Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Xây dựng hệ thống quản lý vật tư thiết bị cho trung tâm viễn thông phú lương1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.77 MB, 99 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
DANH MỤC HÌNH ẢNH 3
LỜI CẢM ƠN
4
LỜI CAM ĐOAN 5
LỜI NÓI ĐẦU
6
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VIỄN THÔNG PHÚ LƯƠNG
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của trung tâm viễn thông.
1.2 Cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ của phòng ban 8
1.3 Mục đích yêu cầu bài toán. 10
1.3.1 Mục đích. 10
1.3.2 Yêu cầu. 10
1.4 Nội dung phương pháp thực hiện. 10
1.5 Nghiệp vụ quản lý vật tư, thiết bị hiện tại. 11
1.6 Một số mẫu biểu của trung tâm
12
1.7 Danh sách thiết bị vật tư tại trung tâm viễn thông 16
1.8 Hiện trạng và giải pháp khắc phục. 18
1.8.1 Hiện trạng.
18
1.8.2 Giải pháp khắc phục
18
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT
20
2.1 Microsoft visual studio 2012
20
2.1.1 Giới thiệu 20
2.1.2 Lợi ích 20
2.2 ASP.NET


21
2.2.1 Giới thiệu về ASP.NET 21
2.2.2 Ưu nhược điểm của ASP.NET 24
2.2.3 Kiến trúc của .NET
25
2.2.4 Khác biệt giữa Asp.Net và Asp 26
2.2.5 Tìm hiểu về mô hình MVC
27
2.3 Hệ quản trị cơ sở dữ liệu. 28
2.3.1 Tổng quan về cơ sở dữ liệu
28
2.3.2 SQL Server 2012 Express.
30
CHƯƠNG 3 PHÂN TÍCH THIẾT KẾ 38
3.1 Các dữ liệu cần quản lý của chương trình. 38
3.1.1 Các dữ liệu đầu vào.
38
3.1.2 Các dữ liệu đầu ra.
38
3.2 Xác định yêu cầu nghiệp vụ của trung tâm.
38
3.2.1 Xác định yêu cầu của nhân viên nhập vật tư. 38
3.2.2 Xác định yêu cầu của nhân viên xuất vật tư. 38
1

8
8


3.2.3 Xác định yêu cầu của nhân viên quản lý kho. 38

3.2.4 Xác định yêu cầu của người quản trị. 38
3.3 Sơ đồ dữ liệu. 39
3.3.1 Sơ đồ phân rã chức năng39
3.3.2 Sơ đồ luồng dữ liệu DFD
41
3.3.3 Biểu đồ luồng dữ liệu 43
3.4 Xây dựng các bảng cơ sở dữ liệu 46
3.4.1 Bảng VatTu
46
3.4.2 Bảng PhanLoai 46
3.4.3 Bảng DonViTinh 46
3.4.4 Bảng NhanVien 46
3.4.5 Bảng NhaCungCap
46
3.4.6 Bảng NhapVatTu46
3.4.7 Bảng ChiTietNhap
46
3.4.8 Bảng XuatVatTu 47
3.4.9 Bảng ChiTietXuat
47
CHƯƠNG 4 CÀI ĐẶT CHƯƠNG TRÌNH
48
4.1 Đăng nhập
48
4.2 Giao diện chính của hệ thống
49
4.3 Chức năng quản lý danh mục
50
4.4 Chức năng quản lý nhập xuất
54

4.5 Chức năng báo cáo 56
KẾT LUẬN 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO 60
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN 61
PHỤ LỤC CODE 62

DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2.1 Khái niệm .NET FRAMEWORK.
Hình 2.2 Mô hình MVC

28

Hình 3.1 Sơ đồ phân rã chức năng 39
2

26


Hình 3.2 Sơ đồ DFD mức khung cảnh
Hình 3.3 Sơ đồ DFD mức đỉnh

41

42

Hình 3.4 Sơ đồ luồng dữ liệu của chức năng “Nhập vật tư”

43

Hình 3.5 Sơ đồ luồng dữ liệu của chức năng “Xuất vật tư”.


44

Hình 3.6 Sơ đồ luồng dữ liệu của chức năng “Báo cáo”.

45

Hình 4.1 Chức năng đăng nhập hệ thống 48
Hình 4.2 Giao diện chính hệ thống49
Hình 4.3 Chức năng quản lý danh mục

50

Hình 4.4 Chức năng cập nhật đơn vị tính 50
Hình 4.5 Chức năng cập nhật nhà cung cấp

51

Hình 4.6 Chức năng cập nhật nhân viên 51
Hình 4.7 Chức năng cập nhật phân loại

52

Hình 4.8 Chức năng cập nhật trang thiết bị vật tư
Hình 4.9 Chức năng tạo phiếu nhập

54

Hình 4.10 Chức năng chi tiết nhập54
Hình 4.11 Chức năng tạo phiếu xuất


55

Hình 4.12 Chức năng chi tiết phiếu xuất 55
Hình 4.13 Chức năng báo cáo nhập

56

Hình 4.14 Chức năng báo cáo xuất

57

Hình 4.15 Chức năng báo cáo tồn 58

3

53


LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới TS. Nguyễn Hải Minh, thầy đã
tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình làm đồ án tốt nghiệp. Với sự
chỉ bảo của thầy, em đã có những định hướng tốt trong việc triển khai và thực hiện
các yêu cầu trong quá trình làm đồ án tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn sự dạy bảo và giúp đỡ của các thầy giáo, thầy
giáo Khoa Công Nghệ Thông Tin – Trường Đại học Công Nghệ Thông Tin Và
Truyền Thông Thái Nguyên đã trang bị cho em những kiến thức cơ bản nhất để em
có thể hoàn thành tốt báo cáo đồ án tốt nghiệp này.
Xin cảm ơn tới những người thân trong gia đình quan tâm, động viên em
trong suốt quá trình học tập và làm đồ án tốt nghiệp. Do khả năng và thời gian hạn

chế, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều nên không tránh khỏi những thiếu sót, Rất
mong được sự chỉ bảo của thầy cô.
Cuối cùng em xin gửi tới các thầy, các cô, cùng toàn thể các bạn lời chúc
tốt đẹp nhất, sức khỏe, thịnh vượng và phát triển.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2016
Sinh viên
Phúc
Lâm Văn Phúc

4


5


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đồ án này là công trình tổng hợp và nghiên cứu của cá
nhân em, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, kiến thức dưới sự hướng
dẫn tận tình của thầy giáo TS.Nguyễn Hải Minh. Trong đồ án có sử dụng một số
tài liệu tham khảo như đã nêu trong phần tài liệu tham khảo.
Thái Nguyên, ngày…tháng…năm……
Sinh viên

Phúc

Lâm Văn Phúc

6



7


LỜI NÓI ĐẦU
Quản lý vật tư thiết bị là một trong những việc quan trọng có ý nghĩa quyết
định đến sự phát triển của trung tâm viễn thông. Trong điều kiện kinh tế thị trường
cạnh tranh đòi hỏi các nhà quản lý phải có thông tin chính xác nắm bắt thông tin
kịp thời về vật tư tại đơn vị của mình…, từ đó đưa ra các kế hoạch, quyết định và
chiến lược kinh doanh hợp lý, để nhằm giảm chi phí, giảm thất thoát, nâng cao
hiệu quả hoạt động của trung tâm viễn thông, và có nhiều cơ hội phát triển.
Để làm được điều này, việc ứng dụng Tin học hóa vào vấn đề quản lý là rất
cần thiết. Trước đây khi chưa có phần mềm công việc quản lý đều gặp rất nhiều
khó khăn đòi hỏi phải có một lượng nhân lực lớn mà hiệu quả không cao, khi ta
muốn tìm kiếm tra cứu thông tin thì rất mất nhiều thời gian, vì tất cả đều thông qua
giấy tờ. Giờ đây nhờ có các phần mềm quản lý, tin học hóa được thao tác thủ công
mà việc làm việc ở các trung tâm viễn thông trở nên thuận lợi hơn vì chúng ta sẽ
không phải thấy một phòng tủ đầy hồ sơ chứng từ hóa đơn, các cặp tài liệu có
nhãn... chúng ta có thể làm trong chốc lát có khi chỉ mất vài giây truy cập thông
tin.
Trung tâm viễn thông Phú Lương là trung tâm chuyên cung cấp các dịch vụ
viễn thông, công nghệ thông tin mà phần lớn công việc quản lý vật tư trong công
ty đều thao tác thủ công.
Chính vì các lý do trên nên em đã chọn đề tài “Xây dựng hệ thống quản lý
vật tư thiết bị cho trung tâm Viễn thông Phú Lương” làm đồ án tốt nghiệp của
mình, nhằm hy vọng phần mềm đem lại hiệu quả tốt trong công việc quản lý vật tư.
Thực tập tốt nghiệp là cơ hội cho em được tiếp xúc thực tế, áp dụng, tổng
hợp lại những kiến thức mà mình đã học được, đồng thời rút ra được những kinh
nghiệm thực tế quý giá trong suốt quá trình làm đồ án tốt nghiệp của mình.
Trong suốt quá trình làm đồ án tốt nghiệp được sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình


8


của thầy Nguyễn Hải Minh cùng các cô chú, anh chị của trung tâm đã giúp đỡ em
hoàn thành tốt thực tập này một cách thuận lợi và gặt hái được một số kết quả khả
quan, em xin chân thành cảm ơn công lao dạy dỗ của các Thầy Cô trong khoa
Công nghệ thông tin - Trường đại học Công Nghệ Thông Tin và Truyền Thông
Thái Nguyên, đã tận tình dạy dỗ chỉ bảo em trong suốt hơn 4 năm học và nghiên
cứu vừa qua; xin cảm ơn gia đình đã tạo điều kiện cho con được học tập để có
ngày hôm nay; cảm ơn tất cả các bạn trong lớp đã giúp đỡ trong suốt quá trình học
tập.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được cũng không thể tránh được những
thiếu sót và hạn chế của đồ án, rất mong nhận được góp ý của Thầy Cô và bạn bè.
Em xin chân thành cảm ơn!

9


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VIỄN THÔNG PHÚ LƯƠNG

1.1 Quá trình hình thành và phát triển của trung tâm viễn thông.
Tên đầy đủ: Viễn thông Phú Lương.
Trụ sở: Địa chỉ: Đường Dương Tự Minh, TT Đu, Huyện Phú Lương, Tỉnh Thái
Nguyên
Điện thoại: 0280 3874 262
Giám đốc Trung tâm: Nguyễn Văn Tiệm
(VNPT) là Tập đoàn số 1 quốc gia về lĩnh vực Bưu chính – Viễn Thông –
Công nghệ thông tin, được thành lập theo quyết định số 265/QĐ – TTg ngày
17/11/2006, của Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hòa XHCN Việt Nam.Tập đoàn

Bưu chính – Viễn thông Việt Nam – VNPT, tiền thân là Bưu điện Việt Nam, kế
thừa truyền thống anh hùng của các thế hệ đi trước; một lòng trung thành, dũng
cảm, tận tụy với Đảng với Tổ quốc; nguyện đem mọi sức lực, trí tuệ xây dựng đất
nước, phục vụ nhân dân.Tập đoàn BC - VT Việt Nam là một tổ hợp kinh tế bao
gồm các doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập, đa sở hữu, trong đó, Nhà
Nước giữ vai trò chủ đạo; kinh doanh đa lĩnh vực và lĩnh vực bưu chính, viễn
thông, tin học đóng vai trò nòng cốt. Viễn Thông Phú Lương là đơn vị thành viên
thuộc Tập đoàn Viễn thông Thái Nguyên (VNPT Thái Nguyên) đảm nhận cung
cấp các dịch vụ Viễn thông và Công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Phú Lương.
Một số sản phẩm và dịch vụ chính:
- Dịch vụ điện thoại cố định và các dịch vụ gia tăng trên mạng cố định.
- Dịch vụ điện thoại di động VinaPhone, điện thoại cố định không dây
Gphone.
- Dịch vụ Internet VNN (1260, 1268, 1269, MegaVNN).
- Dịch vụ thuê kênh riêng, truyền số liệu.
- Tư vấn, thiết kế, thực hiện và bảo trì chuyên ngành viễn thông tin học,các
10


sản phẩm và dịch vụ tin học, giải pháp tích hợp.
1.2 Cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ của phòng ban
Cơ cấu tổ chức của Viễn thông Phú Lương gồm: 8 Phòng, Ban chức năng
(Trong đó, có 6 Phòng và 1 Ban) và 07 Trung tâm trực thuộc. Hiện nay, Viễn
thông Phú Lương có tổng số 25 CBCNV, Phòng kinh doanh
Phòng Kinh doanh là đơn vị kinh tế trực thuộc hạch toán phụ thuộc Viễn
thông Phú Lương, có chức năng hoạt động sản xuất kinh doanh và phục vụ chuyên
ngành viễn thông - công nghệ thông tin, cụ thể như sau:
- Tổ chức, quản lý kinh doanh và diều hành kênh bán hàng, cung cấp các sản
phẩm, dịch vụ viễn thông – công nghệ thông tin – truyền thông – viễn thông giá trị
gia tăng trên địa bàn thành huyện Phú Lương.

- Tổ chức quản lý và thực hiện các hoạt động tiếp thị, bán hàng, chăm sóc
khách hàng, truyền thông, quảng cáo, duy trì và phát triển thương hiệu theo chiến
lược kinh doanh của Viễn thông Phú Lương;
- Tổ chức xây dựng và quản lý thông tin dữ liệu về khách hàng của Viễn
thông Phú Lương.
- Tổ chức phối hợp các đơn vị có liên quan của Viễn thông Phú Lương và các
đối tác bên ngoài trong việc phát triển các sản phẩm, dịch vụ viễn thông – công
nghệ thông tin – truyền thông – viễn thông giá trị gia tăng đáp ứng nhu cầu của thị
trường, khách hàng;
- Tổ chức quản lý và thực hiện nghiệp vụ giá cước, tính cước theo quy định;
thanh toán cước phí sử dụng dịch vụ viễn thông – công nghệ thông tin – truyền
thông – viễn thông giá trị gia tăng; thu nợ cước phí.
- Kinh doanh, cung ứng, đại lý các loại vật tư, trang thiết bị chuyên ngành
viễn thông – công nghệ thông tin và truyền thông phục vụ yêu cầu phát triển mạng
lưới của Viễn thông Phú Lương và nhu cầu của xã hội.
- Kinh doanh dịch vụ quảng cáo, dịch vụ truyền thông, cho thuê văn phòng.
- Kinh doanh các ngành nghề khác trong phạm vi được Viễn thông Phú
11


Lương cho phép và phù hợp với quy định của pháp luật.
Phòng kỹ thuật:
- Khảo sát, tư vấn, thiết kế, giám sát, lắp đặt, thi công, bảo dưỡng, xây dựng
các hệ thống, công trình viễn thông, công nghệ thông tin và truyền thông.
- Phòng kỹ thuật là đơn vị trực tiếp tiếp nhận, giải đáp mọi thắc mắc của
khách hàng liên quan tới các dịch vụ của trung tâm ,cũng như hỗ trợ kỹ thuật ngay
khi khách hàng gặp sự cố.
1.3 Mục đích yêu cầu bài toán.
1.3.1 Mục đích.
Đối với hoạt động quản lý vật tư, người quản lý phải nắm bắt được chính

xác, nhanh chóng, thông tin kịp thời về vật tư…, để từ đó ra kế hoạch, quyết định
và chiến lược kinh doanh hợp lý giúp giảm chi phí, nâng cao hiệu quả kinh tế cho
trung tâm. Do đó đề tài thực tập là quản lý vật tư thiết bị viễn thông đáp ứng được
công việc quản lý việc nhập, xuất vật tư, thanh lý, thu hồi vật tư, quản lý thống kê
được lượng hàng tồn kho giúp cho người quản lý cân đối được việc nhập xuất vật
tư, đưa ra báo cáo chi tiết lượng hàng tồn kho cho giám đốc trung tâm.
Mục tiêu chính của phần mềm.
Quản lý vật tư vật tư theo một qui trình xuyên suốt từ khâu nhập, xuất vật tư
thiết bị cho đến khâu thống kê báo cáo và đánh giá tình hình tồn kho, và luôn đưa
ra được cập nhập mới nhất để thuận tiện cho viêc kinh doanh.
Cân đối được lượng vật tư thiết bị tồn kho với kế hoạch sản xuất nhằm đưa ra
quyết định kịp thời chính xác phục vụ cho hoạt động lắp đặt và kinh doanh.
Báo cáo thống kê và truy vấn dễ dàng theo tất cả các chỉ tiêu có trong cơ sở dữ liệu.
1.3.2 Yêu cầu.
Cung cấp thông tin chi tiết về vật tư, thiết bị một cách nhanh chóng, chính
xác và đầy đủ.
Tìm kiếm thống kê và lập báo cáo nhanh chóng theo yêu cầu của ban lãnh
đạo.
12


Kiểm soát được lượng hàng tồn kho để có giải pháp chiến lược kịp thời.
Giao diện phải thân thiện, dễ sử dụng cho người dùng.
Giảm thiểu được thời gian và công sức quản lý, các phát sinh nhập xuất tồn
kho, tăng độ chính xác trong thống kê
Phân quyền của người truy cập và chức năng chi tiết.
1.4 Nội dung phương pháp thực hiện.
Khảo sát nghiệp vụ thực tế tại trung tâm viễn thông, kết hợp nghiên cứu lý
thuyết, xây dựng cơ sở dữ liệu, phân tích thiết kế bài toán.
Lựa chọn công cụ cài đặt, xây dựng các modul của chương trình.

 Ngôn ngữ sử dụng: ASP.NET.
 Cơ sở dữ liệu: SQL Server 2012 Express
 Lập trình trên Windown.
 Cài đặt và chạy thử chương trình
1.5 Nghiệp vụ quản lý vật tư, thiết bị hiện tại.
Các bộ phận nhân sự trong trung tâm có các nhiệm vụ sau:
 Giám đốc công ty có nhiệm vụ ký kết các hợp đồng, điều hành trung tâm,
tìm ra hướng đi, cơ hội phát triển mới của trung tâm.
Nhân viên trực thuộc bộ phận quản lý thiết bị vật tư gồm có:
 Nhân viên nhập vật tư, thiết bị
Nhận yêu cầu nhập thêm vật tư, thiết bị đã được phê duyệt của lãnh đạo để
tiến hành nhập. Họ viết phiếu nhập kho cho số vật tư được yêu cầu, sau đó cập
nhập vào sổ chi tiết nhập vật tư, liệt kê chi tiết chứng từ nhập vật tư. Số vật tư vừa
mới được nhập vào kho phải được qua kiểm tra chất lượng, công việc này do nhân
viên kỹ thuật đảm nhiệm. Sau đó, nhân viên báo cáo về tình hình thiết bị vật tư
nhập về.
 Nhân viên xuất vật tư
Nhân viên xuất vật tư theo yêu cầu xin được cấp phát vật tư của các đơn vị,

13


tiến hành xuất vật tư. Tất cả các vật tư xuất ra đều có phiếu xuất, sau đó họ cập
nhập vào sổ chi tiết xuất vật tư, báo cáo về các chứng từ liên quan đến vật tư đã
xuất.
 Nhân viên kỹ thuật
Có nhiệm vụ sửa chữa, bảo trì, bảo dưỡng, kiểm tra chất lượng các thiết bị.
Đối với vật tư không còn khả năng sử dụng, hay bị hư hỏng thì sẽ được lên kế
hoạch thanh lý hoặc bảo trì, bảo dưỡng.
 Nhân viên quản lý kho có nhiệm vụ ghi chép tất cả các thông tin liên quan

đến vật tư. Họ tiến hành kiểm kê tổng số vật tư có trong kho. Nhân viên kho ghi
thông tin vật tư vào sổ vật tư, quản lý số lượng hàng tồn kho, đưa ra báo cáo thống
kê tổng hợp về thiết bị vật tư còn tồn trong kho (báo cáo định kỳ theo tháng, quý,
năm, hoặc báo cáo theo yêu cầu của lãnh đạo). Đồng thời nhân viên quản lý kho
phải cân đối vật tư trong kho với vật tư nhập, xuất.
 Nhân viên quản lý vật tư phải giữ các phiếu nhập, xuất, phiếu thu, phiếu
chi và các giấy tờ liên quan đến vấn đồ án chính cho công việc bảo trì, sửa chữa
hay thay mới, thanh lý vật tư… Đồng thời nhân viên quản lý vật tư phải có báo cáo
chi tiết tất cả các công việc lên ban lãnh đạo, thống kê báo cáo thiết bị vật tư tồn,
cân đối giữa vật tư tồn và xuất kho với tổng số vật tư có trong kho trước đó
 Thiết bị vật tư mới về được nhập vào kho vật tư của Trung tâm bằng
phiếu nhập kho. Bộ phận quản lý kho căn cứ vào phiếu nhập kho để ghi vào sổ chi
tiết nhập. Nhân viên kho sẽ tiến hành cập nhập thông tin về vật tư vào sổ chi tiết
cho từng loại thiết bị vật tư và tiến hành phân loại.
 Thiết bị sau khi nhập vào kho, tùy theo yêu cầu mà thủ kho sẽ làm thủ tục
xuất kho cho các đơn vị theo Phiếu xuất kho. Mỗi loại thiết bị nhập, xuất kho đều
được thủ kho quản lý bằng thẻ kho và ghi chép vào sổ chi tiết (sổ kho). Sau đó căn
cứ vào số thiết bị vật tư ban đầu và số thiết bị vật tư đã xuất để có thể xác định
được lượng hàng còn tồn trong kho.

14


 Vật tư được đưa ra sử dụng và vật tư còn tồn trong kho trung tâm luôn luôn
phải có kế hoạch quản lý tình trạng vật tư để kịp thời xử lý. Quá trình quản lý này
được chia ra các phần sau: Quản lý tình trạng vật tư có tại kho; tiến hành kiểm tra
tình trạng vật tư hàng tháng, hàng quý, hàng năm. Sau khi kiểm tra phải có báo cáo
tình trạng vật tư để lên kế hoạch thu hồi, bảo trì, sửa chữa hoặc thanh lý hay nhập
mới vật tư.
1.6 Một số mẫu biểu của trung tâm


15


16


17


18


1.7 Danh sách thiết bị vật tư tại trung tâm viễn thông
Phân loại thiết bị vật tư tại trung tâm viễn thông
STT

Loại Vật tư

1

Phụ kiện mạng

2

Phụ kiện đầu nối

3

Măng xông cáp


4

Tủ, hộp ODF

5

Modem quang

6

Bộ CĐ quang điện

7

Thiết bị vật tư cơ khí

8

Dụng cụ thi công

9

Bộ dụng cụ

10

Thiết bị văn phòng

11


Cáp

12

Bảo hộ lao động

Danh sách chi tiết các vật tư thiêt bị
STT

Tên Vật tư

Đơn Vị

Loại VT

Tính
1

TotoLink

Chiếc

Phụ kiện mạng

2

Modem TP-Link

-


-

3

Switch

-

-

4

Dây nhảy quang

Chiếc

Phụ kiện đấy
nối

19


5

Rệp nối quang,Co nhiệt

-

-


6

Khay nối quang

-

-

7

Măng xông cáp quang

Chiếc

Măng xông cáp

8

Măng xông cáp đồng

-

-

9

ODF ngoài trời

Hộp


Tủ,hộp ODF

10

ODF trong nhà

-

-

11

Tủ cáp

-

-

12

Wireless Router

Chiếc

Modem quang

13

Modem quang


-

-

14

Bộ chuyển đổi quang điện

Bộ

Bộ CĐ quang
điện

15

Đai xiết Inox

Chiếc

Thiết bị vật tư
cơ khí

16

Kẹp cáp

17

Dao cắt sợi quang


-

-

Chiếc

Dụng cụ thi
công

18

Kìm tuốt sợi quang

-

-

19

Máy hàn quang

-

-

20

Thang nhôm chữ A đa năng


-

-

21

Thang nhôn rút

-

-

22

Bộ dụng cụ đấu nối cáp quang

Bộ

Bộ dụng cụ

23

Bộ dụng cụ thi công cáp quang

-

-

24


Laptop

Chiếc

Thiết bị văn
phòng

25

Điện thoại bàn

-

-

26

Văn phòng phẩm

-

-

27

Cáp quang

Cuộn

Cáp


28

Cáp đồng

-

-

20


29

Mũ bảo hiểm lao động

Chiếc

Bảo hộ lao
động

30

Túi đựng CCDC VNPT

31

Quần áo lao động

21


-

-

Bộ

-


1.8 Hiện trạng và giải pháp khắc phục.
1.8.1 Hiện trạng.
Hiện tại các công việc của trung tâm đều quản lý bằng phương pháp thủ
công thô sơ. Tất cả các thao tác nhập xuất thiết bị vật tư, liên quan đến dữ liệu đều
được nhân viên kho thu thập và thống kê trên giấy tờ, chính vì thế các loại giấy tờ,
hồ sơ liên quan ngày càng gia tăng rất nhiều, đồng thời do sự phát triển của trung
tâm nên số lượng thiết bị vật tư nhập và xuất ngày càng gia tăng, khối lượng công
việc lớn và tính chất công việc phức tạp, do đó tạo nên sự khó khăn cho công tác
quản lý rất nhiều.
Công việc quản lý bằng thủ công tạo rất nhiều khó khăn và áp lực, đòi hỏi
phải giải quyết khối lượng công việc lớn mà cũng không thể tránh khỏi những
nhầm lẫn, đồng thời với số lượng công việc như vậy phương pháp thủ công đòi hỏi
mất rất nhiều thời gián để giải quyết. Việc lưu trữ thông tin thiết bị vật tư bằng
giấy tờ ngày càng nhiều làm cho tủ sổ sách ngày càng gia tăng lên.
Nếu người dùng muốn tìm kiếm thông tin có liên quan đến thiết bị vật tư nào
đó hiện có trong kho thì lại phải tra cứu rất nhiều cuốn sổ lưu trữ khác nhau trong tủ sổ
sách kia mới tìm ra thông tin. Muốn tìm thông tin về vật tư xuất, nhập và tồn kho thì
lại mất rất nhiều thời gian tra cứu thông tin trên các phiếu nhập, xuất vật tư theo thời
gian.
Thao tác cân đối giữa nhập mới và xuất vật tư lại phải được nhân viên kho

thực hiện thủ công. Muốn làm được việc này nhân viên kho phải xem lại sổ sách
ghi chi tiết việc nhập và xuất kho, từ đó xem lượng hàng tồn kho là bao nhiêu, hạn
sử dụng của vật tư đã hết chưa
Việc thống kê báo cáo cũng trở nên khó khăn vì mất nhiều thời gian lấy các
thông tin từ các sổ ghi. Nhân viên làm báo cáo phải tự tay sao chép thông tin từ sổ
ghi chép vật tư, sổ ghi nhập, xuất …
Các hồ sơ giấy tờ lưu trữ thường hay bị hư hỏng, mất mát do điều kiện môi
22


trường và do điều kiện ngoại cảnh, con người, vì thế khả năng mất mát thông tin là
khó tránh khỏi.
1.8.2 Giải pháp khắc phục
Từ những tồn tại và khó khăn trên, đòi hỏi việc tin học hóa vấn đề quản lý
là hết sức cần thiết và quan trọng, cụ thể là xây dựng một phần mềm quản lý trên
hệ thống máy tính, cụ thể ở đây là chương trình “Quản lý vật tư thiết bị cho trung
tâm Viễn thông Phú Lương”.
Phần mềm xây dựng cần đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu nghiệp vụ quản
lý, và khắc phục được những tồn tại của hệ thống quản lý hiện tại mắc phải.
Chương trình phần mềm phải dễ sử dụng, thao tác nhanh, giao diện thân
thiện với người dùng.
Phần mềm phải đáp ứng được các thao tác về dữ liệu như nhập mới, thêm,
sửa, xóa, thống kê báo cáo.
Phải đảm bảo được tính bảo mật thông tin ở mức cao nhất có thể. Điều này
thể hiện ở việc phân loại người dùng khi đăng nhập hệ thống, cấp quyền cho người
truy cập hệ thống.

23



CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT

2.1 Microsoft visual studio 2012
2.1.1 Giới thiệu
Visual Studio 2012 Professional Edition là bộ công cụ dễ dùng giúp tăng
tốc quá trình biến của ý tưởng ban đầu của nhà phát triển thành hiện thực. Visual
Studio 2012 Professional Edition được thiết kế để hỗ trợ các dự án phát triển nhắm
đến nền tảng Web (bao gồm ASP.NET AJAX), Windows Vista, Windows Server
2012, hệ thống 2007 Microsoft Office, SQL Server 2012, cùng các thiết bị nền
Windows Phone. Số lượng nền tảng hệ thống mà các nhà phát triển phải nhắm đến
để đáp ứng nhu cầu thương trường đang ngày càng gia tăng rất nhanh. Visual
Studio 2012 Professional Edition cung cấp bộ công cụ tích hợp để đáp ứng mọi
nhu cầu này thông qua việc cung cấp một tập hợp khổng lồ các chức năng có thể
trong phiên bản Visual Studio 2012 Standard Edition .
Các nhà phát triển hiện nay phải đối mặt với thách thức là sự đa dạng của
các nền tảng hệ thống cùng các ứng dụng tự tạo đem lại giá trị trong kinh doanh .
Các bộ thiết kế và các tính năng ngôn ngữ tích hợp trong Visual Studio cho phép
các nhà phát triển vừa xây dựng các ứng dụng liên kết cần thiết trong kinh doanh
hiện nay vừa tận dụng môi trường .NET Framework 4.5 để giảm thiểu thời gian
phát triển.
2.1.2 Lợi ích
Đem đến các ứng dụng hiệu quả cao.
Liên kết các dữ liệu bạn cần, bất kể vị trí, cũng như xây dựng các ứng dụng
kiểm soát dữ liệu bằng truy vấn Language Integrated Query (LINQ).
Xây dựng các ứng dụng người dùng hiệu quả.
Phát triển các giải pháp tăng cường trải nghiệm người dùng cùng các khả
năng của hệ thống 2007 Microsoft Office và Windows Vista®.
24



Xây dựng các ứng dụng web mạnh mẽ.
Xây dựng các ứng dụng tương tác phong phú bằng các giao diện web tương
tác ASP.NET AJAX.
Xây dựng các ứng dụng tận dụng triệt để các công nghệ web mới nhất
cùng cải tiến hỗ trợ cho AJAX và các điều khiển Web cũng như các thư viện
Microsoft AJAX Library.
Tạo các ứng dụng web dễ dàng hơn với giao diện được thiết kế lại và khả
năng hỗ trợ nhiều chuẩn.
Tận dụng dữ liệu từ bất kì nguồn dữ liệu nào dễ dàng hơn với LINQ, một
bộ các thành phần bổ sung ngôn ngữ cho Visual Basic và Visual C#.
Quản lý và xây dựng các ứng dụng hướng đến nhiều phiên bản của bộ .NET
Framework. Trong lần sử dụng đầu tiên bạn có thể sử dụng một công cụ để làm
việc trên các ứng dụng chạy trên nền .NET Framework phiên bản 2.0, 3.0, 3.5 và
4.5 .
Đảm bảo độ chính xác của ứng dụng dễ dàng hơn với bộ kiểm tra đơn vị
tích hợp trong Visual Studio 2012 Professional Edition.
Khám phá toàn bộ sức mạnh của bộ .NET Framework 4.5 với các công cụ
tích hợp giúp đơn giản hóa việc xây dựng những trải nghiệm người dùng và các
hệt hống liên kết thú vị.
Xây dựng những trải nghiệm người dùng hấp dẫn với các bộ thiết kế tích
hợp cho Windows Presentation Foundation. Các trải nghiệm được xây dựng với
WPF có thể hoạt động liên kết mạnh mẽ với Windows Forms.
Tạo các ứng dụng liên kết sử dụng các bộ thiết kế hình ảnh mới
choWindows Communications Foundation và Windows Workflow Foundation
Sử dụng môi trường phát triển chuyên nghiệp của Visual Studio để xây
dựng các giải pháp dựa trên Microsoft Office đáng tin cậy, mở rộng được, cũng
như dễ bảo trì (chỉ có trong phiên bản Visual Studio 2012 Professional Edition)
Tăng cường khả năng làm việc liên kết giữa các nhà phát triển và các nhà
25



×