Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Thiết kế hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh lớp 5 qua dạy học chủ đề thực vật và động vật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (869.26 KB, 78 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
=====o0o=====

NGUYỄN THỊ HUỆ

THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
SÁNG TẠO CHO HỌC SINH LỚP 5 QUA DẠY
HỌC CHỦ ĐỀ THỰC VẬT VÀ ĐỘNG VẬT
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục Tiểu học
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
ThS. Nguyễn Thị Hƣơng

HÀ NỘI, 2016


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 2
3. Đối tượng nghiên cứu, khách thể nghiên cứu ............................................. 2
4. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 2
5. Giả thuyết khoa học .................................................................................... 3
6. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 3
7. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 3
8. Cấu trúc khóa luận ...................................................................................... 3
NỘI DUNG
Chƣơng 1. Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của việc thiết kế hoạt động trải
nghiệm sáng tạo cho học sinh lớp 5 qua dạy học chủ đề Thực vật và động
vật ................................................................................................................... 4


1.1. Cơ sở lí luận ............................................................................................ 4
1.1.1. Lí thuyết về trải nghiệm sáng tạo ......................................................... 4
1.1.1.1. Khái niệm .......................................................................................... 4
1.1.1.2. Nền tảng của giáo dục trải nghiệm .................................................... 5
1.1.1.3. Sự cần thiết của việc thiết kế các hoạt động trải nghiệm
sáng tạo ........................................................................................................... 7
1.1.2. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo ở tiểu học ........................................... 8
1.1.3. Đặc trưng của trải nghiệm sáng tạo ...................................................... 10
1.1.4. Chủ đề Thực vật và động vật trong môn Khoa học lớp 5.................... 12
1.1.4.1. Nội dung chủ đề Thực vật và động vật trong môn
Khoa học lớp 5 ............................................................................................... 12
1.1.4.2. Đặc điểm chủ đề Thực vật và động vật trong môn


Khoa học lớp 5 ............................................................................................... 13
1.1.4.3. Các phương pháp gắn liền với trải nghiệm........................................ 14
1.1.5. Đặc điểm của học sinh lớp 5 ................................................................ 1
1.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................ 21
1.2.1. Thực trạng dạy học chủ đề Thực vật và động vật trong môn
Khoa học lớp 5 .............................................................................................. 21
1.2.2. Thực trạng của việc thiết kế các hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học
sinh tiểu học ................................................................................................... 23
Chƣơng 2. Thiết kế hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh lớp 5 qua
dạy học chủ đề Thực vật và động vật.......................................................... 27
2.1. Nguyên tắc thiết kế hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh
lớp 5 qua dạy học chủ đề Thực vật và động vật ............................................. 27
2.2. Vận dụng mô hình học qua trải nghiệm của David A. Kolb vào
thiết kế hoạt động trải nghiệm sáng tạo .......................................................... 29
2.3. Đề xuất quy trình thiết kế một hoạt động trải nghiệm sáng tạo áp dụng
vào trongdạy học chủ đề Thực vật và động vật cho học sinh lớp 5 ............... 36

2.4. Minh họa một số hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học
sinh lớp 5 qua dạy học chủ đề Thực vật và động vật ..................................... 37
Chƣơng 3. Thực nghiệm khoa học .............................................................. 53
KẾT LUẬN và KIẾN NGHỊ ....................................................................... 60


DANH MỤC VIẾT TẮT

PPDH

: Phương pháp dạy học

HS

: Học sinh

GV

: Giáo viên

TNST

: Trải nghiệm sáng tạo

HSTH

: Học sinh tiểu học

TCN


: Trước công nguyên

STT

: Số thứ tự

SL

: Số lượng


LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong trường Đại học Sư
phạm Hà Nội 2, các thầy cô trong Khoa Giáo dục Tiểu học và các thầy cô
giáo trong tổ bộ môn phương pháp dạy học Tự nhiên và Xã hội đã giúp đỡ em
trong quá trình học tập tại trường và giúp đỡ em thực hiện khóa luận tốt
nghiệp này.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới ThS Nguyễn Thị
Hương – người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ em trong quá trình
học tập, nghiên cứu để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các cô giáo và các em học sinh
trường Tiểu học Việt Hùng - huyện Đông Anh - thành phố Hà Nội đã tận tình
giúp đỡ em. Trong quá trình nghiên cứu, không tránh khỏi những thiếu sót và
hạn chế. Kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và
các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2016
Sinh viên

Nguyễn Thị Huệ



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Thiết kế hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho
học sinh lớp 5 qua dạy học chủ đề Thực vật và động vật” là kết quả mà tôi
đã nghiên cứu qua đợt thực tập cuối năm. Trong quá trình nghiên cứu tôi có
sử dụng các tài liệu của một số nhà nghiên cứu của một số tác giả khác. Tuy
nhiên đó chỉ là cơ sở để tôi rút ra được những vấn đề cần tìm hiểu ở đề tài của
mình. Đây là kết quả của riêng cá nhân tôi, hoàn toàn không trùng với kết quả
khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về sự cam đoan này.
Hà Nội, tháng 5 năm 2016
Sinh viên

Nguyễn Thị Huệ


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đổi mới PPDH là một trong những nhiệm vụ quan trọng của cải cách
giáo dục nói chung cũng như cấp tiểu học nói riêng. Mục tiêu, chương trình,
nội dung dạy học mới đòi hỏi việc cải tiến PPDH và sử dụng những PPDH
mới. Trong những năm gần đây, các trường tiểu học đã có những cố gắng
trong việc đổi mới PPDH và đã đạt được những tiến bộ trong việc phát huy
tính tích cực của HS. Tuy nhiên, các PPDH truyền thống, đặc biệt là thuyết
trình vẫn chiếm một vị trí chủ đạo trong các PPDH ở các trường tiểu học nói
chung, hạn chế việc phát huy tính tích cực và sáng tạo của HS. Điều quan
trọng của một nền giáo dục tiên tiến đó là biến người học trở thành chủ thể
tích cực, chủ động trong việc tìm tòi các tri thức và ứng dụng tri thức mình
học được vào thực tiễn đời sống. Chính vì vậy nền giáo dục hiện nay đã

không ngừng đổi mới một cách toàn diện về: mục tiêu, nội dung, phương
pháp và hình thức dạy học. Trong xu thế đổi mới về phương pháp thì dạy học
là vấn đề nóng bỏng được xã hội quan tâm và có sức thu hút lớn với thực
trạng “thụ động của người học”. Giáo dục Tiểu học là bậc học nền tảng nên
đổi mới phương pháp dạy học ở tiểu học là thiết yếu.
Chủ đề Thực vật và động vật trong môn Khoa học lớp 5 là một phân
môn có tính tích hợp cao các kiến thức về tự nhiên, nó đóng vai trò quan
trọng trong việc mở rộng kiến thức về thực vật và động vật cho HS, đồng thời
phát triển các năng lực và phẩm chất đạo đức ở trẻ. Để thực hiện được mục
tiêu giáo dục nói chung và Giáo dục Tiểu học nói riêng, chương trình môn
Khoa học đã đề ra mục tiêu khơi dậy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS.
Trên cơ sở những mục tiêu này, đòi hỏi GV phải hướng tới tổ chức những
hoạt động đa dạng, phong phú để HS tham gia. Từ đó HS lĩnh hội và hình
thành kĩ năng học tập tích cực. Muốn hình thành tốt những kĩ năng ấy, trong
quá trình tổ chức các hoạt động cho HS thì GV phải biết kết hợp nhuần

1


nhuyễn các PPDH theo hướng lấy người học làm trung tâm như: phương pháp
thảo luận nhóm, phương pháp đặt vấn đề, phương pháp kiến tạo, dạy học trải
nghiệm,…Trong đó phương pháp dạy học trải nghiệm là một trong những
phương pháp sáng tạo, và mang lại hiệu quả học tập nhất.
Dạy học trải nghiệm là PPDH mới. Ở PPDH này, HS được thực hành
chủ động, tự tạo kiến thức, thu thập kiến thức, hình thành kĩ năng, thái độ học
tập cho bản thân. Bên cạnh đó, nội dung chương trình chủ đề Thực vật và
động vật trong môn Khoa học có nhiều nội dung phù hợp với phương pháp
trải nghiệm. Từ những lí do trên, tôi chọn nghiên cứu đề tài “Thiết kế hoạt
động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh lớp 5 qua dạy học chủ đề Thực vật và
động vật”.

2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất quy trình thiết kế hoạt động TNST cho HS lớp 5 qua dạy học
chủ đề Thực vật và động vật.
Thiết kế được các hoạt động TNST phù hợp vào dạy học chủ đề Thực
vật và động vật trong môn Khoa học lớp 5.
3. Đối tƣợng nghiên cứu, khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Việc thiết kế hoạt động TNST cho học sinh lớp 5 qua dạy học chủ đề
Thực vật và động vật.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học môn Khoa học lớp 5 ở trường tiểu học.
4. Phạm vi nghiên cứu
Do thời gian và kiến thức có hạn nên phạm vi nghiên cứu chỉ dừng lại ở
việc thiết kế hoạt động TNST cho học sinh lớp 5 thông qua dạy học chủ đề
Thực vật và động vật.
Trường Tiểu học Việt Hùng, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
5. Giả thuyết khoa học

2


Nếu thiết kế được các hoạt động TNST phù hợp cho HS lớp 5 thông qua
dạy học chủ đề Thực vật và động vật thì sẽ nâng cao chất lượng dạy học chủ
đề Thực vật và động vật trong môn Khoa học nói riêng, môn Khoa học nói
chung.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lí luận của phương pháp trải nghiệm sáng tạo.
Thực trạng dạy học chủ đề Thực vật và động vật trong môn Khoa học
lớp 5.
Thực trạng thiết kế các hoạt động TNST trong dạy học chủ đề Thực vật

và động vật cho học sinh lớp 5.
Đề xuất quy trình thiết kế hoạt động TNST cho HS lớp 5 qua dạy học
chủ đề Thực vật và động vật.
Thực nghiệm khoa học.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí luận;
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn;
- Phương pháp thống kê, xử lí số liệu
- Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp
8. Cấu trúc khóa luận
Chương 1: Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn
Chương 2: Thiết kế hoạt động TNST cho HS lớp 5 qua dạy học chủ đề
Thực vật và động vật
Chương 3: Thực nghiệm khoa học

3


NỘI DUNG
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC
THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO CHO HỌC
SINH LỚP 5 QUA DẠY HỌC CHỦ ĐỀ THỰC VẬT VÀ ĐỘNG VẬT
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Lí thuyết về trải nghiệm sáng tạo
1.1.1.1. Khái niệm
- Trải nghiệm
Trải nghiệm là xu thế dạy học hiện đại đang được quan tâm nghiên cứu
và áp dụng vào nhà trường ở nhiều quốc gia trên thế giới trong đó có Việt
Nam.
Theo Từ điển Tiếng Việt: Trải nghiệm là đã từng qua, đã từng biết, từng

chịu đựng. [tr1020,10]
Theo Wikipedia: Trải nghiệm hay kinh nghiệm (experience) là tổng quan
khái niệm bao gồm: tri thức, kĩ năng thu được thông qua việc tiếp xúc, thao
tác trực tiếp với các sự vật hiện tượng. [14]
Như vậy, kinh nghiệm và trải nghiệm được hiểu giống nhau. Kinh
nghiệm được đề cập tới việc biết như thế nào, trải nghiệm thường đi đến một
tri thức về sự hiểu biết đến sự vật, hiện tượng, sự kiện.
Từ các khái niệm nêu trên chúng tôi rút ra: Trải nghệm là quá trình tham
gia vào các sự kiện, tiếp xúc trực tiếp, hoạt động cụ thể với các sự vật, hiện
tượng nhằm thu thập kiến thức, kĩ năng về các đối tượng.
- Trải nghiệm sáng tạo
TNST là những hoạt động giáo dục được tổ chức gắn liền với kinh
nghiệm, cuộc sống để HS trải nghiệm và sáng tạo, thông qua các hoạt động
thực tế, HS được tự do tìm hiểu, khám phá và sáng tạo để tìm tòi và phát hiện
các kiến thức mà HS cần đạt được trong nội dung bài học.
- Hoạt động trải nghiệm sáng tạo

4


Có nhiều cách gọi khác nhau về hoạt động TNST phù hợp với mục tiêu
của chương trình mới, theo PGS.TS Đinh Thị Kim Thoa: Hoạt động TNST là
hoạt động giáo dục, trong đó, dưới sự hướng dẫn của nhà giáo dục, từng cá
nhân HS được tham gia trực tiếp vào các hoạt động khác nhau của đời sống
nhà trường cũng như ngoài xã hội với tư cách là chủ thể của hoạt động, qua
đó phát triển năng lực thực tiễn, phẩm chất nhân cách và phát huy tiềm năng
sáng tạo của cá nhân mình.
Khái niệm này khẳng định vai trò định hướng, chỉ đạo, hướng dẫn của
nhà giáo dục: thầy cô giáo, cha mẹ học sinh, người phụ trách... Nhà giáo dục
không tổ chức, không phân công HS một cách trực tiếp mà chỉ hướng dẫn, hỗ

trợ, giám sát cho tập thể hoặc cá nhân HS tham gia trực tiếp hoặc ở vai trò tổ
chức hoạt động, giúp HS chủ động, tích cực trong các hoạt động; phạm vi các
chủ đề hay nội dung hoạt động và kết quả đầu ra là năng lực thực tiễn, phẩm
chất và năng lực sáng tạo đa dạng, khác nhau của các em.
Ở một số nước, hoạt động TNST vẫn được gọi là hoạt động ngoài giờ lên
lớp, thực hiện mục tiêu chủ yếu là phát triển phẩm chất, so với mục tiêu chủ
yếu của dạy học trên lớp là phát triển trí tuệ.
Việc gọi tên khác cho hoạt động ngoài giờ lên lớp ở chương trình giáo
dục mới, không chỉ là vì nội hàm triết lý đã thay đổi, mà còn vì chúng ta
muốn nhấn mạnh đến sự thay đổi nhận thức, ý thức về cái mới của hoạt động
này, tránh sự hiểu nhầm rằng hoạt động ngoài giờ thì không quan trọng,
không có vị trí xứng đáng; hoặc là đơn giản hóa nội dung, mục đích của hoạt
động này, không chỉ “trăm hay không bằng tay quen”… Trong tên gọi mới,
“trải nghiệm” là phương thức giáo dục và “sáng tạo” là mục tiêu giáo dục,
phải được làm rõ.
1.1.1.2. Nền tảng của giáo dục trải nghiệm
Hơn 2000 năm trước, Khổng Tử (551-479 TCN) đã nói: “Những gì tôi
nghe, tôi sẽ quên; những gì tôi thấy, tôi sẽ nhớ; những gì tôi làm, tôi sẽ hiểu”,

5


tư tưởng này thể hiện tinh thần chú trọng học tập từ trải nghiệm và việc làm.
Cùng thời gian đó, ở phương Tây, nhà triết học Hy Lạp – Xôcrát (470-399
TCN) cũng nêu lên quan điểm: “Người ta phải học bằng cách làm một việc gì
đó; với những điều bạn nghĩ là mình biết, bạn sẽ thấy không chắc chắn cho
đến khi làm nó”. Đây được coi là những nguồn gốc tư tưởng đầu tiên của
“Giáo dục trải nghiệm”.
“Giáo dục trải nghiệm” được thực sự đưa vào giáo dục hiện đại từ những
năm đầu của thế kỷ 20. Tại Mỹ, năm 1902, “Câu lạc bộ trồng ngô” đầu tiên

dành cho trẻ em được thành lập, câu lạc bộ có mục đích dạy các học sinh thực
hành trồng ngô, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào nông nghiệp thông qua các
công việc nhà nông thực tế. Hơn 100 năm sau, hệ thống các câu lạc bộ này trở
thành hoạt động cốt lõi của tổ chức 4 - H tổ chức phát triển thanh thiếu niên
lớn nhất của Mỹ, tiên phong trong ứng dụng học tập qua lao động, trải nghiệm.
Tại Anh, năm 1907, một Trung tướng trong quân đội Anh đã tổ chức một
cuộc cắm trại hướng đạo đầu tiên. Hoạt động này sau phát triển thành phong
trào Hướng đạo sinh rộng khắp toàn cầu. Hướng đạo là một loại hình “Giáo
dục trải nghiệm”, chú ý đặc biệt vào các hoạt động thực hành ngoài trời, bao
gồm: cắm trại, kỹ năng sống trong rừng, kỹ năng sinh tồn, lửa trại, các trò
chơi tập thể và các môn thể thao.
Cho đến năm 1977, với sự thành lập của “Hiệp hội Giáo dục trải nghiệm”
(Association for Experiential Education – AEE), “Giáo dục trải nghiệm” đã
chính thức được thừa nhận bằng văn bản và được tuyên bố rộng rãi.
“Giáo dục trải nghiệm” bước thêm một bước tiến mạnh mẽ hơn khi vào
năm 2002, tại Hội nghị thượng đỉnh Liên hiệp quốc về Phát triển bền vững,
chương trình “Dạy và học vì một tương lai bền vững” đã được UNESCO
thông qua, trong đó có học phần quan trọng về “Giáo dục trải nghiệm” được
giới thiệu, phổ biến và phát triển sâu rộng.

6


Ngày nay, “Giáo dục trải nghiệm” đang tiếp tục phát triển và hình thành
mạng lưới rộng lớn những cá nhân, tổ chức giáo dục, trường học trên toàn thế
giới ứng dụng. UNESCO cũng nhìn nhận: Giáo dục trải nghiệm như là một
triển vọng tương lai tươi sáng cho giáo dục toàn cầu trong các thập kỷ tới.
1.1.1.3. Sự cần thiết của việc thiết kế các hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Theo một nghiên cứu (Edgar Dale 1946) chỉ ra rằng:
Chúng ta nhớ:

20% những gì chúng ta đọc
20% những gì chúng ta nghe
30% những gì chúng ta nhìn
90% những gì chúng ta làm
Theo PGS.TS Đinh Thị Kim Thoa: “Làm, thực hành, trải nghiệm đều là
những phương thức học hiệu quả, gắn với vận động, với thao tác vật chất, với
đời sống thực. Việc học thông qua làm, học đi đôi với hành và học từ trải
nghiệm đều giúp người học đạt được tri thức và kinh nghiệm nhưng theo các
hướng tiếp cận không hoàn toàn như nhau, trong đó trải nghiệm có ý nghĩa
giáo dục cao nhất và có phần bao hàm cả làm và thực hành”. Theo chúng tôi
thấy, điều này là rất hợp lí bởi lẽ:
Trải nghiệm khiến người học sử dụng tổng hợp các giác quan (nghe,
nhìn, chạm, ngửi...) có thể tăng khả năng lưu giữ những điều đã học được lâu
hơn.
Các cách thức dạy và học đa dạng của phương pháp có thể tối đa hóa khả
năng sáng tạo, tính năng động và thích ứng của người học.
Người học được trải qua quá trình khám phá kiến thức và tìm giải pháp
từ đó giúp phát triển năng lực cá nhân và tăng cường sự tự tin.
Việc học trở nên thú vị hơn với người học và việc dạy trở nên thú vị hơn
với người dạy.

7


Khi HS được chủ động tham gia tích cực vào quá trình học, các em sẽ có
hứng thú và chú ý hơn đến những điều học được và ít gặp vấn đề về tuân thủ
kỷ luật.
HS có thể học các kỹ năng sống mà được sử dụng lặp đi lặp lại qua các
bài tập, hoạt động, từ đó tăng cường khả năng ứng dụng các kỹ năng đó vào
thực tế.

Các mối quan hệ được hình thành và hoàn thiện: người học với bản thân
mình, người học với những người khác, và người học với thế giới xung quanh.
Từ nhận định trên, theo tôi, với phương pháp học trải nghiệm sẽ giúp
cho HS có thể rèn luyện và học tập một cách tốt nhất, hiệu quả nhất. Phương
pháp học mới giúp các em rèn luyện được cả về kiến thức chuyên môn và kĩ
năng học tập, tìm tòi, phân tích và áp dụng thực tiễn. Vì vậy chúng ta nên phát
triển và áp dụng phương pháp này đối với việc giáo dục HSTH, các em sẽ có
được một kho tàng kiến thức vững chắc, trang bị cho bản thân kĩ năng xã hội
một cách toàn diện.
1.1.2. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo ở tiểu học
Hoạt động TNST là các hoạt động giáo dục thực tiễn được tiến hành
song song với hoạt động dạy học trong nhà trường tiểu học. Thông qua các
hoạt động thực hành, những việc làm cụ thể và các hành động của HS. TNST
là các hoạt động giáo dục có mục đích, có tổ chức được thực hiện trong hoặc
ngoài nhà trường nhằm phát triển, nâng cao các tố chất và tiềm năng của bản
thân HS, nuôi dưỡng ý thức sống tự lập, đồng thời quan tâm, chia sẻ tới
những người xung quanh. Thông qua việc tham gia vào các hoạt động TNST,
HS được phát huy vai trò chủ thể, tính tích cực, chủ động, tự giác và sáng tạo
của bản thân. Các em được chủ động tham gia vào tất cả các khâu của quá
trình hoạt động: từ thiết kế hoạt động đến chuẩn bị, thực hiện và đánh giá kết
quả hoạt động phù hợp với đặc điểm lứa tuổi và khả năng của bản thân. Các
em được trải nghiệm, được bày tỏ quan điểm, ý tưởng, được đánh giá và lựa

8


chọn ý tưởng hoạt động, được thể hiện, tự khẳng định bản thân, được tự đánh
giá và đánh giá kết quả hoạt động của mình, của nhóm và của bạn bè,… Từ
đó, hình thành và phát triển cho các em những giá trị sống và các năng lực
cần thiết. Hoạt động TNST về cơ bản mang tính chất của hoạt động tập thể

trên tinh thần tự chủ, với sự nỗ lực giáo dục nhằm phát triển khả năng sáng
tạo và cá tính riêng của mỗi cá nhân trong tập thể.
Hoạt động TNST có nội dung rất đa dạng và mang tính tích hợp, tổng
hợp kiến thức, kĩ năng của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực học tập và giáo dục
như: giáo dục đạo đức, giáo dục trí tuệ, giáo dục kĩ năng sống, giáo dục giá trị
sống, giáo dục nghệ thuật, thẩm mĩ, giáo dục thể chất, giáo dục lao động, giáo
dục an toàn giao thông, giáo dục môi trường, giáo dục phòng chống ma túy,
giáo dục phòng chống HIV/AIDS và tệ nạn xã hội.
Nội dung giáo dục của hoạt động TNST thiết thực và gần gũi với cuộc
sống thực tế, đáp ứng được nhu cầu hoạt động của HS, giúp các em vận dụng
những hiểu biết của mình vào trong thực tiễn cuộc sống một cách dễ dàng,
thuận lợi. Hoạt động TNST có thể tổ chức theo các quy mô khác nhau như:
theo nhóm, theo lớp, theo khối lớp, theo trường hoặc liên trường. Tuy nhiên,
tổ chức theo quy mô nhóm và quy mô lớp có ưu thế hơn về nhiều mặt như
đơn giản, không tốn kém, mất ít thời gian, HS tham gia được nhiều hơn và có
nhiều khả năng hình thành, phát triển các năng lực cho HS hơn. Hoạt động
TNST có khả năng thu hút sự tham gia, phối hợp, liên kết nhiều lực lượng
giáo dục trong và ngoài nhà trường như: GV chủ nhiệm, GV bộ môn, cán bộ
Đoàn, tổng phụ trách Đội, ban giám hiệu nhà trường, cha mẹ học sinh, chính
quyền địa phương, Hội Khuyến học, Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh, các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp ở địa
phương, các nhà hoạt động xã hội, những nghệ nhân, những người lao động
tiêu biểu ở địa phương,…

9


Hoạt động TNST ở trường tiểu học được tổ chức dưới nhiều hình thức
khác nhau như hoạt động câu lạc bộ, tổ chức trò chơi, diễn đàn, sân khấu
tương tác, tham quan dã ngoại, các hội thi, hoạt động giao lưu, hoạt động

nhân đạo, hoạt động cộng đồng, sinh hoạt tập thể, lao động công ích, sân khấu
hóa (kịch, thơ, hát, múa rối, tiểu phẩm, kịch tham gia,…), thể dục thể thao, tổ
chức các ngày hội,… Mỗi hình thức hoạt động trên đều mang ý nghĩa giáo
dục nhất định.
1.1.3. Đặc trƣng của trải nghiệm sáng tạo
Mối quan hệ giữa GV và HS trong dạy học theo trải nghiệm: Dạy học
bằng trải nghiệm làm thay đổi cách nhìn nhận của GV và HS về vị trí, vai trò
của thầy - trò trong quá trình học tập.
Trong quá trình dạy học bằng trải nghiệm: GV chỉ đóng vai trò là người
tổ chức, hướng dẫn và thúc đẩy việc trải nghiệm trực tiếp, bảo đảm cho quá
trình học tập của HS có ý nghĩa và tồn tại lâu dài chứ không phải là người
cung cấp kiến thức có sẵn.
HS trong môi trường học tập trải nghiệm là người tự tạo kiến thức, tự
tìm kiếm, thu thập kiến thức cho bản thân. Những kiến thức trẻ học được
không chỉ là những kiến thức trong nhà trường qua sự giảng dạy của thầy cô
mà còn là những kiến thức ngoài xã hội (trường đời) - kiến thức tổng hợp.
Trải nghiệm tạo cơ hội để trẻ đóng góp tiếng nói của mình vào quá trình học
tập, thậm chí trẻ có thể tự đánh giá kết quả học tập của bản thân.
Như vậy trong quá trình dạy học bằng phương pháp trải nghiệm GV giữ
vai trò là một kĩ sư trong việc thiết kế, xây dựng chương trình, tổ chức hướng
dẫn các hoạt động học tập cá nhân hoặc theo nhóm giúp HS được tiếp cận
trực tiếp với nguồn tri thức, tự lực chiếm lĩnh nội dung học tập, chủ động
trong việc hoàn thành các mục tiêu: kiến thức, kĩ năng, thái độ theo chương
trình học tập đã đề ra. Qua đó cũng hình thành ở các em lối suy nghĩ, nét tính

10


cách tích cực cho bản thân, nhằm giải quyết tốt các vấn đề xảy ra trong cuộc
sống hàng ngày.

Dạy học bằng phương pháp trải nghiệm nhấn mạnh đến việc tổ chức
hoạt động học tập cho HS thông qua học qua sai lầm: Bản chất của quá trình
dạy học bằng phương pháp trải nghiệm là quá trình dạy học dựa trên việc học
tập từ kinh nghiệm trực tiếp và sử dụng tất cả các giác quan của người học.
Muốn có được kinh nghiệm, người học phải trực tiếp được trải nghiệm thông
qua các hoạt động cụ thể. Trải nghiệm trở thành một quá trình học khi nó
được người học động não và phản hồi, từ đó rút ra những kinh nghiệm để ghi
nhớ và vận dụng vào những tình huống khác nhau… Mục đích của việc động
não và phản hồi là đề có được một sự đánh giá trung thực nhưng không mang
tính chất bắt lỗi về toàn bộ hoạt động, trong đó mọi sai lầm đều được nhìn
nhận dưới góc nhìn khách quan là điều tất yếu xảy ra và thậm trí sai lầm đó
còn có giá trị. Mặt khác những sai lầm đó còn làm giảm bớt một số con đường
đi tìm kiếm thức và thúc đẩy HS tìm những con đường mới khác. Như vậy, có
thể nói sai lầm trong quá trình học tập của HS là một trong những động thái
giúp trẻ tìm ra chân lý.
Những phân tích trên đây cho thấy, khi tổ chức các hoạt động trải
nghiệm, GV luôn khuyến khích HS trải nghiệm, tự phát hiện ra tri thức mới
và chấp nhận kết quả sai lầm trong quá trình hình thành kinh nghiệm.
Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động cho HS: Đặc trưng nổi bật của
dạy học bằng phương pháp trải nghiệm là dạy học thông qua các hoạt động cụ
thể. Xuất phát từ mục tiêu của từng hoạt động mà GV lên kế hoạch tổ chức
các hoạt động thích hợp cho trẻ, giúp các em chủ động chiếm lĩnh kiến thức,
kĩ năng, kĩ xảo cần thiết. Trẻ luôn bị cuốn vào những hoạt động cụ thể do GV
tổ chức, mà các hoạt động thì luôn vận động, điều đó tạo ra sự hấp dẫn của
nội dung bài học và khiến các em tỏ ra thích thú, ham thích khám phá, thay
đổi tích cực, đó là cơ sở của sự thành công ở mỗi cá nhân HS tham gia.

11



Dạy học bằng các hoạt động trải nghiệm rất thích hợp để trẻ tiếp thu
những kĩ năng thực hành làm thí nghiệm vào những bài tập thực tế. Việc HS
được trải nghiệm bằng các hoạt động cụ thể sẽ giúp các em tạo dựng sự tự tin,
mạnh dạn, bộc lộ các điểm mạnh cũng như các kĩ năng xã hội của mình (lãnh
đạo, tổ chức, giao tiếp…).
Đánh giá trong dạy học bằng trải nghiệm: Hoạt động đánh giá là công
việc kiểm nghiệm sự hiệu quả trong việc sử dụng phương pháp, hình thức dạy
học có phù hợp với bài dạy hay không. Việc đánh giá HS không chỉ nhằm
mục đích nhận định thực trạng học tập của các em mà còn điều chỉnh hoạt
động của GV giảng dạy.
Giữa cách đánh giá truyền thống và đánh giá trong dạy học trải nghiệm
có những điểm khác rõ rệt. Nếu trong dạy học truyền thống cách đánh giá
được thực hiện bằng cách GV đặt câu hỏi xem trẻ có trả lời đúng không, thì
trong dạy học theo hướng trải nghiệm, ngoài đánh giá kiến thức của trẻ bằng
cách đặt câu hỏi, GV còn đánh giá trẻ dựa trên hoạt động mà trẻ thực hiện.
Các hoạt động mà trẻ làm sẽ thể hiện vốn kiến thức mà trẻ tiếp thu được.
Không những thế, thông qua các hoạt động, GV còn đánh giá được kĩ năng
thực hành của trẻ qua việc vận dụng tri thức thu được vào việc giải quyết các
vấn đề nảy sinh trong thực tiễn đời sống.
Trong dạy học truyền thống GV giữ vai trò độc quyền đánh giá, còn
trong dạy học trải nghiệm ngoài việc GV đánh giá thì HS còn được tham gia
đánh giá lẫn nhau và tự đánh giá kết quả của bản thân mình. Đánh giá trong
dạy học trải nghiệm khuyến khích HS suy nghĩ và hoạt động tích cực nhằm
hướng tới mục tiêu hữu ích, các em có thái độ tích cực với việc học tập của
bản thân hơn và sự đánh giá lẫn nhau giữa các trẻ tạo cho các em ý thức cố
gắng vươn lên trong học tập.
1.1.4. Chủ đề Thực vật và động vật trong môn Khoa học lớp 5
1.1.4.1. Nội dung chủ đề Thực vật và động vật trong môn Khoa học lớp 5

12



Chủ đề Thực vật và động vật gồm 11 bài:
Bài 51: Cơ quan sinh sản của thực vật có hoa
Bài 52: Sự sinh sản của Thực vật có hoa
Bài 53: Cây con mọc lên từ hạt
Bài 54: Cây con có thể mọc lên từ một số bộ phận của cây mẹ
Bài 55: Sự sinh sản của động vật
Bài 56: Sự sinh sản của côn trùng
Bài 57: Sự sinh sản của ếch
Bài 58: Sự sinh sản và nuôi con của chim
Bài 59: Sự sinh sản của thú
Bài 60: Sự nuôi và dạy con của một số loài thú
Bài 61: Ôn tập: Thực vật và động vật
1.1.4.2. Đặc điểm chủ đề Thực vật và động vật trong môn Khoa học lớp 5
Cũng giống như những chủ đề khác của môn Khoa học, nội dung chủ đề
Thực vật và động vật cũng được xây dựng theo quan điểm tích hợp, đồng tâm
và được xây dựng trên vốn sống và kinh nghiệm của HS cụ thể:
Thứ nhất, nội dung chủ đề mang tính tích hợp. Chủ đề Thực vật và động
vật bao gồm hai nội dung chính là thực vật và động vật. Kiến thức trong chủ
đề là tích hợp của nhiều kiến thức thuộc nhiều ngành khoa học khác nhau như:
Sinh học, Địa lý,…
Thứ hai, nội dung chủ đề mang tính đồng tâm. Các kiến thức của chủ đề
được sắp xếp từ gần đến xa, từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp và phát
triển dần qua các bài học tiếp sau.
Thứ ba, nội dung chủ đề được xây dựng dựa trên vốn sống và kinh
nghiệm của HS. Nội dung chương trình được lựa chọn cần thiết thực, gần gũi
và có ý nghĩa với HS, giúp các em có thể áp dụng các kiến thức khoa học vào
cuộc sống hàng ngày. Chương trình chú trọng đến việc hình thành và phát


13


triển các kĩ năng trong học tập và kĩ năng vận dụng kiến thức đã học vào cuộc
sống.
Nội dung chủ đề Thực vật và động vật trong môn Khoa học lớp 5 chủ
yếu là những bài học giúp học sinh có những hiểu biết về thế giới xung quanh,
đó là những sự vật như: cây cối, động vật, sự phát trển của thực vật và động
vật. Chính vì vậy muốn học sinh có những hiểu biết về thế giới xung quanh và
tạo ra ở các em tình cảm tích cực với thiên nhiên, môi trường xung quanh thì
phải tạo điều kiện cho các em được trực tiếp tìm hiểu, khám phá tri thức và
nắm bắt chúng. Vì vậy trong dạy học chủ đề Thực vật và động vật nói riêng
rất cần áp dụng phương pháp giáo dục trải nghiệm.
1.1.4.3. Các phƣơng pháp gắn liền với trải nghiệm
- Phương pháp quan sát
Mô tả phương pháp
Đây là phương pháp GV tổ chức cho học sinh sử dụng các giác quan để
tri giác trực tiếp, có mục đích các đối tượng trong tự nhiên mà không có sự
can thiệp vào quá trình diễn biến của các hiện tượng hoặc sự vật đó, qua đó
HS sẽ tự rút ra những kết luận khoa học.
Mục tiêu
+ Kích thích HS sử dụng các giác quan để tri giác trực tiếp các đối tượng.
+ Quan sát để biết được đặc điểm, hình dạng bên ngoài của các sự vật
hiện tượng, không can thiệp vào diễn biến của sự vật, hiện tượng đó.
Phương tiện sử dụng:
+ Vật thật
+ Tranh, ảnh, mô hình…
Ưu điểm:
+Phát triển năng lực quan sát, năng lực tư duy và ngôn ngữ cho HS.
+ Phát huy được tính chủ động, sáng tạo cho học sinh.

Nhược điểm:

14


Không phải lúc nào cũng lựa chọn được đối tượng quan sát phù hợp với
nội dung học tập.
Cách tiến hành
Bƣớc 1: Lựa chọn đối tượng quan sát
Căn cứ vào nội dung, mục tiêu bài học, điều kiện thực tế ở địa phương
và trình độ nhận thức của HS mà GV lựa chọn đối tượng quan sát cho phù
hợp.
Bƣớc 2: Xác định mục đích quan sát
Sau khi đã lựa chọn được đối tượng quan sát, tùy vào đối tượng mà GV
cần lưu ý, định hướng cho HS quan sát.
Bƣớc 3: Tổ chức và hướng dẫn quan sát
Tùy thuộc vào số lượng phương tiện mà GV chuẩn bị được và khả năng
quản lí HS mà GV có thể cho HS quan sát cá nhân, theo nhóm hoặc cả lớp.
Để hướng dẫn HS quan sát GV có thể gợi ý cho HS:
+ Quan sát từ bên ngoài vào bên trong; quan sát từ tổng thể đến các bộ
phận hay quan sát từ xa đến gần.
+ Cần có sự so sánh liên hệ giữa các sự vật với nhau để rút ra được đặc
điểm giống và khác nhau giữa các sự vật đó.
Bƣớc 4: Tổ chức cho HS báo cáo kết quả quan sát
Kết thúc quan sát, các nhóm báo cáo kết quả quan sát. GV có thể gọi một
HS bất kì báo cáo hoặc đại diện các nhóm đứng lên báo cáo.
Cả lớp lắng nghe, đóng góp ý kiến.
- Phương pháp trò chơi học tập
Mô tả phương pháp
Trò chơi học tập là trò chơi gắn với nội dung học tập của HS. Bản chất

của nó là thông qua việc tổ chức cho HS hoạt động để chuyển tải nội dung bài
học đến HS.
Mục tiêu:

15


+ Hình thành những kĩ năng, kiến thức mới hoặc những kĩ năng, kiến
thức đã có của HS.
+ Tạo hứng thú học tập cho HS.
Ưu điểm:
+ Tạo không khí thoải mái, dễ chịu; giờ học trở nên thú vị và hấp dẫn
hơn.
+ Phát huy tính tự giác, tích cực của HS.
Nhược điểm:
HS có khi mải chơi không chú ý đế tính chất học tập của các trò chơi.
Cách tiến hành:
Bƣớc 1: GV giới thiệu về trò chơi
Giới thiệu tên và mục đích trò chơi.
Bƣớc 2: GV hướng dẫn cách chơi
Cần phổ biến rõ về số người chơi, chia đội, thời gian chơi, luật chơi, tính
điểm, phần thưởng rõ ràng.
Bƣớc 3: Thực hiện trò chơi
Có thể cho HS chơi thử rồi sau đó chơi thật.
Bƣớc 4: Nhận xét kết quả của trò chơi
Phân thắng, thua; nhận xét về thái độ của người chơi và rút ra kinh
nghiệm.
Bƣớc 5: Kết thúc
GV hỏi HS thông qua trò chơi này, HS học được những gì?
- Phương pháp dạy học theo nhóm

Mô tả phương pháp:
Người ta còn có cách gọi khác là dạy học hợp tác hay dạy học theo nhóm
nhỏ. Đây là phương pháp sử dụng có hiệu quả khi nội dung học tập liên quan
nhiều đến tri thức cũ hoặc liên quan nhiều đến kinh nghiệm sống của HS.
Mục tiêu:

16


+ Giúp HS có nhiều cơ hội để diễn đạt, khám phá ý tưởng của mình, mở
rộng suy nghĩ, hiểu biết.
+ Rèn kĩ năng nói, kĩ năng giao tiếp;
+ Phát huy vai trò, trách nhiệm cá nhân.
Ưu điểm:
+ Phát huy tính tích cực, tự lực, khả năng sáng tạo và tính trách nhiệm
của HS.
+ Phát triển các kĩ năng cho HS: kĩ năng giao tiếp, kĩ năng cộng tác,…
+ Giúp HS hiểu nhau hơn, biết thông cảm, sẻ chia với bạn.
Nhược điểm:
+ Mất nhiều thời gian.
+ Sẽ xuất hiện những HS ỷ lại vào bạn không chịu suy nghĩ, thảo luận.
Cách tiến hành:
Bƣớc 1: Xác định nội dung thảo luận
Bƣớc 2: Chia nhóm
Căn cứ vào nội dung thảo luận để chia nhóm (số lượng HS, cử nhóm
trưởng, thư kí); giao nhiệm vụ cho từng nhóm (cần giao nhiệm vụ cụ thể
trước khi thảo luận).
Bƣớc 3: Tổ chức thảo luận
Các nhóm tiến hành thảo luận theo nhiệm vụ GV giao: Nhóm trưởng
điều hành cho các bạn trong nhóm suy nghĩ độc lập sau đó nhóm trưởng cho

các bạn trình bày ý kiến của mình, thư kí ghi lại những nội dung đó.
Trong khi các nhóm tiến hành thảo luận GV phải theo dõi để kịp thời
giúp đỡ các em nếu cần thiết.
Bƣớc 4: Báo cáo kết quả thảo luận
Kết thúc thời gian thảo luận đại diện các nhóm trình bày kết quả, các
nhóm khác lắng nghe, bổ sung ý kiến.
Bƣớc 5: Tổng kết

17


Trên cơ sở kết quả thảo luận của các nhóm, GV rút ra nhận xét, nhấn
mạnh những vấn đề trọng tâm.
- Phương pháp sắm vai
Mô tả phương pháp:
Đây là phương pháp dạy học trong đó GV tổ chức cho HS tham gia diễn
xuất một cách bột phát một vấn đề hay một tình huống của nội dung học tập.
Đây là một phương pháp thực hành (làm thử) một số cách ứng xử nào đó
trong môi trường giả định.
Mục tiêu:
+ HS bộc lộ được suy nghĩ, cảm xúc, cách ứng xử của mình qua việc
đóng vai.
+ Qua việc đóng vai HS phải rút ra được nội dung bài học cho mình.
Ưu điểm:
+ Gây được hứng thú và sự chú ý ở HS.
+ Phát triển các kĩ năng cho HS như: kĩ năng giao tiếp, kĩ năng giải
quyết vấn đề,...
+ HS được hình thành rèn luyện những kĩ năng bộc lộ thái độ và cảm
xúc.
+ Phát triển ở HS tư duy sáng tạo, sự tự tin,...

Nhược điểm:
Mất nhiều thời gian.
Cách tiến hành:
Bƣớc 1: Chuẩn bị
Nêu tình huống, chia nhóm, nêu thời gian.
Các nhóm thảo luận, phân vai.
Bƣớc 2: Đóng vai
Các nhóm lần lượt lên trình diễn trước lớp, các bạn còn lại chú ý theo dõi.

18


Bƣớc 3: Thảo luận
Sau khi các nhóm trình diễn xong các em sẽ thảo luận về cách ứng xử
trước tình huống đưa ra, phát hiện thêm những cách ứng xử khác, phân tích
tranh luận về những mặt lợi ích hoặc tác hại hay hạn chế của mỗi cách ứng xử.
HS khác có thể xung phong nên đóng vai theo cách mình đã chọn.
Bƣớc 4: Kết thúc
GV giúp HS tự rút ra bài học cho bản thân
Như vậy các PPDH trên là tiêu biểu gắn liền với lý thuyết giáo dục trải
nghiệm. Mỗi phương pháp đều có những ưu điểm và hạn chế, điều quan trọng
là trong quá trình dạy học GV cần kết hợp các phương pháp trên như thế nào
để giờ học đạt hiệu quả cao.
1.1.5. Đặc điểm của học sinh lớp 5
Đối với HSTH tâm lý, nhân cách, nhận thức và thể chất đang dần phát
triển và hoàn thiện, đặc biệt là giai đoạn lớp 5 là giai đoạn mà HS đang phát
triển mạnh nhất. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, ở lứa tuổi này HS có
những đặc điểm tâm lý mà việc dạy học chủ đề Thực vật và động vật bằng các
hoạt động trải nghiệm sáng tạo là cần thiết.
Ở HSTH nhân cách của trẻ đang dần được hình thành. HS có những biến

đổi không ngừng trong đời sống tinh thần, điều này thể hiện rõ ở nhu cầu
cũng như tính cách và đời sống tình cảm của HS. Các em rất dễ xúc động
trước một đối tượng trực tiếp, bất kì một đối tượng nào được các em tiếp xúc
trực tiếp cũng để lại ấn sâu sắc trong lòng các em. Điều này có thể khẳng định
các em rất yêu thích tự nhiên, ham muốn tìm hiểu khám phá thế giới xung
quanh. Trong khi đó quá trình dạy học bằng các hoạt động trải nghiệm sáng
tạo luôn đặt HS và những hoạt động trực tiếp, luôn tạo ra những thách thức
hấp dẫn người học, tạo cho HS những cơ hội tìm hiểu, khám phá trong quá
trình trải nghiệm, từ đó HS được tự nhận xét, đánh giá và học hỏi lẫn nhau.

19


×