Ngày soạn: Tiết
Ngày giảng:
Làm văn:
Bài viết số 1
A/ Yêu cầu cần đạt:
1.Qua bài kiểm tra đầu năm học giúp học sinh ôn tập, hệ thống hoá những kiến thức về văn học
giai đoạn 1930-1945, đặc biệt ôn lại kiến thức về tác giả và tác phẩm của các nhà văn Nam Cao,
Nguyễn Tuân, Vũ Trọng Phụng
2.Rèn kĩ năng vận dụng kiến thức giảng văn để làm văn nghị luận: phân tích tác phẩm văn học
3.Bồi dỡng năng khiếu học văn, tình yêu văn chơng.
B/ Tiến trình bài dạy:
I. ổn định tổ chức: kiểm tra sĩ số
II. Kiểm tra bài cũ( không)
III. Bài mới: Chép đề
IV. Đề bài:
Câu 1:(2 đ)
Căn cứ vào nội dung truyện, hãy giải thích vì sao Nam Cao đặt tên truyện là Đời thừa
Câu 2: (8đ)
Bi kịch của Chí Phèo là gì? ý nghĩa kq và cá tính của nhân vật Chí Phèo?
V. Đáp án và tiêu chuẩn cho điểm:
1> Đáp án
a, Yêu cầu về kỹ năng:
Câu 1: Học sinhbiết thâu tóm, khái quát nội dung TP và giải thích ngắn gọn, đầy đủ
Câu 2: Hiểu đúng yêu cầucủa đề bài. Biết kết quả ý nghĩa tóm tắt của TP không chỉ biết phân
tích nhân vậtmà còn phải chỉ ra tính đại diện và tính cá thể của nhân vật.
Biết làm bài văn phân tíchTP VH, kết cấu chặt chẽ, bố cục mạch lạc, diễn đạt trôi chảy, có cảm
xúc, chữ viết cẩn thận.
b, Yêu cầu về kiến thức:
Câu 1: Học sinh nêu đợc những ý
- Truyện ngắnviết về tấn bi kịch của nhân vật Hộ, một văn sĩ nghèo.
+ Hộ gặp bi kịch: Lý tởng>< Hiện thực
+ Hộ gặp bi kịch lẽ sống bình thờng: Nghệ thuật>< Tình thơng
- Đứng trức sự lựa chọn Hộ cay đắng và chau chát ý thức rằng cuộc sống của mình là vô ích,
một đời thừa.
-> Tựa đề của TP là Đời thừa
Câu 2: Hớng trả lì có thể nh sau:
1, Bi kịch của Chí Phèo: BK bị cự tuyệt quyền làm ngời- BK thể hiện sâu sắc nhất từ khi Chí
Phèo gặp Thị Nở
2, Nhân vật Chí Phèo có ý nghĩa khái quát cao độvà cá tính độc đáo:
- Những nhân vật của một số nhà vănthờng khái quát tính cách còn nhân vật của NC- Chí Phèo
lại khái quát một hiện tợng XH nổi bật trong đời sống tinh thần của dân tộc. Đó là hiện tợng
phổ biến đã trở thành qui luật trong XH thực dân phong kiến lúc bấy giờ hiện tợng những ngời
dân nghèo, lơng thiện do bị áp bức nặng nề bị đẩy vào con đờng tha hóa, lu manh hoá.
-Chí Phèo là nhân vật có cá tính độc đáo:
+ Dám bán rẻ nhân hình, nhân tính và tự thủ tiêu sự sống của mình khi nhân phẩm đã quay trở
về
+ Vừa là con quỷ dữ của làng Vũ Đại, vừa là kẻ khao khát lơng thiện
+ Là ngời lơng thiện thức tỉnh, một đầu óc sáng sủa nhât làng Vũ Đại khi đặt ra những câuhỏi
có tầm khái quát sâu về quyền đợc làm ngời lơng thiện
2> Tiêu chuẩn cho điểm:
Câu 1: Nêu mỗi ý đợc 0,5 điểm
Câu 2:
Điểm 8: Đáp ứng đợc yêu cầu nêu trên, có sự cảm nhận so sánh ở một số điểm. Văn viết có cảm
xúc. Bài sạch đẹp
Điểm 6: CB đáp ứng đợc các yêu cầu trên, ý cha thật đầy đủ song phân tích sau sắc sáng tạo ở
một số chi tiết. Văn viết cha trôi chảy nhng diễn đạt đúng ý
Điểm 4: Tỏ ra hiểu yêu cầucủa đề song mới phân tíchnhiệm vụ mà chakhái quát thành từng
luận điểm cụ thể Văn cha có cảm xúc nhng không mắc lỗi ngữ pháp, chính tả.
Điểm 2 Cha hiểu yêu cầu của đề.
IV. Củng cố- Dặn dò:
Ôn lại kiến thức về văn học 30-45.
E.Rút kinh nghiệm
Ngày soạn: Tiết
Tuần dạy:
A/ Mục tiêu bài học:
1. Củng cố kiến thức về tác gia Nguyễn ái Quốc- Hồ Chí Minh
2. Học sinh tiếp cận với các dạng đề về tác gia văn học này:
B/ Nội dung bài học:
Đề 1: Nêu những nét lớn về sự nghiệp văn học Hồ Chí Minh
Đề 2: Nêu tóm tắt quan điểm sáng tác nghệ thuật của Hồ Chí Minh. Chứng minh sự thể
hiện quan điểm ấy trong các sáng tác văn học của ngời
H ớng dẫn học sinh lập dàn ý
* Đề 1:
I. Mở bài:
-Hồ Chí Minh( 1890-1969) lãnh tụ vĩ đại của dân tộc VN, đồng thời là một nhà văn và một
nhà thơ lớn. Sợ nghiệp văn học của ngời phong phú đa dạng về hình thức thể loại phong
cách tuy đều thống nhất trên tinh thần Thép mà tình của nhà thơ- chiến sĩ vĩ đại
II. Thân bài:
1. HCM viết nhiều tác phẩm chính luận.Bản án chế độ thực dân Pháp(1922), Tuyên ngôn
độc lập(1945) lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến(1946), Di chúc(1969) là những áng văn
bất hủ, đã đi vào lịch sử và sẽ trờng tồn cùng đất nớc. Lập luận chặt chẽ sắc sảo, lí lẽ hợp lí
hợp tình, giàu tính thuyết phục.
2. Ngoài văn chính luận, HCM còn sáng tác các truyện và ký, nổi bật hơn cả là những sáng
tác viết bằng tiếng Pháp khi ngời hoạt động ở Pari: Lời than vãn của bà Trng Trắc, những
trò lố hay là Varen và Phan Bội Châu, Vi hành. Truyện ngắn Nguyễn ái Quốc ngắn gọn
hiện đại trí tuệ châm biếm, là vũ khí chống thực dân và phong kiến trên mặt trận văn hoá.
3. Di sản thơ ca phong phú của HCM gồm hai loại: Thơ ca tuyên truyền cách mạng và thơ
ca viết với cảm hứng trữ tình. Loại thơ tuyên truyền đợc Ngời sáng tscs từ rất sớm và khá
liên tục, rất đa dạng về hình thức thể loại. Đáng chú ýhơn cả là mảng thơ ca tuyên truyền
các tầng lớp đồng bào đứng lên đánh giặc cứu nớc trong thời kì Mặt trận Việt Minhvà
những bài viết sau 1945 tặng thanh niên, thiếu nhi, động viên mọi ngời hăng hái tham gia
kháng chiến Trong loại thơ này, những bài thơ chúc tết hàng năm của HCM có một sức
mạnh truyền cảm và một ý nghĩa đặc biệt.
Về loại thơ trữ tình của HCM, nổi bật nhất là tập Nhật kí trong tù gồm 133 bài đợc snág
tác khi ngời bị bắt giam ở Quảng Tây( Trung Quốc). Tập thơ cho thấy một tâm hồn cao
đẹp tuyệt vời và một phong cách thơ độc đáo. Những bài thơ trỡ tình sáng tác trong thời
gian HCM ở Pác Bó(1941- 1945) và trong thời kì kháng chiến chống Pháp ở Việt Bắcđều
rất hay, cho thấy hình ảnh tác giả, vị chỉ huy tối cao của kháng chiến, đêm ngày lo việc n-
ớc, đồng thời vẫn ung dung lạc quan và có một tâm hồn rất thi sĩ
III/ Kết luận:
-Di sản văn học độc đáo, phong phú của HCM có những giá trị to lớn đặc biệt về nhiều
mặt, chẳng những ảnh hởng sâu sắc tới t tởng tình cảm con ngời VN mà còn ó vị trí quan
trọng trong lịch sử văn học VN.
C.Củng cố , dặn dò:
-Hs về viết thành bài đề 1
E.Rút kinh nghiệm
Ngày soạn: Tiết
Tuần dạy:
A/ Mục tiêu bài học:
1. Củng cố kiến thức về tác gia Nguyễn ái Quốc- Hồ Chí Minh
2. Học sinh tiếp cận với các dạng đề về tác gia văn học này:
B/ Nội dung bài học:
Đề 2: Nêu tóm tắt quan điểm sáng tác nghệ thuật của Hồ Chí Minh. Chứng minh sự thể hiện
quan điểm ấy trong các sáng tác văn học của ngời
* Đề 2:
I/ Mở bài:
-HCM đã để lại cho chúng ta, bên cạnh sự nghiệp CM vĩ đại là những sáng tạo van chơng quí
báu
-Muốn hiểu đợc giá trị những tác phẩm văn chơng của HCM, trớc hết cần nắm đợc quan điểm
sáng tác của ngời. Quan điểm ấy thống nhất với sự nghiệp văn học của Ngời
II/ Thân bài:
1. HCM xem văn nghệ là một hoạt động tinh thần phong phú phục vụ có hiệu quả cho sự nghiệp
CM, nhà văn cũng phải ở giữa cuộc đời, góp phần vào sự nghiệp đấu tranh và phát triển XH.
Ngời nói: Văn hoã nghệ thuật cũng là một mặt trận, anh chị em là chiến sĩ trên mặt trận ấy.
Bài thơ Cảm tởng đọc thiên gia thi Ngời đề ra yêu cầu: Nay ở trong thơ nên có thép/ Nhà
thơ cũng phải biết xung phong
-Các tác phẩm của Bác cũng đợc viết ra nh một thứ vũ khí sắc bén giúp ngời đấu tranh CM.
Những tác phẩm văn chính luận của Bác ngay từ những thập niên đầu của TK XX nh Bản án
chế độ thực dân Pháp là một bài luận chiến sắc sảo lên án chế độ thực dân Pháp và chính sách
tàn bạo của chính phủ Pháp đối với các nớc thuộc địa, kêu gọi thức tỉnh những ngời nô lệ áp bức
liên hiệp lại trong mặt trận đấu tranh chung. Tác phẩm này đã có tác động và ảnh hởng lớn đến
công chúng Pháp và nhân dân nhiều nớc thuộc địa
2. Với HCM, văn chơng trong thời đại CM phải coi Quảng đại quần chúng là đối tợng phục vụ
Ngời nêu ra kinh nghiệm: Từ mục đích( Viết để làm gì?) Và Đẩi tợng phục vụ( viết cho ai?)
Ngời mới quyết định viết cái gì ( nội dung) và viết nh thế nào( hình thức)
-Quan điểm này thể hiện nhất quán trong sự nghịêp văn học của Ngời các truyện ngán nh Vi
hành, Những trò lố đ ợc viết bằng tiếng Pháp theo một bút pháp rất hiện đại của Châu Âu
nhằm tố cáo những âm mu xảo quyệt của thực dân Pháp và tác động vào nhân dân Pháp và
những ngời biết tiếng Pháp ở Pari còn những bài thơ nh Bài ca sợi chỉ hòn đá thì từ nội dung
đến hình thức lại hết sức đơn giản dễ dãi giống nh những bài vè dân gian nhằm tuyên truyền đ-
ờng lối chính sách của Việt Minh trong nhân dân lao động trình độ văn hoá còn thấp kém thậm
chí mù chữ
3. HCM luôn quan niệm tác phẩm văn chơng phải có tính chân thật, diễn đạt trong sáng hấp dẫn
-Tập thơ Nhật kí trong tù, Bác đã viết một cách hết sức chân thựcvề tình cảnh của mình trong
những tháng ngày bị giam cầm tại nhà tù của chế độ Tởng Gipí Thạch. Có nhiều bài ý tứ rất sâu
sắc nhng lại đợc viết bởi tình cảm chân thành,vì thế mỗi bài thơ chính là một bức chân dung tự
hoạ của HCM
III/ Kết bài :
-HCM cha bao giờ có ý định xây dựng cho mình một sự nghiệp văn chơng và Ngời cũng cha
bao giờ nhận mình là văn nghệ sĩ nhng trong quã trình hoạt động CM gắn với tài năng và tâm
hồn nghệ thuật đích thực Ngời đã sáng tác nhiều tác phẩm nghệ thuật có giá trị. Hệ thống quan
điểm sáng tác văn chơng của Ngời đã khẳng định sự nghiêm túc và vĩ đại của Bác khi sáng tác
văn chơng
C.Củng cố , dặn dò:
-Hs về viết thành bài đề 2
E.Rút kinh nghiệm
Ngày soạn: Tiết
Tuần lên lớp:
A/ Mục tiêu bài dạy:
1. Tiếp tục củng cố cho học sinh kiến thức về tác gia HCM: Vi hành
2. Luyện một số dạng đề
B/ Nội dung bài học:
Đề 3:Nêu hoàn cảnh sáng tác, đối tợng sáng tác và mục đích sáng tác truyện Vi hành
Đề 4: Những sáng tạo nghệ thuật độc đáo của Nguyễn ái Quốc trong truyện ngắn Vi hành
H ớng dẫn HS lập dàn ý
*Đề 3:
A.Mở bài:
Đối với văn NAQ-HCM, phải tiếp cận nh tiếp cận một vũ khí CM.Vậy, Vi hành ra đời trong
hoàn cảnh nào? Bác viết cho ai? Và viết để làm gi?
B.Thân bài:
1.Hoàn cảnh sáng tác:
-1922, td Pháp đã đa KHải Định sang Pháp dự cuộc đấu xảo thuộc địa ở Mác-xây. - 1
- 1923 NAQ đã viết một loạt TP để vạch trần âm mu của chính phủ Pháp và lật tẩy bộ mặt bù
nhìn bán nớc của Khải Định
2. Đối tợng sáng tác
- ngời dân Pari Bác viết bằng tiếng Pháp theo nghệ thuật Châu Âu hiện đại
3. Mục đích sáng tác:
- vạch trần bộ mặt thậtbù nhìn lố lăng của Khải Địnhvà âm mu thâm độc nham hiểm của thực
dân Pháp đối với nhân dân các nớc thuộc địa
C.Kết bài
Hiểu đúng hoàn cảnh sáng tác, đối tợng sáng tác, mục đích sáng tác, mới thấy đợc đúng giá trị
của Vi hành và tài năng văn chơng của Bác
*Đề 4: Đảm bảo các nội dung cơ bản sau:
1. Những tình huống nhầm lẫn độc đáo
- Đôi trai gái ngời Pháp nhầm TG là KĐ.
- Dân chúng Pháp nhầm những ngời VN trên đất Pháp là KĐ
- Chính phủ Pháp nhầm những ngời An Nam trên đất Pháp đều là KĐ
=> 3 tình huống liên tiếp tăng cấp
* ý nghĩa:
- Thể hiện thái độ khách quan của ngời kể chuyện
- Tình huống nh đùa nh bịa làm tăng tính hài hớc khiến cho KĐ hiện lên càng trở lên lố bịch nh
một câu truyện tiếu lâm
2. Hình thức viết th:
- Bác viết th cho cô em họ ở An Nam
* ý nghĩa: tạo đợc sự gần gũi và không khí nh thật
-Khiến cho TP hấp dẫn mang dáng dấp một bức th tình
- Có thể đa ra những phán đoán giả định
- Đổi giọng chuyển cảnh kinh hoạt, liên hệ tạt ngang so sánh thoải mái
3Những thành công khác:
- Nghệ thuật làm bấo
- Ngôn ngữ sinh động hấp dẫn đa giọng điệu
- Thể văn trào phúng thâm thuý sâu cay
- Nghệ thuật dựng chân dung độc đáo, miêu tả KĐ mà không cần KĐ xuất hiện
C,Củng cố dặn dò:
-Hệ thống hoá lại kiến thức và các dạng đề của Vi hành.
-Luyện viết đề 4
E.Rút kinh nghiệm.
Ngày soạn: Tiết
Tuần lên lớp:
A/ Mục tiêu bài dạy:
1. Tiếp tục củng cố cho học sinh kiến thức về tác gia HCM: Nhật kí trong tù
2. Luyện một số dạng đề
B/ Nội dung bài học:
Đề 5: Nêu hoàn cảnh sáng tác Nhật kí trong tù?
Đề 6: Bức chân dung tinh thần tự hoạ của Hồ Chí Minh trong Nhật kí trong tù
H ớng dẫn HS lập dàn ý
*Đề 5: Đảm bảo kiến thứccó bản sau:
NKTT là tập nhật kí viết bằng thơ
- Tháng 8 năm 1942 ngời lấy tên là Hồ chí Minh quay trở lại Trung Quốc để nhận sự viện trợ
của phe đồng minh với danh nghĩa là đại biểu của Việt nam độc lập đồng minh và phân bộ
quốc tế phản xâm lợc
- Sau nửa tháng đi bộ, đến Túc Vinh, quảng Tây vào ngày 29-8-1942 Ngời bị chính quyền Tởng
Giới Thạch bắt giam.
- 13 tháng bị tù đày trải qua 30 nhà lao của 13 huyện thuộc tỉnh Quảng Tây Trung Quốc đến
tháng 8- 1943 Ngời mới đợc thả ra
- Trong thời gian đó Ngời đã sáng tác 133 bài thơ và ghi trong cuốn sổ tay đặt tên là Ngục trung
nhật kí
* Đề 6: Đảm bảo kiến tức cơ bản sau:
Trong hoàn cảnh nghiệt ngã đến cùng cực Bác vẫn tràn trề lòng yêu đời, yêu ngời, Bác vẫn giữ
đợc khí phách của một nhà cách mạng chân chính:
1. Tinh thần kiên cờng bất khuất:
Thân thể ở trong lao
Tinh thần ở ngoài lao
Muốn lên sự nghiệp lớn
Tinh thần phải càng cao
2.Tâm hồn mềm mại tinh tế, hết sức nhạy cảm với mọi biến thái của thiên nhiên và lòng ngời:
chiều tối, ngắm trăng, giải đi sớm, mới ra tù tập leo núi
3.Phong thái ung dung tự tại hết sức thoải mái nh bay lợn trong vùng trời tự do:
Gió sắc tự gơm mài đá núi
Rét nh rùi nhọn chích cành cây
Chùa xa chuông giục ngời nhanh bớc
Trẻ dẫn trâu về tiếng sáo bay
( Hoàng hôn)
4. Nóng lòng sốt ruột nh lửa đốt, khắc khoải ngóng về tự do, mỏi mắt nhìn về tổ quốc:
Năm canh thao thức không nằm
TThơ tù ta viết hơn trăm bài rồi
Xong bài, gác bút nghỉ ngơi
Nhòm qua cửa ngục ngắm trời tự do
( Đêm không ngủ )
5.Lạc quan tin tởng luôn hớng về bình minh và mặt trời hồng: Giải đi sớm, chiều tối
6. Trằn trọc lo âu không bao giờ nguôi nỗi đau lớn của dân tộc nhân loại : Trung thu đêm lạnh
C,Củng cố dặn dò:
-Hệ thống hoá lại kiến thức và các dạng đề của Nhật kí trong tù.
-Luyện viết đề 6
E.Rút kinh nghiệm.
Ngày soạn: Tiết
Tuần lên lớp:
A/ Mục tiêu bài dạy:
1. Tiếp tục củng cố cho học sinh kiến thức về tác gia HCM: Nhật kí trong tù
2. Luyện một số dạng đề
B/ Nội dung bài học:
Đề 7: Nêu hoàn cảnh sáng tác các bài Mộ, Tảo giải, Mới ra tù tập leo núi.
Đề 8:Chất cổ điển và hiện đại của bài Mộ?
H ớng dẫn HS lập dàn ý
*Đề 7: Đảm bảo kiến thứccó bản sau:
1. Hoàn cảnh ra đời bài Mộ
- ây l b i th th 31ca tp th NKTT, c Bác sáng tác v o cu i mựa thu nm 1942 trên
con ng chuyn lao t Tnh Tây n Thiên Bo.
- ó l bu i chuyn lao gia chn rng núi v o bu i ho ng hôn, tr c mt l m t êm trong
nh lao ch t hp.
2. Hoàn cảnh ra đời bài Tảo giải
- Cảm hứng bài thơ đợc gợi lên từ cuộc chuyển lao từ Long An đến Đồng Chính trong một đêm
cuối tháng 9 1942
- Tên của bài thơ cho ta bíêt hành trình chuyển lao lúc đó là một buổi sáng sớm rét cắt da cát
thịt mà ngời tù phải lên đờng
3. Hoàn cảnh ra đời bài Tân xuất ngục học đăng sơn
- Khi mới ra khỏi nhà tù của Tởng Giơí Thạch sức khoẻ của Ngời suy giảm hẳn: mắt mờ chân
chậm bớc đi không vững.
- Để có sức khỏe trở về Ngời đã tập luyện bằng nhiều cách trong đó có tập leo núi. Bác quyết
tâm mỗi ngày mời bớc mới thôi. Cuối cùng chẳng những đI đợc mà còn trèo đợc núi. Một lần
nọ khi đến đợc đỉnh cao nất của ngon Tây Phong Ngời đã cất lên bài thơ
- Ngời viết bài thơ này lên một tờ báo của Trung Quốc và ghi thêm mấy chữ: Chúc ch huynh
bên nhà mạnh khoẻ và cố gắng công tác. ở bên này bình yên.
*Đề 8
-Mộ mang mầu sắc cổ điển:
+Bài thơ t tuyệt, bằng chữ Hán
+ Giàu cảm hứng về vẻ đẹp của thiên nhiên: Buổỉ chiều, chim, mây
+ Thiên nhiên đợc miêu tả qua vài nét chấm phá nh muốn ghi lại linh hồn của tạo vật
+ Nhân vật trữ tình có phong thái ung dung nhàn tản có quan hệ hoà hợp với thiên nhiên, coi
thiên nhiên là bạn tri âm tri kỉ
+ Những chữ là nhãn tự hay là thi nhãn dờng nh là linh hồn của cả bài thơ:hồng
- Bút pháp cổ điển kết hợp hài hoà với bút pháp hiện đại. Hình tợng thơ luôn vận động luôn h-
ớng tới ánh sáng, sự sống và tơng lai, luôn có chất thép phẩm chất của ngời chiến sĩ cách
mạng trong một bài thơ tứ tuyệt cổ điển hàm súc
C,Củng cố dặn dò:
-Hệ thống hoá lại kiến thức và các dạng đề của Nhật kí trong tù.
-Luyện viết đề 8
E.Rút kinh nghiệm.
Ngày soạn: Tiết
Tuần lên lớp:
A/ Mục tiêu bài dạy:
1. Tiếp tục củng cố cho học sinh kiến thức về tác gia HCM: Nhật kí trong tù
2. Luyện một số dạng đề
B/ Nội dung bài học:
Đề 9: Sự vận động của hình tợng thơ trong bài Tảo giải
Đề 10: Bút pháp cổ điển và tinh thần hiện đại đợc thể hiện qua bài thơ: Tân xuất ngục học đăng
sơn
H ớng dẫn HS lập dàn ý
*Đề 9: Đảm bảo kiến thứccó bản sau:
1 .Sự biến đổi mau lẹ của thiên nhiên
-Một cảnh đêm tĩnh mịch thanh vắng nhng không thê lơng ảm đạm mà cuộc sng đang vận
động, bóng tối đang tan dần => bức tranh thiên nhiên cao rộng mang tầm vóc vũ trụ đang
chuyển nhanh chóng vào buổi ban mai. Đây là thời điểm đặc bit của một
ngày thể hiện sức mạnh chiến thắng của ánh sáng đối với bóng tối, của sự ấm áp xua đI không
khí lạnh lẽo
Đề 10 : HS căn cứ vào đề 8 để lập ý
1. Bút pháp cổ điển:
+Bài thơ tứ tuyệt, bằng chữ Hán
+ Giàu cảm hứng về vẻ đẹp của thiên nhiên: núi, mây,sông..=>lên núi nhớ bạn
+ Thiên nhiên đợc miêu tả qua vài nét chấm phá nh muốn ghi lại linh hồn của tạo vật
+ Nhân vật trữ tình có phong thái ung dung nhàn tản có quan hệ hoà hợp với thiên nhiên, coi
thiên nhiên là bạn tri âm tri kỉ
+ Những chữ là nhãn tự hay là thi nhãn dờng nh là linh hồn của cả bài thơ:
- Bút pháp cổ điển kết hợp hài hoà với bút pháp hiện đại. Hình tợng thơ luôn vận động luôn h-
ớng tới ánh sáng, sự sống và tơng lai, luôn có chất thép phẩm chất của ngời chiến sĩ cách
mạng trong một bài thơ tứ tuyệt cổ điển hàm súc
C,Củng cố dặn dò:
-Hệ thống hoá lại kiến thức và các dạng đề của Nhật kí trong tù.
-Luyện viết đề 9
E.Rút kinh nghiệm.
2. Hình ảnh ng ời ra đi
Con ngời vẫn vững bớc không nao núng tinh thần. chủ động đón nhận và thách thức thiên nhiên
=> ú l con ngi vt lờn hon cnh bt chp hon cnh tự y, luụn vng vng vi tinh
thn thộp, tõm hn bỏt ngỏt t do
Ngày soạn: Tiết
Tuần lên lớp:
A/ Mục tiêu bài dạy:
1. Tiếp tục củng cố cho học sinh kiến thức về tác gia HCM: Tuyên ngôn độc lập
2. Luyện một số dạng đề
B/ Nội dung bài học:
Đề 11: Nêu hoàn cảnh sáng tác của Tuyên ngôn độc lập
Đề 12: Đoạn mớ đầu Tuyên ngôn độc lập của Hồ chí minh đợc viết rất cao tay: vừa khéo léo
vờa kiên quyết lại vừa hàm chứa nhiều ý nghĩa sâu sắc.Hãy phân tích để làm sáng tỏ điều đó
H ớng dẫn HS lập dàn ý
*Đề 11: Đảm bảo kiến thứccó bản sau:
- 19-8-1945 Cách mạng tháng 8 thành công, TW Đảng rời chiến khu Việt Bắc về Hà Nội
- tại căn nhà số 48- phố Hàng Ngang, Hồ Chí minh đã soạn thảo tuyên ngôn độc lập
- ngày 2- 9- 1945, tại quảng trờng Ba Đình, Ngời đã độc bản tuyên ngôn trớc hơn chục nghìn
đồng bào khai sinh ra nứơc Việt nam dân chủ cộng hoà
- Tuyên ngôn độc lập là một văn kiện lịch sử là một áng văn chính luận mẫu mực
*Đề 12: Đảm bảo kiến thứccó bản sau:
- Nhằm xây dựng cơ sở pháp lí Bác trích dẫn tuyên ngôn độc lập của Mĩ 1776 và tuyên ngôn
dân quyền, nhân quyền của Pháp 1791 vì lí do sau đây:
+ Đối tợng mục đích của bản tuyên ngôn:
*Nhân dân ta vừa tiến hành cuộc cách mạng giành chính quyền thắng lợi thì đã có bao nhiêu
thù trong giặc ngoàil ăm le phá hoại. vận mệnh đất nớc lúc này nh ngàn cân treo sợi tóc
*Thực dân Pháp đang có ý đồ trở lại chiếm đóng Việt nam. nhàm dọn đờng cho trở ngại này
Pháp đã đa ra luận điệu Nớc Việt nam trớc đây là thuộc địa của Pháp bị Nhật chiếm đóng, nay
phe phát xít đã đầu hàng vô điều kiện phe Đồng minh trên toàn thế giới. Pháp là nớc thuộc phe
Đồng Minh, phe thắng trận nên có quyền tiếp tục trở lại bảo hộ Việt nam . Vì vậy mục đích
của tuyên ngôn là bác bỏ luận điệu xảo trá trên. đối tợng mà bản tuyên ngôn hớng tới là các nớc
Anh, Pháp, Mĩ
+ Bằng việc trích dẫn hai văn kiện này Hồ Chí Minh dẫ khéo léo dùng gậy ông để đập lng ông ,
nhắc lại lí lẽ của tổ tiên họ để dằng buộc họ.
-Hai đoạn văn này tập trung khẳng định quyền tự do bình đẳng của con ngời . Không dừng lại ở
đó Hồ Chí Minh đã suy rộng ra là quyền tự do bình đẳng của tất cả các dân tộc trên thế giới
- Bằng biệc trích dẫn này bác đã đặt nớc Việt Nam ngang hàng với mọi dân tộc trên thế
giới( liên hệ với Đại cáo bình Ngô)
- Bản tuyên ngôn của Ngời đã nổ phát súng đầu tiên cho phong trào bão táp cách mạng xoá bỏ
chế độ thực dân kiểu cũa nửa đầu thế kỉ XX
C.Củng cố- dặn dò:
-Hệ thống hoá lại kiến thức và các dạng đề về thơ văn Nguyễn ái quốc hồ chí minh
-Luyện viết đề 12
E.Rút kinh nghiệm.