Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

đánh giá kết quả chăm sóc bệnh nhân sau mổ kết hợp xương chi trên tại trung tâm chấn thương chỉnh hình- phẫu thuật tạo hình - bệnh viện trung ương huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (670.77 KB, 34 trang )



3

ĐẶT VẤN ĐỀ

Gãy xương chi trên là một chấn thương thường gặp và xãy ra ở mọi lứa
tuổi, nhưng chủ yếu là lứa tuổi lao động. Gãy xương chi trên ngày càng gia tăng
do sự phát triển của các phương tiện giao thông và sự phát triển của nền công
nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước trong quá trình đổi mới, hội nhập quốc tế,
đặc biệt là cơ sở hạ tầng đường xá chật hẹp so với các phương tiện đông đúc,
việc lao động, sản xuất các phương tiện bảo hộ cho người lao động, cũng như
nhận thức của con người về phòng hộ cho bản thân cũng còn bất cập. Gãy
xương chi trên thường gặp là gãy, gãy cổ phẫu thuật, xương cánh tay, xương trụ,
xương quay.
Nguyên nhân phổ biến là do tai nạn như tai nạn lao động, tai nạn sinh
hoạt, tai nạn giao thông, trong đó tai nạn giao thông chiếm 50%
Đặc điểm giải phẫu, sinh cơ học và tính chất tổn thương của nó cũng rất
đa dạng và phức tạp, việc chẩn đóan gãy xương không khó khăn nhưng tiên
lượng, đánh giá mưc độ tổn thương, từ đó lựa chọn phương pháp điều trị hợp lý,
giảm tối đa những biến chứng, di chứng là rất quan trọng nhằm phục hồi chức
năng tốt nhất chi bị tổn thương là việc làm rất cần thiết.
Hiện nay với sự phát triển mạnh mẽ của Y học, việc điều trị gãy xương
chi trên cũng có nhiều phương pháp như điều trị bảo tồn đai desault, bó bột,
phẫu thuật kết hợp xương ( bằng các phương pháp như nẹp vis, đóng đinh nội
tủy, phẫu thuật xuyên kim kirschner…). Trong trường hợp được điều trị tốt thì
xương sẽ liền trong 3 đến 4 tuần, song vẫn còn một số biến chứng trong quá
trình điều trị như chèn ép khoang, nhiễm trùng, teo cơ, cứng khớp, các triệu
chứng về thần kinh như đau, tê nơi chi bị tổn thương. Vì vậy để hạn chế các biến
chứng, người bệnh cần phải được điều trị, chăm sóc, theo dõi sâu sát trong quá
trình điều trị nhằm phát hiện sớm các biến chứng cũng như tư thế xấu để xử lý


kịp thời.


4

Trong quá trình điều trị công tác điều dưỡng chăm sóc cũng vô cùng quan
trọng , góp phần rất đáng kể vào kết quả, chất lượng điều trị. Công việc xây
dựng kế họach phù hợp sát với tình hình cần chăm sóc người bệnh sau phẩu
thuật là nhu cầu rất cần thiết để đem lại kết quả mong muốn trong quá trình điều
trị phục hồi của người bệnh.Trong công tác điều dưỡng chăm sóc thì người điều
dưỡng phải luôn dự đóan trước, đáp ứng các nhu cầu cần thiết của người bệnh
bỡi vì do bệnh tật mà người bệnh có những nhu cầu nhiều khi không được thỏa
mãn, đó là cần sự giúp đỡ, chăm sóc họ, cung cấp các điều kiện, để người bệnh
được thỏa mãn các yêu cầu cơ bản của mình.
Trong quá trình điều trị chấn thương gãy xương đã có nhiều đề tài nghiên
cứu khoa học về đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị, trong đó có gãy xương
chi trên như gãy xương cánh tay, xuơng cẳng tay, xương dòn, xương bàn tay…
nhưng rất ít đề tài nghiên cứu về điều dưỡng chăm sóc người bệnh.
Do đó, để góp phần chăm sóc, theo dõi tốt hơn cho những bệnh nhân phẫu
thuật kết hợp xương chi trên Trung tâm Chấn thương chỉnh hình- Phẫu thuật tạo
hình - Bệnh viện TW Huế, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá kết
quả chăm sóc bệnh nhân sau mổ kết hợp xương chi trên tại Trung tâm Chấn
thương chỉnh hình- Phẫu thuật tạo hình - Bệnh viện Trung ương Huế” nhằm
mục tiêu:
1. Nhận xét tình hình gãy xương chi trên tại Trung tâm Chấn thương
chỉnh hình- Phẫu thuật tạo hình.
2. Đánh giá công tác chăm sóc sau mổ kết hợp xương chi trên tại Trung
tâm Chấn thương chỉnh hình- Phẫu thuật tạo hình - Bệnh viện TW Huế








5

Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

Xương chi trên gồm các xương: xương bả vai, xương đòn, xương cánh
tay, xương trụ, xương quay, các xương cổ tay, các xương đốt bàn tay, các
xương đốt ngón tay. Giữa các xương nối tiếp nhau bỡi các bao khớp và dây
chằng. Xương cẳng tay có màng gian cốt nối giữa xương trụ và xương quay.
Xung quanh xương chi trên được bao phủ bởi thành phần mô mềm bao phủ.

Hình 1.1. Giải phẫu xương chi


1.1. GÃY THÂN XƢƠNG CÁNH TAY
Đường gãy của thân xương cánh tay có giới hạn từ bờ trên của chỗ bám
cơ ngực lớn xuống đến giới hạn trên của lồi cầu xương cánh tay. Thường do cơ
chế chấn thương gián tiếp, như ngã chống tay, do tai nạn sinh hoạt.
Xƣơng cánh tay

1. Xương trụ
3. Xương quay




6

Cơ chế chấn thương trực tiếp gặp trong tai nạn lao động, tai nạn giao
thông, đâm chém nhau hoặc vết thương hỏa khí, thường gây gãy hở.
Gãy thân xương cánh tay chiếm khoảng 3% các gãy xương nói chung, có
thể lựa chọn nhiều phương pháp điều trị, hiện nay kết quả điều trị bảo tồn và
phẫu thuật tương đương như nhau.
1.1.1. Triệu chứng lâm sàng
* Triệu chứng cơ năng
- Đau vùng thương tổn
- Mất cơ năng cánh tay
* Triệu chứng thực thể
- Bầm tím, sưng, biến dạng cánh tay
- Sờ có điểm đau chói, tiếng lạc xạo, ngắn chi.
- Có cử động bất thường tại điểm gãy.
- Tổn thương thần kinh quay hay gặp, nếu có hình ảnh bàn tay rủ, không
duỗi bàn tay được
1.1.2.Triệu chứng cận lâm sàng
Chụp phim X- quang chuẩn lấy hết khớp vai và khớp khuỷu tay ở hai bình
diện vuông góc với nhau, thẳng và nghiêng. Trên phim ghi nhận được vị trí gãy,
đường gãy, di lệch, mãnh rời…
1.1.3. Điều trị
* Điều trị bảo tồn
Thường là gãy xương không có biến chứng, gãy một bên hay bệnh nhân
chỉ gãy một xương cánh tay
+ Bột cánh tay treo (Hanging Arm Cast): Kỹ thuật cơ bản của phương
pháp này là bó bột từ 2cm trên chỗ gãy đến cổ tay, khuỷu gấp 90
o
, cẳng tay tư
thế trung gian, móc tạ 2-3 kg ngay dưới khuỷu, thời gian 8-10 tuần. Hướng dẫn

bệnh nhân luôn để cánh tay tư thế thẳng đứng, như vậy xương cánh tay mới luôn
bị kéo nắn được, phải chụp X-quang kiểm tra hàng tuần trong 3-4 tuần đầu. Hạn


7

chế của phương pháp này bao gồm ngắn chi, gập góc, biến dạng xoay, chậm liền
xương hoặc không liền xương.
+ Bột ngực vai cánh tay: Bột ôm ngực, vai và cánh tay, cánh tay ở tư thế
dạng. Ưu điểm là bất động tương đối cánh tay, nhưng hiện ít dùng vì quá nặng
và gây khó chịu cho bệnh nhân, lại còn gây hạn chế vận động vai và tay, để tư
thế dạng lâu rất khó chịu. Ngày nay bột được thay thế bằng nẹp plastic nhẹ và
thuận tiện hơn
+ Nẹp ôm cánh tay (Functional Bracing): là phương pháp điều trị bảo tồn
hiện đại nhất, do Sarmiento đề xướng năm 1977. Nẹp chỉ ôm đoạn thân cánh tay
và được ép bởi thủy lực. Phương pháp này là đại diện cho sự ưu việt trong điều
trị bảo tồn không mổ gãy thân xương cánh tay. Chỉ định khi gãy thân xương
cánh tay đã hết sưng nề (trước đó được bất động bởi một trong các kỹ thuật
trên). Bệnh nhân được chỉ dẫn để cánh tay xuôi dọc thân mình càng nhiều càng
tốt. Khi nào bệnh nhân tự dang tay được 90
o
thì có thể tháo bỏ phương tiện ra.
Ưu điểm là cho phép vận động được toàn bộ chi trên, tỉ lệ liền xương được báo
cáo đạt 96-100%
* Điều trị phẫu thuật
+ Cố định ngoài: Chỉ định trong gãy hở, có khiếm khuyết da và phần
mềm, các gãy vụn nhiều mảnh ở bệnh nhân có nhu cầu vận động sớm
+ Mổ kết hợp nẹp vít: thường đem lại kết quả tốt
+ Đóng đinh nội tủy kín: Chỉ định trong các trường hợp nắn kín thất bại,
gãy 1/3 giữa thân xương, gãy có mảnh rời, gãy cũ không liền xương, gãy xương

bệnh lý, gãy chéo hoặc gãy xoắn, ở bệnh nhân đa chấn thương.
1.1.4. Biến chứng
- Liệt thần kinh quay cơ năng hay thoáng qua thường gặp sau các gãy
ngang hoặc gãy chéo ngắn thân xương cánh tay. Đứt ngang thần kinh quay
thường gặp trong các gãy hở, gãy liên quan đến vết thương đâm chọc.


8

- Can xương liền tư thế xấu: thường thì gập góc 20-30
o
hoặc ngắn chi 2-3
cm ít để lại di chứng gì lớn. Biên độ vận động rộng của vai làm giảm đi ảnh
hưởng của ca xấu do xoay, ngay cả những biến dạng lớn hơn cũng được thích
nghi với một hạn chế cơ năng không đáng kể. Vấn đề thẩm mỹ ít khi được xem
là chỉ định của phẫu thuật.
- Không liền xương gặp nhiều hơn trong các gãy hở, gãy do chấn thương
tốc độ cao, gãy có mãnh rời, các gãy mà nắn không tốt, gãy được mổ nhưng bất
động không tốt.
- Nhiễm trùng không liền xương: liên quan trực tiếp giữa bất động không
vững và nhiễm trùng, đặc biệt trong gãy hở. Bất động vững, cắt lọc triệt để các
mô chết kể cả xương, rửa sạch vết thương và dùng kháng sinh có hệ thống sẽ
dẫn đến liền xương trong đa số trường hợp.
- Biến chứng mạch máu: ít gặp trong gãy kín, hay gặp trong gãy hở, gãy
do dao chém hoặc hỏa khí. Nếu nghi ngờ có tổn thương mạch máu hoặc trong
các gãy xương có nguy cơ cao tổn thương mạch máu, thì nên siêu âm mạch máu,
nếu cần thiết thì chụp động mạch để xác định vị trí tổn thương .
1.2. GÃY 2 XƢƠNG CẲNG TAY
1.2.1 Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng
* Triệu chứng cơ năng

- Đau vùng tổn thương
- Mất cơ năng cẳng bàn tay
* Triệu chứng thực thể
- Sưng nề bầm tím cẳng tay
- Biến dạng gập góc ngắn chi
- Tiếng lạo xạo xương
- Cử động bất thường.
* Triệu chứng cận lâm sàng
- Chụp X-Quang ghi nhận vị trí gãy, đường gãy, mảnh rời.


9

1.2.2. Điều trị
- Điều trị bảo tồn: Bất động 8 đến 12 tuần, trẻ em 4 đến 6 tuần.
- Điều trị phẫu thuật: Kết hợp xương bằng nẹp vít, cố định ngoài trong
gãy hở độ 3. Đinh Kirschner cho trẻ em.
1.2.3. Biến chứng
* Biến chứng sớm:
- Chèn ép khoang
- Chèn ép mạch máu thần kinh
- Chọc thủng da biến gãy kín thành gãy hở.
* Biến chứng muộn:
- Can lệch
- Khớp giả
- Hội chứng Volkmann
- Hội chứng rối loạn dinh dưỡng do bất động lâu ngày
- Tổn thương dây thần kinh quay do phẫu thuật ở đoạn 1/3 trên xương
quay.
1.3. GÃY CÁC XƢƠNG BÀN TAY

1.3.1. Chẩn đoán:
- Gãy nền xương bàn I:
+ Gãy ngoài khớp.
+ Gãy thấu khớp, có thể gãy trật khớp (bennett).
*Triệu chứng:
- Sưng nề vùng khớp thang bàn.
- Có thể thấy biến dạng.
- Sờ nắn đau chói vùng xương bàn một.
* Xquang



10

1.3.2. Điều trị:
- Có thể bảo tồn hay phẩu thuật.
- Chủ yếu là điều trị bảo tồn vì ít di lệch
- Có thể điều trị bảo tồn hay phẩu thuật.
1.4.CHĂM SÓC BỆNH NHÂN HẬU PHẪU XƢƠNG CHI
14.1. Duy trì sức mạnh và vận động, tiến bộ trong hoạt động:
Một mục tiêu trong chăm sóc bệnh nhân chấn thương là ngăn chặn sự
mất vận động và trương lực cơ. Điều này không chỉ ở phần gãy mà toàn bộ cơ
thể. Bệnh nhân nên vận động trong mức độ cho phép lớn nhất khi có thể được
vận động được khuyến khích để kích thích sự liền xương.
1.4. 2. Chăm sóc tại chỗ và cơn đau:
Bệnh nhân thường đau nhiều tại chỗ gãy, phù nề chèn ép làm tổn thương
phần mềm kế cận, co thắt ở vùng tổn thương. Đau liên tục có thể gây ra stress
quá mức lên đoạn gãy và làm chậm lại quá trình nắn gãy.
1.4.3. Chế độ ăn :
Chế độ ăn dinh dưỡng thật sự cần thiết cho bệnh nhân sau gãy xương

bao gồm: Trái cây, rau, protein và vitamine, sau khi đã bất động vững chắc, hoạt
động dị hóa gia tăng, chất liệu tế bào nhanh chóng bị phá vỡ dẫn đến sự thiếu
hụt protein
1.4.4. Hoạt động của bệnh nhân:
Sự hoạt động bệnh nhân bị phá vỡ giới hạn tùy thuộc vào loại và vị trí
gãy, phương pháp nắn và bất động. Phải xác định mức độ vận động và chế độ
tập luyện.
1.4.5. Duy trì chức năng thần kinh mạch máu và tƣới máu mô:
Theo dõi và phát hiện thương tổn thần kinh mạch máu, cần phải thực
hiện mỗi một giờ trong giai đoạn đầu của gãy xương. Thương tổn có thể xảy ra
lúc gãy xương hoặc lúc nắn, phù nề chi là hay gặp, thường nâng cao chi thì có
hiệu quả. Có xuất hiện rối loạn tuần hoàn, cảm giác phải báo cáo lập tức.


11

1.4.6. Duy trì tính toàn vẹn của da:
Phải phòng ngừa thương tổn da vì ảnh hưởng đến sự lành vết thương.
Da phải được theo dõi hằng ngày bởi các dấu hiệu chèn ép, thay đổi màu sắc
(đỏ,tái…) ấm hay lạnh vùng da tái, trăn trở bệnh nhân 2 giờ/lần, trong khi vận
chuyển tránh làm xay xát
1.4.7. Tăng cƣờng tự chăm sóc và chăm sóc tại nhà:
Khi tiến triển bệnh tốt, đau giảm dần, bệnh nhân muốn biết những việc
làm cần thiết khi về nhà. Cách dễ dàng, hiệu quả nhất để hướng dẫn cho bệnh
nhân tự chăm sóc là cho họ tự hoạt động lấy những điều cần phải làm trong giới
hạn cho phép của liệu trình điều trị, sử dụng các thiết bị hỗ trợ thích hợp trong
thời gian nằm viện.


12


Chƣơng 2
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
2.1.1 Đối tƣợng
Gồm 35 bệnh nhân chấn thương xương chi trên được phẫu thuật và điều
trị tại Trung tâm Chấn thương chỉnh hình- Phẫu thuật tạo hình Bệnh viện trung
ương Huế.
2.1.2 Tiêu chuẩn chọn bệnh
- Bệnh nhân chấn thương gãy xương cẳng tay có đầy đủ các phương tiện
chẩn đoán lâm sàng, cận lâm sàng, theo dõi được kết quả điều trị và chăm sóc
- Loại trừ những trường hợp gãy xương do bệnh lý: Lao, viêm, ung thư, u
xương
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Điều tra mô tả cắt ngang, qua phỏng vấn trực tiếp trên bệnh nhân có hồi
cứu trên bệnh án.
2.2.1. Tiến độ nghiên cứu
Ngày 2, 3-5 chọn đề tài, mục tiêu.
Ngày 4 lập phiếu điều tra.
Ngày 5 đến ngày 8 thu thập số liệu.
Ngày 8 đến ngày 14 xử lý số liệu.
2.2.2. Nội dung nghiên cứu
2.2.2.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân
+ Tuổi và giới tính:
+ Lý do vào viện:
- Tai nạn sinh hoạt ;
- Tai nạn giao thông
- Tai nạn lao động
+ Thời gian nhập viện - Đến trước 24 giờ; - Đến sau 24 giờ



13

+ Vị trí gãy: - Gãy thân xương cánh tay
- Gãy xương cẳng tay
- Gãy xương bàn tay
+ Đặc điểm gãy: - Gãy kín
- Gãy hở
+ Các bệnh lý đi kèm: Một số bệnh ảnh hưởng tới kết quả điều trị như đái
tháo đường, cao huyết áp, tim mạch
2.2.2.2. Đánh giá nhu cầu bệnh nhân:
+ Nhiệt độ: Đánh giá xem bệnh nhân có sốt hay không
+ Chế độ ăn: Rất cần thiết cho bệnh nhân sau gãy xương. Do vậy cần đánh
giá xem bệnh nhân ăn uống bình thường hay ăn uống kém bình thường.
+ Sự lo lắng: Bệnh nhân có lo lắng hay không
+ Thời gian ngủ và nghỉ ngơi: Đánh giá xem bệnh nhân có mất ngủ ?
+ Tình trạng vệ sinh: - Điều dưỡng hướng dẫn giúp đỡ
- Không được điều dưỡng hướng dẫn giúp đỡ
+ Hướng dẫn biến chứng sau phẫu thuật: Hướng dẫn bệnh nhân biểu hiện
của biến chứng để phòng ngừa phát hiện sớm.
- Điều dưỡng hướng dẫn giúp đỡ
- Không được điều dưỡng hướng dẫn giúp đỡ
2.2.2.3. Đánh giá kết quả thực hiện quy trình chăm sóc
+ Số lần thay băng vết thương trong ngày: Tùy theo tình trạng vết
thương.
+ Tình trạng vết thương: Đánh giá vết thương bằng cách quan sát vết
thương, băng vết thương qua các lần thay băng hàng ngày.
+ Đánh giá mức độ đau: Đánh giá mức độ đau của bệnh nhân theo
thang điểm từ 0 - 10 điểm

+ Thời gian rút ống dẫn lưu: Phụ thuộc vào số lượng và màu sắc ống
dẫn lưu.


14

+ Thời gian bắt đầu vận động nhẹ: Cần vận động sớm để tránh các biến
chứng,
+ Sự hài lòng của bệnh nhân: Bệnh nhân có hài lòng hay không
2.3. XỬ LÝ SỐ LIỆU:
Xử lý bằng phần mềm thống kê y học và các công cụ thống kê và tính toán
Excel.



15

Chƣơng 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Qua điều tra phỏng vấn 35 bệnh nhân chấn thương xương chi trên được phẫu
thuật và điều trị tại Trung tâm Chấn thương chỉnh hình- Phẫu thuật tạo hình
Bệnh viện trung ương Huế chúng tôi có kết quả như sau:
3.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA MẪU NGHIÊN CỨU
3.1.1. Phân bố theo tuổi
Bảng 3.1. Phân bố theo tuổi
Nhóm tuổi
n
Tỷ lệ %
<18

2
5,7
18-50
27
77,1
> 50
6
17,1
Tổng
35
100,0

Nhận xét: Nhóm tuổi 18-50 chiếm tỷ lệ cao nhất 77,1%
3.1.2. Phân bố theo giới

Biểu đồ 3.1. Phân bố theo giới
Nhận xét: Bênh nhân nam có 30 người (85,7%) , nữ (14,3%)
85,7%
(n=30)
14,3%
(n=5)
Nam
Nữ


16

3.1.3 Lý do vào viện

Biểu đồ 3.2. Lý do vào viện

Nhận xét: Bệnh nhân có tỷ lệ do tai nạn giao thông chiếm cao nhất
(51,4%), tiếp đến tai nạn sinh hoạt (31,5%),và thấp nhất là tai nạn lao động
(17,1%).
3.1.4. Thời gian nhập viện
Bảng 3.2. Thời gian nhập viện
Thời gian nhập viện
n
Tỷ lệ %
Đến trước 24 giờ
26
74,3
Đến sau 24 giờ
9
25,7
Tổng
35
100,0

Nhận xét: Phần lớn các bệnh nhận đến nhập viện trước 24 giờ chiếm tỷ
lệ 74,3%.

0
10
20
30
40
50
60
Tai nạn giao thông Tai nạn lao động Tai nạn sinh hoạt
51,4 (n=18)

17,1 (n=6)
31,5 (n=11)
Tỷ lệ %


17

3.1.5. Vị trí gãy

Biểu đồ 3.3. Vị trí gãy
Nhận xét: Bệnh nhân có vị trí gãy là gãy thân xương cánh tay chiếm tỷ lệ
cao nhất (51,4%), gãy xương cẳng tay là 34,3% và gãy xương bàn tay (14,3%).
3.1.6. Phân loại gãy
Bảng 3.3. Phân loại gãy
Phân loại gãy
Gãy kín
Gãy hở
n
%
n
%
Xương bàn tay
3
8,6
2
5,7
Gãy 1/3 trên
4
11,4
3

8,6
Gãy 1/3 giữa
8
22,9
5
14,3
Gãy 1/3 dưới
7
20,0
3
8,6
Tổng
22
62,9
13
37,1

Nhận xét: Phần lớn các bệnh nhân mổ gãy kín chiếm 62,9%
3.1.7. Bệnh lý kèm theo
Bảng 3.4. Bệnh lý kèm theo
Bệnh lý kèm theo
n
Tỷ lệ %

6
17,1
Không
29
82,9
Tổng

35
100,0
Nhận xét: Có 17,1% bệnh nhân có bệnh lý kèm theo
51,4%
(n=18)
34,3%
(n=12)
14,3%
(n=5)
Gãy thân xương cánh tay
Gãy xương cẳng tay
Gãy xương bàn tay


18

3.2. ĐÁNH GIÁ NHU CẦU BỆNH NHÂN SAU PHẪU THUẬT
3.2.1. Tình trạng thân nhiệt
Bảng 3.5. Tình trạng thân nhiệt
Tình trạng thân nhiệt
n
Tỷ lệ %
Sốt
2
5,7
Bình thường
33
94,3
Tổng
35

100,0

Nhận xét: Đa số bệnh nhân có thân nhiệt bình thường, chỉ có 5,7% sốt
3.2.2. Chế độ dinh dƣỡng
Bảng 3.6. Chế độ dinh dưỡng
Chế độ dinh dƣỡng
n
Tỷ lệ %
Chán ăn
5
14,3
Ăn bình thường
30
85,7
Tổng
35
100,0
Nhận xét: Đa số bệnh nhân có chế độ ăn bình thường chiếm tỉ lệ 85,7%,
còn bệnh nhân chán ăn chiếm 14,3%
3.2.3. Sự lo lắng của bệnh nhân trƣớc phẫu thuật
Bảng 3.7. Lo lắng của bệnh nhân trước phẫu thuật
Lo lắng của bệnh nhân trƣớc
phẫu thuật
n
Tỷ lệ %

29
82,9
Không
6

17,1
Tổng
35
100,0

Nhận xét: Có 82,9% bệnh nhân cảm thấy lo lắng khi nằm viện và 17,1%
bệnh nhân không lo lắng gì


19

3.2.4. Tình trạng ngủ
Bảng 3.8. Tình trạng ngủ
Tình trạng ngủ
n
Tỷ lệ %
Có mất ngủ
26
74,3
Không mất ngủ
9
25,7
Tổng
35
100
Nhận xét: Bệnh nhân không mất ngủ trong thời gian nằm viện chiếm tỉ lệ
25,7% và tỉ lệ mất ngủ chiếm 74,3%
3.2.5.Tình trạng vệ sinh cơ thể
Bảng 3.9. Vệ sinh cơ thể
Vệ sinh cơ thể

n
Tỷ lệ %
Bệnh nhân tự làm hoặc người nhà giúp đỡ
32
91,4
Điều dưỡng hướng dẫn hoặc giúp đỡ
3
8,6
Tổng
35
100
Nhận xét: Có 91,3% bệnh nhân tự làm hoặc người nhà giúp đỡ và 8,6%
bệnh nhân được điều dưỡng giúp đỡ.
3.2.6. Hƣớng dẫn biến chứng sau phẫu thuật:

Biểu đồ 3.4. Đánh giá hướng dẫn biến chứng sau phẫu thuật.
Nhận xét: Đa số bệnh nhân sau phẫu thuật điều được các y bác sỹ hướng
dẫn về biến chứng sau phẫu thuật chiếm 71,9%
71,930%
28,070%
Có hƣớng dẫn
Không hƣớng dẫn


20

3.3. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC:
3.3.1 Số lần thay băng vết thƣơng
Bảng 3.10. Số lần thay băng vết thương
Ngày

Số lần
Ngày đầu
Sau 3 ngày
Sau 5 ngày
Sau 7 ngày
n
%
n
%
n
%
n
%
0
0
0,0
0
0,0
9
25,7
28
80,0
1
31
88,6
35
100,0
26
74,3
7

20,0
≥ 2
4
11,4
0
0,0
0
0,0
0
0,0
Tổng
35
100
35
100,0
35
100,0
35
100,0
Nhận xét: Ngày đầu phẫu thuật có 11,4% bệnh nhân thay băng ≥ 2 lần
trong ngày và 88,6% bệnh nhân thay băng 1 lần, sau 7 ngày phẫu thuật không có
bệnh nhân nào thay băng nhiều hơn 2 lần.
3.3.2. Tình trạng vết thƣơng
Bảng 3.11. Tình trạng vết thương
Ngày
Vết thƣơng
Ngày đầu
Sau 3 ngày
Sau 5 ngày
Sau 7 ngày

n
%
n
%
n
%
n
%
Khô
0
0,0
5
14,3
16
45,7
27
77,1
Máu thấm băng
33
94,3
29
82,9
19
54,3
8
22,9
Nhiễm trùng
2
5,7
1

2,9
0
0,0
0
0,0
Tổng
35
100
35
100,0
35
100,0
35
100,0
Nhận xét: Hầu hết bệnh nhân có máu thấm băng vào ngày đầu sau phẫu
thuật chiếm lệ 94,3% và có 5,7% bệnh nhân có vết thương nhiễm trùng sau phẫu
thuật




21

3.3.3. Đánh giá mức độ đau
Bảng 3.12. Đánh giá mức độ đau
Ngày
Vết thƣơng
Ngày đầu
Sau 3 ngày
Sau 5 ngày

n
%
n
%
n
%
Không đau hoặc đau nhẹ
0
0,0
0
0,0
32
91,4
Đau vừa
8
22,9
26
74,3
3
8,6
Đau dữ dội
27
77,1
9
25,7
0
0,0
Tổng
35
100

35
100
35
100

Nhận xét: Đa số bệnh nhân đau nhiều vào ngày đầu phẫu thuật chiếm tỉ lệ
77,1% và sau 5 ngày điều trị có 91,4% bệnh nhân đau nhẹ hoặc không đau.

3.3.4.Theo dõi tuần hoàn chi sau mổ kết hợp xƣơng
Diễn biến
Tốt
Không tốt
n
%
n
%
Tuần hoàn chi lưu thông
35
100
0
0,0
Tuần hoàn chi chèn ép
35
100
0
0,0

Nhận xét: 100% tốt tuần hoàn chi lưu thông và 100% tốt Tuần hoàn chi
chèn ép










22

3.3.4. Thời gian rút ống dẫn lƣu

Biểu đồ 3.5. Thời gian rút ống dẫn lưu
Nhận xét: Đa số bệnh nhân được rút ống dẫn lưu trong khoảng thời gian từ
24 - 48 giờ sau phẫu thuật và 33,34% bệnh nhân không đặt ống dẫn lưu.
3.2.11. Vận động sau phẫu thuật
Bảng 3.13. Vận động sau phẫu thuật
Thời gian vận động
n
Tỷ lệ %
Bệnh nhân tự làm hoặc người nhà làm
20
57,1
Điều dưỡng hướng dẫn
15
42,9
Tổng
35
100


Nhận xét: Đa số bệnh nhân tự vận động hay người nhà làm giúp chiếm
57,1%, điều dưỡng hướng dẫn chiếm tỷ lệ 42,9%
3.2.12. Sự hài lòng của bệnh nhân
Bảng 3.14. Đánh giá sự hài lòng của bệnh nhân.
Sự hài lòng
n
Tỷ lệ %

30
85,7
Không
5
14,3
Tổng
35
100
Nhận xét: Đa số bệnh nhân hài lòng chiếm tỉ lệ 85,7% và tỉ lệ không hài
lòng chiếm tỉ lệ 14,3%.
0
20
40
60
80
Không dẫn lƣu
Trƣớc 24h
Từ 24-48h
34,3
0
65,7
Tỷ lệ %



23

Chƣơng 4
BÀN LUẬN

Qua kết qua nghiên cứu 35 bệnh nhân chấn thương xương chi trên được
phẫu thuật và điều trị tại Trung tâm Chấn thương chỉnh hình- Phẫu thuật tạo
hình Bệnh viện trung ương Huế chúng tôi có nhận xét và bàn luận như sau:
4.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG
4.1.1. Tuổi và giới:
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên 35 bệnh nhân gãy xương chi trên
nhóm 18-50 chiếm tỷ lệ cao nhất (77,1%), nhóm > 50 tuổi chiếm 17,1% và thấp
nhất nhóm < 18 tuổi (5,7).
Tỉ lệ nam (85,7%) nữ là (14,3%) trong đó độ tuổi lao động (18 - 50) kết
quả này chứng tỏ nam giới là đối tượng lao động chính của xã hội và làm việc
trong nhiều nghề nguy hiểm, trong khi đó nữ giới thường làm công việc nội trợ
hoặc văn phòng. Do vậy nam giới có nguy cơ bị chấn thương cao hơn nữ giới
4.1.2. Lý do vào viện:
Có 18/35 bệnh nhân vào viện vì tai nạn giao thông chiếm 51,4%, tai nạn
sinh hoạt chiếm 31,5% và tai nạn lao động chiếm 17,1%. Sở dĩ có tỉ lệ này là do
sự phát triển của các phương tiện giao thông, cùng với nó là ý thức của người
dân khi tham gia giao thông chưa chấp hành tốt luật lệ an toàn giao thông. Gãy
xương là kết quả của tai nạn hoặc thương tổn
4.1.3. Thời gian nhập viện
Phần lớn các bệnh nhân nhập viện đến trước 24h chiếm tỷ lệ cao nhất
(71,3%), lý do vì tai nạn giao thông cũng như tai nạn lao động, sinh hoạt thường
trong thời điểm cấp cứu, không thể đưa bệnh nhân chậm trể đến viện. Bệnh nhân
luôn được ưu tiên nhập viện sớm trước 24 h.




24

4.1.4. Vị trí gãy
Qua biểu đồ 3.3 cho thấy bệnh nhân có vị trí gãy là gãy thân xương cánh
tay chiếm tỷ lệ cao nhất (51,4%), gãy xương cẳng tay là 34,3% và gãy xương
bàn tay (14,3%).
4.1.5. Phân loại gãy.
Trong 35 bệnh nhân được khảo sát có 22 bệnh nhân gãy kín chiếm tỉ lệ
62,9% và gãy hở chiếm 37,1%. Trong đó chỉ có 30 bênh nhân phân loại gãy 1/3
là nhóm bênh nhân gãy xương cánh tay và cẳng tay. Nguyên nhân gãy xương
cẳng tay có thể do hoạt động thể thao, tai nạn giao thông, tai nạn sinh hoạt. Tùy
vào lực, vị trí bị tác động mà có các mức độ gãy xương khác nhau.
4.1.6. Bệnh lý kèm theo
Những bệnh vào viện chủ yếu là do tai nạn bất ngờ, chỉ có 6 bệnh nhân
(17,1% ) có bệnh lý kèm theo, còn lại đa số bệnh nhân chỉ đơn thuần bị tai nạn
gãy xương cẳng tay mà không có bệnh lý kèm theo, trong những bệnh nhân có
bệnh lý kèm theo có 3 bệnh nhân cao huyết áp,1 bệnh nhân gai đốt sống, 1 bệnh
nhân rối loạn lipid và 1 bệnh nhân đau dạ dày. Đáng chú ý là các trường hợp
bệnh nhân tăng huyết áp, đái tháo đường, bệnh đái tháo đường là yếu tố làm
tăng nguy cơ nhiễm trùng vết mổ và các vết thương hở kèm theo.
4.2. ĐÁNH GIÁ NHU CẦU BỆNH NHÂN SAU PHẪU THUẬT
4.2.1. Nhiệt độ:
Đa số bệnh nhân có nhiệt độ bình thường chiếm tỉ lệ 94,3%. Trong hai
bệnh nhân bị sốt có 1 bệnh nhân nhiễm trùng vết thương do vết thương để lâu,
đang điều trị đái tháo đường và bệnh lý tim mạch. Nhiệt độ của bệnh nhân là
một trong những tiêu chuẩn để đánh giá bệnh nhân có bị nhiễm trùng hay không.
Khi bệnh nhân bị sốt thì phải lau mát toàn thân, dùng thuốc hạ sốt và giải quyết

nguyên nhân.




25

4.2.2. Chế độ ăn của bệnh nhân:
Theo khảo sát của chúng tôi thì 85,7% ăn uống bình thường như trước lúc
vào viện, 14,3% bệnh nhân ăn uống kém hơn bình thường. Lý do khiến bệnh
nhân ăn kém hơn là do bệnh nhân đau vết thương, mệt mỏi.
4.2.3. Sự lo lắng của bệnh nhân:
Có 82,9% bệnh nhân thấy lo lắng khi nằm viện, đối với bệnh nhân kinh tế
là nỗi lo hàng đầu khi nằm viện và bệnh tật cũng làm cho họ lo lắng, lo khả năng
phục hồi để lao động, sinh hoạt sau phẫu thuật. Trường hợp phục hồi kém thì điều
dưỡng phải có hướng dẫn bệnh nhân nghề nghiệp phù hợp sau khi ra viện
4.2.4 Thời gian ngủ và nghỉ ngơi
Theo kết quả nghiên cứu của chúng tôi có 74,3% bệnh nhân mất ngủ
trong thời gian nằm viện, lý do làm cho bệnh nhân mất ngủ là do đau, lo lắng,
môi trường bệnh viện…Bệnh nhân cần thời gian nghỉ ngơi nhiều hơn người bình
thường. Do vậy điều dưỡng cần phải có chế độ chăm sóc phù hợp để bệnh nhân
không mất ngủ. Chúng ta có thể dùng các phương pháp vật lý trị liệu, thực hiện
y lệnh thuốc giảm đau cho bệnh nhân và sự yên tĩnh cũng giúp cho bệnh nhân
ngủ sâu hơn.
4.2.5 Tình hình vệ sinh của bệnh nhân khi nằm viện
Chỉ có 8,6% bệnh nhân được điều dưỡng giúp đỡ, còn lại 91,4% là tự
bệnh nhân hoặc người nhà giúp đỡ trong vấn đề vệ sinh. Đây là một tỉ lệ khá
lớn, hiện tại khoa ngoại chấn thương có 22 điều dưỡng viên, trong đó có 4 điều
dưỡng đang đi học, công việc được phân công như sau: 4 Điều dưỡng hành
chính, 14 Điều dưỡng nhận bệnh, chuyển bệnh mổ, tiêm chích, thay băng Do

đó vấn đề vệ sinh của bệnh nhân chủ yếu là do bệnh nhân tự làm hoặc người nhà
giúp đỡ, bệnh viện cần bổ sung nhân lực, phân công chăm sóc bệnh nhân theo
mô hình chăm sóc toàn diện.



26

4.2.6. Hƣớng dẫn biến chứng sau phẫu thuật
Có 28,1% bệnh nhân không được hướng dẫn biến chứng sau phẫu thuật
và 71,9% bệnh nhân được hướng dẫn sau phẫu thuật. Điều trị gãy xương cấp
cứu được thực hiện tại phòng mổ trước khi về phòng điều trị nên bệnh nhân
không có cơ hội nhận được thông tin cần thiết cho bản thân. Do đó vẫn còn bệnh
nhân không được hướng dẫn các biến chứng sau phẫu thuật.
Nên chăm sóc bệnh nhân theo mô hình chăm sóc toàn diện, điều dưỡng sẽ
có nhiều thời gian để chăm sóc bệnh nhân, bên cạnh đó điều dưỡng khoa cấp
cứu, gây mê hồi sức phải hướng dẫn biến chứng, việc tập luyện sau phẫu thuật
cho bệnh nhân.
4.3. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC:
4.3.1. Số lần thay băng:
Qua bảng 3.10 cho thấy số bệnh nhân được thay băng ngày đầu sau mổ ≥ 2
lần là 11,4% và 1 lần là 88,6% sau 5 ngày điều trị không còn bệnh nhân nào thay
băng 2 lần trở lên và thay băng 1 lần, cách nhật chiếm 100%. Số lần thay băng
phụ thuộc vào tình trạng vết thương, nếu vết thương nhiễm trùng hoặc máu, dịch
thấm băng nhiều thì phải thay băng nhiều lần trong ngày để đảm bảo cho vết
thương sạch. Điều dưỡng cần đánh giá vết thương hàng ngày để quyết định số
lần thay băng, nếu vết thương sạch thì có thể không cần thay băng hàng ngày mà
có thể thay băng cách nhật
4.3.2. Tình trạng vết thƣơng:
Hầu hết bệnh nhân có máu thấm băng vết thương vào những ngày đầu sau

phẫu thuật, không có bệnh nhân nhiễm trùng vào ngày thứ 5. Trường hợp một
bệnh nhân nhiễm trùng là do bệnh nhân đến muộn, đang điều trị đái tháo đường.
4.3.3. Đánh giá mức độ đau:
Tất cả bệnh nhân sau phẫu thuật đều cảm thấy đau, trong đó 77,1% bệnh
nhân đau dữ dội vào ngày đầu sau phẫu thuật. Sau 7 ngày điều trị tỉ lệ bệnh nhân
còn đau nhẹ và không đau là 91,3%.


27

Sau mỗ khi thuốc gây tê, mê hết tác dụng bệnh nhân sẽ rất đau do đó điều
dưỡng cần hướng dẫn bệnh nhân trước phẫu thuật cần chuẩn bị tâm lý tốt nhất,
phải thực hiện y lệnh giảm đau kịp thời cho bệnh nhân sau phẫu thuật, khuyến
khích bệnh nhân tập vận động sớm cũng có tác dụng giảm đau, có thể dùng biện
pháp vật lý trị liệu, tâm lý điều trị giảm đau
4.3.4. Theo dõi tuần hoàn chi sau mổ kết hợp xƣơng
Tuần hoàn nuôi dưỡng chi mổ tốt, không có hiện tượng chèn ép, màu sắc
không tím, bàn tay ngón tay ấm, cử động tốt, mạch quay rõ, 100% bệnh nhân
được theo dõi sát.
4.3.5. Thời gian rút ống dẫn lƣu:
Phần lớn bệnh nhân rút ống dẫn lưu trong khoảng thời gian từ 24 - 48
giờ sau phẫu thuật với tỉ lệ 65,7%. Thời gian rút ống dẫn lưu tốt nhất là từ 24 -
48 giờ và nếu dẫn lưu chảy dịch hoặc chảy máu nhiều thì thời gian rút ống có
thể muộn hơn. Tuy nhiên không nên để ống dẫn lưu quá lâu, vì nó sẽ tăng nguy
cơ nhiễm trùng vết mổ cho bệnh nhân.
4.3.6. Vận động sau phẫu thuật
Đa số bệnh nhân tự vận động hay người nhà làm giúp chiếm 57,1%, điều
dưỡng hướng dẫn chiếm tỷ lệ 42,9%
4.3.7. Sự hài lòng của bệnh nhân.
Có 85,7% bệnh nhân cảm thấy hài lòng với sự chăm sóc của nhân viên y tế.

Tuy nhiên do thiếu nhân lực nên một số bệnh nhân vẫn chưa được đáp ứng một
số nhu cầu như thường xuyên quan tâm thăm bệnh phòng, do vậy cần tạo mọi
điều kiện tốt nhất có thể được để bệnh nhân được đáp ứng các nhu cầu của họ.


×