Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Nghiên Cứu Đặc Điểm Bệnh Lý Và Lâm Sàng Bệnh Do Loài Tiên Mao Trùng Phân Lập Từ Trâu Của Tỉnh Tuyên Quang Gây Ra Trên Chuột Và Thỏ Thí Nghiệm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (590.55 KB, 73 trang )

i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------

---------

HÀ ANH THƯ
Tên đề tài:
"NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM BỆNH LÝ VÀ LÂM SÀNG
BỆNH DO LOÀI TIÊN MAO TRÙNG PHÂN LẬP TỪ TRÂU
CỦA TỈNH TUYÊN QUANG
GÂY RA TRÊN CHUỘT VÀ THỎ THÍ NGHIỆM"

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Thú y

Khoa

: Chăn nuôi thú y

Khóa học


: 2009 – 2013

Thái Nguyên, năm 2013


ii

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------

HÀ ANH THƯ
Tên đề tài:
"NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM BỆNH LÝ VÀ LÂM SÀNG
BỆNH DO LOÀI TIÊN MAO TRÙNG PHÂN LẬP TỪ TRÂU
CỦA TỈNH TUYÊN QUANG GÂY RA
TRÊN CHUỘT VÀ THỎ THÍ NGHIỆM"

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Thú y
Khoa
: Chăn nuôi thú y
Lớp
: K41 - TY
Khóa học
: 2009 – 2013

Giảng viên hướng dẫn: GS.TS. Nguyễn Thị Kim Lan

Thái Nguyên, năm 2013


iii

LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý từ phía Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, giáo viên hướng dẫn
GS.TS. Nguyễn Thị Kim Lan, em tiến hành thực hiện đề tài: "Nghiên cứu
đặc điểm bệnh lý và lâm sàng bệnh do loài tiên mao trùng phân lập từ trâu
của tỉnh Tuyên Quang gây ra trên chuột và thỏ thí nghiệm"
Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và các thầy cô giáo khoa Chăn nuôi
Thú y, đặc biệt là những thầy cô đã tận tình dạy bảo cho em trong suốt thời
gian học tập tại trường.
Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn cô giáo
GS.TS. Nguyễn Thị Kim Lan đã dành rất nhiều thời gian và tâm huyết hướng
dẫn nghiên cứu và giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng hoàn thiện khóa luận bằng tất cả sự nhiệt
tình và năng lực của mình, tuy nhiên do thời gian nghiên cứu có hạn và bước
đầu còn bỡ ngỡ với công tác nghiên cứu khoa học nên khóa luận của em sẽ
không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp
quý báu của thầy cô và các bạn để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng 11 năm 2013
Sinh viên


Hà Anh Thư


iv

DANH MỤC CÁC KÝ TỰ, KÝ HIỆU VIẾT TẮT

CATT

: Card Agglutination Test for Trypanosomiasis

Cs

: Cộng sự

ELISA

: Enzym – Linked Immunosobent Assay

IFAT

: Indirect Fluorescent Antibody Test

ISG

: Invanant Sureface Glycoprotein

LATEX

: Latex Agglutination Test


Nxb

: Nhà xuất bản

PCR

: Polymerase Chain Reaction

SDS

: Sodium Dodecyl Sulphat

T. evansi

: Trypanosoma evansi

TMT

: Tiên mao trùng

TT

: Thể trọng

VAT

: Variable Antigentic Type



v

MỤC LỤC
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................. 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài. .................................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ............................................. 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................................... 3
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................................. 4
2.1 Cơ sở khoa học của đề tài ........................................................................................ 4
2.1.1. Đặc điểm hình thái, cấu trúc và phân loại tiên mao trùng........................... 4
2.1.1.1. Vị trí của tiên mao trùng Trypanosoma evansi trong hệ thống phân
loại động vật đơn bào. ...................................................................................................... 4
2.1.1.2. Đặc điểm hình thái, cấu tạo của tiên mao trùng ......................................... 5
2.1.1.3. Cấu trúc kháng nguyên của tiên mao trùng Trypanosoma evansi ......... 6
2.1.2. Dịch tễ học bệnh tiên mao trùng ở trâu, bò..................................................... 9
2.1.2.1. Phân bố của bệnh ............................................................................................... 9
2.1.2.2. Vật chủ và vật môi giới truyền bệnh tiên mao trùng............................... 10
2.1.2.3. Tuổi vật chủ, mùa mắc bệnh ......................................................................... 11
2.1.3. Đặc điểm bệnh lý và lâm sàng bệnh tiên mao trùng................................... 12
2.1.3.1. Đặc điểm bệnh lý ............................................................................................. 12
2.1.3.2. Triệu chứng lâm sàng của bệnh tiên mao trùng ở trâu, bò .................... 14
2.1.4. Phương pháp chẩn đoán bệnh........................................................................... 15
2.1.4.1. Chẩn đoán lâm sàng ........................................................................................ 15
2.1.4.2. Chẩn đoán thí nghiệm ..................................................................................... 16
2.1.5. Phòng trị bệnh tiên mao trùng cho trâu, bò, ngựa. ...................................... 23
2.1.5.1. Phòng bệnh ........................................................................................................ 23
2.1.5.2. Điều trị bệnh...................................................................................................... 25



vi

2.2. Tình hình nghiên cứu về tiên mao trùng ........................................................... 26
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .................................................................... 26
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ................................................................ 27
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................................... 31
3.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu........................................................................ 31
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................... 31
3.1.2. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................................. 31
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ....................................................................... 32
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu........................................................................................... 32
3.2.2. Thời gian nghiên cứu.......................................................................................... 32
3.3. Nội dung nghiên cứu .............................................................................................. 32
3.3.1. Kết quả xác định loài tiên mao trùng phân lập từ đàn trâu ở tỉnh
Tuyên Quang .................................................................................................................... 32
3.3.2. Xác định khả năng gây bệnh của loài tiên mao trùng đã phân lập
trên thỏ ............................................................................................................................... 32
3.3.3. Xác định khả năng gây bệnh của loài tiên mao trùng đã phân lập trên
chuột bạch ......................................................................................................................... 32
3.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 33
3.4.1. Phương pháp định loại tiên mao trùng phân lập từ đàn trâu ở tỉnh
Tuyên Quang .................................................................................................................... 33
3.4.2. Gây nhiễm loài tiên mao trùng đã phân lập cho động vật thí nghiệm
(thỏ, chuột bạch).............................................................................................................. 33
3.4.2.1.. Phương pháp đếm tiên mao trùng trong máu chuột bạch để xác định
liều gây nhiễm.................................................................................................................. 33
3.4.2.2. Gây nhiễm cho thỏ........................................................................................... 34
3.4.2.3. Gây nhiễm cho chuột bạch ............................................................................ 35



vii

3.4.3. Phương pháp kiểm tra máu của động vật thí nghiệm sau gây nhiễm..... 35
3.4.4. Phương pháp xác định các chỉ tiêu nghiên cứu. .......................................... 35
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................................ 38
4.1. Kết quả định danh tiên mao trùng T. evansi gây bệnh trên trâu ở tỉnh
Tuyên Quang. ................................................................................................................... 38
4.2. Khả năng gây bệnh của loài T. evansi phân lập ở Tuyên Quang trên một
số động vật gây nhiễm ................................................................................................... 41
4.2.1. Khả năng gây bệnh của T. evansi trên thỏ .................................................... 41
4.2.1.1. Thời gian T. evansi xuất hiện trong máu của thỏ sau gây nhiễm......... 41
4.2.1.2. Tần suất xuất hiện T. evansi trong máu thỏ gây nhiễm .......................... 42
4.2.1.3. Thời gian xuất hiện và diễn biến lâm sàng ở thỏ sau gây nhiễm ......... 43
4.2.1.4. Bệnh tích đại thể ở thỏ bị bệnh tiên mao trùng do gây nhiễm .............. 44
4.2.1.5. Bệnh tích vi thể ở thỏ bị bệnh tiên mao trùng do gây nhiễm. ............... 46
4.2.2. Khả năng gây bệnh của T. evansi trên chuột bạch ...................................... 46
4.2.2.1. Thời gian T. evansi xuất hiện trong máu của chuột bạch gây nhiễm.. 46
4.2.2.2. Diễn biến lâm sàng ở chuột sau gây nhiễm ............................................... 48
4.2.2.3. Thời gian chết của chuột bạch sau gây nhiễm T. evansi ........................ 49
4.2.2.4. Bệnh tích ở chuột bạch bị bệnh tiên mao trùng do gây nhiễm ............. 51
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................ 54
5.1. Kết luận ..................................................................................................................... 54
5.2. Đề nghị ...................................................................................................................... 55


viii

DANH MỤC HÌNH

Hình 1: Các ô đếm trong buồng đếm Neubauer (đếm TMT trong các ô bôi đen)
............................................................................................................................................. 34

Hình 2. Hình ảnh gen Rotat 1.2 của loài tiên mao trùng ở Tuyên Quang. ....... 39
Hình 3. Trình tự gen Rotat 1.2 của tiên mao trùng ở Tuyên Quang .................. 40


ix

DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Kết quả định danh loài mao trùng ở trâu tại tỉnh Tuyên Quang ...... 38
Bảng 4.2. Thời gian T. evansi xuất hiện trong máu thỏ sau gây nhiễm ............ 41
Bảng 4.3. Tần suất xuất hiện T. evansi trong máu thỏ gây nhiễm ...................... 42
Bảng 4.4. Diễn biến lâm sàng ở thỏ sau gây nhiễm ............................................... 43
Bảng 4.5. Bệnh tích đại thể ở thỏ bị bệnh tiên mao trùng do gây nhiễm .......... 45
Bảng 4.6. Thời gian T. evansi xuất hiện trong máu của chuột bạch gây nhiễm ....... 47
Bảng 4.7. Diễn biến lâm sàng ở chuột sau gây nhiễm ........................................... 48
Bảng 4.8. Thời gian chết của chuột bạch sau gây nhiễm T. evansi .................... 50
Bảng 4.9. Bệnh tích đại thể ở chuột bạch bị bệnh tiên mao trùng do gây nhiễm ... 51



1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1.

Đặt vấn đề
Việt Nam là một nước nông nghiệp đang trong quá trình phát triển kinh


tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trong những năm qua, kinh tế
nông nghiệp nói chung và ngành chăn nuôi nói riêng vẫn luôn là nền tảng
vững chắc góp phần thúc đẩy nền kinh tế nước nhà.
Ngành chăn nuôi ngày càng có vị trí quan trọng, tổng đàn gia súc ngày
một tăng, không chỉ đáp ứng đủ nhu cầu thực phẩm trong nước mà còn cung
cấp ra thị trường nước ngoài, mang lại lợi nhuận cho người chăn nuôi, góp
phần xóa đói giảm nghèo cho người nông dân. Vì vậy, việc tăng số lượng và
chất lượng đàn gia súc, gia cầm là vấn đề cấp thiết của ngành chăn nuôi. Việc
gia tăng số lượng đàn gia súc, gia cầm luôn song hành với vấn đề dịch bệnh,
đặc biệt ở những vùng chăn nuôi quy mô nhỏ chưa thực hiện nghiêm ngặt
Pháp lệnh thú y. Dịch bệnh động vật ảnh hưởng trực tiếp đến kinh tế người
chăn nuôi và sức khỏe cộng đồng. Trong chăn nuôi trâu, bò ở nước ta hiện
nay, ngoài một số bệnh thường gặp như tụ huyết trùng, bệnh lở mồm long
móng, bệnh sán lá gan, v.v.. thì bệnh do tiên mao trùng (Trypanosoma spp.)
gây ra trên đàn trâu cũng gây thiệt hại rất lớn đến sức khỏe con vật và gây
thiệt hại đáng kể về giá trị kinh tế.
Bệnh tiên mao trùng là bệnh ký sinh trùng đường máu phổ biến ở nhiều
loài gia súc, trong đó có trâu, bò. Trâu, bò mắc bệnh thể cấp tính thường sốt
cao 41 – 41,70C với các triệu chứng thần kinh như ngã quỵ, kêu rống, đi vòng
tròn… Trâu, bò bệnh có thể chết sau 7 – 15 ngày. Ở thể mãn tính, các triệu
chứng lâm sàng nhẹ hơn, bệnh kéo dài 1 – 2 tháng, con vật ngày càng gầy, da
khô mốc, niêm mạc tụ máu màu đỏ tía, đôi khi có chấm máu, chảy nước mắt


2

và mắt có nhiều dử đặc như keo, niêm mạc mắt vàng nhạt hay sẫm. Trâu, bò
suy yếu dần, kém ăn, kém nhai lại, đi phân táo có lẫn máu hoặc đi tháo, phân
lỏng, có mùi thối khắm, có khi con vật đi ỉa ra cả màng ruột, nát từng đoạn.

Thường thấy có thủy thũng ở hầu, ức, nách, chân, háng. Trường hợp bệnh nặng,
con vật đột ngột sốt cao, bụng chướng to rồi lăn ra chết (Phạm Sỹ Lăng, 1982 [8]).
Từ mức độ phổ biến và những thiệt hại do bệnh tiên mao trùng gây ra
trên trâu, bò ở các địa phương, trong đó có trâu nuôi tại tỉnh Tuyên Quang,
những biến đổi về dịch tễ có thể tạo ra các biến chủng Trypanosoma spp. gây
bệnh cho gia súc, những khó khăn trong công tác chẩn đoán và chủ động
phòng ngừa bệnh, chúng tôi đã phân lập loài tiên mao trùng gây bệnh trên đàn
trâu ở tỉnh Tuyên Quang và thực hiện đề tài: "Nghiên cứu đặc điểm bệnh lý
và lâm sàng bệnh do loài tiên mao trùng phân lập từ trâu của tỉnh Tuyên
Quang gây ra trên chuột và thỏ thí nghiệm”, nhằm xác định đặc điểm gây
bệnh của chúng thông qua động vật thí nghiệm.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định được các đặc điểm bệnh lý và lâm sàng bệnh do loài tiên
mao trùng phân lập từ trâu ở tỉnh Tuyên Quang, thông qua tác động gây bệnh
của chúng trên động vật thí nghiệm (chuột bạch và thỏ).
- Kết quả của đề tài là những thông tin khoa học phục vụ việc chẩn
đoán, từ đó giúp cho công tác phòng và trị bệnh tiên mao trùng kịp thời, góp
phần hạn chế những thiệt hại do bệnh tiên mao trùng gây ra trên đàn trâu ở
tỉnh Tuyên Quang.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Kết quả của đề tài là những thông tin khoa học về đặc điểm bệnh lý
và lâm sàng bệnh do loài tiên mao trùng phân lập từ đàn trâu của tỉnh


3

Tuyên Quang trên động vật thí nghiệm, là tiền đề cho các nghiên cứu sâu
hơn về bệnh (giữ giống tiên mao trùng, chế kháng nguyên tiên mao trùng
phục vụ công tác chẩn đoán bệnh…).

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học cho việc chẩn đoán bệnh và
khuyến cáo người chăn nuôi cách nhận biết bệnh, từ đó có biện pháp phòng,
trị bệnh nhằm hạn chế tỷ lệ nhiễm và thiệt hại do tiên mao trùng gây ra; góp
phần nâng cao năng suất chăn nuôi, thúc đẩy ngành chăn nuôi trâu, bò phát triển.


4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Đặc điểm hình thái, cấu trúc và phân loại tiên mao trùng
2.1.1.1. Vị trí của tiên mao trùng Trypanosoma evansi trong hệ thống phân
loại động vật đơn bào.
Theo Levine và cs (1980) (dẫn theo Lương Văn Huấn và cs, 1997) [5], vị trí
của tiên mao trùng trong hệ thống phân loại nguyên bào (Protozoa) như sau:
Ngành Sarcomastigophora
Phân ngành Mastigophora
Lớp Zoomastigophorasida
Bộ Kinetoplastorida
Phân bộ Trypanosomatorida
Họ Trypanosomatidae Donein, 1901
Giống Trypanosoma Gruby, 1843
Giống phụ Megatrypanum Hoare, 1964
Loài Trypanosoma (M) theileria
Giống phụ Hepetosoma Donein,1909
Loài Trypanosoma (H) leisi
Giống phụ Schizotrypanum Chagas, 1909
Loài Trypanosoma (S) cruzi

Giống phụ Duttonella Chalmmers, 1918
Loài Trypanosoma (D) vivax
Loài Trypanosoma (D) uniform
Giống phụ Nalmomonas Hoare, 1964
Loài Trypanosoma (N) congolense
Loài Trypanosoma (N) siminae


5

Loài Trypanosoma (N) vanhogi
Giống phụ Trypanozoon Liihe, 1906
Loài Trypanosoma (T) brucei
Loài Trypanosoma (T) gambience
Loài Trypanosoma (T) rhodesiense
Loài Trypanosoma (T) equiperdum
Giống phụ Pycnosomonas Hoare, 1964
Loài Trypanosoma (P) suis
Giống phụ Trypanosoma Gruby, 1834
Loài Trypanosoma evansi (Steel, 1885)
Trong các loài tiên mao trùng trên, có 7 loài được tổ chức dịch tễ thế
giới (OIE) thông báo là có khả năng gây bệnh cho người và động vật có vú, đó là:
T. brucei, T. congolense, T. cruzi, T. evansi, T. gambiense, T. siminae, T. vivax.
2.1.1.2. Đặc điểm hình thái, cấu tạo của tiên mao trùng
Tiên mao trùng T. evansi được xếp vào loại đơn hình thái, cơ thể chỉ là
một tế bào, có kích thước nhỏ, chiều dài 18 – 34 µm (trung bình là 25 µm),
chiều rộng 1,5 – 2 µm. Cơ thể có hình suốt chỉ mảnh hoặc hình thoi, cuối thân
nhọn. Nhìn chung, cấu trúc cơ bản của T. evansi cũng giống như cấu trúc của
các loài tiên mao trùng khác thuộc họ Trypanosomatidae. Cấu trúc từ ngoài
vào trong được chia thành 3 phần chính:

- Vỏ: ngoài cùng là lớp vỏ dày 10 – 15 nm, vỏ được chia làm 3 lớp (lớp
ngoài và lớp trong cùng tiếp giáp với nguyên sinh chất dầy hơn lớp giữa).
Lớp vỏ ngoài cùng được cấu tạo từ các phân tử glycoprotein luôn biến đổi
(Vanant Glycoprotein Surface – VGS). Tiếp giáp với lớp trong cùng là 9 cặp
vi ống xếp song song dọc theo chiều dài thân tiên mao trùng. Chính nhờ sự
sắp xếp của các cặp vi ống này nên tiên mao trùng có dạng hình suốt chỉ


6

mảnh (Hoare C.A., 1972 [36]; Phạm Sỹ Lăng, 1982 [8]; Nguyễn Quốc
Doanh, 1999 [2]).
- Nguyên sinh chất: gồm lớp trong và lớp ngoài. Trong nguyên sinh
chất có chứa các nội quan: ribosome có màu thẫm xen kẽ vùng không bào
màu sáng, kinetoplast (thể cơ động), mitochrondno, reticulum (lưới nội bào)
và mạng lưới golgi.
- Nhân: nhân tiên mao trùng có chứa AND, hình bầu dục hoặc hình
trứng. Nhân thường nằm ở vị trí trung tâm hoặc gần vị trí trung tâm cơ thể.
Ngoài nhân, về phía cuối thân còn có thể kinetoplast chứa AND (KADN). Từ
kinetoplast có một roi chạy vòng quanh thân lên đầu và ra phía ngoài cơ thể
thành một roi tự do. Roi của tiên mao trùng có lớp vỏ ngoài cùng giống lớp
vỏ của thân. Trong roi có 9 cặp vi ống ở xung quanh và có một cặp ở trung
tâm, xếp song song dọc chiều dài roi (Hoare C.A., 1972 [36], Nguyễn Quốc
Doanh, 1999 [2]).
2.1.1.3. Cấu trúc kháng nguyên của tiên mao trùng Trypanosoma evansi
Kháng nguyên của T. evansi gồm 2 loại: kháng nguyên ôn định (kháng
nguyên không biến đổi) và kháng nguyên biến đổi
* Kháng nguyên ổn định (kháng nguyên không biến đổi)
Phần lớn các thành phần kháng nguyên tiên mao trùng không biến đổi
trong quá trình sống ký sinh. Bằng phương pháp điện di miễn dịch huyết

thanh thỏ tối miễn dịch với T. evansi, Kageruka (1982) đã phát hiện tới 30
thành phần kháng nguyên khác nhau. Có 3 loại kháng nguyên không biến đổi
ở màng nguyên sinh chất tế bào (ISG: Invanant Surface Glycoprotein): ISG
65, ISG 75 và ISG 100. Do cấu trúc không gian ba chiều và đặc tính ưa nước,
các loại này không kết hợp với kháng thể của vật chủ.


7

* Kháng nguyên biến đổi
Về kháng nguyên biến đổi, cần đề cập đến sự biến đổi lớp vỏ bề mặt
VSG (Variant Surface Glycoprotein), những quan điểm mới về sự xuất hiện
kháng nguyên biến đổi của tiên mao trùng và cơ chế di truyền của kháng
nguyên biến đổi.
Nhờ kháng thể đặc hiệu được đánh dấu mà Vickerman và Luckins
(1969) [56] đã phát hiện ra sự biến đổi của lớp kháng nguyên bề mặt. Cross
(1975) đã mô tả lớp áo bề mặt của tiên mao trùng có thành phần là
glycoprotein bao phủ toàn bộ bề mặt tế bào bằng một lớp phân tử giống nhau
(mỗi tiên mao trùng có 107 phân tử). Lớp áo bề mặt này kích thích cơ thể vật
chủ tạo ra kháng thể đặc hiệu với từng type kháng nguyên biến đổi VAT
(Variable Antigen Type). Chỉ số kháng nguyên biến đổi mới kích thích vật
chủ tạo miễn dịch chủ động. Người ta ước lượng rằng, 1 con tiên mao trùng
có ít nhất vài trăm hoặc vài nghìn VSG, nghĩa là 5 – 10% số gen của tiên mao
trùng cung cấp cho kháng nguyên bề mặt này.
Nhiều tác giả nghiên cứu về miễn dịch học cho rằng, tiên mao trùng
biến đổi kháng nguyên bề mặt để né tránh miễn dịch đặc hiệu của vật chủ.
Tuy nhiên, Van Meirvenne (1989) [53] cho biết, sự biến đổi kháng nguyên bề
mặt của ký sinh trùng đã có ngay ở pha đầu tiên của quá trình nhiễm (trước
khi xuất hiện đáp ứng miễn dịch của cơ thể vật chủ). Theo Hajduc và
Vickerman (1981), hiện tượng biến đổi kháng nguyên bề mặt của tiên mao

trùng còn thấy ở gia súc đã bị tiêm thuốc làm suy giảm miễn dịch. Những
quan điểm này là hoàn toàn mới để lý luận về sự xuất hiện kháng nguyên biến
đổi của tiên mao trùng. Như vậy, quan điểm về sự biến đổi kháng nguyên lớp
vỏ của tiên mao trùng cho đến nay vẫn chưa thống nhất.


8

* Cơ chế di truyền của kháng nguyên biến đổi
Theo Nguyễn Thị Kim Lan (2008) [7], khi kháng thể đặc hiệu kết hợp
với phân tử của kháng nguyên bề mặt (VSG), làm tiêu tan tiên mao trùng thì
đó cũng là nguyên nhân chính thúc đẩy sự hoạt hóa của gen. Kết quả là các
phân tử kháng nguyên VSG được thay đổi hoàn toàn bằng các phân tử của
kháng nguyên VSG mới. Lúc này, kháng thể đặc hiệu lúc trước đã không còn
tác dụng đối với kháng nguyên mới này.
Theo Barry và Tumer (1991) [27], Vanhamme và cs (1995) [52], các
VSG được mã hóa nhờ các gen chuyên biệt. Từ kho chứa hàng nghìn gen
khác nhau, 1 gen VSG được hoạt hóa bằng cách chọn lọc, dẫn đến tổng hợp
ra một loại kháng nguyên VSG. Mỗi gen VSG mới tạo ra 1 loại kháng nguyên
VSG mới. Trong bộ gen của tiên mao trùng tồn tại một số lớn gen kháng
nguyên VSG, các gen này sử dụng nhiều cơ chế sắp xếp khác nhau, do vậy
tiên mao trùng đã tạo ra nhiều kháng nguyên khác nhau ở gia súc bị bệnh
mãn tính.
Cơ chế biến đổi kháng nguyên theo hai cách: cách thứ nhất là sử dụng
lần lượt các điểm biểu hiện gen (expression side) khác nhau, không có sự sắp
xếp của ADN. Các điểm biểu hiện khác nhau sẽ mang các gen VSG khác
nhau, sự luân phiên này dẫn đến sự thay đổi type kháng nguyên. Cơ chế này
quan sát được chủ yếu ở giai đoạn đầu của quá trình cảm nhiễm. Có lẽ ở giai
đoạn đầu này chưa có đáp ứng miễn dịch của vật chủ đối với VSG, chính điều
này không gây ra một cản trở hoạt hóa tự nhiên của các điểm biểu hiện gen

này. Cách thứ hai là tập hợp lại các đoạn ADN khác nhau để tái tổ hợp gen,
mà việc tái tổ hợp này cho phép thay thế hoàn toàn hoặc từng phần gen; hoặc
việc thay thế diễn ra dựa vào sự chuyển đổi gen chứ không phải dựa vào tái tổ
hợp gen. Trường hợp này được diễn giải như sau: 1 gen hoạt hóa được thay


9

thế bằng bản sao chép của 1 gen khác. Do có sự thay thế một phần của gen
nên đã tạo ra 1 loại gen phức hợp và đặc trưng.
2.1.2. Dịch tễ học bệnh tiên mao trùng ở trâu, bò
2.1.2.1. Phân bố của bệnh
Bệnh tiên mao trùng đã được rất nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới
cũng như trong nước quan tâm. Các tác giả cho biết, bệnh tiên mao trùng có ở
rất nhiều nước trên thế giới.
T. evansi là loài phân bố rộng rãi nhất trong các loại tiên mao trùng,
chúng gây bệnh ở gia súc tại hầu hết các khu vực thuộc châu Mỹ, châu Phi, và
dọc theo Ấn Độ tới châu Âu, châu Á.
Theo một số tác giả, T. evansi ký sinh ở trâu, bò, ngựa và nhiều động
vật có vú khác. Bệnh thấy ở Bắc Phi, châu Á, trung và nam nước Mỹ. T.
evansi không có giai đoạn tiến hóa xảy ra ở vật truyền bệnh, đó là điều khác
với loài T. brucei.
Bệnh tiên mao trùng xảy ra với tên gọi “bệnh Surra” ở Ả Rập Saudi,
Yêmen, Sultanate, Ả Rập thống nhất, Thổ Nhĩ Kỳ, Isarel, Syrie,
Afganistan, Pakistan.
Ở châu Á, bệnh xuất hiện ở trung Á (thuộc Liên Xô cũ), Ấn Độ,
Malaysia, bán đảo Đông Dương, Trung Quốc, Indonexia, Philippine.
Ở châu Âu, bệnh xuất hiện ở Bungaria (nay đã được thanh toán), hiện
chỉ còn vùng Volga và Nam Capcase (Liên Xô cũ).
Ở châu Mỹ, bệnh xuất hiện ở trung Mỹ, đặc biệt phổ biến ở Brazil,

Mexico, Venezuela, Colombia.
Châu Úc cũng đã được xác định là có bệnh tiên mao trùng (Reid, 2002
[50]; Losos G. T., 1972 [38]) cho rằng, bệnh tiên mao trùng phổ biến nhất ở
châu Á và châu phi, từ Ấn Độ đến Srilanca, Iran, Trung Quốc, Thái Lan, Lào,
Campuchia, Philippine, Indonexia.


10

Ở Việt Nam, từ những năm 1960 trở đi bệnh tiên mao trùng đã được
nghiên cứu và chứng minh được những thiệt hại do bệnh gây nên. Theo
Nguyễn Đăng Khải (1995) [6], bệnh tiên mao trùng do T. evansi là một bệnh
ký sinh trùng đường máu khá phổ biến ở trâu, bò miền Bắc Việt Nam, nhất là
trâu, bò cày kéo.
Theo Phạm Sỹ Lăng (1982) [8], bệnh tiên mao trùng có ở tất cả các
tỉnh miền Bắc (Bắc Kạn, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Ninh Bình,
Hà Tây). Trâu, bò nhiễm bệnh với tỷ lệ cao và thay đổi giữa các vùng khác
nhau (trâu, bò ở đồng bằng nhiễm tiên mao trùng cao hơn vùng trung du và
miền núi, đặc biệt ở trâu, bò có nguồn gốc từ miền núi chuyển xuống vùng
đồng bằng).
2.1.2.2. Vật chủ và vật môi giới truyền bệnh tiên mao trùng
Bệnh tiên mao trùng được thấy ở nhiều loài gia súc của các nước trên
thế giới. Để nghiên cứu tìm hiểu bệnh nhằm hạn chế thiệt hại do bệnh gây ra
tới mức thấp nhất cho gia súc, các nhà nghiên cứu không chỉ nghiên cứu về
quá trình phát triển bệnh mà còn tìm hiểu những vật chủ môi giới truyền bệnh
cho gia súc.
Trong tự nhiên, T. evansi ký sinh ở hầu hết các loài thú nuôi và thú
hoang, thấy nhiều hơn ở trâu, bò, ngựa, trâu rừng, hươu, nai, hổ, báo, sư tử,
chó, mèo, lạc đà, voi, thỏ, chuột cống, chuột lang, chuột bạch,… nhưng không
ký sinh ở người.

Sự lây truyền tiên mao trùng từ trâu, bò ốm sang trâu, bò khỏe là nhờ
các loài ruồi hút máu (thuộc họ Stomyxydinae) và các loài mòng hút máu
(thuộc họ Tabanidae). Ruồi và mòng hút máu của gia súc bị bệnh, hút luôn cả
tiên mao trùng vào vòi hút, sau đó lại hút máu gia súc khỏe, trong khi hút máu
sẽ truyền tiên mao trùng từ vòi hút vào máu con vật khỏe. Sự lây truyền này
mang tính chất cơ học. Trên thế giới, Ovoges lần đầu tiên đã phân lập được T.


11

evansi từ ruồi Stomoxys calcitrans ở Brazil. Hallot đã truyền bệnh tiên mao
trùng cho ngựa bằng giống mòng Tabanus, tác giả đã nhốt chung ngựa ốm
với ngựa khỏe và thả mòng Tabanus vào đó. Một thời gian sau ngựa khỏe bị
nhiễm bệnh.
Theo Phan Địch Lân (1974) [11], Phan Địch Lân (1994) [12], phần lớn
các loài mòng tập trung ở khu vực miền núi và trung du. Trong 53 loài mòng
thì có tới 44 loài phân bố ở vùng rừng núi có độ cao dưới 1000 mét so với
mực nước biển, càng lên cao số loài càng ít dần (độ cao trên 1000 mét chỉ có
26 loài). Ở vùng trung du (rừng thưa, độ cao không quá 500 mét so với mực
nước biển) có 27 loài; vùng đồi trọc chỉ có 9 – 11 loài; vùng rừng núi ven
biển phát hiện chỉ có 8 loài. Những loài mòng phổ biến ở tất cả các vùng là:
Tabanus rudidus, T. striatus, Chrysops dispar, Chrysozoma assamensis.
Những loài mòng chỉ gặp ở vùng núi là: Tabanus flavistriatus, T.
fumifer, Chrysops vander. Miền Bắc nước ta có 4 loài ruồi hút máu, 2 loài
phổ biến ở tất cả các vùng là Stomoxys calcitrans và Liperosis exigua; 2 loài
chỉ thấy ở vùng sinh cảnh đặc biệt: loài Bdellolarynx sanguinolentus (chỉ xuất
hiện ở vùng có độ cao dưới 1.000 mét), loài Stomoxys indica (chỉ thấy ở vùng
núi Cẩm Thuỷ - Thanh Hoá).
Phan Địch Lân (2004) [12] cho biết, kiểm tra ở nhiều địa điểm thấy 2
loài mòng T. rubidus và T. striatus mang tiên mao trùng với tỷ lệ 15,2% và

14%; ruồi hút máu Stomoxys calcitrans mang tiên mao trùng với tỷ lệ 12,5%.
Ở những vùng đang có bệnh tiên mao trùng, kiểm tra ruồi và mòng hút máu
dễ tìm thấy tiên mao trùng.
2.1.2.3. Tuổi vật chủ, mùa mắc bệnh
Trâu, bò và các loại gia súc khác ở mọi lứa tuổi đều có thể nhiễm tiên
mao trùng và phát bệnh, có thể dẫn đến tử vong hoặc suy nhược, thiếu máu,
giảm sức đề kháng, giảm khả năng sinh sản và sức sản xuất.


12

Phan Địch Lân (1994) [12] đã tổng hợp kết quả điều tra trên 3.172 trâu
ở các tỉnh đồng bằng: trâu dưới 3 năm tuổi nhiễm thấp nhất (3,2 – 6,1%), trâu
3 – 5 tuổi nhiễm cao hơn (6 – 12,7%), trâu 6 – 8 tuổi nhiễm cao nhất (12,9 –
14,8%), trâu trên 9 năm tuổi tỷ lệ nhiễm thấp hơn trâu 3 – 8 năm tuổi.
Theo Phan Văn Chinh (2006) [1], tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng cao nhất ở
4 – 8 năm tuổi (trâu: 12,71%; bò: 5,77%), thấp nhất là trâu, bò dưới 3 năm
tuổi (6,92% và 2,31%). Mùa lây bệnh thường xảy ra trong các tháng nóng ẩm,
mưa nhiều (từ tháng 4 đến tháng 9). Thời gian này điều kiện sinh thái thuận
lợi cho các loài ruồi, mòng phát triển, hoạt động mạnh. Hút máu súc vật và
truyền tiên mao trùng.
Theo Luckins A.G. (1988) [39], sự xuất hiện số lượng lớn ruồi, mòng
trong mùa mưa nóng ẩm luôn có liên quan đến tình hình dịch tễ bệnh tiên
mao trùng ở trâu, bò. Từ cuối mùa thu, mùa đông và đầu mùa xuân, trâu, bò
nhiễm tiên mao trùng phải sống trong điều kiện thời tiết lạnh, thiếu thức ăn
nên sức đề kháng giảm, bệnh thường phát ra vào thời gian này làm cho trâu,
bò bị đổ ngã hàng loạt. Tiên mao trùng có sức đề kháng yếu, dễ chết khi tiếp
xúc với nước cất, cồn và thuốc sát trùng.
2.1.3. Đặc điểm bệnh lý và lâm sàng bệnh tiên mao trùng
2.1.3.1. Đặc điểm bệnh lý

Khi ruồi, mòng đốt, hút máu và truyền tiên mao trùng vào trâu, bò,
ngựa, tiên mao trùng xâm nhập vào da, gây ra vết viêm trên mặt da. Có thể
quan sát được phản ứng viêm ở da của thỏ, cừu, dê và bò gây nhiễm thực
nghiệm tiên mao trùng, kích thước chỗ viêm phụ thuộc vào số lượng tiên mao
trùng được tiêm truyền (khoảng 108 tiên mao trùng có thể viêm da ở vị trí
tiêm truyền), một số lượng lớn tiên mao trùng phát triển tại chỗ viêm này.
Vào máu, tiên mao trùng nhân lên theo cấp số nhân, trong bạch huyết
và trong các mô khác của cơ thể vật chủ, theo cách phân chia theo chiều dọc.


13

Số lượng tiên mao trùng trong máu không phải lúc nào cũng như nhau. Mật
độ tiên mao trùng thay đổi theo ngày. Biểu đồ sóng tiên mao trùng cho thấy,
xen kẽ giữa những sóng tiên mao trùng mạnh là những đợt sóng yếu. Mỗi đợt
sóng tiên mao trùng bắt đầu bằng sự tăng số lượng tiên mao trùng trong máu,
sau đó giảm và khó phát hiện thấy tiên mao trùng. Mỗi đợt tiên mao trùng
tăng lên trong máu là biểu hiện sự xuất hiện một quần thể tiên mao trùng có
tính kháng nguyên bề mặt mới, quần thể này có thể tiếp tục sinh sản và tồn tại
một thời gian, cho đến khi cơ thể xuất hiện kháng thể đặc hiệu với chúng.
Tiên mao trùng phát triển nhanh trong máu, tiêu thụ Glucose, các chất
đạm, chất béo và khoáng chất trong máu ký chủ bằng phương thức thẩm thấu
qua bề mặt cơ thể để duy trì hoạt động và sinh sản. Ở súc vật bị bệnh, trong
1ml máu có thể có 10.000 – 30.000 tiên mao trùng. Với số lượng như vậy,
tiên mao trùng chiếm đoạt chất dinh dưỡng, làm cho vật bệnh gầy còm, thiếu
máu và giảm sức đề kháng với các bệnh khác.
Sống trong máu vật chủ, tiên mao trùng còn tạo ra độc tố Trypanotoxin,
độc tố này gồm: độc tố do tiên mao trùng tiết ra qua màng thẩm thấu trong
quá trình sống, độc tố do xác chết của tiên mao trùng phân hủy trong máu.
Độc tố của tiên mao trùng tác động lên hệ thần kinh trung ương làm rối loạn

trung khu điều hòa thân nhiệt, gây sốt cao và gián đoạn (lúc sốt, lúc hết sốt
xen kẽ nhau). Khi sốt thường có rối loạn về thần kinh (kêu rống, run rẩy, ngã
vật xuống). Độc tố cũng phá hủy hồng cầu, ức chế cơ quan tạo máu làm cho
vật chủ thiếu máu và suy nhược dần. Độc tố còn tác động tới bộ máy tiêu hóa,
gây rối loạn tiêu hóa, làm con vật ỉa chảy. Hội chứng tiêu chảy thường xảy ra
khi xuất hiện tiên mao trùng trong máu con vật bệnh.
Khi tăng lên với số lượng lớn trong máu, tiên mao trùng còn làm tắc
các mao mạch, làm tăng tính thẩm thấu thành mạch, dần dần tạo ra các ổ thủy
thũng chất keo vàng dưới da.


14

2.1.3.2. Triệu chứng lâm sàng của bệnh tiên mao trùng ở trâu, bò
Trâu, bò bị bệnh thể hiện các triệu chứng lâm sàng chủ yếu như sau:
- Sốt cao và gián đoạn: sau 14 – 30 ngày bị ruồi, mòng hút máu truyền
tiên mao trùng, trâu, bò thường đột ngột lên cơn sốt (40 – 41,70C) kéo dài 2 –
4 ngày rồi giảm, thời gian sau nhiệt độ lại tăng lên. Thời gian gián đoạn giữa
hai cơn sốt dài hay ngắn tùy theo thể trạng con vật. Khi sốt, kiểm tra máu
thường thấy tiên mao trùng.
- Hội chứng thần kinh: một số trâu, bò khi lên cơn sốt còn thể hiện hội
chứng thần kinh như điên loạn, mắt đỏ ngầu, húc đầu vào tường, chạy vòng
quanh, kêu rống lên. Trường hợp nhẹ thấy run rẩy từng cơn, mắt trợn ngược
rồi ngã vật xuống, sùi bọt mép giống như trâu bị cảm nắng. Sau 20 – 30 phút
con vật lại đứng dậy đi lại được. Những trâu bò mắc bệnh có triệu chứng lâm
sàng như trên thường mắc bệnh ở thể cấp tính.
Trâu, bò bị bệnh mãn tính thường kéo dài, cơ thể suy yếu, liệt hai chân
sau, nằm tư thế quỳ và không đi lại được. Mặc dù nằm liệt nhưng vẫn ăn và
nhai lại cho đến khi sắp chết.
- Phù thũng dưới da: phù thũng thường thấy ở vùng thấp của cơ thể như

ở bốn chân (từ khớp khuỷu trở xuống), phần yếm, ngực, bộ phận sinh dục.
-Viêm giác mạc và kết mạc mắt: triệu chứng này thấy ở hầu hết trâu, bò
bệnh. Mắt có dử trắng hay vàng, chảy liên tục, nếu nặng thì mắt sưng đỏ
ngầu. Khi khỏi bệnh, mắt có màng trắng (cùi nhãn) kéo che kín giác mạc.
- Hội chứng tiêu hóa: một số trâu, bò bị bệnh ỉa chảy nặng, phân lỏng,
màu vàng, sau chuyển màu xám có lẫn bọt và chất nhầy. Các đợt ỉa chảy tiếp
theo những cơn sốt cách quãng. Ỉa chảy trong bệnh tiên mao trùng thường dai
dẳng song con vật vẫn ăn đươc.
- Gầy yếu, suy nhược: ở thể bệnh cấp tính trâu, bò gầy sút nhanh, chỉ
sau 7 – 14 ngày từ khi phát bệnh con vật đã gầy rộc, mắt trũng sâu. Nếu bệnh


15

kéo dài thì con vật gầy xơ xác, lông dựng, da khô nhăn nheo, niêm mạc mắt
nhợt nhạt, lông dễ rụng, dần dần suy nhược cơ thể nặng, mất khả năng cày
kéo và sinh sản. Nếu gặp điều kiện bất lợi như thiếu ăn, rét mướt thì trâu, bò
dễ chết. Trong thực tế, có khoảng 3% trâu bệnh ở thể ẩn vẫn béo khỏe làm
việc bình thường khi được chăm sóc, nuôi dưỡng tốt.
Tình trạng thiếu máu thể hiện rõ trong bệnh do T. evansi gây ra, số
lượng hồng cầu và hàm lượng huyết sắc tố giảm, số lượng bạch cầu tăng,
thành phần bạch cầu thay đổi: bạch cầu lympho, bạch cầu ái toan tăng nhưng
bạch cầu trung tính giảm, protein tổng số và albumin giảm rõ rệt.
Phạm Sỹ Lăng và cs (1984) [9] cho biết, khi protein tổng số và albumin
giảm thì các thành phần α, β và γ globulin đều tăng, chỉ số A/G < 0,5.
Hiện tượng sảy thai ở trâu, bò khi có nhiễm T. evansi cũng là một triệu
chứng khá điển hình của bệnh tiên mao trùng. Nguyễn Đăng Khải (1995) [6]
cho biết: lần đầu tiên, những ca sảy thai do tiên mao trùng đã được chẩn đoán
và ghi nhận trên đàn trâu Murrahi nuôi tại trung tâm Phùng Thượng. Tổng số
có 28 trâu bị xảy thai, chiếm 46,6% số trâu chửa đẻ. Qua xét nghiệm toàn đàn

có 34/78 trâu dương tính với T. evansi, âm tính với Brucella và Leptospira.
Sử dụng naganin để điều trị bệnh thấy hiện tượng sảy thai đã được ngừng lại
nhanh chóng. Tác giả còn cho biết, tháng 01 năm 1991 tại huyện Mường
Khương, bệnh tiên mao trùng đã làm chết 26 trâu và có 60 trâu bị sảy thai.
2.1.4. Phương pháp chẩn đoán bệnh
2.1.4.1. Chẩn đoán lâm sàng
Các biểu hiện lâm sàng đặc trưng của bệnh tiên mao trùng ở trâu, bò,
ngựa không phải lúc nào cũng phát hiện được. Có nhiều gia súc bị bệnh
nhưng khó phát hiện những triệu chứng đặc trưng, nhất là đối với gia súc mắc
bệnh thể mãn tính. Đối với gia súc mắc bệnh ở thể cấp tính, các biểu hiện đặc
trưng là sốt cao, bỏ ăn, có triệu chứng thần kinh (điên loạn) và chết nhanh.


×