Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Đánh giá kết quả chăm sóc bệnh nhân sau phẫu thuật ung thư dương vật tại bệnh viện da liễu trung ương năm 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (13.2 MB, 55 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
KHOA KHOA HỌC SỨC KHỎE
BỘ MÔN ĐIỀU DƯỠNG

HOÀNG VĂN KHOAN
ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CHĂM SÓC BỆNH NHÂN
SAU PHẪU THUẬT UNG THƯ DƯƠNG VẬT TẠI
BỆNH VIỆN DA LIỄU TRUNG ƯƠNG NĂM 2013

HDKH: THS PHẠM CAO KIÊM

Hà Nội, năm 2013
1


ĐẶT VẤN ĐỀ
Cho đến nay ung thư dương vật vẫn còn là một vấn đề của y học vì tính chất
ác tính của bệnh xảy ra ở cơ quan rất quan trọng của con người. Trên thế giới tỷ lệ
bệnh tùy thuộc vào từng quốc gia, ở các nước Tây Âu bệnh gặp 1% trong tổng số
các bệnh ác tính ở nam, ở các nước châu Á, châu Phi và nam Mỹ tỷ lệ bệnh 10,0% 20,0% trong tổng số các bệnh ác tính ở nam [27]. Theo Nguyễn Văn Hiếu [4] và
Đoàn Hữu Nghị [5] tỷ lệ mắc ung thư dương vật ở Hà Nội là 2,1/100.000 dân, ở
Thành phố Hồ Chí Minh là 3,4% các loại ung thư.
Trên thế giới cũng như một số trung tâm điều trị ung thư ở Việt Nam đã áp
dụng các kỹ thuật hiện đại để chẩn đoán và theo dõi bệnh như: chụp cắt lớp, chụp
PET scan để chẩn đoán và theo dõi di căn, định lượng Nucleotidaze và gammaGlutamyl Transpeptidaze để xác định khả năng di căn gan, xương…
Về điều trị: y học đã sử dụng nhiều phương pháp điều trị như xạ trị hoặc
phẫu thuật Mohs cho các thương tổn nhỏ nông lồi, bôi 5-FU cho thương tổn xâm
lấn tại chỗ, phẫu thuật cắt đoạn dương vật kết hợp với vét hạch bẹn cho thương tổn


T2-4 hoặc thương tổn loét, kết hợp phẫu thuật với xạ trị hoặc hóa chất cho những
trường hợp ung thư dương vật có di căn hạch bẹn [2][27]… Tuy nhiên phẫu thuật
vẫn là phương pháp điều trị ung thư dương vật chủ yếu vì so với các phương pháp
khác như xạ trị hoặc hóa chất thì phẫu thuật mang lại hiệu quả cao nhất với thời
gian điều trị ngắn nhất. Xạ trị hoặc hóa chất chủ yếu để hỗ trợ điều trị ở những bệnh
nhân không thể phẫu thuật hoặc có di căn để hạn chế sự phát triển của bệnh và để
kéo dài thời gian sống cho bệnh nhân [4].
Sau mỗi cuộc phẫu thuật cơ thể có rất nhiều thay đổi về tâm lý người bệnh,
các dấu hiệu sinh tồn, da niêm mạc. Để đạt kết quả tốt nhất cho bệnh nhân thì việc
theo dõi, chăm sóc phát hiện những dấu hiệu bất thường để kịp thời xử lý cũng góp
phần rất quan trọng trong việc thành công của quá trình điều trị. Tìm một số yếu tố
liên quan với ung thư dương vật dể có những định hướng, phòng tránh và hạn chế tỷ
lệ bệnh nhân mắc bệnh ung thư dương vật tại cộng đồng. Tuy nhiên chưa có nghiên
cứu nào về đánh giá kết quả chăm sóc bệnh nhân sau phẫu thuật ung thư dương vật.
2


Do đó chúng tôi nghiên cứu đề tài “Đánh giá kết quả chăm sóc bệnh nhân
sau phẫu thuật ung thư dương vật” nhằm mục tiêu:
1.

Đánh giá kết quả theo dõi, chăm sóc bệnh nhân sau phẫu thuật cắt bỏ ung
thư dương vật và vét hạch bẹn 2 bên tại Bệnh viện Da liễu Trung ương từ
02/2013-11/2013.

2.

Khảo sát một số yếu tố liên quan với ung thư dương vật .

3



Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. GIẢI PHẪU VÀ SINH LÝ DƯƠNG VẬT
1.1.1. Sinh lý dương vật: Sinh lý sinh dục nam được điều hòa bởi cơ chế thần kinh
– thể dịch. Quá trình cương trải qua các giai đoạn hưng phấn, cương, thăng bằng,
thoái lui.
1.1.2. Giải phẫu dương vật

• Cấu tạo dương vật
Dương vật thuộc phần sinh dục ngoài đảm nhận cả hai chức năng tiểu tiện và
tình dục. Dương vật có hai phần, phần sau cố định, phần trước di động. Dương vật
được cấu tạo bởi các thành phần sau: da, cân nông, cân Buck, lớp trắng, thể hang và thể
xốp.

Hình 1.1: Thiết đồ cắt ngang dương vật.
(Theo Davis JW, Schellhammer PF (2001)[24])

• Giải phẫu niệu đạo nam
Niệu đạo nam vừa là ống dẫn nước tiểu vừa là đường xuất tinh.
- Giải phẫu phân niệu đạo nam làm 3 đoạn: đoạn tiền liệt, đoạn màng và đoạn
xốp.

4


- Kích thước: khi dương vật mềm niệu đạo dài khoảng 16 cm. Trong đó đoạn
tiền liệt dài khoảng 2,5-3 cm, đoạn màng khoảng 1,2 cm, và đoạn xốp khoảng 12 cm.
- Mạch máu thần kinh

Động mạch: đoạn tiền liệt được nuôi dưỡng bởi động mạch bàng quang dưới và
động mạch trực tràng giữa. Đoạn màng được nuôi dưỡng bởi động mạch dương vật.
Đoạn xốp được nuôi dưỡng bởi động mạch niệu đạo.
- Tĩnh mạch: tĩnh mạch đổ về đám rối tĩnh mạch tuyến tiền liệt và tĩnh mạch
thẹn trong.
- Bạch mạch: đổ về hạch bẹn rồi đổ về hạch chậu [6].
1.2. GIẢI PHẪU HẠCH BẸN
1.2.1. Hạch bẹn
- Hạch bẹn nông: hạch bẹn nông nằm trên cân đùi, có từ 8 - 25 hạch. Hạch
bẹn nông có thể được phân làm 4 hoặc 5 nhóm. Frank H. Netter (1996) phân hạch
bẹn nông làm 4 nhóm gồm: nhóm tĩnh mạch hiển lớn, nhóm tĩnh mạch mũ chậu
nông, nhóm tĩnh mạch thẹn ngoài nông, nhóm tĩnh mạch thượng vị nông [1].
-Hạch bẹn sâu: hạch bẹn sâu nằm dưới cân đùi, sát mặt trước trong tĩnh mạch
đùi, có 3-5 hạch bẹn sâu. Hạch to nhất, hằng định nhất, nằm dưới cân đùi gọi là
hạch quận trưởng hay hạch Cloquet. Hạch bẹn sâu nhận bạch huyết từ hạch bẹn
nông rồi đổ vào hạch chậu [13].

Hình 1.2: Thiết đồ hạch bẹn chậu.
(Theo Frank H. Netter 1996 [1])

5


1.2.2. Hạch chậu
Hạch chậu bao gồm các hạch nằm xung quanh mạch chậu và trong hố bịt. Có 12 –
20 hạch.
1.3. UNG THƯ DƯƠNG VẬT
1.3.1. Dịch tễ
- Trên thế giới: ung thư dương vật (P.SCC: penile squamous cell carcinoma)
ít gặp ở các nước phát triển, nhưng thường gặp ở các nước chậm phát triển hoặc

đang phát triển.
- Ở Mỹ và các nước Phương Tây tỷ lệ ung thư dương vật từ 0,4-0,6% các
bệnh ác tính. Ở các vùng khác như châu Á, châu Phi, và Nam Mỹ tỷ lệ ung thư
dương vật từ 20,0% - 30,0%. Tại Brazil tỷ lệ ung thư dương vật là 8,3/100.000 dân.
Tại Uganda 1% đàn ông bị ung thư dương vật.
- Việt Nam: Ung thư dương vật vẫn thường gặp ở Việt Nam, theo tỷ lệ mắc
ung thư dương vật ở Hà Nội là 2,1/100.000 dân, ở Thành phố Hồ Chí Minh là 3,4%
các loại ung thư [4][5].
- Tuổi: Việt Nam cũng như các nước khác trên thế giới tỷ lệ ung thư dương
vật gặp nhiều ở người cao tuổi, ít gặp ở người trẻ tuổi [2].
1.3.2. Các thương tổn tiền ung thư dương vật
Các bệnh ung thư dương vật xâm lấn tại chỗ gồm
- Bệnh Bowen.
- Hồng sản Queyrat.
- Sẩn dạng Bowen (Bowenoid papulosis).
- Bạch sản.
- Nhiễm Human Papillomavirus (HPV).
- Lichen xơ hóa dươn.
- Viêm quy đầu mica, sừng hóa, giả biểu mô (Pseudoepitheliomatous,
keratotic, and micaceous balanitis.
- Sừng dương vật (Penile horn).

6


1.3.3. Nguyên nhân gây ung thư dương vật
Nguyên nhân gây P.SCC không rõ ràng [28], tuy nhiên những yếu tố sau đây
có liên quan tới P.SCC
- Hẹp hẹp bao quy đầu.
- Viêm quy đầu: Theo Dan Hellberg (1987) có 45,0% bệnh nhân P.SCC có ít

nhất một lần viêm quy đầu [25].
- Nhiễm human papillomavirus (HPV) [35].
1.3.4. Lâm sàng ung thư dương vật

• Tiền sử
Dấu hiệu sớm nhất là ngứa hoặc cảm giác rát bỏng ở dưới bao quy đầu, loét quy đầu
hoặc bao quy đầu. Thương tổn này nếu không điều trị sẽ tiến triển thành mảng lớn.
Theo thời gian thương tổn này phá hủy quy đầu, bao da quy đầu rồi lan xuống vật
hang. Khi xâm lấn vào niệu đạo nó có thể làm tắc hoặc rò niệu đạo. Di căn hạch
theo thứ tự hạch bẹn nông, hạch bẹn sâu, rồi hạch tiểu khung. Di căn xa (muộn và
hiếm) theo dòng máu tới phổi, gan, xương, não và da.

• Lâm sàng
- Thương tổn có biểu hiện lâm sàng là một tổ chức hơi nổi cao trên mặt da, sần
sùi, màu đỏ, có vảy, phát triển và xâm lấn gây cụt dương vật.
- Nhiễm khuẩn thứ phát sinh mủ, mùi thối, đau nhẹ.
- Hạch bẹn sưng là hậu quả của nhiễm khuẩn thứ phát hoặc di căn. Phân biệt
giữa hạch di căn và hạch viêm trên lâm sàng bằng cách sử dụng kháng sinh, nếu là
hạch viêm thì hạch sẽ nhỏ đi, còn nếu là hạch di căn thì hạch không nhỏ đi. Tuy
nhiên sinh thiết hạch vẫn là câu trả lời chính xác nhất cho vấn đề di căn hạch [27]
[28].
1.3.5. Cận lâm sàng
- Chẩn đoán hình ảnh: MRI, siêu âm, và CT scan giúp theo dõi định kỳ khối
u, và cho hình ảnh chính xác về sự xâm lấn của ung thư.
- Giải phẫu bệnh: Giải phẫu bệnh giúp cho chẩn đoán bệnh và góp phần đánh
giá mức độ xâm lấn của khối u.
7


1.4. CÁC DẤU HIỆU SINH LÝ CƠ THỂ NGƯỜI

1.4.1. Tâm lý người bệnh
Bệnh tật có thể gây rối loạn tâm sinh lý người bệnh. Đối với bệnh nhân ngoại
khoa, sự biến đổi tâm lý đó cũng rõ rệt vì họ phải trải qua một thử thách lớn, đó là
cuộc phẫu thuật. Có rất nhiều tác động ảnh hưởng đến tâm lý người bệnh trước khi
họ trải qua cuộc phẫu thuật. Những vấn đề về bệnh tật như bệnh có nặng không, ai
là người phẫu thuật cho mình, phẫu thuật có thành công không, sau phẫu thuật
có nhanh hồi phục không…Các vấn đề khác ngoài bệnh tật như kinh tế có đủ chi trả
cho bệnh viện không, người chăm sóc mình sẽ ăn, ở như thế nào, có ảnh hưởng đến
công việc của họ không… Mức độ lo lắng của mỗi bệnh nhân là khác nhau. Diễn
biến tâm lý đó có tác động hai chiều tới sự thành công của cuộc phẫu thuật. Tâm lý
ổn định có thể giúp họ hồi phục nhanh hơn, ngược lại bệnh nhân quá lo lắng làm
ảnh hưởng xấu đến quá trình điều trị đặc biệt là quá trình gây mê hồi sức.

8


Mặt khác ngay sau phẫu thuật những khó chịu của bệnh nhân có tác hại lớn
trên hệ tim mạch như tăng huyết áp, tăng tần số tim, tăng tiêu thụ oxy cơ tim do
tăng tiết catecholamin. Do vậy nó làm ảnh hưởng không tốt đến quá trình hồi phục
của bệnh nhân. Trước khi xuất viện tâm lý được giải tỏa, bệnh được chữa khỏi lúc
đó tâm lý được thoải mái, bệnh nhân sẽ yên tâm và lạc quan hơn trong cuộc sống.
1.4.2. Dâu hiệu sinh tồn
- Trước khi lấy dấu hiệu sinh tồn phải để bệnh nhân nghỉ ngơi ít nhất 15
phút.
- Kiểm tra phương tiện dụng cụ trước khi thực hiện kỹ thuật.
- Khi đang lấy dấu hiệu sinh tồn không được tiến hành bất cứ thủ thuật nào
trên người bệnh.
- Bình thường mỗi ngày theo dõi dấu sinh hiệu 2 lần: Sáng và chiều cách
nhau 8 giờ. Những trường hợp đặc biệt theo dõi theo y lệnh của bác sĩ, có thể
15 phút, 1 giờ, 2 giờ, 3 giờ…. / lần.

- Khi thấy kết quả dấu hiệu sinh tồn của bệnh nhân bất thường phải báo cho
bác sĩ để kịp thời xử lý.

• Nhiệt độ (Temperature = T)[8]
- Nhiệt độ bình thường ở người lớn là: 37 oC.

9


- Giới hạn bình thường của nhiệt độ là : 36,1 oC – 37,5 o[7].

- Nhiệt độ bất thường:
+ Sốt: Là tình trạng nhiệt độ của cơ thể lên cao quá mức bình thường
(>37,5oC).
+ Hạ thân nhiệt: Là tình trạng thân nhiệt xuống dưới bình thường (< 36 oC ).
Giảm thân nhiệt sinh lý: Người già yếu hay trẻ đẻ thiếu tháng.
Giảm thân nhiệt bệnh lý: Do nhiệt độ của môi trường thấp hoặc do trạng thái
bệnh lý (Thường gặp trong các trường hợp bệnh lý do rối loạn chuyển hóa
nghiêm trọng như ở các bệnh tiểu đường, xơ gan, suy dinh dưỡng …).

• Mạch (Pulse = P): Mạch là cảm giác đập nảy nhịp nhàng theo nhịp tim khi
ta đặt tay lên trên một động mạch[8]
- Chỉ số bình thường của mạch ở người lớn: 70 – 80 lần/phút, người già: 60 –
70 lần/phút.
- Thay đổi bệnh lý:
Mạch nhanh: ≥ 100 lần/phút thường gặp trong bệnh nhiễm khuẩn, bệnh
basedow hoặc dùng Atropin sulfat…[7]
Mạch chậm: ≤ 60 lần/phút thường gặp trong bệnh tim, ngộ độc digitalin …

• Huyết áp: Huyết áp động mạch là áp lực máu trên thành động mạch. Khi

tim co bóp huyết áp trong động mạch lên mức cao nhất gọi là huyết áp tối đa
hay huyết áp tâm thu, khi tim giãn ra, áp lực xuống tới mức thấp nhất gọi là
huyết áp tối thiểu hay huyết áp tâm trương[8].
- Chỉ số bình thường của huyết áp:
+ Giới hạn bình thường của huyết áp tối đa (huyết p tm thu): 90 – 140
mmHg.
+ Giới hạn bình thường của huyết áp tối thiểu (huyết áp tâm trương) từ :
60 – 90 mmHg[7]
- Thay đổi bệnh lý:

10


+ Huyết áp cao: Huyết áp tối đa ≥140 mmHg; huyết áp tối thiểu ≥ 90 mmHg.
+Huyết áp thấp: Huyết áp tối đa ≤ 90 mmHg; huyết áp tối thiểu ≤ 60mmHg.
+ Huyết áp kẹt: Hiệu số giữa huyết áp tối đa và huyết áp tối thiểu ≤ 20 mmHg.
1.4.3. Xác định mức độ đau của bệnh nhân
"Pain scale” là thước đo mức độ hoặc tính chất đau của bệnh nhân. “Pain scale” có
thể được đánh giá dựa trên một bản báo cáo, hành vi, hay dựa vào cơ sở sinh lý.
Ngày nay, cùng với mạch, huyết áp, nhiệt độ, nhịp thở“pain score”được nhiều
người xem như là dấu hiệu sinh tồn thứ 5 (the Fifth Vital Sign). Thang điểm đau
của từng lứa tuổi là khác nhau. Đối với trẻ em ta dùng “Wong-Baker FACES Pain
Rating Scale”, người lớn dùng VAS (Visual Analog Scale).
Thang điểm đánh giá mức độ đau của người bệnh (Visual Analog Scale).
0- Không đau.
1- Đau rất nhẹ, hầu như không cảm nhận và nghĩ đến nó, thỉnh thoảng thấy đau nhẹ.
2- Đau nhẹ, thỉnh thoảng đau nhói mạnh.
3- Đau làm người bệnh chú ý, mất tập trung trong công việc, có thể thích ứng với
nó.
4- Đau vừa phải, bệnh nhân có thể quên đi cơn đau nếu đang làm việc.

5- Đau nhiều hơn, bệnh nhân không thể quên đau sau nhiều phút, bệnh nhân vẫn có
thể làm việc.
6- Đau vừa phải nhiều hơn, ảnh hưởng đến các sinh hoạt hàng ngày, khó tập trung.
7- Đau nặng, ảnh hưởng đến các giác quan và hạn chế nhiều đến sinh hoạt hàng
ngày của bệnh nhân. Ảnh hưởng đến giấc ngủ.
8- Đau dữ dội, hạn chế nhiều hoạt động, cần phải nỗ lực rất nhiều.
9- Đau kinh khủng, kêu khóc, rên rỉ không kiểm soát được.
10- Đau không thể nói chuyện được, nằm liệt giường và có thể mê sảng.
1.4.4. Dẫn lưu
- Tiêu chuẩn đặt dẫn lưu
+ Nơi thấp nhất theo trọng lực của cơ thể, thấp nhất của ổ dịch, không đặt ở vùng cọ
xát dễ gây loét, hạn chế xuyên qua khớp, thần kinh, mạch máu.
11


+ Dẫn lưu không nên đặt ngay trên vết mổ.
+ Đường đưa ra da gần nhất. Đường vào cơ thể ngắn nhất.
+ Phải có biên bản và mô tả kỹ bằng sơ đồ.
+ Dẫn lưu đặt ở vị trí dễ chăm sóc.
- Nguyên tắc chăm sóc dẫn lưu
+ Bảo đảm vô khuẩn tuyệt đối hệ thống dẫn lưu.
+ Tư thế người bệnh giúp dịch dẫn lưu thông tốt.
+ Hệ thống thông, dây câu nối nên có đường kính lớn hơn ống dẫn lưu.
+ Bình hứng luôn đặt thấp hơn vị trí dẫn lưu 60cm.
+ Hút dịch liên tục hay ngắt quãng tùy mục đích điều trị.
+ Theo dõi số lượng, màu sắc, tính chất của dịch dẫn lưu, ghi hồ sơ.
+ Bơm rửa ống dẫn lưu tùy mục đích điều trị và thời gian cho phép.
+ Theo dõi nước xuất nhập.
+ Chăm sóc chân da chung quanh ống dẫn lưu.
+ Rút dẫn lưu ngay khi đạt mục đích điều trị.

+ Hướng dẫn người bệnh tham gia tự chăm sóc: cách ngồi dậy, di chuyển, xoay trở.
+ Đề phòng tụt dẫn lưu, phòng ngừa biến chứng.
- Biến chứng
+ Nhiễm trùng ngược dòng.
+ Nhiễm trùng chân dẫn lưu.
+ Xì dò dịch sau khi rút dẫn lưu.
+ Tổn thương các cơ quan xung quanh.
- Rút dẫn lưu bẹn: Rút dẫn lưu khi không còn mục đích điều trị [2]. Thường dịch ra
màu trong, số lượng dưới <5ml/24 giờ hoặc dẫn lưu không còn hoạt động thì
thường có y lệnh rút.
1.4.5. Biến chứng phẫu thuật
Biến chứng của phẫu thuật P.SCC gồm: Chảy máu, tụ dịch, nhiễm khuẩn,
phù bạch huyết [2][18].

12


Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu là 55 bệnh nhân được chẩn đoán P.SCC đến điều trị
bằng phẫu thuật và được theo dõi chăm sóc tại Bệnh viện Da liễu Trung ương từ
02/2013 – 11/2013.
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân
Bệnh nhân có chẩn đoán lâm sàng là P.SCC.
Bệnh nhân có chẩn đoán mô bệnh học là P.SCC.
Bệnh nhân được phẫu thuật điều trị ung thư triệt căn.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân được chẩn đoán mô bệnh học không phải là P.SCC.
Bệnh nhân không đồng ý phẫu thuật.

2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang. Chúng tôi theo dõi,
chăm sóc sau phẫu thuật điều trị ung thư dương vật. Sau đó quan sát, thống kê,
tổng hợp để rút ra những nhận xét chung và kết luận. Thu thập số liệu theo mẫu
bệnh án nghiên cứu.
2.2.2. Cỡ mẫu: chọn mẫu thuận tiện.
2.2.3. Cách thức tiến hành
Áp dụng quy trình chăm sóc điều dưỡng 5 bước
• Bước 1: Nhận định tình trạng bệnh nhân
-

Khai thác bệnh sử
+ Tuổi, thời gian mắc bệnh, các phương pháp đã điều trị.
+ Các yếu tố liên quan.
+ Theo dõi các dấu hiệu sinh tồn.

-

Đánh giá tâm lý bệnh nhân trước phẫu thuật và trước khi xuất viện.

-

Đáng giá mức độ đau sau phẫu thuật 24h, 48h,72h.

-

Theo dõi và đáng giá thông tiểu (số lượng, màu sắc nước tiểu trong 24h).
13



-

Theo dõi đánh giá mỏm cụt dương vật, vết mổ hai bẹn (tình trạng chảy máu, nhiễm
khuẩn).

-

Theo dõi và đánh giá dẫn lưu dịch bẹn hàng ngày (Số lượng dịch mỗi ngày, màu sắc
dịch, chân dẫn lưu, thời gian rút dẫn lưu).

-

Đánh gia vết thương hàng ngày sau khi thăy băng (màu sắc vết thương, mức độ
nhiễm khuẩn, thời gian cắt chỉ).
• Bước 2: Chẩn đoán điều dưỡng

-

Đưa ra các chẩn đoán dựa vào nhận định bệnh nhân.

-

Các chẩn đoán về phản ứng của bệnh nhân phải can thiệp được và tìm các yếu tố
liên quan.
• Bước 3: Lập kế hoạch theo dõi và chăm sóc bệnh nhân

-

Đo dấu hiệu sinh tồn ngày 2 lần [7]. Theo dõi da và niêm mạc.


-

Thay băng ngày 1 lần, có thể nhiều lần nếu băng thấm nhiều dịch. Đo số lượng,
đánh gia màu sắc, chân dẫn lưu, nếu dịch trong và < 5 ml/24h thì kẹp thử rồi rút dẫn
lưu. Nếu hai bẹn đỏ, nóng, phù nề thì rạch vết mổ để hở.

-

Can thiệp y lệnh thuốc theo chỉ định của bác sỹ.

-

Theo dõi nước tiểu qua sông tiểu: Màu sắc, số lượng/24h, kẹp sông tiểu khi buồn
tiểu thì xả nước tiểu.

-

Đánh giá mức độ đau sau phẫu thuật 24h, 48h, 72h ghi phiếu theo dõi.

-

Đánh giá tâm lý bệnh nhân trước phẫu thuật và trước khi xuất viện.

-

Theo dõi giấc ngủ, ăn uống, tâm lý, vệ sinh cá nhân.

-

Theo dõi các biến chứng nếu có.


-

Tư vấn giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân và người nhà.
• Bước 4: Thực hiện kế hoạch theo dõi và chăm sóc bệnh nhân

-

Đánh giá tâm lý của bệnh nhân trước phẫu thuật và ngay trước khi xuất viện.

-

Đo dấu hiệu sinh tồn lúc 8h, 14h và lúc có dấu hiệu bất thường.

-

8h30 phút thăy băng vết thương, đổ dịch dẫn lưu bẹn, dẫn lưu nước tiểu. Rút dẫn
lưu khi có chỉ định.

-

8h40 phút thực hiện thuốc truyền, tiêm, uống theo y lệnh.
14


-

9h vật lý trị liệu, hướng dẫn cách thay đổi tư thế.

-


10h tư vấn giáo dục sức khỏe, chế độ ăn uống ngủ nghỉ.

-

14h30 phút thực hiện thuốc theo y lệnh.

-

15h30 phút vệ sinh thân thể cho bệnh nhân.
• Bước 5: Lượng gia kết quả

-

Đánh giá kết quả đã thực hiện trong ngày lúc 6h30 phút.

-

Rút kinh nghiệm những kết quả chưa thực hiện được theo kế hoạch để điều chỉnh
cho ngày hôm sau.

-

Các thông tin được khai thác và ghi chép theo mẫu bệnh án nghiên cứu thống nhất.
2.3. QUY TRÌNH KỸ THUẬT
2.3.1. Đánh giá toàn thân
- Đánh giá tâm lý của bệnh nhân trước phẫu thuật và ngay trước khi xuất viện thông
qua việc hỏi trực tiếp bệnh nhân, ghi vào phiếu đánh giá.
- Quan sát da niêm mạc bệnh nhân sau phẫu thuật nghi vào phiếu theo dõi.


- Trước khi lấy dấu hiệu sinh tồn phải để bệnh nhân nghỉ ngơi ít nhất 15 phút.
- Bình thường mỗi ngày theo dõi dấu sinh hiệu 2 lần: Sáng và chiều cách nhau
8 giờ. Những trường hợp đặc biệt theo dõi theo y lệnh của bác sĩ, có thể 15
phút, 1 giờ, 2 giờ, 3 giờ…. / lần[7].
2.3.2. Đánh giá mức độ đau
Đánh giá mức độ đau sau phẫu thuật trong thời gian 24h, 48h, 72h theo lăm mức
độ: Bệnh nhân đau rất ít, đau ít, đau vừa, đau nhiều, đau dữ dội và nghi vào phiếu
theo dõi.
2.3.3. Theo dõi dẫn lưu bẹn
- Theo dõi dịch dẫn lưu bẹn ngày 1 lần bằng việc quan sát màu sắc dịch dẫn lưu, số
lượng dịch dẫn lưu từng ngày.
- Theo dõi chân dẫn lưu, vùng bẹn.
- Nếu dịch trong và < 5 ml/24h thì kẹp thử rồi rút dẫn lưu. Nếu hai bẹn đỏ, nóng,
phù nề thì rạch vết mổ để hở.
2.3.4. Theo dõi thông tiểu
15


- Theo dõi số lượng nước tiểu trong 24h.
- Theo dõi chân song tiểu (có biểu hiện chảy máu không, có chảy mủ không, có
sưng nề không).
- Theo dõi thông tiểu có bị tắc không.
- Nếu bệnh nhân có biểu hiện buốt, chảy mủ tại chân sông tiểu thì phải rút sông tiểu.
Hằng ngày kẹp sông tiểu khi nào buồn tiểu thì xả sông tiểu. Thường rút trước 7
ngày. Đo chiều dài của dương vật khi mềm để để đánh giá mức độ tiểu khó dễ.
2.3.5. Điều trị sau phẫu thuật
- Điều trị nội khoa: kháng sinh phổ rộng, giảm phù nề, giảm đau.
- Thăy băng ngày 1 lần, nếu dịch vết mổ nhiều, thấm băng nhiều thì có thể thăy
băng nhiều lần.
2.4. ĐẠO ĐỨC NGHIÊN CỨU

- Nghiên cứu chỉ nhằm mục tiêu nâng cao chất lượng chăm sóc cho bệnh nhân.
- Đề tài chỉ chọn bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu.
- Mọi thông tin liên quan tới bệnh nhân được giữ kín, bệnh nhân có quyền dừng
tham gia nghiên cứu bất cứ lúc nào.
2.5. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
Đánh giá khi ra viện: Bệnh nhân khi ra viện được đánh giá kết quả trên 4 mức.
Tốt: Toàn trạng ổn định, các dấu hiệu sinh tồn ổ định, tâm lý thoải mái, tiểu
tiện tốt, không nhiễm khuẩn vết mổ, không tụ dịch bạch huyết, sẹo liền tốt.
Khá: Toàn trạng ổn định, dấu hiệu sinh tồn ổ định, tiểu tiện tốt, có biến chứng
nhiễm khuẩn, tụ dịch bạch huyết nhưng điều trị và chăm sóc ổn định.
Trung bình: Toàn trạng khá, dấu hiệu sinh tồn ổ định, tâm lý lo lắng, có biến
chứng nhiễm khuẩn, hoại tử vạt bẹn, tụ dịch bạch huyết nặng phải điều trị dài ngày.
Xấu: Toàn trạng suy sụp, dấu hiệu sinh tồn không ổn định, tâm lý lo lắng, bệnh
tiến triển nặng ngay trong thời gian điều trị.
2.6. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH VÀ XỬ LÍ SỐ LIỆU
- Số liệu được ghi trong hồ sơ mẫu, nhập và xử lí bằng phần mềm SPSS16.0.
- Chụp ảnh bệnh nhân trước, sau phẫu thuật và trong thời gian theo dõi.
16


Một số hình ảnh bệnh nhân Nguyễn Văn Quyê… 41 tuổi.

17


Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Kết quả nghiên cứu được đánh giá trên 55 bệnh nhân P.SCC được phẫu
thuật, chăm sóc điều trị tại Bệnh viện Da Liễu Trung ương từ 02/2013 – 11/2013.
3.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG

3.1.1. Tuổi
Bảng 3.1. Tuổi
Tuổi

Số bệnh nhân
Tỷ lệ (%)
21-30
4
7,3
31-40
9
16,4
41-50
16
29,1
51-60
14
25,5
61-70
5
9,1
71-80
4
7,3
> 80
3
5,5
Tổng
55
100

Nhận xét: Nhỏ tuổi nhất 26, lớn tuổi nhất 83, X ± SD = 51,2 ± 14,4. Tuổi từ
31 – 60 chiếm 71,0 %. Trên 40 tuổi chiếm 77,0%.
3.1.2. Phân bố bệnh nhân theo địa phương

Biểu đồ 3.1. Phân bố bệnh nhân theo địa phương
Nhận xét: Bệnh nhân bị ung thư dương vật chủ yếu sống ở nông thôn.
3.1.3. Nghề nghiệp
Bảng 3.2. Nghề nghiệp

18


Nghề nghiệp

Số bệnh nhân
Tỷ lệ (%)
Làm ruộng
29
52,7
Cán bộ (Bác sĩ, kỹ sư, sĩ quan)
4
7,3
Hưu
2
3,6
Tự do
7
12,7
Lái xe
3

5,5
Công nhân
10
18,2
Tổng
55
100
Nhận xét: Trên 50,0% bệnh nhân làm ruộng, dưới 50,0% làm nghề khác như
lái xe công nhân…
3.1.4. Đặc điểm kinh tế
Bảng 3.3. Đặc điểm kinh tế
Kinh tế
Nghèo

Số bệnh nhân
3

Tỷ lệ (%)
5,5

Trung bình
43
78,2
Khá
9
16,4
Tổng
55
100
Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân có kinh tế trung bình chiếm đa số.

3.1.5. Đặc điểm hút thuốc
Bảng 3.4. Hút thuốc
Đặc điểm

Số bệnh nhân

Hút thuốc (lá, lào)
Có hút thuốc
11
Không hút thuốc
44
Tổng
55
Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân hút thuốc là 20,0%.

Tỷ lệ (%)
20,0
80,0
100

3.2. MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN UNG THƯ DƯƠNG VẬT
3.2.1. Tình trạng bao quy đầu

19


Biểu đồ 3.2. Tình trạng bao quy đầu
Nhận xét: 94,6% bệnh nhân có hẹp và bán hẹp bao quy đầu.
3.2.2. Liên quan giữa thương tổn và HPV
Bảng 3.5. Liên quan giữa thương tổn và HPV

HPV-PCR
Dương tính
Âm tính
Tổng

Số bệnh nhân
18
37
55

Tỷ lệ (%)
32,7
67,3
100

Nhận xét: Tỷ lệ dương tính với HPV chiếm tới 32,7%.

3.3. KẾT QUẢ CHĂM SÓC SAU PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ UNG THƯ
DƯƠNG VẬT.
3.3.1. Kết quả toàn thân
20


Bảng 3.6. Tâm lý bệnh nhân
Bệnh nhân

Số BN

Tỉ lệ (%)


Số BN (Trước

Tỉ lệ (%)

khi xuất viện)
12

21,8

Tâm lý
Lo lắng, sợ hãi, hoang

(Trước PT)
52

94,5

mang về bệnh
Tin tưởng, yên tâm, lạc

3

5,5

quan
Tổng số

55

43


78,2
100

Nhận xét: Phần lớn các bệnh nhân trước phẫu thuật lo lắn, sợ hãi chiếm
94,5%, khi xuất viện bệnh nhân yên tâm, lạc quan hơn chiếm 78,2%.
Bảng 3.7.Tình trạng da niêm mạc sau phẫu thuật
Bệnh nhân

Số bệnh nhân

Tỉ lệ (%)

Hồng

50

90,9

Nhợt

5

9,1

Tổng số

55

100


Niêm mạc

Nhận xét: Đa số bệnh nhân sau mổ tình trạng da và niêm mạc bình thường,
không có dấu hiệu của hội chứng mất máu trong và phẫu thuật chiếm 90,9%.

Bảng 3.8.Chỉ số mạch ngoại vi sau phẫu thuật
Bệnh nhân

Số bệnh nhân

Tỉ lệ (%)

48

87,3

Mạch
Bình thường

21


Tăng

7

12,7

Giảm


0

0

Tổng
55
100
Nhận xét: Bệnh nhân sau phẫu thuật mạch bình thường chiếm tỷ lệ 87,3%,
mạch tăng chiếm 12,7%, không có trường hợp nào mạch giảm.
Bảng 3.9. Chỉ số huyết áp sau phẫu thuật
Bệnh nhân

Số bệnh nhân

Tỉ lệ (%)

44

80

Tăng

9

16,4

Giảm

2


3,6

Huyết áp
Bình thường

Tổng
55
100
Nhận xét: Sau phẫu thuật huyết áp bệnh nhân bình thường chiếm tỷ lệ 80,%,
Huyết áp tăng chiếm 16,4%, Huyết áp giảm chiếm 3,6%.
Bảng 3.10. Chỉ số nhiệt độ sau phẫu thuật
Bệnh nhân

Số bệnh nhân

Tỉ lệ (%)

49

89,1

Tăng

6

10,9

Giảm


0

0

Tổng

55

100

Nhiệt độ
Bình thường

Nhận xét: Trong 55 bệnh nhân có 49 trường hợp sau mổ nhiệt độ bình
thường chiếm tỷ lệ 89,1%, 6 trường hợp nhiệt độ tăng chiếm 10,9%, nhiệt độ giảm
không có trường hợp nào.
Bảng 3.11. Mức độ đau sau phẫu thuật
Bệnh nhân

Đau rất

Đau ít

ít
Thời gian và tỷ lệ
24h đầu
Số BN

2


4

22

Đau

Đau

Đau dữ

vừa

nhiều

dội

5

43

6

Tổng

55


24h- 48h
48h- 72h
Sau 72h


Tỷ lệ %
Số BN

3,6
8

7,3
10

9,1
32

78,2
4

10,8
1

100%
55

Tỷ lệ %

14,5

18,2

58,2


7,3

1,8

100%

Số BN

39

12

4

0

0

55

Tỷ lệ %
Số BN
Tỷ lệ %

70,9
50
90,9

21,8
4

7,3

7,3
1
1,8

0
0
0

0
0
0

100%
55
100%

Nhận xét: Sau phẫu thuật bệnh nhân đau nhiều trong 24h chiếm 78,2%, mức
độ đau giảm dần và sau 72h hầu như các bệnh nhân đau rất ít chiếm tới 90,9%.
3.3.2. Kết quả theo dõi và chăm sóc tại chỗ sau phẫu thuật
Bảng 3.12. Màu sắc dịch dẫn lưu bẹn
Bệnh nhân
Thời gian và tỷ lệ
Số BN
Ngày 1
Tỷ lệ %
Số BN
Ngày 2
Tỷ lệ %

Số BN
Ngày 3
Tỷ lệ %

Dịch màu

Dịch màu

đỏ

hồng

53
96,3
5
9,1
0
0

2
3,7
43
78,2
4
7,3

Dịch trong

Tổng


0
0
7
3,7
51
92,7

55
100%
55
100%
55
100%

Nhận xét: Ngày đầu sau phẫu thuật đa số dịch bẹn màu đỏ chiếm 96,3% đến
ngày thứ 3 hầu như dịch trong chiếm 92,7%.
Bảng 3.13. Thời gian rút dẫn lưu dịch bẹn
Số ngày đặt dẫn lưu bẹn

Số bệnh nhân

Tỷ lệ (%)

8
9
10
11
12
13
14

Tổng

3
7
25
10
7
2
1
55

5,4
12,7
45,5
18,2
12,7
3,6
1,9
100

23


Nhận xét: Thời gian đặt dẫn lưu đến ngày thứ 10 và 11 là nhiều nhất chiếm 63,7%.
Bảng 3.14. Chiều dài mỏn cụt dương vật lúc mềm
Chiều dài mỏm cụt dương vật

Số bệnh nhân

Tỷ lệ (%)


0 cm

15

27,3

0,1 - 1 cm

5

9,1

1,1 - 2 cm

7

12,7

2,1 - 3 cm

6

10,9

3,1 – 4 cm

11

20,0


4,1 - 5 cm

5

9,1

5,1 - 6 cm

3

5,5

7,1 - 8 cm

3

5,5

55

100

Tổng

Nhận xét: Có tới 27,0% bệnh nhân không đo được chiều dài mỏm cụt trên
lâm sàng lúc mềm. 36,4% có chiều dài mỏm cụt < 1 cm.
Có 2 bệnh nhân không ảnh hưởng đến chiều dài dương vật.
Bảng 3.15. Tiểu tiện
Tình trạng bệnh nhân

Số bệnh nhân
Tỷ lệ (%)
Tiểu dễ
36
65,5
Tiểu khó
19
34,5
Tổng
55
100
Nhận xét: Tiểu dễ là có thể kéo dương vật ra khỏi quần và đứng tiểu được,
tiểu khó là phải cởi quần và ngồi xuống đi tiểu như phụ nữ. Có 65,0% bệnh nhân
tiểu dễ sau phẫu thuật.
Bảng 3.16. Biến chứng
Loại biến chứng
Hẹp niệu đạo
Nhiễm khuẩn, toác vết mổ, hoại tử mép vạt
Nhiễm khuẩn mỏm cụt dương vật
Chảy máu
Phù bạch huyết
Không biến chứng
Tổng
24

Số bệnh nhân
6
5
2
3

2
37
55

Tỷ lệ (%)
10,9
9,1
3,6
5,5
2,6
67,3
100


Nhận xét: Biến chứng nhiễm khuẩn cao nhất chiếm 12,7%.
Bảng 3.17. Kết quả lúc ra viện
Kết quả

Số bệnh nhân

Tỷ lệ (%)

Tốt

36

65,5

Khá


12

21,8

Trung bình

5

9,1

Xấu

2

3,6

Tổng

55

100

Nhận xét: Có hai bệnh nhân đạt kết quả xấu do toắc vết mổ, nhiễm khuẩn
nặng. Đạt yêu cầu 96,0%.
Chương 4
BÀN LUẬN
4.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG
4.1.1. Tuổi
Theo Bùi Mạnh Hà, (2001) thì tuổi mắc bệnh P.SCC trẻ nhất là 16, cao nhất
là 82, có 52,2% bệnh nhân ở tuổi 46 – 65, thanh niên chỉ chiếm 11,6%.

Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy bệnh nhân trẻ tuổi nhất 26, lớn tuổi nhất
83, bệnh nhân ở tuổi 41 - 60 chiếm 54,6%, dưới 30 tuổi chỉ chiếm 7,3%. Như vậy
nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với các nghiên cứu trên ở chỗ đại đa số
bệnh nhân mắc bệnh P.SCC là ở người lớn. Bệnh nhân là người lớn nên việc chăm
sóc được thuận tiện và dễ dàng hơn, số bệnh nhân tuổi >80 chiếm 5,5% do đó việc
chăm sóc cho người cao tuổi ít gặp khó khăn hơn.
4.1.2. Địa phương
Tại Ấn Độ có sự khác nhau về tỷ lệ ung thư dương vật giữa thành thị và
nông thôn. Tỷ lệ ung thư dương vật ở nông thôn là 3/100.000 đàn ông, tỷ lệ ung thư
dương vật ở thành thị chỉ là 0,7-2,3/100.000 đàn ông [22]. Theo Bùi Mạnh Hà thì
bệnh nhân P.SCC ở thành thị chiếm 30,0%, nông thôn chiếm 69,1% [2].
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy thành thị chiếm 16,4%, nông thôn chiếm
80,0%. Nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của Bùi Mạnh Hà là bệnh
25


×