên mao trùng T. evansi được xếp vào loại đơn hình thái, cơ thể chỉ là
một tế bào, có kích thước nhỏ, chiều dài 18 - 34µm (trung bình là 25µm),
chiều rộng 1,5 - 2µm. Nhìn chung, cấu trúc cơ bản của T. evansi cũng giống
như cấu trúc của các loài tiên mao trùng khác thuộc họ Trypanosomatidae.
Cấu trúc từ ngoài vào trong được chia thành 3 phần chính:



6

- Vỏ: ngoài cùng là lớp vỏ dày 10 -15nm, vỏ được chia làm 3 lớp (lớp
ngoài và lớp trong cùng tiếp giáp với nguyên sinh chất dầy hơn lớp giữa). Lớp
vỏ ngoài cùng được cấu tạo từ các phân tử Glycoprotein luôn biến đổi (Vanant
Glycoprotein Surface - VGS). Tiếp giáp với lớp trong cùng là 9 cặp vi ống xếp
song song dọc theo chiều dài thân tiên mao trùng. Theo Hoare (1972) [51];
Phạm Sỹ Lăng (1982) [21]; Nguyễn Quốc Doanh (1999) [7], chính nhờ sự sắp
xếp này của các cặp vi ống nên tiên mao trùng có hình dạng suốt chỉ.
- Nguyên sinh chất: gồm lớp trong và lớp ngoài. Trong nguyên sinh chất
bao gồm các nội quan: Ribosome có màu thẫm xen kẽ vùng không bào màu
sáng, kinetoplast (thể cơ động), Mitochrondno, Reticulum (lưới nội bào) và
mạng lưới Golgi.
- Nhân: nhân tiên mao trùng có chứa ADN, hình bầu dục hoặc hình trứng.
Nhân thường nằm ở vị trí trung tâm hoặc gần vị trí trung tâm cơ thể. Ngoài nhân,
về phía cuối thân còn có thể Kinetoplast chứa ADN (KADN). Từ Kinetoplast có
một roi chạy vòng quanh thân lên đầu và ra phía ngoài cơ thể thành một roi tự
do. Roi của tiên mao trùng có lớp vỏ ngoài cũng giống lớp vỏ của thân. Trong
roi có 9 cặp vi ống ở xung quanh và một cặp ở trung tâm, xếp song song dọc
chiều dài roi (Hoare, 1972) [51]; (Nguyễn Quốc Doanh, 1999) [7].

Hình 2.1: Cấu tạo cơ bản của T. evansi


7

2.1.1.3. Cấu trúc kháng nguyên của tiên mao trùng Trypanosoma evansi
Kháng nguyên của T. evansi gồm 2 loại: kháng nguyên ổn định (kháng
nguyên không biến đổi) và kháng nguyên biến đổi.

* Kháng nguyên ổn định (kháng nguyên không biến đổi)
Phần lớn các thành phần kháng nguyên tiên mao trùng không biến đổi
trong quá trình sống ký sinh. Bằng phương pháp điện di miễn dịch huyết thanh
thỏ tối miễn dịch với T. evansi, đã phát hiện tới 30 thành phần kháng nguyên
khác nhau. Có ba loại kháng nguyên không biến đổi ở màng nguyên sinh chất
tế bào (ISG: Invanant Surface Glycoprotein): ISG 65, ISG 75, ISG 100.
* Kháng nguyên biến đổi
Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Hiền và cs (2014) [8], kháng
nguyên RoTAT1.2 có mặt ở hầu hết các VAT (Variable Antigen Type - kiểu
kháng nguyên biến đổi) của Trypanosoma evansi (T.evansi), được ứng dụng
trong chẩn đoán bệnh tiên mao trùng.
* Cơ chế di truyền của kháng nguyên biến đổi
Theo Nguyễn Thị Kim Lan (2008) [13], khi kháng thể đặc hiệu kết hợp với
phân tử của kháng nguyên bề mặt (VSG) làm tiêu tan tiên mao trùng thì đó cũng
là nguyên nhân chính thúc đẩy sự hoạt hóa của gen. Kết quả là các phân tử kháng
nguyên được thay đổi hoàn toàn bằng các phân tử VSG mới. Lúc này, kháng thể
đặc hiệu lúc trước đã không còn tác dụng đối với kháng nguyên mới này.
2.1.2. Dịch tễ học bệnh tiên mao trùng trâu, bò
2.1.2.1. Phân bố của bệnh
Bệnh tiên mao trùng có một phạm vi phân bố địa lý cực kỳ rộng, nó
được phát hiện ở vật nuôi trong nhà và các động vật hoang dã. Trong T.evansi
là loài phân bố rộng nhất trong các loài tiên mao trùng gây ra bệnh cho động
vật, chúng đã gây bệnh ở bắc Phi, Trung Đông, dọc theo Ấn Độ Dương tới
gần đại lục châu Âu và châu Á, ở vùng đất mới như Trung và Nam Mỹ cũng
đã tìm thấy T. evansi.


8

Tại châu Phi, bệnh trải dài từ Tây sang Đông, phía Bắc qua vùng sa mạc

Sahara, dọc theo bờ biển Atlantique Địa trung hải. Bệnh tiên mao trùng xảy ra
với tên gọi “bệnh Surra” ở Ả rập Saudi, Yemen, Sultanate, Ả Rập thống
nhất, Thổ Nhĩ Kỳ, Israel, Syrie, Afganistan, Pakistan. Ở châu Á, bệnh xuất
hiện ở Trung Á thuộc Liên Xô cũ), Ấn Độ, Malaysia, bán đảo Đông Dương,
Trung Quốc, Indonexia, Philippine. Ở châu Âu, bệnh xuất hiện ở Bungaria
(nay đã được thanh toán), hiện chỉ còn ở vùng Volga và Nam Capcase (Liên
Xô cũ). Ở châu Mỹ, bệnh xuất hiện ở Trung Mỹ, Nam Mỹ, đặc biệt phổ biến
ở Brazil, Mexico, Venezuela, Colombia. Tại Châu Úc cũng đã xác định là có
bệnh tiên mao trùng (Ried, 2002) [58].
Theo Losos G. J. (1972) [53] cho rằng: Bệnh tiên mao trùng phổ biến
nhất là ở châu Á và châu Phi, từ Ấn Độ đến Srilanca, Trung Quốc, Indonexia,
Thái Lan, Lào, Campuchia, Iran, Philippine.
Ở Việt Nam, bệnh tiên mao trùng thấy ở hầu hết các vùng sinh thái khác
nhau: miền núi, trung du, đồng bằng, ven biển. Năm 1911, một ổ dịch làm chết
nhiều ngựa ở hang Hít (Thái Nguyên), nhiều trường hợp chết tại chuồng ngựa
của công ty Khai thác rừng Hà Nội. Năm 1992 - 1926, ở Nam bộ, ngựa, chó mắc
bệnh tiên mao trùng đã chết hàng trăm con (Phạm Sỹ Lăng, 1972) [20].
Trịnh Văn Thịnh (1982) [38] cho biết: năm 1925, bệnh tiên mao trùng
xảy ra ở hầu hết các tỉnh Bắc Bộ như Bắc Cạn, Cao Bằng, Lạng Sơn, Lai
Châu, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Lào Cai, Sơn La, Bắc Ninh, Bắc Giang,
Phú Thọ, Yên Bái, Hà Đông, Nam Định, Ninh Bình, Sơn Tây, Vĩnh Yên làm
chết 148 ngựa, bò.
Phan Địch Lân (1983) [24] đã điều tra cơ bản về côn trùng thú y tại các
vùng địa lý khác nhau ở miền Bắc cho biết: trâu, bò ở miền núi, trung du
nhiễm ký sinh trùng đường máu nói chung là cao hơn trâu, bò ở vùng đồng


9

bằng ven biển. Các giống bò ngoại có tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng đường máu

nói chung là cao hơn các giống bò lai, bò nội. Tỷ lệ bò nhiễm T. evansi chung
toàn đàn là 0,29%.
Hồ Thị Thuận và cs (1987) [41] khi điều tra tình hình nhiễm ký sinh
trùng đường máu trên đàn bò ở các tỉnh phía Nam cho biết: tỷ lệ nhiễm ký
sinh trùng đường máu nói chung từ 20 - 60%, trong đó đàn bò sữa ở trại thực
nghiệm Đà Lạt nhiễm ký sinh trùng máu với tỷ lệ 22,7%, đàn bò ở xí nghiệp
Bò sữa An Phước, Đồng Nai nhiễm T. evansi với tỷ lệ 12,6%.
Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2014) [18], loài tiên
mao trùng kí sinh và gây bệnh ở trâu nuôi tại 10 xã thuộc 3 huyện: Yên Sơn,
Chiêm Hóa và Hàm Yên của tinh Tuyên Quang đều thuộc giống
Trypanosoma evansi và loài tiên mao trùng này có trình tự gen Rotat1.2
tương đồng tới 99% với trình tự gen tương ứng của T.evansi tại Genbank.
Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2014) [17] đã xét nghiệm mẫu máu của 773
trâu tại 3 huyện: Yên Sơn, Hàm Yên, Chiêm Hóa thuộc tỉnh Tuyên Quang,
cho thấy: tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng ở trâu là 13,45%, tuổi trâu càng tăng thì
tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng càng cao; trong đó, trâu dưới 2 năm tuổi tỷ lệ
nhiễm tiên mao trùng là 6,73%; trâu trên 8 năm tuổi là 28,57%.
2.1.2.2. Vật chủ, vật môi giới truyền bệnh, phương thức lây truyền bệnh tiên
mao trùng
Trypanosoma evansi là loài gây bệnh phổ biến nhất trong các loài tiên
mao trùng, chúng gây bệnh cho hầu hết các loài gia súc trên thế giới: trâu, bò,
ngựa, chó, mèo, trâu bò rừng, hươu, nai, hổ, báo, sư tử, lạc đà, voi… Ở các
nước, trâu, bò đều nhiễm T. evansi tự nhiên, nhưng bò ít mẫn cảm hơn và
thường ở thể mãn tính, mang trùng. Lạc đà thường nhiễm T. evansi ở thể cấp
tính, chết khá nhiều ở một số nước châu Phi, châu Á.


10

Ngoài những động vật bị nhiễm T. evansi tự nhiên, trong phòng thí

nghiệm có thể truyền bệnh tiên mao trùng cho các loài động vật nhỏ như: thỏ,
chuột nhắt trắng, chuột lang, chuột bạch...
Desquesnes M. và cs (2009) [47] cho biết: bệnh do Trypanosoma
evansi là bệnh được truyền từ vật bệnh sang vật khỏe thông qua sự hút máu
của côn trùng môi giới. Vì vậy, mầm bệnh có thể được truyền đi trong
phạm vi không gian rộng lớn.
Theo Nguyễn Thị Lim Lan (2012) [16], sự lây truyền tiên mao trùng
từ trâu, bò ốm sang trâu, bò khỏe là nhờ các loài ruồi hút máu (thuộc họ
phụ Stomoxydinae) và các loài mòng hút máu (thuộc họ Tabanidae). Ruồi
và mòng hút máu của các gia súc bị bệnh, hút luôn cả tiên mao trùng vào
vòi hút, sau đó lại hút máu gia súc khỏe, trong khi hút máu sẽ truyền tiên
mao trùng từ vòi hút vào máu con vật khỏe. Sự lây truyền này mang tính
chất cơ học. Như vậy, ruồi và mòng hút máu là những vật môi giới truyền
bệnh tiên mao trùng quan trọng.
Theo Phạm Sỹ Lăng (1982) [21], ở Nam Mỹ, Ligniere, Elmasson, đã
truyền bệnh thực nghiệm thành công bằng cách cho ruồi Stomoxys calcitrans
và xác định khoảng cách ruồi đốt vật ốm sang vật khỏe không quá 24 giờ.
Muzari M.O. và cs (2010) [55] đã nghiên cứu rằng: Mòng Tabanus ở Úc
là một trong những vật môi giới phổ biến truyền bệnh do Trypansoma evansi
ở động vật.
Ở các nước nhiệt đới, người ta còn nghĩ tới khả năng lan truyền của
T.evansi nhờ những loài nhuyễn thể hút máu như: đỉa, vắt.
Phan Địch Lân (1983) [24] cho biết: ở nước ta khí hậu, điều kiện sinh
thái thích hợp cho những ký chủ trung gian thuộc họ mòng Tabanidae, họ
ruồi Stomoxydinae, chúng cần có thảm thực vật để cư trú, đẻ trứng, cần khí
hậu nóng (160 C - 300C), độ ẩm (50 - 100%), mặt đất ướt để trứng nở, các giai


11


đoạn ấu trùng phát triển, cuối cùng cần có trâu, bò, động vật thích hợp để hút
máu, duy trì sự sống đồng thời truyền bệnh cho những động vật này. Ở miền
Bắc Việt Nam mòng hoạt động tới 9 tháng, ruồi hút máu hoạt động quanh
năm. Nhưng tập trung vào những tháng nóng nực.
Theo Phạm Sỹ Lăng (1982) [21], từ những nghiên cứu về ký chủ trung
gian đều đã khẳng định mùa phát triển, lây lan của bệnh xảy ra vào những
tháng thời tiết ấm áp, ruồi, mòng xuất hiện và hoạt động mạnh. Ở Liên Xô
mùa phát bệnh khoảng 3,5 tháng, từ tháng 5 đến tháng 8. Ở các nước nhiệt đới
thì mùa lây lan bệnh có thể xảy ra quanh năm.
Ở nước ta, họ mòng môi giới trung gian truyền T. evansi đã được các nhà
khoa học nghiên cứu về thành phần, khả năng truyền bệnh của chúng. Theo
Phan Địch Lân (1974), (2004) [23], [25], phần lớn các loài mòng tập trung ở
khu vực miền núi và trung du. Trong 53 loài mòng thì có tới 44 loài phân bố ở
vùng rừng núi có độ cao dưới 1.000m so với mặt nước biển, càng lên cao số
loài càng ít dần 9 (độ cao trên 1.000m chỉ có 26 loài). Ở vùng trung du (rừng
thưa, độ cao không quá 500m so với mực nước biển) có 27 loài; vùng đồi trọc
chỉ có 9 - 11 loài; vùng rừng núi ven biển phát hiện chỉ có 8 loài. Những loài
mòng phổ biến nhất ở tất cả các vùng là: Tabanus rubidus, T. striatus,
Chrysops dispar, Chrysozoma assamensis.
Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2014) [18] đã xác định có 3 loại ruồi, mòng
hút máu truyền bệnh tiên mao trùng trên đàn trâu ở tỉnh Tuyên Quang chiếm
tỷ lệ: ruồi Stomocys calcitrans (64,68%), mòng Tabanus kiangsuensis
(16,69%) và mòng Tabanus rubidus (18,63) với tần suất xuất hiện là 100% ở
các địa phương nghiên cứu này. Ruồi, mòng hút máu hoạt động mạnh vào
mùa hè và đầu mùa thu (từ tháng 5-8), sau đó giảm dần và ngừng hoạt động
vào các tháng lạnh trong năm; thời gian bắt đầu hoạt động là từ 6 đến 8 giờ
sáng và hoạt động mạnh vào 10 giờ sáng đến 4 giờ chiều trong ngày.


12


Hoạt động của mòng theo giờ trong ngày ảnh hưởng đến vai trò truyền
bệnh của chúng. Trong một ngày, sự hoạt động của Tabanus ở vùng trung du,
đồng bằng giống nhau xuất hiện lúc 6 - 8 giờ, nhiều nhất 12 - 14 giờ, ít dần, mất
đi 16 - 18 giờ. Ở miền núi Tabanus xuất hiện nhiều vào 9 - 10 giờ, 17 - 18 giờ,
vào 10 - 14 giờ xuất hiện ít.
Thực nghiệm đã chứng minh khả năng gây bệnh của tiên mao trùng sau
khi xâm nhập vào mòng Tabanus rubidus như sau: thời gian từ giờ thứ 1 đến
thứ 5, tiên mao trùng có khả năng gây bệnh và làm chết chuột bạch tương tự
như khi truyền thẳng máu có tiên mao trùng cho chuột; từ giờ thứ 6 đến thứ 7
chỉ còn 30% số chuột thí nghiệm phát bệnh, thời gian gây bệnh kéo dài và
thời gian chết của chuột cũng dài. Điều này có thể giải thích là do độc lực của
tiên mao trùng giảm dần và số lượng tiên mao trùng còn hoạt lực gây bệnh
cũng giảm dần sau khi chúng xâm nhập vào mòng Tabanus rubidus.
2.1.2.3. Tuổi vật chủ, mùa mắc bệnh
Trâu, bò và các loài gia súc khác ở mọi lứa tuổi đều nhiễm tiên mao
trùng và đều phát bệnh, có thể dẫn đến tử vong hoặc suy nhược, thiếu máu,
giảm sức đề kháng, giảm khả năng sinh đẻ và sức sản xuất.
Phan Địch Lân (2004) [25] đã tổng lợp kết quả điều tra 3172 trâu ở các
tỉnh đồng bằng: trâu dưới 3 năm tuổi nhiễm thấp nhất (3,2 - 6,1%), trâu 3 - 5
tuổi nhiễm cao hơn (6 - 12,7%), trâu 6 - 8 tuổi nhiễm cao nhất (12,9 - 14,8%),
trâu trên 9 năm tuổi tỷ lệ nhiễm giảm thấp hơn trâu 3 - 8 năm tuổi.
Theo Phan Văn Chinh (2006) [2], tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng cao nhất ở
4 - 8 năm tuổi (trâu: 12,71%; bò: 5,77%), thấp nhất là trâu, bò dưới 3 năm
tuổi (6,92% và 2,31%). Mùa lây lan bệnh thường xảy ra trong các tháng nóng
ẩm, mưa nhiều (từ tháng 4 đến tháng 9). Thời gian này điều kiện sinh thái
thuận lợi cho các loài ruồi, mòng phát triển, hoạt động mạnh, hút máu súc vật
và truyền tiên mao trùng.



13

Theo Luckins (1988) [53], sự xuất hiện lượng lớn ruồi, mòng trong mùa
mưa nóng ẩm luôn có liên quan đến tình hình dịch tễ bệnh tiên mao trùng ở
trâu, bò, dê, lạc đà.
Theo Phạm Thị Trang và cs (2015) [42], tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng tăng
lên theo lứa tuổi trâu. Trâu dưới 2 năm tuổi tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng là
4,76%; trâu trên 8 năm tuổi tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng là 19,23%.
2.1.3. Đặc điểm bệnh lý và lâm sàng của bệnh tiên mao trùng
2.1.3.1. Đặc điểm bệnh lý
Khi ruồi, mòng đốt, hút máu và truyền tiên mao trùng vào trâu, bò, ngựa,
tiên mao trùng xâm nhập vào da, gây ra vết viêm trên mặt da. Ta có thể quan sát
được phản ứng viêm ở da qua thỏ, dê, cừu và bò gây nhiễm thực nghiệm tiên
mao trùng, kích thước chỗ viêm phụ thuộc vào số lượng tiên mao trùng được
tiêm truyền, một số lượng lớn tiên mao trùng phát triển tại chỗ viêm này.
Vào máu, tiên mao trùng nhân lên theo cấp số nhân ở trong máu, trong
bạch huyết và ở trong các mô khác nhau của cơ thể vật chủ theo cách phân chia
theo chiều dọc. Số lượng tiên mao trùng trong máu không phải lúc nào cũng như
nhau. Mật độ tiên mao trùng thay đổi theo ngày.
Tiên mao trùng phát triển nhanh trong máu, tiêu thụ Glucose và các chất
đạm, chất béo và khoáng chất trong máu ký chủ bằng phương thức thẩm thấu
qua bề mặt cơ thể để duy trì hoạt động và sinh sản. Ở súc vật bị bệnh, trong
1ml máu có thể có 10.000 - 30.000 tiên mao trùng. Với số lượng nhiều như
vậy, tiên mao trùng chiếm đoạt dinh dưỡng nhiều, làm cho súc vật mắc bệnh
gầy còm, thiếu máu và mất dần khả năng sản xuất sữa, thịt, mất dần khả năng
sinh sản và giảm sức đề kháng với các bệnh khác.
Sống trong máu vật chủ, tiên mao trùng còn tạo ra độc tố Trypanotoxin,
độc tố này gồm: độc tố do tiên mao trùng tiết ra qua màng thân trong quá
trình sống và độc tố do xác chết của tiên mao trùng phân hủy trong máu sau



14

15 - 30 ngày. Độc tố của tiên mao trùng tác động lên hệ thần kinh trung ương
làm rối loạn trung khu điều hòa thân nhiệt , gây sốt cao và gián đoạn (lúc sốt,
lúc hết sốt xen kẽ nhau). Khi sốt thường có rối loại về thần kinh (kêu rống,
run rẩy, ngã vật xuống). Độc tố cũng phá hủy hồng cầu, ức chế cơ quan tạo
máu làm cho vật chủ thiếu máu và suy nhược dần. Độc tố còn tác động đến bộ
máy tiêu hóa, gây rối loạn tiêu hóa, làm con vật ỉa chảy. Hội chứng tiêu chảy
thường xảy ra khi xuất hiện tiên mao trùng trong máu con vật bệnh.
Khi tăng lên với số lượng lớn trong máu, tiên mao trùng còn làm tắc các
mao mạch, làm tăng tính thấm thành mạch, dần dần tạo ra các ổ thủy thũng
chất keo vàng dưới da.
2.1.3.2. Triệu chứng lâm sàng của bệnh tiên mao trùng ở trâu, bò, ngựa
* Ở trâu, bò
Trâu, bò bị bệnh thể hiện các triệu chứng lâm sàng chủ yếu sau:
- Sốt cao và gián đoạn: sau 14 - 30 ngày bị ruồi, mòng hút máu truyền
tiên mao trùng, trâu bò thường đột ngột lên cơn sốt (40 - 41,70C) kéo dài 2 - 4
ngày rồi giảm, thời gian sau nhiệt độ lại tăng lên. Thời gian gián đoạn giữa
hai cơn sốt dài hay ngắn tùy theo thể trạng con vật. Khi con vật sốt, kiểm tra
máu thường thấy tiên mao trùng.
- Hội chứng thần kinh: ở một số trâu, bò khi lên cơn sốt còn thể hiện
triệu chứng thần kinh như điên loạn, mắt đỏ ngầu, húc đầu vào tường, chạy
vòng quanh kêu rống lên. Trường hợp nhẹ thấy run rẩy từng cơn, mắt trợn
ngược rồi đổ ngã xuống, sùi bọt mép giống như trâu bị cảm nắng. Sau 20 - 30
phút con vật lại đứng dậy đi lại được. Những trâu bò mắc bệnh có triệu chứng
lâm sàng như trên thường là mắc bệnh ở thể cấp tính.
Trâu bò bị bệnh mãn tính thường kéo dài, cơ thể suy yếu, liệt hai chân
sau, nằm tư thế quỳ và không đi lại được. Mặc dù nằm liệt nhưng vẫn ăn và
nhai lại cho đến khi sắp chết.



15

- Phù thũng dưới da: phù thũng thường thấy ở vùng thấp của cơ thể như
ở 4 chân (từ khớp khuỷu trở xuống), phần yếm, ngực, bộ phận sinh dục.
- Viêm giác mạc và kết mạc mắt: triệu chứng này thấy ở hầu hết trâu, bò
bệnh. Mắt có dử trắng hay vàng, chảy liên tục, nếu nặng thì mắt sưng đỏ
ngầu. Khi khỏi bệnh, mắt có màng trắng (cùi nhãn) kéo che kín giác mạc.
- Hội chứng tiêu hóa: một số trâu, bò bệnh bị ỉa chảy nặng, phân lỏng,
màu vàng, sau chuyển màu xám, có lẫn bọt và chất nhầy. Các đợt ỉa chảy tiếp
theo những cơn sốt cách quãng. Ỉa chảy trong bệnh tiên mao trùng thường dai
dẳng và con vật vẫn ăn được. Có khoảng 30% trâu, bò bệnh thể hiện viêm
ruột, ỉa chảy kéo dài sau cơn sốt (Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 2011) [15].
- Gầy yếu, suy nhược: ở thể bệnh cấp tính trâu, bò gầy sút nhanh, chỉ sau
7 - 14 ngày từ khi phát bệnh con vật đã gầy rộc, mắt trũng sâu. Nếu bệnh kéo
dài thì con vật gầy xơ xác, lông dựng ngược, da khô nhăn nheo, niêm mạc mắt
nhợt nhạt, lông dễ rụng, dần dần suy nhược cơ thể nặng, mất khả năng cày
kéo và sinh sản. Nếu gặp điều kiện bất lợi như thiếu ăn, rét mướt thì trâu, bò
dễ chết.Trong thực tế có khoảng 3% trâu bệnh ở thể ẩn vẫn béo khỏe, làm
việc bình thường khi được chăm sóc nuôi dưỡng tốt.
Ở nước ta, Phạm Sỹ Lăng (1972) [19] cũng đã phát hiện thấy trâu bị
bệnh cấp tính rất nặng, sốt cao, bỏ ăn, điên loạn và chết nhanh. Trâu nhiễm
bệnh thể mãn tính thường sốt gián đoạn, gầy còm, thiếu máu kéo dài, viêm
giác mạc, phù thũng ở bụng, chân sau và chết do kiệt sức.
Theo Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [16], hồng cầu bị phá hoại nên số
lượng hồng cầu và hàm lượng Hemoglobin giảm.
Phạm Sỹ Lăng (1982) [21] cho biết: khi protein tổng số và Albumin
giảm thì các thành phần α, β và γ Globulin đều tăng, chỉ số A/G < 0,5.
Theo một số tác giả trong và ngoài nước, một số trâu, bò cái có thể sảy thai

khi có nhiều Trypanosoma evansi ký sinh. Ở Việt Nam, Bùi Quý Huy (1998)


16

[10] đã xác nhận một ổ dịch ở trâu Murrah (Cúc Phương - Ninh Bình) sẩy thai,
thai có tiên mao trùng trong máu. Nguyễn Đăng Khải (1995) [11] cho biết, năm
1987 lần đầu tiên những ca sẩy thai do tiên mao trùng đã được chẩn đoán và ghi
nhận trên đàn trâu Murrah nuôi tại trung tâm Phùng Thượng. Tổng số có 28 con
bị sẩy thai chiếm 46,6% số trâu chửa đẻ. Qua xét nghiệm toàn đàn 34/78 trâu
dương tính với Trypanosoma evansi sau khi đã loại trừ Blucella và Leptospira.
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2011) [15], hầu hết trâu, bò sữa bị
bệnh thì suy nhược, mất dần khả năng sinh sản và giảm lượng sữa 30 - 50%,
có thể chết do kiệt sức. Trâu cái bị sẩy thai vào tháng thứ 7 - 8 khi bị bệnh
tiên mao trùng.
Theo Nguyễn Quốc Doanh và cs (1998) [6], các triệu chứng lâm sàng
chủ yếu ở thỏ nhiễm T. evansi gồm:
- Thủy thũng tai (tai cụp xuống) ở ngày 25 - 52.
- Thủy thũng ở bẹn ở ngày 25 - 36.
- Thủy thũng mi mắt (mắt có nhử) ngày 26 - 52.
- Khó thở ở ngày 26 - 52.
- Phân nhão ở ngày 15 - 30.
2.1.3.3. Bệnh tích của bệnh tiên mao trùng
Trypanosoma evansi ký sinh trong máu gây cho gia súc một thể bệnh
toàn thân. Trong quá trình ký sinh, T. evansi lấy các chất dinh dưỡng trong
máu, thải ra các chất cặn bã, các chất này là độ c tố cho cơ thể. Khi T. evansi
chết đi thì xác chết của chúng cũng là chất độc. Những chất độc do T. evansi
thải ra các tác giả gọi là Trypanotoxin. Độc tố theo máu đi khắp cơ thể, tác
động lên các nội quan của vật bệnh, gây ra một số bệnh tích đặc biệt.
Theo Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [16], con vật mắc bệnh tiên mao trùng

khi chết gầy xơ xác, mổ khám thấy có những biến đổi bệnh tích đại thể rõ rệt ở
hệ tuần hoàn và hô hấp: tim nhão, xoang bao tim tích nước vàng, phổi sung


17

huyết và tụ máu từng đám nhỏ, gan sưng to, nhạt màu, lách sưng, mềm nhũn và
nhạt màu, hạch lâm ba sưng và có tụ máu trong hạch, cơ nhão, màu nhợt nhạt,
nhát cắt rỉ nước, xoang ngực và xoang bụng tích dịch màu vàng nhạt.
Elamin E. A. (1992) [49] nhận thấy dê nhiễm T. evansi thì Hemosiderin
lắng đọng trong tế bào kupffer gan, bạch cầu đơn nhân thấm qua ống cửa gan
làm cho tế bào gan bị hoại tử, dẫn đến cơ tim thoái hóa, bạch cầu đơn nhân
chui qua phế quản gây sung huyết và khí thũng phổi, tế bào ống thận bị hoại
tử, bong ra.
Hồ Văn Nam (1963) [30] và các tác giả khác cũng thấy những bệnh tích
đặc trưng do bệnh tiên mao trùng gây ra ở nước ta: trâu, bò chết thường bị
thủy thũng, ở ức có dịch màu vàng lầy nhầy, thịt nhão chứa nhiều nước, trong
xoang bụng, xoang ngực có dịch màu vàng chanh, gan sưng to, có khi cứng
lại, có màu xám nhạt, cơ tim nhão, đáy tim thủy thũng.
2.1.4. Phương pháp chẩn đoán bệnh tiên mao trùng
Theo Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [16], việc chẩn đoán tương đối khó
khăn vì căn bệnh có khi có ở mạch máu ngoại vi, có khi không. Do đó phải
chẩn đoán tổng hợp, gồm các biện pháp sau:
- Căn cứ vào triệu chứng điển hình: sốt lên xuống, thủy thũng, có triệu
chứng thần kinh…
- Dựa vào đặc điểm dịch tễ của bệnh: vùng mắc bệnh, mùa phát bệnh,
vật môi giới truyền bệnh…
- Điều trị, chẩn đoán: dùng các loại thuốc đặc hiệu để điều trị chẩn đoán.
2.1.4.1. Chẩn đoán lâm sàng
Các biểu hiện lâm sàng đặc trưng của bệnh tiên mao trùng ở trâu, bò,

ngựa không phải lúc nào cũng phát hiện được. Đối với gia súc mắc bệnh ở thể
cấp tính, các biểu hiện bệnh đặc trưng là sốt cao, bỏ ăn, có triệu chứng thần
kinh (điên loạn) và chết nhanh. Trâu bị bệnh mãn tính có thể thấy triệu chứng:


18

sốt gián đoạn, gầy còm, thiếu máu kéo dài, viêm phúc mạc, phù thũng ở bụng
và chân sau, chết do kiệt sức (Phạm Sỹ Lăng, 1982) [21]. Triệu chứng sẩy
thai cũng có thể thấy ở trâu cái có chửa ở tháng thứ 7 - 8 bị bệnh tiên mao
trùng (Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 2011) [15].
2.1.4.2. Chuẩn đoán thí nghiệm
Có nhiều phương pháp chẩn đoán tiên mao trùng trong phòng thí
nghiệm, mục đích là phát hiện tiên mao trùng trong máu gia súc. Tùy điều
kiện mà có thể làm cùng lúc một số phương pháp hoặc lựa chọn một phương
pháp phù hợp và có độ chính xác cao.
* Phương pháp phát hiện tiên mao trùng trực tiếp:
Muốn phát hiện tiên mao trùng trực tiếp, có thể áp dụng những phương
pháp sau:
- Phương pháp xem tươi (Direct smear)
Khi bệnh súc sốt, T. evansi thường xuất hiện trong mao quản ngoại vi; vì
vậy, nên lấy máu vùng ngoại vi để xem tươi. Cho một giọt máu nhỏ lên phiến
kính đã có sẵn 1 giọt nước muối sinh lý, đậy la men lên để máu dàn theo la
men thành một lớp mỏng. Soi dưới kính hiển vi (độ phóng đại 10 x 40) để
phát hiện tiên mao trùng sống.
* Phương pháp tiêm truyền động vật thí nghiệm:
Đây là phương pháp phổ biến, hiệu quả, chính xác và thường được ứng
dụng nhiều để chẩn đoán bệnh tiên mao trùng ở Việt Nam. Phương pháp này
có ưu điểm là chính xác, do trực tiếp phát hiện thấy tiên mao trùng sau khi
nhân chúng lên trong động vật thí nghiệm mẫn cảm. Song, nhược điểm của

phương pháp tiêm truyền động vật thí nghiệm là khi cần chẩn đoán nhanh, với
số lượng nhiều và thời gian ngắn thì phương pháp này không thể đáp ứng
được (Lê Ngọc Mỹ, 1994) [28]; (Đoàn Văn Phúc và cs, 1994) [32].


19

* Phương pháp chẩn đoán huyết thanh học:
Bằng phương pháp huyết thanh học, có thể phát hiện kháng thể hoặc kháng
nguyên tiên mao trùng. Đây là các phương pháp huyết thanh học đặc hiệu.
* Các phương pháp phát hiện kháng thể kháng tiên mao trùng
Khi tiên mao trùng ký sinh, cơ thể vật chủ sản sinh ra kháng thể đặc hiệu
chống lại tiên mao trùng. Những phương pháp sau cho phép phát hiện kháng
thể kháng tiên mao trùng trong máu vật chủ:
* Phương pháp CATT (Card Agglutination Test for Trypanosomiasis)
Đây là phương pháp ngưng kết trực tiếp giữa kháng nguyên và kháng thể
trên bản nhựa, được dùng để phát hiện kháng thể lưu động trong máu động
vật nhiễm bệnh.
Nguyên lý: kháng nguyên tiên mao trùng đã được nhuộm màu kết hợp với
kháng thể có trong máu của động vật tạo thành những đám kết tủa li ti màu xanh.
Cách tiến hành: dùng ống hút 2,5 ml dung dịch buffer cho vào lọ kháng
nguyên chuẩn đã được nhuộm màu (CATT reagent), lắc đều. Cho vào lọ
kháng nguyên đối chứng (đối chứng dương, đối chứng âm) mỗi lọ 0,5 ml
dung dịch buffer, lắc đều. Dùng micropipette pha loãng huyết thanh theo tỷ lệ
1/8. Cho các mẫu huyết thanh cần chẩn đoán đã được pha loãng lần lượt vào
các vòng tròn của bản CATT, cho kháng nguyên đối chứng vào hai vòng tròn
khác của bản, mỗi loại 1 giọt (tương đương 45 µl). Sau đó cho vào tất cả các
vòng tròn trên bản CATT 1 giọt kháng nguyên chuẩn. Dùng que nhựa trộn
đều. Cuối cùng cho lên máy lắc 5 phút (60 - 70 lần/ phút) và đánh giá kết quả.
Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2015) [19] đã nghiên cứu thử nghiệm bộ KIT

TUAF - CATT để đánh giá tình hình nhiễm Trypannosoma evansi trên 1570
mẫu máu/huyết thanh trâu, bò, dê và ngựa tại 4 tỉnh Thái Nguyên, Lai Châu,
Lạng Sơn và Hòa Bình trong năm 2013 và 2014 cho thấy: tỷ lệ dương tính huyết
thanh học đối với đàn gia súc các địa phương đã khảo sát là 20% (2 tỉnh Thái


×