Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

Tiểu luận Phương pháp dạy học trực quan, quan sát trong dạy học môn Tự nhiên và xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (186.99 KB, 26 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Môn học Tự nhiên và Xã hội cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản
ban đầu về các sự vật - hiện tượng trong tự nhiên - xã hội và các mối quan hệ của
con người xảy ra xung quanh các em. Bên cạnh các môn học chính như Toán,
Tiếng Việt, Tự nhiên và Xã hội trang bị cho các em những kiến thức cơ bản của
bậc học góp phần bồi dưỡng nhân cách toàn diện cho trẻ.
Hòa cùng công cuộc đổi mới mạnh mẽ về phương pháp, hình thức tổ chức
dạy học trên toàn ngành, Môn Tự nhiên và Xã hội cũng có những bước chuyển
mình, từng bước vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học nhằm tích cực hóa
hoạt động của học sinh, phát huy tính chủ động, sáng tạo của học sinh trong quá
trình lĩnh hội tri thức.
Phương pháp quan sát là phương pháp đặc trưng, thường được sử dụng khi
dạy học môn Tự nhiên và Xã hội và đặc biệt là đối với học sinh ở giai đoạn đầu
cấp. Phương pháp quan sát giúp học sinh dễ dàng nhận biết hình dạng, đặc điểm
bên ngoài của sự vật - hiện tượng đang diễn ra trong môi trường tự nhiên và trong
cuộc sống.
Đặc biệt, phương pháp quan sát phù hợp với tâm lý nhận thức của học sinh
Tiểu học là tư duy bằng hình tượng và bản tính tò mò, thích khám phá. Vì vậy, khi
sử dụng các giác quan để tiếp cận trực tiếp tới các sự vật - hiện tượng (sờ, ngửi,
nếm, mổ xẻ, nghe, nhìn, …) để lĩnh hội tri thức học sinh sẽ hứng thú hơn.
Tuy nhiên, trong thực tế, phương pháp quan sát vẫn chưa được sử dụng đúng
mực và hiệu quả chưa được như mong muốn. Phương pháp dạy học vẫn còn khô
khan, cứng nhắc. Vì vậy các em còn chưa hứng thú với môn học.
Vấn đề đặt ra là sử dụng phương pháp quan sát như thế nào trong giờ dạy Tự
nhiên và Xã hội để phát huy tính tích cực học tập của học sinh và nâng cao chất

1


lượng dạy học. Vì lí do trên em đã mạnh dạn chọn đề tài “Vận dụng phương pháp


quan sát trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1” làm tiểu luận của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài nhằm giúp giáo viên có thể sử dụng phương pháp quan sát
có hiệu quả trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1. Tạo hứng thú học tập
cho học sinh và nâng cao chất lượng dạy học.
3. Đối tượng - phạm vi
- Đối tượng: phương pháp quan sát trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội.
- Phạm vi: Môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu việc sử dụng phương pháp quan sát trong dạy học môn Tự nhiên
và Xã hội lớp 1.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
- Phương pháp thống kê
- Phương pháp phỏng vấn
- Phương pháp hỏi đáp
6. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, cấu trúc đề tài gồm 2 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn
Chương 2: Vận dụng phương pháp quan sát trong dạy học môn tự
nhiên và xã hội lớp 1

2


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Phương pháp quan sát là gì?

Phương pháp quan sát là phương pháp trong đó giáo viên tổ chức cho học
sinh sử dụng các giác quan để quan sát đối với các đối tượng trong tự nhiên và xã
hội.
Đối với môn Tự nhiên và Xã hội đối tượng quan sát của học sinh không chỉ
là tranh ảnh, mẫu vật, mô hình mà còn là khung cảnh gia đình, lớp học. cây cối,
con người và một số sự vật, hiện tượng diễn ra hằng ngày trong tự nhiên và xã
hội ... Vì vậy giáo viên có thể tổ chức cho học sinh quan sát ở trong lớp học hay
ngoài lớp

(sân trường, vườn trường, các địa điểm xung quanh trường ...).

Để khắc phục việc học sinh thường chỉ sử dụng thị giác để quan sát, cần
hướng dẫn các em huy động tối đa tất cả các giác quan để quan sát (trong trường
hợp cụ thể). Như vậy học sinh mới nhớ bài lâu và có những biểu tượng chính xác
về các sự vật, hiện tượng.
1.1.2. Đặc điểm của phương pháp quan sát
1.1.2.1. Ưu điểm
- Phương pháp quan sát được sử dụng phổ biến trong dạy học môn Tự nhiên
và Xã hội
- Quá trình quan sát giúp họ nhận biết hình dạng, đặc điểm bên ngoài của cơ
thể người, cây cối, một số con vật và các hiện tượng đang diễn ra trong môi trường
tự nhiên trong cuộc sống hàng ngày.
- Sử dụng phương pháp quan sát tạo được hứng thú học tập cho học sinh,
phù hợp quá trình nhận thức học sinh tiểu học.
- Dạy học sử dụng phương pháp quan sát giúp giáo viên tiết kiệm lời giảng
kèm theo ví dụ minh họa làm cho bài giảng sinh động, cụ thể, hấp dẫn.
3


- Phương pháp quan sát dễ kết hợp với các phương pháp khác như phương

pháp phân tích giảng giải, phương pháp thảo luận nhóm, phương pháp đàm
thoại, ... làm cho bài giảng không bị nhàm chán.
1.1.2.2. Hạn chế
- Công tác chuẩn bị đồ dùng dạy học công phu, tốn thời gian, tốn kém.
- Khó phân bố thời gian, dễ bị cháy giáo án.
- Sử dụng phương pháp quan sát đòi hỏi cao sự kết hợp khéo léo với các
phương pháp và giáo viên phải quản lý tốt lớp học.
1.1.3. Vai trò của phương pháp quan sát
Phương pháp quan sát là phương pháp đặc trưng thường được sử dụng khi
dạy học môn Tự nhiên và Xã hội. Học sinh quan sát chủ yếu là để nhận biết hình
dạng, đặc điểm bên ngoài của cơ thể người, của một số cây xanh, một số động vật
hoặc để nhận biết các hiện tượng đang diễn ra trong môi trường tự nhiên, trong
cuộc sống hàng ngày. Mục tiêu quan sát phải đơn giản, phù hợp với đặc điểm nhận
thức và tư duy của học sinh. Trong quá trình quan sát, giáo viên phải đặt ra các câu
hỏi ngắn gọn và rõ ràng để hướng học sinh vào các kiến thức cần tìm kiếm và phát
hiện.
1.1.4. Mối quan hệ giữa phương pháp quan sát với các phương pháp khác
Dạy học là một hoạt động chủ động có ý thức cao được thực hiện dưới sự tổ
chức, hướng dẫn của giáo viên thông qua hệ thống các phương pháp dạy học để
giúp học sinh lĩnh hội tri thức bài học.
Các phương pháp trong hệ thống các phương pháp dạy học có mối quan hệ
biện chứng, hỗ trợ lẫn nhau. Phương pháp này hỗ trợ phương pháp kia, khắc phục
những mặt còn hạn chế của phương pháp kia và ngược lại.
Phương pháp quan sát giúp học sinh nhận biết sự vật – hiện tượng thông qua
sự tri giác về hình dạng, màu sắc, kích thước và các mối quan hệ bên ngoài, là cơ
sở để học sinh tư duy hình tượng. Nhưng nếu phương pháp quan sát không sử dụng
4


kết hợp với những phương pháp như: Phương pháp giảng giải, phương pháp thảo

luận, phương pháp đàm thoại, phương pháp kể chuyện, … Thì quá trình quan sát
của học sinh cũng chỉ dừng lại ở cảm xúc bên ngoài, lâu dần nó sẽ trở nên đơn
điệu, nhàm chán và không đạt được mục tiêu bài học.
* Mối quan hệ giữa phương pháp quan sát với phương pháp giảng giải
Phương pháp quan sát với hệ thống đồ dùng trực quan sẽ làm cho bài giảng
của giáo viên rõ ràng, cụ thể, sinh động. Học sinh có cơ sở để liên kết tri thức với
thực tiễn, gắn lý thuyết với thực tiễn. Còn phương pháp giảng giải giúp học sinh
nhìn nhận sự vật - hiện tượng dưới góc độ khoa học, hiểu được bản chất của sự vật
hiện tượng không chỉ là một sự quan sát đơn thuần.
* Mối quan hệ giữa phương pháp quan sát quan sát và phương pháp thảo
luận nhóm.
Trong chương trình, nội dung dạy học Tự nhiên và Xã hội có nhiều bài dạy
mà quá trình quan sát không thể tiến hành dưới hình thức cá nhân. Các em cần phải
có sự trao đổi ý kiến, hỗ trợ lẫn nhau để hiểu được những đặc điểm của sự vật hiện tượng. Lúc đó giáo viên phải kết hợp giữa phương pháp quan sát và phương
pháp thảo luận nhóm.
* Mối quan hệ giữa phương pháp quan sát với phương pháp trò chơi.
Phương pháp quan sát là cơ sở để tạo cho học sinh tổ chức trò chơi, làm cho
trò chơi có ý nghĩa học tâp. Ngược lại, phương pháp trò chơi tạo cho học sinh hứng
thú khi quan sát và khắc sâu những gì mình vừa quan sát được.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Mục tiêu của chương trình dạy học Tự nhiên và Xã hội
Tự nhiên và xã hội là một môn học quan trọng trong chương trình Tiểu học.
Môn học này có mục tiêu chung là:
- Về kiến thức: Giúp HS lĩnh hội một số tri thức ban đầu và thiết thực về:

5


+ Một số sự vật, hiện tượng tự nhiên tiêu biểu trong môi trường sống
và mối quan hệ giữa chúng trong tự nhiên (giới vô sinh: đất, đá, nước,...;

giới hữu sinh: thực vật, động vật và con người,...) trong đời sống và sản
xuất.
+ Một số sự kiện, hiện tượng xã hội tiêu biểu (gia đình, nhà trường,
lịch sử, quê hương, đất nước, các nước trên thể giới,...) và mối quan hệ giữa
chúng với môi trường sống hiện tại
- Về kĩ năng: Hình thành và phát triển ở HS các kĩ năng:
+ Quan sát, mô tả, thảo luận, thí nghiệm, thực hành,...
+ Phân tích, so sánh và đánh giá một số mối quan hệ của các sự vật,
hiện tượng, sự kiện trong tự nhiên, con người và xã hội.
+ Vận dụng một số tri thức đã học vào thực tiễn cuộc sống.
- Về thái độ: Khơi dậy và bồi dưỡng tình yêu thiên nhiên, quê hương, đất
nước, con người; hình thành thái độ quan tâm tới bản thân, gia đình, cộng đồng và
môi trường sống.
1.2.2. Mục tiêu chương trình môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1
Giúp học sinh:


Sơ lược về cơ thể người, giữ vệ sinh cá nhân, vui chơi an toàn.



Các thành viên trong gia đình, lớp học.



Tập quan sát một số cây, con vật, các hiện tượng Tự nhiên - Xã hội.



Hiểu được sự thay đổi của thời tiết.


1.2.3. Nội dung dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1
1.2.3.1. Nội dung chương trình
* Chủ đề: Con người và sức khoẻ
- Cơ thể người và các giác quan (các bộ phận chính, vai trò nhận biết thế
giới xung quanh và các giác quan; vệ sinh cơ thể và các giác quan; vệ sing răng
miệng). Ăn đủ no, uống đủ nước.
6


* Chủ đề: Xã hội
- Gia đình: Các thành viên trong gia đình (ông - bà, cha - mẹ, anh, chị, em
ruột). Nhà ở và đồ dùng trong nhà (địa chỉ nhà ở, phòng ăn phòng ngủ, phòng làm
việc, phòng học tập, phòng tiếp khách,… và các đồ dùng cần thiết trong nhà). Giữ
nhà ở sạch sẽ. An toàn khi ở nhà (phòng tránh đứt tay, chân, … bỏng, điện giật)
- Lớp học: Các thành viên trong lớp học, các đồ dùng trong lớp học, giữ lớp
học sạch, đẹp.
- Thôn xóm, xã, phường nơi đang sống: Phong cảnh và hoạt động sinh sống
của nhân dân. An toàn giao thông.
* Chủ đề: Thiên nhiên
- Thực vật và động vật: Một số cây và một số con phổ biến (tên gọi, đặc
điểm và lợi ích hoặc tác hại đối với con người)
- Hiện tượng tự nhiên: Một số biện pháp phổ biến của thời tiết (nắng, mưa,
gió, nóng, rét).
1.2.3.2. Nội dung cụ thể
Con người và sức khỏe
(10 bài)
Bài 1: Cơ thể chúng ta
Bài 2: Chúng ta đang lớn
Bài 3: Nhận biết các vật

xung quanh
Bài 4: Bảo vệ mắt và tai
Bài 5: Vệ sinh thân thể
Bài 6: Chăm sóc và bảo
vệ răng
Bài 7: Thực hành: Đánh
răng và rửa mặt
Bài 8: Ăn uống hằng
ngày
Bài 9: Hoạt động
và nghỉ ngơi
Bài 10: Ôn tập: Con
người và sức khỏe

Xã hội (11 bài)
Bài 11: Gia đình
Bài 12: Nhà ở
Bài 13: Công việc ở nhà
Bài 14: An toàn khi ở
nhà
Bài 15: Lớp học
Bài 16: Hoạt động ở lớp
Bài 17: Giữ gìn lớp học
sạch sẽ
Bài 18: Cuộc sống xung
quanh
Bài 19: Cuộc sống xung
quanh (tiếp theo)
Bài 20: An toàn trên lớp
học

Bài 21: Ôn tập: Xã hội
7

Tự nhiên (14 bài)
Bài 22: Cây rau
Bài 23: Cây hoa
Bài 24: Cây gỗ
Bài 25: Con cá
Bài 26: Con gà
Bài 27: Con mèo
Bài 28: Con muỗi
Bài 29: Nhận biết cây cối
và con vật
Bài 30: Trời nắng, trời
mưa
Bài 31: Thực hành: Quan
sát bầu trời
Bài 32: gió
Bài 33: Trời nóng, trời rét
Bài 34: Thời tiết


Bài 35: Ôn tập: Tự
nhiên
1.2.4. Thực trạng sử dụng phương pháp quan sát trong dạy học Tự nhiên
và Xã hội
Do sự phù hợp giữa nội dung và phương pháp dạy học trong bộ môn Tự
nhiên và Xã hội cũng như sự phù hợp với tâm sinh lý học sinh Tiểu học là hiếu
động, tò mò, thích khám phá mà phương pháp quan sát trở thành một phương pháp
chính và được chú trọng sử dụng trong quá trình dạy học.

Phương pháp quan sát trở thành chiếc cầu nối giữa nhận thức của học sinh
với nội dung bài học Tự nhiên và Xã hội, là khởi đầu của sự hiểu biết và khám phá
trí tuệ cho trẻ. Vì vậy, phương pháp quan sát đã được sử dụng rộng rãi trong các
trường Tiểu học nhưng thực tế thì chưa đạt được kết quả như mong muốn. Điều
này nó xuất phát từ nhiều lý do:
* Đối với giáo viên
- Chưa xác định đúng mục tiêu quan sát đối với từng nội dung, đối tượng
cụ thể (giáo viên đưa ra mục tiêu quá cao đối với học sinh lớp 1).
- Đồ dùng để quan sát: tranh ảnh, mẩu vật, sơ đồ, vật mẫu, … một số trường
còn sơ sài, thiếu đồng bộ và chưa đảm bảo tính thẩm mỹ.
- Giáo viên chưa quản lý tốt học sinh, phân bố thời gian chưa hợp lý trong
tiết dạy.
- Sử dụng phương pháp quan sát trong dạy học đòi hỏi khâu chuẩn bị công
phu, tố kém nên giáo viên chuẩn bị còn sơ sài.
- Do điều kiện nhà trường và địa phương mà các hoạt động ngoại khóa:
Tham quan, dã ngoại còn rất hạn chế, nhiều trường hoạt động này hầu như không
có.
Qua đó em đã tham khảo, điều tra các ý kiến của một số GV chuyên môn ở
lớp 1, với một lượng câu hỏi khác nhau. Thì em thấy rằng đa số các GV đều sử
dụng các phương pháp khác nhau hoặc đan xen các phương pháp với nhau ở trong
8


một giờ dạy. Như là phương pháp trò chơi – một phương pháp giảm được rất nhiều
áp lực cho HS, làm cho HS lấy lại được tinh thần và tạo điều kiện cho HS tập trung
hơn vào nội dung của bài dạy. Phương pháp thảo luận – giúp HS tự trao đổi mọi
vấn đề trong bài học với nhau, giúp các em tự tìm tòi ra kiến thức riêng cho mình.
Bên cạnh đó còn có rất nhiều các phương pháp khác nhau: Phương pháp thí
nghiệm, phương pháp thực hành, phương pháp kể chuyện, phương pháp đóng
vai,... Và đặc biệt nhất, điều mà em thấy mọi GV đều nhắc tới đó chính là phương

pháp quan sát – một phương pháp dạy học được mọi GV quan tâm, thường xuyên
sử dụng và là một phương pháp mà không thể thiếu được trong mỗi tiết học của
môn Tự nhiên và Xã hội, nhất là đối với các em HS lớp 1 lứa tuổi mà đối với các
em cái gì cũng quá là mới mẻ và bỡ ngỡ, thì việc hình thành cho các em những
hình ảnh quan sát thực tế và tranh ảnh sẽ giúp các em nhận thức được dễ hơn, giúp
các em có thể nhận biết được hình dáng, và những màu sắc đơn giản của sự vật.
* Đối với học sinh
- Chưa xác định đúng mục đích học tập môn Tự nhiên và Xã hội, coi đây là
một môn học phụ nên không quan tâm đúng mực.
- Chưa được hướng dẫn cách quan sát khoa học – logic. Quan sát còn mang
tính đại thể, cảm tính.
- Học sinh quá hiếu động, ý thức tổ chức kỷ luật còn thấp nên gây khó khăn
cho giáo viên trong khâu quản lý.
Vì vậy vấn đề đặt ra là nên sử dụng phương pháp quan sát như thế nào?
Tiến hành ra sao để tạo hứng thú học tập cho học sinh vừa đảm bảo tính khoa học,
mang lại hiệu quả cao trong dạy học Tự nhiên và Xã hội. Qua phần điều tra ý kiến,
sự thích thú của HS khi được học môn Tự nhiên và Xã hội và đa số các em đều
thích được quan sát tranh ảnh và vật thật khi học môn Tự nhiên và Xã hội, điều đó
giúp các em định hình được các tri thức về sự vât và cách nhớ sự vật đó một cách

9


dễ dàng hơn. Theo sự điều tra ý kiến của 30 em HS lớp 1A trường Tiểu học Lim
nơi mà em đã có 3 tuần kiến tập thì:
Bảng kết quả điều tra
Mức độ học tập
Hứng thú
Phương pháp
Phương pháp trò chơi

Phương pháp quan sát
Phương pháp thảo luận
Phương pháp thí nghiệm
Phương pháp kể chuyện
Phương pháp thực hành
Phương pháp đóng vai
Phương pháp động não
Phương pháp điều tra

5
18
11
10
1
15
5
3
14

Mức độ
Bình
thường
20
7
12
13
13
5
7
8

10

Nhàm chán
5
5
7
7
16
10
18
19
6

Tóm lại, qua bảng điều tra cho thấy mức độ học tập của 30 em HS lớp 1A
em thấy rằng sự hứng thú đối với các phương pháp học tập của các em rất phong
phú và nó thay đổi dần theo từng mức độ khác nhau. Qua thực trạng dạy học môn
Tự nhiên và Xã hội ở Tiểu học cho thấy sự cần thiết của phương pháp quan sát
trong việc dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1. Nó đóng vai trò hết sức quan
trọng trong mỗi tiết học Tự nhiên và Xã hội, nó là tiền để để HS có thể nhận biết,
tiếp thu kiến thức một cách nhanh nhất mà không bị thụ động.

10


CHƯƠNG 2. VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP QUAN SÁT TRONG DẠY HỌC
MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI LỚP 1
2.1. Các giải pháp nhằm vận dụng phương pháp quan sát trong dạy học môn
tự nhiên và xã hội lớp 1
2.1.1. Quan sát tranh ảnh
* Khái niệm:

Tranh ảnh là đồ dùng trực quan phổ biến được sử dụng rộng rãi trong dạy
học môn Tự nhiên và Xã hội. Nó có thể ở dạng rời từng chiếc một, hoặc hệ thống
thành bộ Tự nhiên và xã hội thường có các loại tranh ảnh về các chủ đề: Quê
hương, trường học, gia đình, dân số, danh nhân, thiên nhiên, lao động sản xuất.
Nguồn thu thập tranh ảnh rất đa dạng: các báo, tạp chí, tranh rời, ảnh rời. Ngoài ra
còn có thể sưu tầm và sử dụng trong dạy học các con tem (bưu điện) có hình ảnh
về thực vật, động vật, lịch sử, địa lý.
* Hướng dẫn học sinh quan sát:
- Tranh ảnh: hình chụp, tranh vẽ các sự vật hiện tượng được thể hiện trên
một mặt phẳng, nó chỉ giúp ta quan sát một chiều vì vậy nó mang tính chất thống
kê sự vật nhiều hơn.
Vì vậy, khi quan sát giáo viên hướng dẫn chi học sinh chú ý vào những chi
tiết được thể hiện trên tranh ảnh, quan sát từ bao quát đến chi tiết. Nếu tranh ảnh
diễn tả một hành động, chuyển động nào đó thì phải tưởng tượng xem trong thực tế
nó đang diễn ra như thế nào.
Khi dướng dẫn học sinh quan sát giáo viên phải đặt ra hệ thống câu hỏi để
giúp học sinh quan sát đúng trọng tâm, không tràn lan.
* Ứng dụng:
Tranh ảnh có thể được sử dụng trong tất cả các bước của quá trình dạy học.
Tùy theo mục đích sử dụng mà giáo viên chuẩn bị các tranh ảnh với kích thước
khác nhau. Nếu dạy học toàn lớp yêu cầu tranh ảnh phải được phóng to, đậm màu
11


để học sinh dễ quan sát. Nếu dùng để thảo luận nhóm thì dùng tranh vừa, còn học
cá nhân thì có thể dùng tranh ảnh nhỏ hơn.


Sử dụng tranh ảnh để kiểm tra bài cũ


- Giáo viên lưu ý học sinh quan sát kỹ từng chi tiết trên tranh vẽ rồi đặt nó vào
trong mối quan hệ tổng thể của cả bức tranh.
- Với những hình thức kiểm tra bài cũ trên vừa sinh động, vừa thực tế nó
không chỉ giúp học sinh nhớ lại kiến thức mà còn áp dụng kiến thức đó vào thực
tiễn.


Sử dụng tranh ảnh để dạy học bài mới
- Giáo viên phóng to những bức tranh có nội dung liên quan đến bài học,

hướng dẫn học sinh quan sát và khai thác nội dung bức tranh qua hệ thống các câu
hỏi từ đó rút ra nội dung bài học.
- Quá trình quan sát giáo viên đóng vai trò là người tổ chức, hướng dẫn. Học
sinh tim tòi va rút ra nội dung bài học.
* Tổ chức cho học sinh quan sát:
Để tổ chức cho học sinh quan sát thật tốt, thật hiệu quả thì giáo viên cần có
kĩ năng tổ chức và hướng dẫn quan sát khéo léo, nhẹ nhàng, linh hoạt.
Căn cứ vào lượng đồ dùng có được, giáo viên lựa chọn hình thức tổ chức
dạy học phù hợp. Nếu đồ dùng có ít thì tổ chức dạy học theo nhóm. Các nhóm có
thể cùng quan sát một đối tượng để giải quyết chung một nhiệm vụ học tập hoặc
mỗi nhóm có thể quan sát nhiều đối tượng quan sát khác nhau và giải quyết nhiều
nhiệm vụ khác nhau.
Nếu tổ chức quan sát theo nhóm học sinh, giáo viên nên cho các em phát
biểu kết quả quan sát trong nhóm. Đại diện các nhóm báo cáo kết quả làm việc của
từng nhóm cả lớp nghe, so sánh, phân tích, xử lí đi đến kết luận chung nhằm đạt
được mục đích của bài tập quan sát đã đặt ra.
VD: Bài 11: Gia đình (Tự nhiên và Xã hội lớp 1. Trang 24)
12



* Chuẩn bị: Giáo viên yêu cầu học sinh chuẩn bị những bức ảnh chụp chung
cả gia đình mình, hoặc các bức ảnh do các em tự vẽ về gia đình.
* Tiến trình:
- Gọi học sinh giới thiệu về gia đình mình cho các ban cùng nghe:
+ Gia đình gồm những ai? (chỉ trên tranh/ảnh).
+ Các thành viên trong nhà làm gì?.
+ Cả nhà tụ họp đầy đủ vào lúc nào? Làm gì?.
+ Em nghĩ gia đình em như thế nào? (gia đình em mọi người rất thương yêu
nhau, em yêu gia đình của em...).
2.1.2. Hướng dẫn học sinh quan sát mô hình
* Khái niệm:
Mô hình là loại phương tiện dạy học hình khối, phản ánh hoặc mô phỏng
tương tự cấu tạo, hình dạng bên ngoài của vật thật. Chúng được làm bằng các chất
liệu nhẹ như nhựa, chất dẻo PVC nói chung, đất sét, thạch cao, gỗ tạp… Mô hình
thường được sử dụng khi không mang vật thật đên lớp được. Mô hình có thể ở các
dạng tĩnh như: Mô hình các dạng địa hình (đồng bằng, cao nguyên, núi, ...) phương
tiện giao thông (ô tô, máy bay, tàu thủy, ...), nhưng cũng có thể ở dạng động (quả
địa cầu, đường đi của thức an trong hệ tiêu hóa, …), một số loại có thể tháo lắp
được như mô hình về các cơ quan, bộ phận trên cơ thể người.
* Hướng dẫn học sinh quan sát:
Mô hình là một dạng hình khối nên cho phép chung ta quan sát từ mọi
gốc độ, quan sát trong không gian ba chiều: trên – dưới, trước – sau, phải – trái
của sự vật. Vì vậy lúc hướng dẫn học sinh quan sát giáo viên nên hướng dẫn các
em quan sát từ những góc nhìn khác nhau để hiểu chi tiết sự vật. VD: hình dáng,
màu sắc, kích thước, … Ngoài việc quan sát sự vật từ mọi chiều, giáo viên còn
tạo điều kiện cho học sinh thực hành trực tiếp ngay trên mô hình, tháo lắp các mô
hình.
13



VD: Quan sát mô hình cơ thể người (Bài 1: Cơ thể chúng ta. Tự nhiên và Xã
hội lớp 1. Trang 4)
* Hoạt động 1: Giáo viên giới thiệu mô hình người
- Học sinh quan sát và chi các bộ phận của cơ thể người (chỉ trực tiếp trên
mô hình).
* Hoạt động 2: Tổ chức cho học sinh khám phá mô hình
- Thực hiện các hoạt động của con người trên mô hình.
2.1.3. Quan sát mẫu vật
* Khái niệm:
Mẫu vật là những vật được ép, ngâm, nhồi để có được hình mẫu, giữ gìn được
lâu dài hơn. Gồm có:


Mẫu vật ép: Lá cây, hoa, vỏ cây, một số con vật cánh mỏng, …



Mẫu vật ngâm: Rắn, khỉ, …



Mẫu vật nhồi: Chim, thỏ, gà, vịt, …

* Hướng dẫn học sinh quan sát:
- Cũng giống như mô hình đó là mẫu vật cho phép chúng ta quan sát trong
không gian đa chiều. Chỉ khác mẫu vật là các vật thật cho nên lúc quan sát ta
chú ý đến cả kích thước và các đặc điểm bên ngoài của vật mẫu.
- Đối với các mẫu vật ép khô, mẫu vật nhồi ta có thể dùng thị giác quan sát,
nhận diện đặc điểm sự vật. Dùng tay sờ để biết đặc điểm bề ngoài vật mẫu (mượt,
nhám, trơn, …).

- Đối với các mẫu vật ngâm: các mẫu vật này được ngâm trong các bình thủy
tinh trong suốt, mẫu vật ở trạng thái tĩnh nên học sinh có thể dễ dàng quan sát tỉ mỉ
từng chi tiết, đặc điểm bên ngoài mẫu vật.

14


VD: Bài 29: Nhận biết cây cối và con vật (Tự nhiên và Xã hội 1. Trang 30)
Ngoài các con vật, cây cối quen thuộc hằng ngày, giáo viên giới thiệu thêm
cho học sinh biết thêm về các con vật mà hằng ngày các em chưa được nhìn thấy
hoặc đã nhìn thấy đâu đó nhưng chưa có cơ hội quan sát tỉ mỉ.
+ Một số lá cây, hoa của một số cây mà xung quanh các em không có.
+ Một số loại động vật: Rắn, tắc kè, khỉ, …
2.1.4. Quan sát trực tiếp vật thật
* Khái niệm:
Quan sát vật thật là hình thức quan sát sinh động và thuận lợi nhất cho học
sinh. Là cơ hội để học sinh khám phá sự vật hiện tượng ở mọi mặt, đặc điểm bên
ngoài, cả về cấu tạo, bản chất bên trong và mối quan hệ giữa các sự vật hiện tượng
đó trong tự nhiên.
- Vật thật: Thực thể sống sinh động như một số cây, một số con vật, các
hiện tượng tự nhiên xã hội liên quan đến bài học.
- Có hai hình thức quan sát:
+ Quan sát trong phòng học: Các sự vật được mang đến lớp để quan
sát, đã tách ra khỏi môi trường sống của nó.
+ Quan sát ngoài tự nhiên: Học sinh quan sát các sự vật ngoài lớp
học.
* Hướng dẫn học sinh quan sát:
- Giáo viên hướng dẫn học sinh dùng mọi giác quan để tri giác sự vật
– hiện tượng. Đặt sự vật hiện tượng đó trong môi trường sống và các mối quan hệ
của nó.

- Tổ chức cho học sinh quan sát trực tiếp ngoài thiên nhiên giáo viên nên
chuẩn bị kỹ càng cả về thời gian, địa điểm, các dụng cụ và phương tiện cần thiết.
Xác định mục đích và đối tượng quan sát để tránh cho các em quan sát tràn lan,

15


không trọng tâm. Sử dụng hệ thống câu hỏi hoặc phiếu học tập để hướng học sinh
vào đối tượng quan sát.
- Kết thúc hoạt động quan sát tổ chức báo cáo kết quả quan sát.
VD: Quan sát trong phòng học. Bài 22: Cây rau (Tự nhiên và Xã hội lớp 1.
Trang 46 )


Mục tiêu quan sát: Nói tên và phân biệt được các bộ phận của cây rau.



Đối tượng quan sat: Cây rau mà các em mang đến lớp.



Tổ chức và hướng dẫn học sinh quan sát:
- Tổ chức cho học sinh quan sát theo nhóm 4.
- Mỗi em trong nhóm lần lượt giới thiệu về cây rau mà mình mang đến cho

các bạn trong nhóm biết.
+ Tên cây rau ?
+ Được trồng ở đâu?
+ Các bộ phận chính của cây rau: rể, thân, lá, …

- Học sinh trong nhóm so sánh các cây rau có gì giống và khác nhau: màu
sắc; đặc điểm: rể, thân, lá, …


Báo cáo kết quả quan sát:
- Đại diện các nhóm lên trình bày kết quả quan sát của nhóm dưới hình thức

phiếu học tập hoặc các phương tiện dạy học.
- Giáo viên tổng kết, nói về lợi ích của các cây rau và việc ăn rau hằng ngày,
cách chế biến một số loại rau phổ biến (rau lang, rau muống, …).
2.1.5. Hướng dẫn học sinh quan sát sơ đồ
* Khái niệm:
Sơ đồ trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội dùng để biểu diễn mối liên
hệ giữa các kiến thức hoặc tổng hợp kiến thức.
Quan sát bằng sơ đồ là hình thức dạy học mà ở cấp Tiểu học nói chung và
lớp 1 nói riêng hầu như chưa được sử dụng nhiều. Tuy nhiên qua tìm hiểu đặc điểm
16


nhận thức của học sinh Tiểu học và nội dung chương trình dạy học, tôi thấy
phương pháp này nên áp dụng trong dạy học để tạo điều kiện cho tư duy trừu
tượng của học sinh phát triển.
* Hình thức tổ chức:
Có 2 hình thức tổ chức cho học sinh tiếp cận kiến thức bằng sơ đồ:
- Dùng sơ đồ để giới thiệu kiến thức: Giới thiệu sơ đồ trước sau đó dùng
kiến thức để làm rõ sơ đồ.
- Cung cấp cho học sinh kiến thức trước sau đó tổng quát bằng sơ đồ.
Hướng dẫn học sinh tập tổng quát kiến thức bằng sơ đồ.
VD: Sơ đồ gia đình 1, 2, .. thế hệ (Bài 11: Gia đình. Sách Tự nhiên
và Xã hội lớp 1. Trang 23)

Sơ đồ gia đình một thế hệ:
Vợ

Chồng (không có con)

Sơ đồ gia đình hai thế hệ:
Bố

Mẹ

Bố

Con

Mẹ

Con

(gia đình có bố, mẹ và một con)

….

Con

(gia đình có bố, mẹ và 2 hoặc nhiều con)

Sơ đồ gia đình 3 thế hệ:
Ông




Ông



Bố

Mẹ

Mẹ

Bố

Con

Con

Con

Con

(gia đình có ông bà nội, bố mẹ và con)

(gia đình có ông bà ngoại, bố mẹ và
con)



Hướng dẫn hoc sinh đọc, hiểu sơ đồ.
17





Vẽ sơ đồ gia đình mình.

2.1.6. Sử dụng hiệu quả phương pháp quan sát qua việc tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin vào dạy Tự nhiên và Xã hội lớp 1
- Giáo viên cần truy cập Internet tìm kiếm những đoạn phim, tranh ảnh phục
vụ bài dạy.
- Tranh ảnh phải phù hợp, cần thiết không ôm đồm lạm dụng những hình
ảnh trong việc cung cấp kiến thức cho học sinh.
- Thiết kế bài giảng điện tử, chú sắp xếp các tranh ảnh phù hợp với nội dung
các hoạt động giúp học sinh quan sát và rút ra kiến thức của bài học.
VD: Bài 22: Cây rau (Tự nhiên và Xã hội lớp 1. Trang 46)
* HĐ 1: Quan sát tranh (xem phụ lục)
- GV giới thiệu cho các em một số hình ảnh nơi mà cây rau được trồng như:
Thùng xốp, vườn, chậu, dưới nước,...
- GV cho HS quan sát và chỉ ra những bộ phận của cây rau cải.
- GV cho HS quan sát hình ảnh các cây rau ăn: Lá, thân, lá và thân, hoa, củ
và quả.
2.2. Tiến trình tổ chức quan sát
Bước 1: Xác định mục đích quan sát
Trong một bài học, không phải mọi kiến thức HS cần lĩnh hội đều được rút
ra từ quan sát. Vì vậy, GV cần xác định rõ việc tổ chức cho HS quan sát nhằm đạt
được mục tiêu kiến thức hay kĩ năng nào.
Bước 2: Lựa chọn đối tượng quan sát
Tùy theo nội dung học tập, GV sẽ chọn đối tượng quan sát phù hợp với trình
độ HS và điều kiện địa phương. Đối tượng quan sát có thể là các sự vật, hiện
tượng, các mối quan hệ đang diễn ra trong môi trường tự nhiên hay xã hội hoặc các

tranh ảnh, mô hình, sơ đồ, thí nghiệm diễn tả các sự vật, hiện tượng đó,... Khi lựa
chọn đối tượng quan sát, GV cần ưu tiên lựa chọn các vật thật. Chỉ khi không có
18


điều kiện tiếp xúc với vật thật, thì GV mới cho HS quan sát qua tranh ảnh, mô
hình,... Quan sát các vật thật, HS sẽ hình thành được những biểu tượng sinh động,
còn tranh, ảnh, sơ đồ chỉ thể hiện được sự vật, hiện tượng ở trạng thái tĩnh với tính
khái quát cao.
Bước 3: Tổ chức và hướng dẫn học sinh quan sát
- Có thể tổ chức cho HS quan sát cá nhân, quan sát theo nhóm hoặc cả lớp.
Điều đó phụ thuộc vào số đồ dùng chuẩn bị được; khả năng quản lí của GV và kĩ
năng tự quản, làm việc hợp tác nhóm của HS.
- Tùy theo mục đích và đối tượng được sử dụng cho HS quan sát, GV cần
chỉ dẫn cho HS sử dụng nhiều giác quan để phán đoán, cảm nhận sự vật và hiện
tượng (mắt nhìn, tai nghe, tay sờ, mũi ngửi,...).
- Sử dụng những câu hỏi nhằm hướng dẫn HS:
+ Quan sát toàn thể rồi mới đi đến bộ phận, chi tiết.
+ Quan sát từ bên ngoài rồi mới đi vào bên trong.
+ So sánh với các đối tượng cùng loại (mà các em đã biết) để tìm ra
những đặc điểm giống nhau và khác nhau.
Bước 4: Tổ chức cho học sinh báo cáo kết quả về đối tượng được quan sát
Sau khi quan sát, thu thập thông tin, học sinh xử lý các thông tin thông qua
hoạt động (phân tích, đối chiếu, so sánh, tổng hợp, nhận xét, …) để rút ra kết luận
khoa học về các đối tượng.
Hình thức báo cáo có thể bằng lời, phiếu học tập, hay phương tiện dạy học.
Giáo viên tổ chức cho học sinh hoàn thiện các kiến thức, kỹ năng và bổ sung các
kiến thức cần thiết.
VD: Bài 23: Cây hoa (Tự nhiên và Xã hội lớp 1)
- Bước 1: Mục đích: HS quan sát hoa để biết hoa cấu tạo gồm mấy phần?

- Bước 2: Đối tượng
Các loại hoa: hoa hồng, hoa cúc, hoa ly,...
19


- Bước 3: Tổ chức cho HS quan sát theo nhóm để tìm hiểu về cấu tạo của
hoa.
+ Hoa có cấu tạo 4 phần: cuống, đài, tràng, nhị.
+ So sánh để tìm điểm giống và khác nhau giữa các bông hoa:


Giống: Đều có 4 phần: Cuống hoa, đài hoa, tràng hoa, nhị và

nhụy hoa.
• Khác: Hình dạng, kích thước, màu sắc, hương thơm.
2.3. Vận dụng phương pháp quan sát vào một số bài học cụ thể trong môn Tự
nhiên và Xã hội lớp 1
STT
1

Tên
bài
Cây
rau

Nội dung chính
- HĐ 1: Quan sát
cây rau
- HĐ 2: Lợi ích và
những điều em cần

biết về cây rau
- HĐ 3: Trò chơi
“Đố bạn rau gì?”

Vận dụng phương pháp quan sát vào bài
* HĐ 1: Quan sát cây rau
* Mục tiêu:
- HS biết tên các bộ phận của cây rau.
- Biết phân biệt loại rau này với loại rau
khác.
* Cách tiến hành:
Bước 1:
- GV chia lớp thành các nhóm nhỏ.
- GV hướng dẫn các nhóm quan sát cây rau
và trả lời các câu hỏi:
+ Hãy chỉ và nói rễ, thân, lá của cây rau mà
em mang đến lớp? Trong đó bộ phận nào ăn
được?
+ Em thích ăn loại rau nào?
Bước 2:
- GV gọi đại diện một số nhóm lên trình bày
trước lớp.
Kết luận: GV giúp HS hiểu những ý sau
+ Có rất nhiều loại rau khác nhau
+ Các cây rau đều có: rễ, thân, lá.
+ Có loại rau ăn lá như: bắp cải, xà lách,...
+ Có loại rau ăn thân như: su hào, hành tây,
cây giá,...
+ Có loại rau ăn được cả thân và lá như: rau
muống, rau khoai lang,...

+ Có loại rau ăn củ như: củ khoai tây, củ cà
20


2

Cây
hoa

rốt,...
+ Có loại rau ăn quả như: cà chua, bí, bầu,...
+ Có loại rau ăn hoa như: hoa thiên lí, hoa
bí, hoa chuối,...
=> Kết luận: Trong thế giới loài rau có rất
nhiều loại rau khác nhau, có rau ăn thân, ăn
lá, ăn thân và lá, ăn củ, ăn quả, ăn hoa,...
Cây rau gồm có 3 bộ phận chính: Lá, thân,
rễ.
- HĐ 1: Quan sát * HĐ 1: Quan sát cây hoa
cây hoa
* Mục tiêu:
- HĐ 2: Lợi ích của - HS biết chỉ và nói tên các bộ phận của cây
cây hoa
hoa.
- HĐ 3: Trò chơi - Biết phân biệt loại hoa này với loại hoa
“Đố bạn hoa gì?”
khác.
* Cách tiến hành:
Bước 1:
- GV chia lớp thành các nhóm nhỏ.

- GV hướng dẫn các nhóm làm việc:
+ Hãy chỉ đâu là rễ, thân, lá. Hoa của cây
hoa mà em mang đến lớp.
+ Sau đó thảo luận câu hỏi: “Các công hoa
thường có đặc điểm gì mà ai cũng thích
nhìn, thích ngắm?”.
+ Các nhóm so sánh các loại hoa có trong
nhóm, để tìm ra sự khác nhau về màu sắc,
hương thơm giữa chúng.
Bước 2:
- GV gọi đại diện một số nhóm lên trình bày
trước lớp.
=> Kết luận: GV giúp HS hiểu những ý sau
+ Các cây hoa đều có: rễ, thân, lá, hoa.
+ Có nhiều loại hoa khác nhau, mỗi loại hoa
có màu sắc, hương thơm, hình dáng khác
nhau... có loại hoa màu sắc rất đẹp, có loại
hoa có hương thơm, có loại hoa vừa có
hương thơm vừa có màu sắc đẹp.
=> Kết luận: Có rất nhiều các loại hoa khác
nhau, mỗi loại hoa đều mang một màu sắc
đặc trưng riêng của loài. Cây hoa thường có
4 bộ phận chính: lá, hoa, thân, rễ.
21


3

Cây
gỗ


4

Con
muỗi

- HĐ 1: Quan sát
cây gỗ
- HĐ 2: Lợi ích của
cây gỗ
- HĐ 3: Trò chơi “
Tôi là ai”

* HĐ 1: Quan sát cây gỗ
* Mục tiêu:
- HS nhận ra cây nào là cây gỗ và phân biệt
các bộ phận chính của cây gỗ.
* Cách tiến hành:
- GV tổ chức cho cả lớp ra sân trường, dẫn
các em đi quanh sân và yêu cầu các em chỉ
xem cây nào là câ gỗ, nói tên cây đó là gì?
- GV cho HS dừng lại bên mọt cây gỗ và
cho các em quan sát, để trả lời các câu hỏi
sau:
+ Cây gỗ này tên là gì?
+ Hãy chỉ thân, lá của cây. Em có nhìn thấy
rễ của cây không?
+ Thân cây này có đặc điểm gì? (cao hay
thấp, to hay nhỏ, cứng hay mềm so với cây
rau, cây hoa đã học)?

=> Kết luận: Giống như các cây đã học, cây
gỗ cũng có rễ, thân, lá và hoa. Nhưng cây gỗ
có thân to, cao cho ta gỗ để dùng, cây gỗ
còn có nhiều cành và lá cây làm thành tán
tỏa bóng mát.
- HĐ 1: Quan sát * HĐ 1: Quan sát con muỗi
con muỗi
* Mục tiêu:
- HĐ 2: Tác hại và - HS biết đặt câu hỏi và trả lời câu hỏi dừa
phòng tránh muỗi trên việc quan sát con muỗi.
đốt
- Biết các bộ phận bên ngoài của con muỗi.
* Cách tiến hành:
Bước 1:
- Chia lớp thành các nhóm, mỗi nhóm 2 em.
- Từng nóm quan sát con muỗi thật hoặc
hình ảnh con muỗi và trả lời các câu hỏi sau:
+ Con muỗi to hay nhỏ?
+ Khi đập muỗi, em thấy cơ thể của muỗi
cứng hay mềm?
+ Hãy chỉ vào đầu, thân, chân, cánh của con
muỗi.
+ Quan sát kĩ đầu con muỗi và chỉ ra vòi của
con muỗi.
+ Muỗi dùng vòi để làm gì?
+ Muỗi di chuyển như thế nào?
22


Bước 2:

- GV yêu cầu một vài cặp lên hỏi và trả lời
theo các câu hỏi gợi ý ở trên.
=> Kết luận: Muỗi là một loại sâu bọ nhỏ bé
hơn ruồi. Muỗi có đầu, mình, chân và cánh.
Muỗi bay bằng cánh, đậu bằng chân. Nó
dùng vòi để hút máu người và động vật để
sống.

Để giúp HS Tiểu học đạt hiệu quả tốt trong quá trình học môn Tự nhiên và
Xã hội thì việc vận dụng phương pháp quan sát là rất cần thiết. Tuy nhiên vận dụng
phương pháp quan sát thôi là chưa đủ, mà chúng ta còn cần phải vận dụng phương
pháp quan sát trong từng bài học theo đúng trình tự các bước sao cho thật đúng,
đầy đủ và hợp lí. Vì chỉ có như vậy thì các em HS mới có thể khai thác hết kiến
thức của bài mà không bị thiếu và khó hiểu trong bất kì một khâu bước nào cả. Bên
cạnh việc vận dụng phương pháp quan sát bằng tranh ảnh thì còn có các ví dụ thực
tiễn giúp các em hiểu sâu hơn, nhớ lâu hơn các kiến thức trong bài mà không bị
quên. Vì vậy việc vận dụng phương pháp quan sát trong các giờ học của môn Tự
nhiên và Xã hội là vô cùng cần thiết và quan trọng.

23


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Việc sử dụng thường xuyên phương pháp quan sát trong dạy Tự nhiên
và Xã hội lớp 1 giúp cho giáo viên có kỹ năng thực hiện các thao tác thành thạo
trong dạy học và giúp học sinh hình thành, phát triển tư duy.
Ngoài đồ dùng dạy học có trong chương trình, giáo viên nên tổ chức làm đồ
dùng học tập để kịp thời chuẩn bị cho tiết dạy.
Sử dụng thường xuyên phương pháp quan sát trong dạy học, học sinh sẽ

liên tục được quan sát đối tượng. Từ đó, học sinh được rèn luyện kỹ năng quan sát
chủ định, có mục đích, có phương pháp, biết lựa chọn đối tượng quan sát và khám
phá bản chất của đối tượng qua quan sát. Học sinh hình thành thói quen quan sát
thế giới, ham thích khám phá thế giới muôn màu, muôn sắc và từ đó ham thích học
tập môn Tự nhiên và Xã hội.
Để sử dụng hiệu quả phương pháp quan sát giúp học sinh học tốt môn Tự
nhiên và Xã hội, nhà trường, địa phương, cha mẹ học sinh nên tạo điều kiện cho
các em được đi tham quan thực tế để phục vụ cho môn học và cung cấp thêm kinh
nghiệm, vốn sống cho các em. Đây sẽ là những bài học bổ ích mà các em không
bao giờ quên.
Tuy nhiên, không có phương pháp nào là tối ưu. Vì vậy, dù là phương pháp
đăc trưng nhưng giáo viên không nên chỉ dừng lại ở việc dạy học Tự nhiên và Xã
hội bằng phương pháp đó mà phải trau dồi, rèn luyện việc sử dụng phối hợp nhuần
nhuyễn nhiều phương pháp dạy học khác nhau để tránh nhàm chán. Có như thế
mới mang lại hiệu quả cao nhất cho dạy học nói chung và dạy học môn Tự nhiên
và Xã hội nói riêng.
Qua quá trình nghiên cứu và tìm hiểu tôi thấy rằng việc vận dụng phương
pháp quan sát trong mỗi giờ học là rất quan trọng. Nhưng bên cạnh đó còn có
những phương pháp khác cũng rất quan trọng và cần thiết trong việc dạy học môn
24


Tự nhiên và Xã hội như: Phương pháp trò chơi, phương pháp thí nghiệm, phương
pháp kể chuyện, phương pháp thảo luận, phương pháp thực hành,... Vì thế chúng ta
cần phải vận dụng linh hoạt các phương pháp và sử dụng kết hợp các phương pháp
lại với nhau để cho bài học thêm phong phú và phú vị, giúp cho HS hăng hái hơn,
yêu thích môn học hơn nữa. Bên cạnh việc sử dụng các phương pháp cho giờ dạy
thì tôi còn thấy rằng, trong việc thực hành quan sát thực tế là rất quan trọng.
2. Kiến nghị
Không nên chỉ cho HS quan sát tranh ảnh trên bảng hay màn chiếu mà

chúng ta còn nên tăng cường việc cho HS đi quan sát thực tế các sự vật, cây cối,...
Vì chỉ nếu HS được nhìn vật thật, được đi thực tế và va chạm với các vật đó thì các
em mới thực sự đang vận dụng hết mọi giác quan của mình và tạo cho các em
những kiến thức thực tế để cho các em khỏi bỡ ngỡ khi gặp các vật đó ngoài cuộc
sống.
Bên cạnh đó GV còn phải chú ý đến lượng kiến thức của bài sao cho phù
hợp với mức độ nhận thức của các em, chú ý quan sát đến sự nhận thức của các em
để kịp thời giải đáp và sửa chữa ngay từ đầu, tránh trường hợp các em hiểu sai kiến
thức.

25


×