Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

PHỤ LỤC 12. LẬP BIỆN PHÁP THI CÔNG TƯỜNG TRONG ĐẤT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 16 trang )

TRNG H KIN TRC H NI
KHOA XY DNG

PH LC 12.

N TT NGHIP KSXD KHểA 2011-2016
TI: T HP GA TU IN NGM NG A - HN

LP BIN PHP THI CễNG TNG TRONG T

kiểm tra chọn
trạm ccbt

Chuẩn
bị

trộn thử

trộn

kiểm tra

bê tông

gia công

buộc, dựng

vận chuyển

cốt thép



lồng thép

tập kết

định vị

đào
hố cọc

trộn dd
bentonite

xác nhận
độ sâu

cất chứa dd
bentonite

xử lý
cặn lắng

cấp dung dịch
bentonite

lắp đặt
cốt thép

lắp ống
đổ bt


lọc cát

đổ
bêtông

phá hoặc rút
cữ định vị

thu hồi dung dịch
bentonite

Hỡnh 12.1: Quy trỡnh cụng ngh thi cụng tng võy
Thi cụng tng trong t v mt cụng ngh thi cụng tng t nh thi cụng cc
barret. Bờn cnh ú quy trỡnh thi cụng tng trong t li cú nhngc c im khỏc
bit so vi thi cụng cc bi thi cụng tng l thi cụng cỏc tng trong t liờn tc
thnh di tng gi thnh h o.
Thi cụng tng trong t gm cỏc giai on sau:
Cụng tỏc chun b.
nh v trớ tim tng.
Xõy dng theo trc tng lai cỏc tng nh v.
o tng t ho trong va sột.
Quy trỡnh thi cụng mt panel.
Kim tra cht lng tng trong t
12.1. CễNG TC CHUN B
12.1.1. Chun b ti liu
- Bỏo cỏo kho sỏt a cht cụng trỡnh v a cht thu vn.
- H s bn v a cht cụng trỡnh.
- Bn v thit k kin trỳc, kt cu cụng trỡnh.
- H s bn v thi cụng ngm.

- Ti liu v thi tit cú bin phỏp thi cụng thớch hp.
- nh mc xõy dng
- H s bn v cụng trỡnh lõn cn nu cú.
- Cỏc loi giy phộp cú liờn quan khỏc

GVHD: THS. NGUYN VN VIấN

- 86 -

SVTH: TRN VN TON_2011 XN


TRNG H KIN TRC H NI
KHOA XY DNG

N TT NGHIP KSXD KHểA 2011-2016
TI: T HP GA TU IN NGM NG A - HN

12.1.2. Chun b v mt bng thi cụng
vic thi cụng tng trong t cú kt qu tt cn thc hin tt nhng khõu chun
b sau:
- Nghiờn cu k bn v thit k cc, ti liu a cht thu vn ca cụng trỡnh, cỏc
yờu cu k thut ca cc Barrete, cỏc yờu cu riờng ca ngi thit k.
- Lp phng ỏn k thut thi cụng.
- Lp phng ỏn t chc thi cụng.
- Kh nng gõy nh hng n khu vc v cụng trỡnh lõn cn.
Tng mt bng thi cụng:
Mt bng thi cụng c t chc nhm bo m hp lý thi cụng liờn tc, giao thụng
thun tin khụng chng chộo. V trớ gia cụng ct thộp c b trớ ni khụ rỏo, thun
tin cho vic vn chuyn. B phn c khớ sa cha, c b trớ bờn cnh khu gia cụng

ct thộp kt hp dng c gia cụng v sa cha. H thng in c ni t trm bin
th trờn cụng trng v mỏy phỏt in d phũng. Ti khu iu ch t sn hai tộc nc
200m3. H thng thoỏt nc c b trớ gia v theo chu vi khu vc thi cụng ri
c dn thoỏt ra h thng thoỏt nc thnh ph.
Dung dch Bentonite c thu hi a v trm x lớ (xem s b trớ quy trỡnh cp
v thu dung dch Bentonite), phn cũn li khụng s dng c ch bng xe chuyờn
dựng ra bói thi trỏnh ụ nhim mụi trng.
12.1.3. Chun b v thit b phc v thi cụng
Dõy chuyn cung cp v thu hi Bentonite
Kiểm tra
Bentonite

Trộn
Bentonite

Thùng chứa

Bơm cấp

các khối liên kết nhau qua hệ thống ống dẫn

Bể lọc cặn

Thùng
thu hồi

Bơm thu hồi

Hố khoan


Hỡnh 12.2: S dõy chuyn cp thu dung dch Bentonite
- Trn Bentonite: Bentonite c chuyn n cụng trng phi dng úng bao
50kG ging nh ximng. T l trn 30 ữ 50kG/m3, trn trong thi gian 15 phỳt.
- Thựng cha Bentonite: Bentonite sau khi trn phi thi gian 20 ữ 24h cho cỏc
ht trng n. Theo tin d kin, trong 1 ngy thi cụng 1 tng (o v bờtụng).
- Thựng thu hi: Bentonite thu hi t h khoan c cha trong b thu hi trc
khi qua b lc cỏt phi bo m vn tc lc ca b lc v tc thu hi Bentonite.
Chn thựng cha cú dung tớch 50m3.
- B lc cỏt: phi m bo hm lng cỏt < 5% cú cụng sut 90m3/h c thit k
riờng.

GVHD: THS. NGUYN VN VIấN

- 87 -

SVTH: TRN VN TON_2011 XN


TRƯỜNG ĐH KIẾN TRÚC HÀ NỘI
KHOA XÂY DỰNG

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2011-2016
ĐỀ TÀI: TỔ HỢP GA TÀU ĐIỆN NGẦM ĐỐNG ĐA - HN

- Máy nén khí: đảm bảo áp lực nén 8  10 atm với ống 80 (ống cứng) cho cùng
lúc hai hố khoan.
- Ống dẫn dung dịch Bentonite có 2 loại: ống mềm và ống cứng. Ống cứng là ống
dẫn chính từ trạm trộn đi ra gần khu vực thi công, được đặt ngoài tầm hoạt động của
các máy móc, chọn loại 80 có các chỗ nối với ống mềm dạng bích. Ống mềm dẫn
dung dịch từ ống cứng ra tận mỗi hố đào là loại 45. Ống thu hồi dung dịch Betonite

có đường kính 150 là ống mềm.
- Thiết bị kiểm tra dung dịch, hệ thống làm sạch, bơm chìm dưới dung dịch.

Hình 12.3: Quy trình cấp và thu hồi dung dịch Bentonite.
Chọn máy thi công cọc Barrete
- Để đào hào người ta sử dụng các loại máy móc chuyên dụng. Thiết bị đào hào là
thiết bị chủ yếu để thi công tường liên tục trong đất, do điều kiện địa chất biến đổi rất
lớn nên hiện nay vẫn chưa có loại máy nào có thể thích nghi với mọi điều kiện địa
chất. Do đó căn cứ vào từng loại địa chất và hiện trường khác nhau để lựa chọn các
loại thiết bị thi công đào hào thích hợp.
- Máy đào hào hiện nay có thể chia làm 3 loại là: kiểu gầu ngoạm, kiểu quay
tròn và kiểu xung kích.
* Máy đào kiểu gầu ngoạm:
Máy đào kiểu gầu ngoạm làm theo quy trình sau: cắt vào khối đất bằng răng gầu →
gom đất vào trong thân gầu → đóng miệng gầu kéo lên → mở gầu để nhả đất → quay
lại vị trí đào đất → lặp lại quá trình trên.
Nguyên tắc đào đất là dựa trên trọng lượng bản thân của gầu đào, đất đá sẽ bị vỡ
dưới sức nặng của gầu (gầu được thả tự do từ trên xuống, lưỡi gầu khi cắm ngập vào
trong đất, dùng cáp hoặc thuỷ lực để đóng miệng gầu cắt đất và chuyển đất lên bằng
dây cáp.
GVHD: THS. NGUYỄN VĂN VIÊN

- 88 -

SVTH: TRẦN VĂN TOÀN_2011 XN


TRƯỜNG ĐH KIẾN TRÚC HÀ NỘI
KHOA XÂY DỰNG


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2011-2016
ĐỀ TÀI: TỔ HỢP GA TÀU ĐIỆN NGẦM ĐỐNG ĐA - HN

Căn cứ trên việc điều khiển việc mở và đóng miệng gầu khi cắt và vận chuyển đất
người ta chia ra làm hai loại gầu đào: gầu ngoạm dây cáp (sử dụng lực căng của cáp để
mở và đóng gầu) và gầu ngoạm thủy lực (sử dụng áp lực dầu để mở-đóng miệng gầu).
Gầu ngoạm áp lực dầu nâng cao lực ngoạm đất của gầu, do đó hiệu quả đào đất cao
hơn so với gầu ngoạm dây cáp.
Loại gầu này thích hợp với loại đất rời và dính, có độ đặc chắc vừa phải. Không
đào được loại đất cuội sỏi hay nhiều vật cản, đá mồi côi.
* Máy đào kiểu quay tròn:
Đào đất bằng đầu khoan quay trên cắt vào khối đất, đất đào đi lên theo dịch sét tuần
hoàn chạy lên trên mặt đất. Quan hệ so với mặt đào có hai loại đào thẳng và đào
ngang. Chia theo số lượng đầu khoan có loại một đầu khoan, loại nhiều đầu khoan,
khoan một đầu chủ yếu để khoan lỗ dẫn, khoan nhiều gầu dùng để đào hào.
Khi đào không cần nhấc gầu đào lên khỏi mặt đất nên hạn chế sự mất vệ sinh do
việc đào đất, độ chính xác cao. Loại gầu đào này có thể đào trên tất cả các loại đất,
năng suất đào rất cao.
* Máy đào kiểu xung kích:
Máy đào hào kiểu xung kích có nhiều hình dạng đầu khoan, xung kích phá vỡ nền
đất bằng vận động lên xuống hoặc vận động đổi hướng sau đó nhờ dịch sét tuần hoàn
đẩy đất ra ngoài. Loại máy khoan này rất thích hợp với các nền cuội sỏi.
- Lựa chọn máy đào: với nền đất chủ yếu là đất rời và dính, lớp đất chịu lực ở mũi
cọc dạng dăm sỏi cuội với độ sâu ngàm khoảng 3m, yêu cầu thi công về chất lượng và
độ sạch sẽ vừa phải, đồng thời phụ thuộc vào vấn đề kinh tế và năng lực thiết bị thi
công ở Việt Nam hiện nay thì loại gầm ngoạm là thích hợp nhất. Chọn gầu ngoạm kiểu
con sò, dùng thuỷ lực.
* Chọn gầu đào và máy cơ sở
Gầu đào:
- Các thông số về gầu ngoạm kiểu con sò của hãng Bachy-Soletanche tại Việt Nam

như sau:
Bảng 12.1: Bảng thống số về gầu ngoạm
Bề dày gầu

Kiểu gầu và trọng lượng gầu

(mm)

KL

KE

KF

400

6.5T

500

KJ

BAG

6.8T

6.5T

6.4T


600

7.0T

6.8T

6.6T

800

7.5T

7.2T

1000

9.0T

8.5T

12T

16T

1200

11T

10T


12T

16.5T

12T

17T

2.8

3.6

1500
Chiều dài gầu (m)

2.5

GVHD: THS. NGUYỄN VĂN VIÊN

2.2 và 2.4
- 89 -

1.8

SVTH: TRẦN VĂN TOÀN_2011 XN


TRƯỜNG ĐH KIẾN TRÚC HÀ NỘI
KHOA XÂY DỰNG


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2011-2016
ĐỀ TÀI: TỔ HỢP GA TÀU ĐIỆN NGẦM ĐỐNG ĐA - HN

- Cấu tạo gầu: Thân gầu bằng thép cứng có trọng lượng lớn, miệng gầu được đóng
mở bằng hệ thống xi lanh thuỷ lực, các đường ống dẫn dầu từ máy cơ sở cấp cho hệ
thống thuỷ lực và gầu được treo trên cáp.
- Nguyên lý vận hành: Đưa gầu đến vị trí đào hào, điều chỉnh áp lực dầu để mở
miệng gầu, hạ gầu đến mặt đất rồi bơm dầu để gầu đóng miệng lại và ngoạm đất, nước
và bùn sẽ trào ra từ các lỗ của miệng gầu, sau đó cuốn dây cáp kéo gầu lên đưa tới vị
trí đổ đất để vận chuyển đi.
→ Lựa chọn gầu đào: Do kích thước tường là 1×6 m chiều sâu là 40 m nên ta
dùng loại gầu đào thuỷ lực của hãng Bachy - Soletanche như sau: KJ – 1000
Máy cơ sở:
Chọn máy của hãng MASAGO (rẻ và thông dụng hơn máy đào cơ sở của BachySoletanche). Các thông số kỹ thuật của máy như sau:

Hình 12.4: Gầu đào và máy cơ sở
Bảng 12.2: Bảng thông số kỹ thuật của gầu ngoạm thủy lực MASAGO
Thông số kỹ thuật của gầu ngoạm thuỷ lực MASAGO
Thông số

Đơn vị

Giá trị

Chiều dài giá

m

19


Chiều sâu đào

m

50

GVHD: THS. NGUYỄN VĂN VIÊN

- 90 -

SVTH: TRẦN VĂN TOÀN_2011 XN


TRƯỜNG ĐH KIẾN TRÚC HÀ NỘI
KHOA XÂY DỰNG

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2011-2016
ĐỀ TÀI: TỔ HỢP GA TÀU ĐIỆN NGẦM ĐỐNG ĐA - HN

Thông số kỹ thuật của gầu ngoạm thuỷ lực MASAGO
Thông số

Đơn vị

Giá trị

Lực nâng max

T


30

Tốc độ nâng gầu

m/phút

3,5

Tốc độ di chuyển máy

km/h

1,8

Mômen đổ max

Tm

40  51

Trọng lượng máy

T

44,5

Áp lực lên đất

MPa


0,066

Thiết bị đổ Bêtông
- Thiết bị đổ bê tông được dùng những ống thép có khớp tháo nhanh nối với phễu,
có thiết bị nâng ống, tháo đi từng khâu. Ta dùng ống đổ Tremie với đường kính 200,
khoảng cách giữa hai ống là 3m, dùng một ống cho mỗi hố đào và dùng xe tự trộn vận
chuyển bê tông từ nhà máy đến công trường đổ trực tiếp vào phễu. Thực tế cho thấy
nếu tổ chức thi công tốt, việc cung cấp vữa bê tông liên tục thì năng suất đổ bê tông
đạt 15 ÷ 25 m3/giờ.
Máy phục vụ
- Máy cẩu: Ta sử dụng máy cẩu chuyên dụng để thực hiện các công viêc phục vụ
cho quá trình thi công cọc Barrete như cẩu lồng thép, cẩu các thiết bị phục vụ…Các
tính năng của máy như sau:
Bảng 12.3: Bảng thống số kỹ thuật của cần cẩu phục vụ KOBELCO - 7045
Thông số kỹ thuật của cần cẩu phục vụ KOBELCO - 7045
Đơn
vị

Giá trị

Tải trọng max

T

44,85

Tầm với max

m


34

Chiều cao max

m

50

Động cơ DIEZEN

CV

115

Trọng lượng

T

45,45

Kích thước bao

m

7,12 x 3,075 x 3,3

Chiều dài cần chính

m


48,77

Thông số

- Ô tô chuyên dụng: Dùng loại có thương hiệu KAMAZ phục vụ cho công tác vận
chuyển đất và đổ Bêtông
- Ống bao chứa dung dịch Bentonite: là ống bằng thép cắm sâu xuống đất 0,4m.

GVHD: THS. NGUYỄN VĂN VIÊN

- 91 -

SVTH: TRẦN VĂN TOÀN_2011 XN


TRƯỜNG ĐH KIẾN TRÚC HÀ NỘI
KHOA XÂY DỰNG

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2011-2016
ĐỀ TÀI: TỔ HỢP GA TÀU ĐIỆN NGẦM ĐỐNG ĐA - HN

- Thùng chứa mùn khoan bằng tôn dày 4 ữ 5mm có gia cường bằng hệ sườn khung
thép góc. Thùng hình thang: đáy 23 m, miệng 35m, cao 2m. Máy đào cần 2 thùng
đựng mùn khoan.
- Các thiết bị khác: gầu vét, tấm tôn lót đường cho máy chở bê tông, tấm thép cho
máy đào đứng dày 24mm (chọn theo tải trọng máy).
- Thiết bị đổ bêtông, ống đổ bêtông, bàn kẹp phễu, clê xích tháo lắp ống đổ bêtông.
- Dụng cụ gia công thép, máy hàn, máy uốn thép, máy cắt thép.
- Thiết bị đo đạc, máy kinh vĩ, thước đo.
* Vật liệu

Bêtông
Kích thước cốt liệu phải thoã mãn là nhỏ nhất của các giá trị sau:
1/4 khoảng cách cốt đai = 5cm.
1/2 khoảng cách cốt chủ = 7cm.
1/2 chiều dày lớp bêtông bảo vệ = 4cm.
1/6 đường kính ống đổ = 4cm.
Cốt liệu thô cho phép đến 30mmm, cát hạt thô d < 5mm. Hàm lượng cát trong vữa
bêtông nhỏ hơn 50%, lượng ximăng dùng trong hỗn hợp bêtông không ít hơn 350
kG/m3, tỷ lệ nước/ximăng không lớn hơn 0,6; thời gian ninh kết không sớm hơn 2h.
Cần chú ý đối với yêu cầu chống thấm tương ứng B6, B8 và B12. Ngoài ra còn bổ sung
thêm chất phụ gia dẻo và phụ gia kéo dài ninh kết với mẻ bê tông đầu tiên. Độ đặc của
mẻ bêtông 2,3 đổ xuống phải chênh lệch so với độ đặc của dung dịch trong hào phải
nhỏ hơn 1,2 (nếu lớn hơn sẽ ảnh hưởng đến chất lượng bêtông).
- Độ sâu của ống dẫn luôn ngập trong bêtông ít nhất là 1,5m, nhiều nhất không
được quá 9m. Khi đổ bêtông khó chảy ra cho phép di chuyển ống lên xuống khoảng
30cm nhưng không được đưa sang hai bên và không được nhấc ra khỏi bêtông.
- Độ sụt bêtông (theo hình nón cụt) yêu cầu: 19 ± 1 cm. Việc cung cấp vữa bêtông
phải liên tục để đảm bảo khống chế toàn bộ thời gian đổ bêtông một đốt hào trong 3h.
- Quản lý chất lượng của bêtông thương phẩm theo định kỳ và quản lý hàng ngày
do đơn vị cấp bê tông thực hiện và nộp chứng chỉ kiểm tra cho bên mua trước khi cung
cấp đại trà cho đổ bêtông tường.
- Bê tông trước khi đổ phải lấy mẫu thử, mỗi đốt tường phải có một tổ mẫu thử lấy
ở phần bêtông ở đầu, giữa và chân tường, mỗi tổ ba mẫu.
- Thiết lập cho từng đốt tường một đường cong đổ bêtông với ít nhất năm điểm
phân bố trên toàn bộ chiều cao tường.
Cốt thép
- Cốt thép được buộc thành từng khung, các cốt thép chủ theo phương thẳng đứng
không được ngăn cản sự chuyển động của bê tông từ dưới lên và sự chảy của bê tông
trong khối đổ khi đổ bằng phương pháp vữa dâng (đổ bêtông trong nước), do đó cần
gia cường thêm cốt đai, cốt liên kết để gia cố quanh vùng đặt ống. Để đảm bảo điều

kiện này khoảng cách giữa các thanh cốt chủ lấy là 200mm.

GVHD: THS. NGUYỄN VĂN VIÊN

- 92 -

SVTH: TRẦN VĂN TOÀN_2011 XN


TRƯỜNG ĐH KIẾN TRÚC HÀ NỘI
KHOA XÂY DỰNG

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2011-2016
ĐỀ TÀI: TỔ HỢP GA TÀU ĐIỆN NGẦM ĐỐNG ĐA - HN

- Khung cốt thép có thể chế tạo ngay trên công trường. Để chế tạo khung cốt thép
ngay trên công trường cần phải có bảo dưỡng riêng đảm bảo hình dạng thiết kế của
tường cần xây dựng (đặc biệt chú ý trong thi công cẩu lắp). Độ cứng của khung thép
phải đảm bảo khi nâng, lắp cẩu lồng thép bằng cần cẩu sẽ không biến dạng và không
thay đổi kích thước hình học của khung.
- Bề rộng của khung cốt thép bằng chiều dài bước đào. Khung cốt thép được chế
tạo thành từng khối dài 11,7m, vận chuyển và đặt trên giá gần với vị trí lắp đặt.
- Cốt thép đặt cách đáy hào ít nhất là 0,1m, đầu dưới của cốt dọc được bẻ cong vào
trong và khoảng cách nhỏ nhất phải lớn hơn 100mm.
- Phía ngoài lồng cốt thép cần hàn những đệm định vị uốn bằng thép dẹt để cố định
lồng thép. Khoảng cách theo chiều ngang 2 đệm và theo chiều dọc là 5m/cái.
- Lồng cốt thép tại chỗ quay góc được bố trí thành hình chữ L, đầu nối không được
để chỗ góc quay.
- Khi cẩu phải có dầm gánh đặt đầu cốt thép có độ dài phù hợp với lồng, dây cáp
được buộc vào 4 góc của lồng thép.

- Cần căn chỉnh lồng thép đúng tâm hào và tránh hiện tượng gió đung đưa.
- Cốt thép chế tạo lồng phải theo đúng chủng loại mẫu mã, quy cách, phẩm cấp que
hàn, quy cách mối hàn, độ dài đường hàn... Cốt thép phải có đủ chứng chỉ của nhà máy
sản xuất và kết quả thí nghiệm trước khi đưa vào sử dụng.
- Các sai số cốt thép chế tạo khung theo tiêu chuẩn [19]
* Dung dịch Bentonite
Dung dịch Bentonite giữ vai trò quan trọng trong suốt quá trình khoan cho tới khi
kết thúc đổ bê tông. Các đặc trưng kỹ thuật của Bentonite thường dùng (hai chỉ tiêu
cần quan tâm nhất là độ nhớt và tỷ trọng):
Độ ẩm: 9 ÷ 11%.
Độ trương nở: 14 ÷ 16 ml/g.
Độ pH: 8 ÷ 11, thường dùng pH = 8 ÷ 9,5 vì nếu pH > 11 tính kiềm càng mạnh, do
đó độ phân tầng mạnh, giảm tác dụng giữ thành.
Chỉ số dẻo: 350 ÷ 400.
Độ lọt sàng cỡ 100 : 98 ÷ 99%.
Tồn trên sàng cỡ 74: 2,2 ÷ 2,5%.
Hàm lượng cát < 4%.
Dung trọng: 1,03 ÷ 1,1.
Độ nhớt: 32 ÷ 40 Sec.
Quy trình trộn dung dịch Bentonite:
Đổ 80% lượng nước theo tính toán vào thùng  Đổ từ từ lượng bột Betonite theo
thiết kế  Trộn đều từ 15 ÷ 20 phút  Đổ từ từ lượng phụ gia nếu có  Trộn tiếp từ
15 ÷ 20 phút  Đổ nốt 20% lượng nước còn lại  Trộn 10 phút  Chuyển dung dịch
Betonite đã trộn sang thùng chứa và sang Xilô sẵn sàng cấp hoặc trộn với dung dịch
thu hồi.

GVHD: THS. NGUYỄN VĂN VIÊN

- 93 -


SVTH: TRẦN VĂN TOÀN_2011 XN


TRƯỜNG ĐH KIẾN TRÚC HÀ NỘI
KHOA XÂY DỰNG

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2011-2016
ĐỀ TÀI: TỔ HỢP GA TÀU ĐIỆN NGẦM ĐỐNG ĐA - HN

Để đảm bảo sự trương nở hoàn toàn của các hạt Bentonite nên sử dụng sau khi đã
trộn từ 20 ữ 24h. Trong quá trình bơm hút, dung dịch Bentonite phải được kiểm tra
thường xuyên, nếu độ nhớt giảm dưới 21 sec thì phải trộn thêm 1 ÷ 2% sét Betonite
hoặc chất phụ gia CMC với tỉ lệ 0,1 ÷ 0,2%. Trường hợp dung dịch quá bẩn, độ nhớt
quá cao thì phải phụ thêm chất giảm nước với tỉ lệ 0,1 ÷ 0,2%.
12.2. ĐỊNH VỊ TIM TƯỜNG
- Căn cứ vào bản đồ định vị công trình, lập mốc công trình (được cấp có thẩm
quyền kiểm tra, công nhận).
- Từ mặt bằng định vị thiết lập hệ thống định vị và lưới khống chế cho công trình
theo hệ toạ độ X, Y.
Dùng máy kinh vĩ để tiến hành công tác trắc địa theo hào và tường (cắm tuyến, cao
độ, vị trí…).
12.3. THI CÔNG TƯỜNG DẪN
- Mục đích của tường dẫn là để định hướng máy thi công hào đảm bảo ổn định cho
các vách hào trong phần trên của nó (tương tự ống chống vách trong thi công cọc
nhồi).
- Trước khi xây (lắp) tường dẫn, cần san mặt bằng dọc tuyến hào sao cho đủ để xây
tường hai bên. Nền của hố móng phải được làm phẳng và đầm chặt, sau đó ghép ván
khuôn đặt cốt thép và đổ bê tông tường định vị.
- Đỉnh cốppha phải nằm ngang và cao hơn mặt nền công trường 10  20cm. Cả hai
phía tường định vị đều phải đắp cát trên đó có đặt tấm lát. Việc phân hào thành từng

đốt tiến hành ngay trên tường định vị. Sau khi thi công đổ bêtông tường dẫn xong ta
tiến hành nghiệm thu tường dẫn: dùng các máy kinh vĩ và thủy bình kiểm tra cốt mặt
tường dẫn là rất quan trọng ảnh hưởng đến việc định vị các barrette sau này.

Hình 12.5: Tường dẫn
GVHD: THS. NGUYỄN VĂN VIÊN

- 94 -

SVTH: TRẦN VĂN TOÀN_2011 XN


TRƯỜNG ĐH KIẾN TRÚC HÀ NỘI
KHOA XÂY DỰNG

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2011-2016
ĐỀ TÀI: TỔ HỢP GA TÀU ĐIỆN NGẦM ĐỐNG ĐA - HN

12.4. ĐÀO TỪNG ĐỐT HÀO TƯỜNG VÂY
- Chọn và tính toán thời gian thi công tường
Trình tự thi công các đoạn thì có nhiều phương pháp: các đoạn hào giao nhau, các
đoạn hào nối với nhau, hào liên tục nhồi từng đoạn, hào liên tục nhồi liên tục… Việc
lựa chọn phương pháp thi công nào phụ thuộc vào các yếu tố như điều kiện thi công,
trình độ tổ chức…và quan trọng nhất là khả năng về công nghệ, thiết bị. Với loại thiết
bị đào hào và cách thi công tường định vị đã chọn, kiểu chắn vách hố đào dự kiến thì
hợp lý nhất là thi công theo kiểu hào liên tục nhồi từng đoạn.
Lựa chọn chiều dài các đốt đào cũng là một vấn đề quan trọng, đặc biệt là khi các
tường thẳng không có cốt thép ngang và không có độ bền uốn tại mối nối thì việc thi
công phần ngầm bằng cách dùng hệ chống hay theo công nghệ Semi Top - Down thì
khoảng cách giữa các thanh giằng lấy bằng chiều dài một đốt đào.

- Chọn và xác định số mối nối giữa các đốt hào
Có nhiều cách để chắn hai đầu đốt trong quá trình thi công đào đất và đổ bê tông
như: dùng cọc tròn bê tông cốt thép, dùng ống thép bỏ lại trong hào sau đó đổ bê tông
lấp đầy, mối nối dạng đóng rung hoặc thép tấm một mặt hàn vào khung cốt thép…Khi
dùng ống thép làm vách chắn thì những ống này vừa làm vách chắn vừa tạo hình dạng
của mối nối. Sau khi đổ bê tông ống vách được tách đi bằng cách móc cẩu rút tạo hình
mối nối dạng nửa trụ. Khi đổ bê tông đốt tiếp theo bê tông tươi sẽ lấp đầy tạo thành
mối nối. Để làm kín phần vách hào với ống thép ta hàn vào hai mặt của ống thép một
thép góc, khi hạ ống vào hào nó sẽ cắm sâu vào đất ở vách hào. Dùng ống thép là giải
pháp đơn giản và kinh tế nhất, thực tế đã cho thấy việc dùng ống thép thích hợp cho
hào sâu 12 - 15m. Tuy nhiên mối nối nửa trụ có nhược điểm là không thường xuyên
bảo đảm tính chống thấm bởi vì độ sai lệch của vách hào so với phương thẳng đứng
hoặc tạo nên trong vách những chỗ lõm sẽ dẫn đến việc ống vách không ép chặt vào
đất trên toàn bộ chiều cao. Kết quả là bê tông sẽ chảy sang đốt bên cạnh còn lại ở mối
nối là bê tông bị rỗ. Ngoài ra rất khó làm sạch bề mặt của mối nối khỏi cặn sét khi đổ
bê tông đốt tiếp theo, tại chỗ nối không có cốt thép ngang và không có độ bền uốn tại
mối nối. Với loại vách chắn là thép tấm có tăng cường ở mép là thép góc và thép chữ
U. Thép chữ U cũng dùng để định hướng khi hạ khung cốt thép vào hào, khoảng cách
giữa các thép chữ U phù hợp với bề rộng thiết kế của tường còn thép góc thì nhô ra
khỏi hào 3cm mỗi phía để đảm bảo không thấm qua mối nối khi đổ bê tông.
Các cốt thép phân bố trong khối đổ (bước đào) số 1 được hàn vào sắt góc với bước
là 50cm để chịu áp lực của bê tông từ tấm chắn truyền vào. Đầu kia của các thanh neo
này được hàn vào một thép góc đặt thẳng đứng mà cánh của nó sẽ lùa vào sau cánh
của thép chữ U. Các thép góc được liên kết với nhau bằng các thanh cốt thép tạo thành
một lưới ô vuông. Khi lắp ghép lần lượt các khung cốt thép vào hào thì khối đổ thứ
nhất đã đổ xong.
Khung cốt thép được treo lên cần cẩu, lùa phía trái vào rãnh thép U, mép bên phải
hạ theo một khung dẫn hướng vào hào. Kích thước khe dẫn hướng bằng U có khe hở

GVHD: THS. NGUYỄN VĂN VIÊN


- 95 -

SVTH: TRẦN VĂN TOÀN_2011 XN


TRƯỜNG ĐH KIẾN TRÚC HÀ NỘI
KHOA XÂY DỰNG

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2011-2016
ĐỀ TÀI: TỔ HỢP GA TÀU ĐIỆN NGẦM ĐỐNG ĐA - HN

dự trữ khá lớn nên việc hạ dễ dàng miễn sao cánh thép góc phía trái ép sát vào cánh
thép chữ U.
Hiện nay, dạng cốppha bằng bê tông đúc sẵn, có gioăng cao su cách nước được
quan tâm nhiều hơn. Loại coppha này có tính ưu việt hơn các loại coppha đã nêu trên,
nó không những dễ chế tạo coppha, giá thành rẻ mà còn đảm bảo được các yêu cầu về
mối nối giữa các tấm tường Barrette. Loại coppha này rất thuận tiện cho công tác thi
công, nhất là các công trình có tầng hầm sâu
Vì vậy ta chọn giải pháp mối nối này để thi công tường Barrette.

Hình 12.6: Gioăng chống thấm
12.5. QUY TRÌNH THI CÔNG 1 PANEL
* Đào hố cho Panel đầu tiên.
- Bước 1: Dùng gầu đào thích hợp đào một phần hố đến chiều sâu thiết kế. Chú ý
đào đến đâu, phải kịp thời cung cấp dung dịch bentonite đến đó, cho đầy hố đào, để
giữ cho thành hố đào khỏi bị sụt lở.
- Bước 2: Đào phần hố bên cạnh, cách phần hố đầu tiên một dải đất. Làm như vậy
để khi cung cấp dung dịch bentonite vào hố sẽ không làm lở thành hố cũ.
- Bước 3: Đào nốt phần đất còn lại (đào trong dung dịch bentonite) để hoàn thành

một hố cho panel đầu tiên theo thiết kế.

GVHD: THS. NGUYỄN VĂN VIÊN

- 96 -

SVTH: TRẦN VĂN TOÀN_2011 XN


TRƯỜNG ĐH KIẾN TRÚC HÀ NỘI
KHOA XÂY DỰNG

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2011-2016
ĐỀ TÀI: TỔ HỢP GA TÀU ĐIỆN NGẦM ĐỐNG ĐA - HN

Hình 12.7: Đào panel tường vây
- Bước 4: Vét đáy hố và xử lý lắng cặn.

Hình 12.8: Xử lý lắng cặn đáy hố đào.
- Bước 5: Sau khi đặt gioăng chống thấm CWS (nhờ có bộ giá bằng thép chuyên
dụng) vào vị trí ta tiến hành hạ lồng cốt thép vào hố đào sẵn, trong dung dịch bentonite

GVHD: THS. NGUYỄN VĂN VIÊN

- 97 -

SVTH: TRẦN VĂN TOÀN_2011 XN


TRƯỜNG ĐH KIẾN TRÚC HÀ NỘI

KHOA XÂY DỰNG

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2011-2016
ĐỀ TÀI: TỔ HỢP GA TÀU ĐIỆN NGẦM ĐỐNG ĐA - HN

-.
Hình 12.9: Hạ bộ giá có gioăng chống thấm

Hình 12.10: Hạ lồng thép tường
- Bước 6: Đổ bêtông theo phương pháp vữa dâng, thu hồi dung dịch bentonite về
trạm xử lý. Bêtông của tường trong đất có B22.5 và có phụ gia chống thấm. Ống đổ
bêtông phải luôn chìm trong bêtông tươi một đoạn  3m để tránh cho bêtông bị phân
tầng, bị rỗ.

GVHD: THS. NGUYỄN VĂN VIÊN

- 98 -

SVTH: TRẦN VĂN TOÀN_2011 XN


TRƯỜNG ĐH KIẾN TRÚC HÀ NỘI
KHOA XÂY DỰNG

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2011-2016
ĐỀ TÀI: TỔ HỢP GA TÀU ĐIỆN NGẦM ĐỐNG ĐA - HN

Hình 12.11: Đổ bêtông tường theo phương pháp vữa dâng
- Bước 7: Hoàn thành đổ bêtông cho toàn bộ panel (barrette) thứ nhất.
Đào hố cho panel (barrette) tiếp theo và tháo bộ giá lắp gioăng chống thấm.

- Bước 8: Đào một phần hố sâu đến cốt thiết kế (đào trong dung dịch bentonite).
Chú ý đào cách panel đầu tiên (sau khi bêtông của panen đầu tiên đã ninh kết được ≥
8giờ) một dải đất.
- Bước 9: Đào tiếp sát về phía panel số 1.
- Bước 10: Gỡ bộ giá lắp gioăng chống thấm bằng gầu đào khỏi cạnh của panel số
1, nhưng gioăng chống thấm CWS vẫn nằm tại chỗ tiếp giáp giữa 2 panel.
Hạ lồng cốt thép, đặt gioăng chống thấm và đổ bêtông cho panel thứ hai.
- Bước 11: Sau khi đặt gioăng chống thấm CWS (nhờ có bộ giá bằng thép chuyên
dụng) vào vị trí. Hạ lồng cốt thép vào hố đào sẵn, trong dung dịch bentonite.
- Bước 12: Đổ bêtông theo phương pháp vữa dâng như cho panel số 1.
- Bước 13: Tiếp tục đào hố cho panel thứ ba ở phía bên kia của panel số 1 và thực
hiện các bước tương tự như thi công các panel trước.
Tiếp tục tiến hành theo quy trình thi công như vậy để hoàn thành toàn bộ bức tường
trong đất theo thiết kế.
12.6. KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG TƯỜNG VÂY
Kiểm tra trong giai đoạn thi công và sau khi thi công xong
- Tiến hành kiểm tra tương tự như kiểm tra đối với cọc khoan nhồi.
Kiểm tra chất lượng chống thấm nước của tường
- Chủ yếu kiểm tra thấm qua các gioăng cách nước giữa các panel bằng cách quan
sát thực địa. Nếu bị thấm phải có biện pháp xử lý bằng cách dùng vữa chống thấm
chuyên dụng (vữa SIKA - TOP 141, SIKA 101 HD, IGOLATEX và SIKA
FONDATION B…).
GVHD: THS. NGUYỄN VĂN VIÊN

- 99 -

SVTH: TRẦN VĂN TOÀN_2011 XN


TRƯỜNG ĐH KIẾN TRÚC HÀ NỘI

KHOA XÂY DỰNG

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2011-2016
ĐỀ TÀI: TỔ HỢP GA TÀU ĐIỆN NGẦM ĐỐNG ĐA - HN

12.7. SỐ LƯỢNG CÔNG NHÂN THI CÔNG TRONG 1 CA
- Điều khiển máy cạp đất tường vây
: 2 công nhân
- Điều khiển cần cẩu COBELCO 7045
: 2 công nhân
- Phục vụ trải tôn, công tác phụ
: 4 công nhân
- Lắp bơm, đổ BT, ống đổ bêtông hạ cốt thép, khung giá đổ BT : 8 công nhân
- Phục vụ trộn và cung cấp vữa sét
: 2 công nhân
- Thợ hàn: định vị khung thép,hàn, sửa chữa
: 2 công nhân
- Thợ điện, đường điện máy bơm
: 1 công nhân
- Cân chỉnh 2 máy kinh vĩ
: 2 kỹ sư và 2 công nhân
 Tổng số công nhân phục vụ trên công trường
: 25người/ca
- Bê tông dùng cho tường vây là bê tông thương phẩm từ trạm trộn vận chuyển đến
bằng xe vận chuyển BT chuyên dụng, panel điển hình cần khối lượng bêtông là:
VT = 38.5×6×1 = 231 (m3)
- Lấy khối lượng bê tông vượt trội là 10%, ta có khối lượng một panel bê tông thực
tế là:
VTtt = 2311.1 = 254 (m3)
- Trình tự thi công tường vây từ xa đến gần để đảm bảo xe chở đất, xe chở bê tông

không bị vướng vào panel tường đã thi công.
12.8. CÔNG TÁC PHÁ BÊ TÔNG ĐỈNH TƯỜNG
- Tường vây sau khi đổ bê tông, trên đỉnh tường có lẫn tạp chất và bùn, nên thường
phải đổ cao quá lên 1.0m và kết hợp đập vỡ cho lộ cốt thép để thi công dầm bo đỉnh
tường và ngàm toàn khối vào bản mái như thiêt kế.
12.9. THỜI GIAN THI CÔNG 1 PANEL ĐIỂN HÌNH
Bảng 12.4: Bảng tính thời gian thi công panel tường
STT

Danh mục công việc

Thời gian tối đa (giờ)

2

Đào đất panel

10

3

Vét lắng

1

4

Hạ lồng thép

4


5

Thổi rửa

1

6

Nghiệm thu chờ bêtông

1.5

7

Đổ bê tông

5

8

Lấp cát vào hố đào

0.5

Do đó thời gian tổng cộng cho việc thi công 1 panel tường là: 23 giờ .
12.10. CÔNG TÁC VẬN CHUYỂN ĐẤT
- Khối lượng đất đào tính cho một panel điển hình:
Vđ = 1.2 Vptt = 1.2501×5 = 300 (m3)
Trong đó 1.2 là hệ số tơi của đất.

GVHD: THS. NGUYỄN VĂN VIÊN

- 100 -

SVTH: TRẦN VĂN TOÀN_2011 XN


TRƯỜNG ĐH KIẾN TRÚC HÀ NỘI
KHOA XÂY DỰNG

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2011-2016
ĐỀ TÀI: TỔ HỢP GA TÀU ĐIỆN NGẦM ĐỐNG ĐA - HN

- Tổng khối lượng đất phải đào khi thi công tường vây là:
Vđ = Chiều dài tường  chiều sâu tường  chiều dày tường
= 6 40  1 = 240 (m3)
- Thời gian đào đất 1 panel theo dự kiến ở trên là 10 giờ, đất đào xong được đổ
sang bên cạnh và sẵn cẩu lên xe vận chuyển.
- Chọn xe vận chuyển đất là "TK 20 GD - Nissan". Dung tích thùng là 5 m3, lượng
đất chở thực tế là (80% dung tích thùng xe) = 0.8  5 = 4.0 (m3). Thời gian một chu kỳ
luân chuyển của xe là: t = 912 s = 0.253 h
Như vậy trong T = 10 (h) xe có khả năng vận chuyển khối lượng đất là:
T
10
Vxe =  V1xe =
 4 = 158 (m3 ) < Vđ = 240 (m3)
t
0.253
 Số xe cần: n = Vđ/Vxe = 240/158 = 1.5  Chọn 2 xe.
- Theo dự kiến chọn 2 máy thi công tường mỗi ngày nên cần 4 xe "TK 20 GD Nissan" để phục vụ vận chuyển đất cho tường vây.


(Chi tiết Biện pháp thi công tường vây xem bản vẽ: TC-02)

GVHD: THS. NGUYỄN VĂN VIÊN

- 101 -

SVTH: TRẦN VĂN TOÀN_2011 XN



×