TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
PHAN THỊ THANH NGA
THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
SÁNG TẠO CHO HỌC SINH TIỂU HỌC
QUA DỰ ÁN HỌC TẬP
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục Tiểu học
HÀ NỘI - 2017
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
PHAN THỊ THANH NGA
THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
SÁNG TẠO CHO HỌC SINH TIỂU HỌC
QUA DỰ ÁN HỌC TẬP
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục Tiểu học
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
TS. NGUYỄN THỊ HƢƠNG
HÀ NỘI - 2017
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn và kính trọng sâu sắc
tới cô giáo: TS Nguyễn Thị Hương - Giảng viên khoa Giáo dục Mầm Non người đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình tiến hành thực hiện khoá
luận. Cô đã mở ra cho em những vấn đề khoa học rất lý thú, hướng em vào
nghiên cứu các lĩnh vực hết sức thiết thực và bổ ích, đồng thời tạo điều kiện
thuận lợi cho cho em học tập và nghiên cứu.
Em cũng xin thể hiện sự kính trọng và lòng biết ơn đến quý các thầy cô
giáo trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, các thầy cô giáo khoa Giáo dục Tiểu
học và các thầy cô giáo trong tổ bộ môn phương pháp dạy học Tự nhiên và
Xã hội, Ban Giám hiệu và quý thầy cô giáo và các em học sinh trường Tiểu
học Tứ Cường (Thanh Miện - Hải Dương) đã tạo điều kiện giúp đỡ em thực
hiện và hoàn thành tốt khoá luận tốt nghiệp này.
Trong quá trình nghiên cứu, không tránh khỏi những thiếu sót và hạn
chế. Kính mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn để
đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Xuân Hòa, ngày 18 tháng 4 năm 2017
Sinh viên
Phan Thị Thanh Nga
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng mình. Những
kết quả và số liệu trong khoá luận chưa được công bố dưới bất kì hình thức
nào. Tôi xin chịu trách nhiệm về sự cam đoan này.
Xuân Hòa, ngày 18 tháng 4 năm 2017
Sinh viên
Phan Thị Thanh Nga
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
HĐTNST: hoạt động trải nghiệm sáng tạo
HS: học sinh
GV: giáo viên
HSTH: học sinh tiểu học
DAHT: dự án học tập
KHXHNV: khoa học xã hội nhân văn
NXB: nhà xuất bản
GD & ĐT: giáo dục và đào tạo
NXB GD: nhà xuất bản giáo dục
HĐGD: hoạt động giáo dục
HĐDH: hoạt động dạy học
KHKT: khoa học kĩ thuật
DHDA: dạy học dự án
CNTT: công nghệ thông tin
DHTH: dạy học tiểu học
PP: phương pháp
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 1: Tầm quan trọng của HĐTNST
Bảng 2: Mức độ thiết kế HĐTNST để tổ chức cho HSTH
Biểu đồ 1: Mức độ sử dụng DAHT trong DHTH
Biểu đồ 2: Sự phù hợp của các phương pháp sử dụng để thiết kế HĐTNST
trong môn Địa lí 5.
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 3
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu .............................................................. 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 3
5. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 4
6. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 4
7. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 4
8. Cấu trúc luận văn .......................................................................................... 4
NỘI DUNG....................................................................................................... 5
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG
TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO CHO HỌC SINH TIỂU HỌC QUA DỰ
ÁN HỌC TẬP .................................................................................................. 5
1.1. Một số khái niệm về hoạt động trải nghiệm sáng tạo và thiết kế hoạt động
trải nghiệm sáng tạo .......................................................................................... 5
1.1.1. Hoạt động ................................................................................................ 5
1.1.2. Trải nghiệm ............................................................................................. 6
1.1.3. Sáng tạo ................................................................................................... 7
1.1.4. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo .............................................................. 7
1.1.5. Thiết kế hoạt động trải nghiệm sáng tạo ............................................... 11
1.2. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo ở tiểu học .............................................. 12
1.2.1. Đặc điểm của học sinh tiểu học ............................................................ 12
1.2.1.1. Đặc điểm sinh lí ................................................................................ 13
1.2.1.2. Đặc điểm tâm lí .................................................................................. 14
1.2.1.3. Đặc điểm xã hội ................................................................................. 16
1.2.2. Định hướng hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh tiểu học...... 17
1.2.3. Đặc điểm HĐTNST ở tiểu học.............................................................. 18
1.2.4. Phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo .......................... 19
1.2.4.1. Phương phát phát hiện và giải quyết vấn đề ...................................... 19
1.2.4.2. Phương pháp hợp tác .......................................................................... 20
1.2.4.3. Phương pháp đóng vai........................................................................ 22
1.3. Một số vấn đề về dự án học tập................................................................ 23
1.3.1. Khái niệm .............................................................................................. 23
1.3.1.1. Dự án .................................................................................................. 23
1.3.1.2. Dự án học tập ..................................................................................... 25
1.3.1.3. Dạy học dự án .................................................................................... 26
1.3.4.1. Phân loại theo lĩnh vực hoạt động của dự án ..................................... 31
1.3.4.2. Phân loại theo nội dung chuyên môn ................................................. 31
1.3.4.3. Phân loại theo quy mô ........................................................................ 31
1.3.4.4. Phân loại theo tính chất công việc ..................................................... 31
1.4. Một số vấn đề môn Địa lí lớp 5................................................................ 32
1.5. Sự phù hợp của việc sử dụng dự án học tập trong thiết kế và tổ chức
HĐTNST cho HSTH trong môn Địa lí 5 ........................................................ 33
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC THIẾT KẾ HOẠT
ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO CHO HỌC SINH TIỂU HỌC QUA
DỰ ÁN HỌC TẬP ......................................................................................... 35
2.1. Thực trạng của việc thiết kế hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho HSTH 35
2.2. Thực trạng của việc sử dụng dự án học tập trong dạy học ở tiểu học ..... 36
2.3. Thực trạng thiết kế hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho HSTH qua dự án
học tập trong môn Địa lí lớp 5 ........................................................................ 37
CHƢƠNG 3: THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO
CHO HỌC SINH TIỂU HỌC QUA DỰ ÁN HỌC TẬP TRONG MÔN
ĐỊA LÍ 5 ......................................................................................................... 40
3.1. Nguyên tắc thiết kế................................................................................... 40
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính đặc trưng của dự án học tập ......................... 40
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính trải nghiệm ................................................... 40
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ....................................................... 41
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo môi trường để học sinh sáng tạo ......................... 41
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo sự phù hợp với khả năng thực hiện của HS lớp 5... 41
3.2. Qui trình thiết kế HĐTNST cho HS qua DAHT trong môn Địa lí 5. .. 42
3.3. Thiết kế HĐTNST cho HSTH qua DAHT trong môn địa lí 5 ............. 44
KẾT LUẬN .................................................................................................... 52
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Sự phát triển của khoa học công nghệ hiện đại ngày nay cùng với
những thành tựu vượt bậc mà nó đem lại đã giúp cho con người ngay một lúc
có thể tiếp nhận nhiều nguồn thông tin khổng lồ của nhân loại. Hơn nữa, thế
giới mà chúng ta đang sống chính là thế giới của tri thức. Đã qua rồi thời kì
quốc gia nào càng sở hữu nhiều loại vũ khí tối tân hơn thì quốc gia đó mạnh
hơn. Bởi mọi thứ xung quanh con người đều sản sinh từ tri thức. Tri thức
chính là sức mạnh. Càng tiếp cận với tri thức chúng ta càng có nhiều cơ hội
trong cuộc sống cũng như trong sự nghiệp. Hai điều này đặt ra thách thức
không nhỏ cho hệ thống giáo dục trên thế giới nói chung và Việt Nam nói
riêng. Thực tiễn toàn cầu hóa nói chung và thực tiễn nền giáo dục nước nhà
nói riêng cũng đang đặt ra yêu cầu đổi mới.Ngày nay, sự hiểu biết của con
người luôn luôn đổi mới. Sinh thời, cố thủ tướng Phạm Văn Đồng đã nói: Cái
quan trọng nhất trong giảng dạy nói chung là rèn luyện phương pháp suy
nghĩ, phương pháp nghiên cứu, phương pháp tìm tòi, phương pháp vận dụng
kiến thức của mình vào thực tiễn cuộc sống. G.E.Let - xinh từng cho rằng:
Cái lỗi lầm lớn nhất mà người ta mắc phải trong giáo dục là không hướng dẫn
lớp trẻ tự suy nghĩ. Thiết nghĩ, những câu nói, lời nhắc nhở đó như những tư
tưởng rất quyết liệt, mang tầm vóc vĩ đại trong giáo dục. Âu nó cũng như lời
thúc giục, yêu cầu tất yếu phải đổi mới. Bên cạnh đổi mới phương pháp giảng
dạy, nội dung dạy và học, vai trò của người dạy và người học thì việc đưa các
nội dung mới, mang tính tích cực vào trong chương trình giáo dục là một điều
vô cùng cần thiết và cấp bách.
Trong các văn kiện trình Đại hội XII, Đảng ta nhấn mạnh sự quan tâm
đặc biệt và làm rõ hơn lập trường, quan điểm, tính nhất quán về sự cần thiết
phải đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực.
1
Trên tinh thần kế thừa quan điểm chỉ đạo của Nghị quyết số 29 - NQ/TW
ngày 4/11/2013/ Hội nghị lần thứ 8 khóa XI của BCHTWĐCSVN: “Chuyển
mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn
diện năng lực và phẩm chất người học”, Đảng ta khẳng định đây không chỉ là
quốc sách hàng đầu, là “chìa khóa” mở ra con đường đưa đất nước tiến lên
phía trước, mà còn là “mệnh lệnh” của cuộc sống. Và HĐTNST cũng như dự
án học tập đóng vai trò vô cùng quan trọng với việc hình thành và phát triển
nhân cách học sinh.
Cùng với các môn học khác, HĐTNST được coi là một nội dụng học
tập của học sinh, làm tăng giá trị cho bản thân người học. Tham gia vào các
loại hình hoạt động trong HĐTNST, HS tự biến đổi mình, tự làm phong phú
mình bằng cách tự mình hay hợp tác với mọi người để tìm kiếm, thu thập các
thông tin.
Có rất nhiều cách tiếp cận HĐTNST. Với mỗi một cách tiếp cận lại có
những ý nghĩa và vai trò riêng. Tuy nhiên, HĐTNST nên được tiến hành bằng
các dự án học tập. Các dự án học tập giúp học sinh tự tiếp thu thức thông qua
việc cộng tác học tập, độc lập tư duy giải quyết những dự án thuộc cùng một
chủ đề học tập dưới vai trò cố vấn, cộng tác của giáo viên. Như vậy khi thiết
kế các hoạt động trải nghiệm sáng tạo qua các dự án học tập thì vai trò của
thầy cũng sẽ thay đổi. Nếu HS đóng vai trò là chủ thể của hoạt động thì thầy
đóng vai trò là người tư vấn, hỗ trợ, hướng dẫn. Bên cạnh đó, sự kết hợp trên
còngiúp HS tăng cường sự hiểu biết, tiếp thu các giá trị truyền thống của dân
tộc và những giá trị tốt đẹp của nhân loại, nâng cao ý thức trách nhiệm với
bản thân, gia đình, nhà trường và xã hội, ý thức định hướng nghề nghiệp ở
mỗi HS. Mặt khác, nó cũng giúp HS củng cố các kỹ năng đã có, trên cơ sở
đó, tiếp tục rèn luyện và phát triển các năng lực tự hoàn thiện, năng lực thích
ứng, năng lực giao tiếp, ứng xử, năng lực quản lí, hợp tác,... của HS. Đông
2
thời qua quá trình trải nghiệm trong các dự án, giúp cho HS có thái độ đúng
đắn trước những vấn đề của cuộc sống, biết chịu trách nhiệm về hành vi của
bản thân, đấu tranh tích cực với những biểu hiện sai trái của bản thân và của
người khác, biết cảm thụ và đánh giá cái đẹp trong cuộc sống.
Trong chương trình giáo dục hiện hành thì HĐTNST mới chỉ là hoạt
động ngoài giờ lên lớp nên cả giáo viên và học sinh vẫn còn khá lạ lẫm, chưa
thực sự coi HĐTNST là hoạt động được thiết kế và tổ chức thường xuyên
trong hoạt động dạy và học. Mặt khác, do điều kiện về cơ sở vật chất cũng
như điều kiện thực tiễn của từng nhà trường, địa phương khác nhau không
phải lúc nào cũng đáp ứng được các yếu tố cần và đủ để tổ chức HĐTNST.
Chính bởi vậy mà các HĐTNST ở trường tiểu học hiện nay đang gặp nhiều
khó khăn để thiết kế và tổ chức.
Để đóng góp thêm vào việc thiết kế HĐTNST, chúng tôi chọn nghiên
cứu đề tài sau: “Thiết kế hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh tiểu học
qua dự án học tập”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất qui trình thiết kế hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho HSTH
qua các dự án học tập.
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
Đối tượng: Đề tài nghiên cứu việc thiết kế hoạt động trải nghiệm sáng
tạo cho HSTH qua dự án học tập .
Khách thể: Quá trình giáo dục học sinh tiểu học.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc thiết kế HĐTNST cho HSTH qua dự
án học tập.
Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của việc thiết kế hoạt động trải nghiệm sáng
tạo cho HSTH qua dự án học tập.
3
Từ đó đề xuất qui trình thiết kế hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho
HSTH qua các dự án học tập. Qua đó đưa ra các dự án thiết kế cho học sinh.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu thiết kế hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho HSTH qua dự ánphù
hợp với từng đối tượng học sinh từng vùng miền, sẽ giúp HS phát huy được
tính tích cực, góp một phần quan trọng trong việc hình thành, phát triển các
năng lực đặc thù cho học sinh trong tất cả các môn học nói riêng và trong
cuộc sống hằng ngày của các em nói chung. Đồng thời góp phần nâng cao
chất lượng và hiệu quả giáo dục học sinh tiểu học.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
- Phương pháp phân tích, tổng hợp lí thuyết.
- Phương pháp phân loại, hệ thống hóa lí thuyết.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát sư phạm (quan sát học sinh, quan sát giáo viên).
- Phương pháp điều tra.
6.3. Phương pháp thống kê toán học
7. Phạm vi nghiên cứu
Do thời gian có hạn nên việc nghiên cứu chỉ dừng lại ở việc thiết kế
hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho HSTH qua dạy học dự án trong môn Địa lí
lớp 5, theo chương trình giáo dục hiện hành.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo
và phục lục, luận văn có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận của việc thiết kế HĐTNST cho HSTH qua DAHT.
Chương 2: Cơ sở thực tiễn của việc thiết kế HĐTNST cho HSTH qua DAHT.
Chương 3: Thiết kế HĐTNST cho HSTH qua DAHT.
4
NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG
TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO CHO HỌC SINH TIỂU HỌC
QUA DỰ ÁN HỌC TẬP
1.1. Một số khái niệm về hoạt động trải nghiệm sáng tạo và thiết kế hoạt
động trải nghiệm sáng tạo
1.1.1. Hoạt động
Theo từ điển Tâm lí học của Viện KHXHVN - Viện Tâm lí học, Hoạt
động là một hệ thống năng động các mối tác động qua lại giữa chủ thể và môi
trường, nơi nảy sinh hình ảnh tâm lí về khách thể qua đó các quan hệ của chủ
thể trong thế giới đối tượng được trung gian hóa.
Xét về phương diện loài: hoạt động lao động của con người là sự tác
động tích cực của con người vs thế giới khách quan để tạo ra sản phẩm. Trong
lao động sử dụng công cụ lao động và sự phân công lao động.
Xét về phương diện cá thể: hoạt động của cá thể quy định sự tồn tại
của cá thể. Hoạt động là quá trình tác động tích cực của con người vào thế
giới khách quan, kết quả tạo ra sản phẩm về phía thế giới (đồ vật, tri thức) và
tạo ra sản phẩm về phía con người (hình thành chức năng tâm lí mới, cấu tạo
tâm lí mới).
Có thể thấy các quan niệm định nghĩa nêu ra ở trên đều chỉ phản ánh
một phần, một khía cạnh của hoạt động. Hoặc hoạt động là sự tác động của
con người vào thế giới khách quan, tạo ra sản phẩm, hoặc ngược lại hoạt động
là sự tác động của thế giới khách quan tới con người và tạo ra sản phẩm.
Như vậy, từ các quan niệm, định nghĩa đưa ra ở trên, ta có thể hiểu
ngắn gọn, hoạt động là mối quan hệ tác động qua lại giữa con người và thế
giới (khách thể) để tạo ra sản phẩm cả về phía thế giới và cả về phía con
người (chủ thể).
5
1.1.2. Trải nghiệm
Trải nghiệm là kiến thức hay sự thành thạo một sự kiện hoặc một chủ
đề bằng cách tham gia hay chiếm lĩnh nó.
(Theo .)
Theo từ điển Tiếng Việt, NXB Đà Nẵng, 2004, do Hoàng Phê (chủ
biên) trải nghiệm hiểu theo nghĩa đơn giản nhất là những gì con người đã
từng trải qua thực tế, từng biết, từng chịu.
Theo Từ điển bách khoa tâm lý học giáo dục Việt Nam, NXB GD,
2013, do Phạm Minh Hạc (chủ biên), trải nghiệm để phục vụ lại cuộc sống.
Chúng ta sống trong thực tại, trao đổi thông tin với thực tại nhờ đó chúng ta
thu được những kiến thức và những kinh nghiệm sống cho riêng bản thân
chúng ta. Nhờ nó, con người sẽ tự hoàn thiện mình, cải tạo được thực tại và
sống tốt hơn. Như vậy sống và trải nghiệm là hai khía cạnh luôn song hành
cùng với nhau, bổ sung và hoàn thiện cho nhau.
Theo nhà triết học vĩ đại người Nga Solovyev V.S. quan niệm rằng trải
nghiệm là kiến thức kinh nghiệm thực tế; là thể thống nhất bao gồm kiến thức
và kỹ năng. Trải nghiệm là kết quả của sự tương tác giữa con người và thế
giới, được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác.
Dưới góc nhìn sư phạm, trải nghiệm được hiểu theo một vài ý nghĩa sau:
- Trải nghiệm trong đào tạo là một hệ thống kiến thức và kỹ năng có
được trong quá trình giáo dục và đào tạo chính qui.
- Trải nghiệm là kiến thức, kỹ năng mà trẻ nhận được bên ngoài các cơ
sở giáo dục: thông qua sự giao tiếp với nhau, với người lớn, hay qua những tài
liệu tham khảo không được giảng dạy trong nhà trường.
- Trải nghiệm (qua thực nghiệm, thử nghiệm) là một trong những
phương pháp đào tạo, trong điều kiện thực tế hay lý thuyết nhất định, để thiết
lập hoặc minh họa cho một quan điểm lí luận cụ thể.
- Kinh nghiệm giảng dạy là hệ thống các phương pháp đào tạo được
giáo viên đúc kết và cải thiện dần trong quá trình làm việc thực tế của mình.
6
Những khái niệm về trải nghiệm nêu ra ở trên, có khái niệm trình bày
rất dài, rất kĩ về trải nghiệm. Có khái niệm, quan điểm cho rằng trải nghiệm là
hoạt động từng trải, nhưng cũng có khái niệm, quan điểm lại cho rằng trải
nghiệm là kiến thức kinh nghiệm thực tế, là hệ thống kiến thức kĩ năng mà
con người có được nhờ quá trình hoạt động tương tác. Tổng hợp lại, ta có thể
hiểu ngắn gọn: trải nghiệm là sự tương tác giữa con người với thế giới khách
quan, đem lại cho con người những bài học, kinh nghiệm quí giá.
1.1.3. Sáng tạo
Theo từ điển giáo khoa Tiếng việt Tiểu học, do Nguyễn Như Ý (chủ
biên), NXB GD, 2003, sáng tạo là nghĩ ra và làm ra những giá trị về vật chất
hoặc tinh thần.
Theo từ điển Tâm lí học của Viện KHXHVN - Viện Tâm lí học, sáng
tạo là năng lực đề xuất những ý tưởng mới, nhanh chóng giải quyết những
tình huống có vấn đề. Đặc trưng bởi tính sẵn sàng tạo nên những ý tưởng mới
về nguyên tắc, thâm nhập vào cấu trúc năng khiếu như một yếu tố độc lập,
được xêm như một dạng đặc biệt của năng lực trí tuệ.
Theo Alvin Tofler, làn sóng thứ ba, NXB Văn hóa Thông tin, Hà Nội,
1992, sáng tạo là một đặc trưng nổi bật nhất của tâm lý con người. Thời đại
kinh tế tri thức, toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế, kéo theo sự chuyển động, đổi
thay đáng kể tâm lí con người, nhất là năng lực thích nghi và sáng tạo.
Như vậy, ta có thể hiểu theo nghĩa chung nhất, sáng tạo là năng lực đề
xuất những ý tưởng mới, nhanh chóng giải quyết các tình huống có vấn đề.
Và đây cũng là một trong những năng lực quan trọng nhất để mỗi người
chuẩn bị cho cuộc sống của mình.
1.1.4. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo
HĐTNST (Hoạt động trải nghiệm sáng tạo) là một khái niệm mới trong
dự thảo về “Đổi mới chương trình và sách giáo khoa phổ thông sau năm 2015”.
7
Theo dự thảo “Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể”công bố tháng
8 năm 2015, HĐTNST là hoạt động giáo dục trong đó từng học sinh được trực
tiếp hoạt động thực tiễn trong nhà trường hoặc trong xã hội dưới sự hướng dẫn
và tổ chức của nhà giáo dục, qua đó phát triển tình cảm, đạo đức, các kỹ năng
và tích luỹ kinh nghiệm riêng của cá nhân. Trải nghiệm sáng tạo là hoạt động
được coi trọng trong từng môn học; đồng thời trong kế hoạch giáo dục cũng bố
trí các hoạt động trải nghiệm sáng tạo riêng, mỗi hoạt động này mang tính tổng
hợp của nhiều lĩnh vực giáo dục, kiến thức, kỹ năng khác nhau.
Theo Ngô Thu Dung, Bộ GD&ĐT, Kỷ yếu Hội thảo về HĐTNST của
HS phổ thông, 2014, HĐTNST là thuật ngữ dùng để chỉ các hoạt động giáo
dục trong nhà trường được tổ chức phù hợp với bản chất hoạt động của con
người, tính từ trải nghiệm sáng tạo để nhấn mạnh bản chất hoạt động chứ
không phải một dạng hoạt động mới.
Theo Lê Huy Hoàng, Bộ GD&ĐT, Kỷ yếu Hội thảo về HĐTNST của
HS phổ thông, 2014, HĐTNST là hoạt động xã hội, thực tiễn giúp HS tự chủ
trải nghiệm trong tập thể, qua đó hình thành và thể hiện phẩm chất năng lực,
nhận ra năng khiếu, sở thích, đam mê, bộc lộ và điều chỉnh cá tính, giá trị,
nhận ra chính mình cũng như khuynh hướng phát triển bản thân; bổ trợ và
cùng với các hoạt động dạy học trong chương trình giáo dục thực hiện tốt
nhất mục tiêu giáo dục. Hoạt động này nhấn mạnh sự trải nghiệm, thúc đẩy
năng lực sáng tạo của người học và được tổ chức một cách linh hoạt, sáng tạo.
Theo Đinh Thị Kim Thoa, HĐTNST - góc nhìn từ lý thuyết “Học từ
trải nghiệm”, Bộ GD&ĐT, Kỷ yếu Hội thảo về HĐTNST của HS phổ thông,
2014, HĐTNST là hoạt động giáo dục thông qua sự trải nghiệm và sáng tạo
của cá nhân trong việc kết nối kinh nghiệm học được trong nhà trường với
thực tiễn cuộc sống mà nhờ đó các kinh nghiệm được tích lũy thêm và dần
chuyển hóa thành năng lực.
8
Theo Bùi Ngọc Diệp, Bộ GD&ĐT, Kỷ yếu Hội thảo về HĐTNST của
HS phổ thông, 2014, HĐTNST là một biểu hiện của HĐGD đang tồn tại trong
chương trình giáo dục hiện hành. HĐTNST là hoạt đông mang tính xã hội,
thực tiễn đến với môi trường giáo dục trong nhà trường để HS tự chủ trải
nghiệm trong tập thể, qua đó hình thành và thể hiện được phẩm chất, năng
lực, nhận ra năng khiếu, sở thích, đam mê, bộc lộ và điều chỉnh cá tính, giá
trị; nhận ra chính mình cũng như khuynh hướng phát triển của bản thân; bổ
trợ cho và cùng với các hoạt động dạy học trong chương trình giáo dục thực
hiện tốt nhất mục tiêu giáo dục. Hoạt động này nhấn mạnh sự trải nghiệm,
thúc đẩy năng lực sáng tạo của người học và được tổ chức thực hiện một cách
linh hoạt sáng tạo.
Nhìn chung, khái niệm HĐTNST được các tác giả diễn đạt theo các
cách khác nhau. Tuy nhiên, các tác giả đều thống nhất ở một điểm, coi
HĐTNST là HĐGD, được tổ chức theo phương thức trải nghiệm và sáng tạo
nhằm góp phần phát triển toàn diện nhân cách HS.
Mặt khác, dựa trên nhiều khía cạnh góc độ nghiên cứu khác nhau, có
thể đưa ra nhiều cách định nghĩa khác nhau về HĐTNST như sau:
Nếu quan niệm HĐTNST là một hình thức tổ chức hoạt động - “Cách”
thì có thể hiểu: HĐTNST là một trong số những hình thức dạy học, giáo dục,
để tổ chức các HĐGD (HĐDH và HĐGD), mà HS được tham gia trực tiếp
để chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng, kỹ xảo hình thành và phát triển năng lực của
bản thân.
Nếu hiểu HĐTNST là một nội dung giáo dục - “Cái” thì có thể quan
niệm: HĐTNST là tổng hòa các nội dung giáo dục, bao gồm: đời sống xã hội,
văn hóa - nghệ thuật, thể thao, vui chơi giải trí, KHKT công nghệ, lao động
hướng nghiệp, được nhà giáo dục thiết kế theo mục tiêu phát triển toàn diện
nhân cách HS.
9
Nếu hiểu HĐTNST theo nghĩa là bản chất của một hoạt động thì có thể
quan niệm: HĐTNST là một hoạt động có chủ thể hoạt động, đối tượng, mục
tiêu, kết quả.
Nếu coi HĐTNST có giá trị tương đương với một môn học (theo quan
niệm trong dự thảo chương trình giáo dục phổ thông tổng thể), có thể quan
niệm: HĐTNST là một phần quan trọng trong chương trình giáo dục phổ
thông, với tư cách như một môn học, có nội dung chương trình cụ thể,
phương pháp, đánh giá,... được các nhà sư phạm thiết kế, nhằm mục tiêu phát
triển toàn diện nhân cách HS, đặc biết nhấn mạnh tạo điều kiện để người học
trực tiếp tham gia các loại hình HĐGD, phát huy năng lực sáng tạo.
Dưới góc độ quản lý, nếu quan niệm HĐTNST là hoạt động quản lý của
GV và nhà quản lý giáo dục, có thể định nghĩa: HĐTNST là quá trình chủ thể
quản lý (GV) tác động đến đối tượng quản lý (HS) thông qua việc tổ chức các
hoạt động giáo dục (dạy học và giáo dục) nhằm tạo điều kiện cho HS tham gia
trực tiếp vào hoạt động và giao lưu, chiếm lĩnh tri thức nhằm hình thành và
phát triển cho HS những phẩm chất, tư tưởng, ý chí, tình cảm, giá trị, kĩ năng
sống và những năng lực cần có của con người trong xã hội hiện đại. Đồng thời
phát huy khả năng tạo ra cái mới có giá trị đối với cá nhân và xã hội.
Như vậy từ quan điểm của các tác giả và các định nghĩa khác nhau về
hoạt động trải nghiệm sáng tạo ta có thể đưa ra khái niệm chung nhất và ngắn
gọn về hoạt động trải nghiệm sáng tạo như sau:
HĐTNST là HĐGD, trong đó nội dung và cách thức được tổ chức theo
phương thức trải nghiệm và sáng tạo nhằm góp phần phát triển toàn diện nhân
cách HS (phẩm chất, tư tưởng, ý chí, tình cảm, giá trị, kĩ năng sống,...) qua đó
HS phát huy khả năng sáng tạo để thích ứng, tạo ra cái mới, giá trị cho cá
nhân và cộng đồng.
10
1.1.5. Thiết kế hoạt động trải nghiệm sáng tạo
a. Thiết kế hoạt động giáo dục
Theo dự thảo “chương trình giáo dục phổ thông tổng thể” ban hành
tháng 8 năm 2015 của Bộ GD&ĐT: Hoạt động giáo dục (theo nghĩa rộng) là
những hoạt động có chủ đích, có kế hoạch hoặc có sự định hướng của nhà
giáo dục, được thực hiện thông qua những cách thức phù hợp để chuyển tải
nội dung giáo dục tới người học nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục.
Trong chương trình giáo dục phổ thông hiện hành, hoạt động giáo dục
(theo nghĩa rộng) bao gồm cả hoạt động dạy học và hoạt động giáo dục (theo
nghĩa hẹp) dùng để chỉ các hoạt động giáo dục được tổ chức ngoài giờ dạy
học các môn học.
Trong chương trình giáo dục phổ thông mới, hoạt động giáo dục (theo
nghĩa rộng) bao gồm hoạt động dạy học và hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
Thiết kế hoạt động giáo dục là dự kiến, phác thảo các nội dung phù hợp
cho các phần hoạt động cụ thể; liệt kê nội dung của hoạt động tiến trình thực
hiện (theo thời gian), chia thời gian phù hợp. Thiết kế hoạt đông giáo dục là
xác định được công việc chuẩn bị của giáo viên và học sinh, của các lực
lượng khác (nếu có); dự kiến được các phương tiện, điều kiện thiết yếu cho
mỗi phần hoạt động như phương tiện âm thanh, nhạc cụ, trang phục, băng đĩa
hình, băng đĩa nhạc, tranh ảnh, máy ảnh, máy camera, máy vi tính.
Hoạt động giáo dục có thể được thiết kế với các hình thức: thảo luận
chuyên đề, giao lưu với người trong cuộc, hội thi (văn nghệ, hiểu biết, thanh
lịch,…), trò chơi dân gian,… hoặc hình thức hỗn hợp.
b. Thiết kế bài học
Bài học là một quá trình thầy tổ chức cho trò hoạt động để lĩnh hội một
khái niệm và kỹ năng, kỹ xảo tương ứng với nó, trong một thời gian xác định,
ở một trình độ phát triển nhất định. Hay nói cách khác bài học là một quy
11
trình hình thành khái niệm cho học sinh, lấy hành động học tập của học sinh
làm cơ sở hình thành khái niệm.
Thiết kế bài học chính là thiết kế mục tiêu học tập, nội dung học tập, các
hoạt động học tập, các phương tiện giảng dạy - học tập và học liệu nhằm đánh
giá tổng kết và hướng dẫn học sinh học tập. Tất cả những thiết kế này và liên
hệ giữa chúng tạo nên một quy trình tương đối rõ ràng về logic và nội dung bài
học. Mỗi thiết kế ấy đòi hỏi giáo viên tuân thủ những kĩ năng nhất định để mô
tả và tiến hành trên lớp cũng như học sinh cần có tâm thế tốt để hoàn thành các
nhiêm vụ, hoạt động đó để đạt được mục tiêu giáo dục của bài học.
c. Thiết kế hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Có rất nhiều quan điểm của các tác giả khác nhau và các định nghĩa khác
nhau về hoạt động trải nghiệm sáng tạo song ta có thể đưa ra khái niệm chung
nhất và ngắn gọn về hoạt động trải nghiệm sáng tạo như sau: HĐTNST là
HĐGD, trong đó nội dung và cách thức được tổ chức theo phương thức trải
nghiệm và sáng tạo nhằm góp phần phát triển toàn diện nhân cách HS (phẩm
chất, tư tưởng, ý chí, tình cảm, giá trị, kĩ năng sống,...) qua đó HS phát huy khả
năng sáng tạo để thích ứng, tạo ra cái mới, giá trị cho cá nhân và cộng đồng.
Thiết kế HĐTNST tức là xây dựng và đưa ra các HĐGD mà ở đó HS
được tham gia trực tiếp, làm chủ thể của hoạt động, tự lên kế hoạch, chủ động
xây dựng chiến lược hành động cho bản thân và nhóm để hoàn thành các
HĐGD mà GV thiết kế. Qua đó góp phần phát triển toàn diện nhân cách HS,
giúp HS phát huy khả năng sáng tạo để thích ứng, tạo ra cái mới, giá trị cho
cá nhân và cộng đồng.
1.2. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo ở tiểu học
1.2.1. Đặc điểm của học sinh tiểu học
Học sinh tiểu học là một thực thể hồn nhiên, ngây thơ và trong sáng.
Chúng có óc tưởng tượng tuyệt vời; học hỏi mọi thứ một cách tự nhiên, say
12
mê và hứng khởi. Chúng xoay vần sự việc và luôn muốn tìm tòi mọi thứ để
hiểu ngọn nguồn. Chúng tò mò mọi thứ trên đời mà chẳng ngại ngùng hay sợ
hãi. Ở độ tuổi này, trẻ đang từng bước gia nhập vào xã hội - thế giới của mọi
mối quan hệ. Các em dễ thích nghi, tiếp nhận cái mới, luôn hướng tới tương
lai và tiềm ẩn tố chất của những thiên tài. Lớp 5 là lớp cuối cùng của bậc tiểu
học vì vậy mà các mặt tâm - sinh - lí cũng như xã hội của các em phát triển
khá đầy đủ, tạo điều kiện thuận lợi khi giáo viên tổ chức các hoạt động trải
nghiệm sáng tạo. Cụ thể:
1.2.1.1. Đặc điểm sinh lí
Ở lớp 5, đặc điểm về mặt cơ thể của trẻ phát triển khá toàn diện:
Hệ cơ đang trong thời kỳ phát triển mạnh nên các em rất thích các trò
chơi vận động như chạy, nhảy, nô đùa,... ưa trải nghiệm thông qua nhiều hoạt
động khác nhau để thảo mãn ham muốn và sự tò mò. Do vậy mà khi thiết kế
hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho trẻ cần chú ý đảm bảo sự an toàn cho chúng.
Hệ thần kinh cấp cao đang hoàn thiện về mặt chức năng, do vậy tư duy
của các em chuyển dần từ trực quan hành động sang tư duy hình tượng, tư
duy trừu tượng. Do đó, các em rất hứng thú với các trò chơi trí tuệ như đố vui
trí tuệ, các cuộc thi trí tuệ,... Điều này kích thích rất lớn đến khả năng sáng
tạo của các em. Chúng luôn liên kết sự việc với nhau và thường có những ý
tưởng điên rồ nhất để giải quyết vấn đề nhưng lại vô cùng sáng tạo, độc đáo
khiến người lớn chúng ta bất ngờ. Dựa vào cơ chế sinh lý này mà các giáo
viên khi thiết kế các hoạt động nên cuốn hút các em với các câu hỏi mang tính
gợi mở, khơi gợi trí tò mò nhằm phát triển tư duy của trẻ.
Tuy nhiên, ở độ tuổi này nói riêng cũng như cả giai đoạn tiểu học nói
chung, hệ xương của các em còn nhiều mô sụn, xương sống, xương hông,
xương chân, xương tay đang trong thời kỳ phát triển (thời kỳ cốt hoá) nên dễ
bị cong vẹo, gẫy dập,... Vì thế mà trong các hoạt động vui chơi, học tập, các
13
giáo viên cần phải chú ý quan tâm, hướng các em tới các hoạt động lành
mạnh, an toàn.
1.2.1.2. Đặc điểm tâm lí
a. Tƣ duy
Tư duy của trẻ em mới đến trường là tư duy cụ thể, dựa vào những đặc
điểm trực quan của đối tượng và hiện tượng cụ. Trong sự phát triển tư duy ở học
sinh tiểu học, tính trực quan cụ thể vẫn còn thể hiện ở các lớp đầu cấp và sau đó
chuyển dần sang tính khái quát ở các lớp cuối cấp. Ở lớp 5, trẻ có khả năng khái
quát cao hơn so với các lớp dưới do vậy mà sự am hiểu về các sự vật, sự việc,
hiện tượng diễn ra xung quanh cuộc sống hằng ngày của trẻ cũng sâu sắc hơn.
Âu cũng là tiền đề cho moi sự sáng tạo của trẻ, khơi gợi cho trẻ nhiều ý tưởng
mang tính đột phá. Cũng chính vì thế , mà trong quá trình tổ chức hoạt động trải
nghiệm sáng tạo cho học sinh lớp 5, giáo viên cần tiến hành tổ chức các hoạt
động huấn luyện trẻ theo một cách thức đặc biệt để dần tạo ra những thao tác trí
óc, trên cơ sở đó hoạt động trí tuệ ở trẻ ngày một phát triển.
b. Ngôn ngữ
Hầu hết học sinh tiểu học có ngôn ngữ nói thành thạo. Khi trẻ vào lớp 1
bắt đầu xuất hiện ngôn ngữ viết. Đến lớp 5 thì ngôn ngữ viết đã thành thạo và
bắt đầu hoàn thiện về mặt ngữ pháp, chính tả và ngữ âm.
Nhờ có ngôn ngữ phát triển mà trẻ có khả năng tự đọc, tự học, tự nhận
thức thế giới xung quanh và tự khám phá bản thân thông qua các kênh thông
tin khác nhau. Cũng nhờ ngôn ngữ mà những thay đổi và những sắp xếp trong
hình ảnh tưởng tượng của trẻ được lí giải và luận chứng một cách hợp lí hơn.
Mặt khác, thông qua khả năng ngôn ngữ của trẻ ta có thể đánh giá được sự
phát triển trí tuệ của chúng. Đây chính là tiền đề tâm lí quan trọng của sự phát
triển loại tưởng tượng sáng tạo ở HS.
Ngôn ngữ có vai trò quan trọng là thế nên thông qua các hình thức tổ
chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cần hướng hứng thú của trẻ vào các loại
14
sách báo có lời và không lời, có thể là sách văn học, truyện tranh, truyện cổ
tích, báo nhi đồng với một số hoạt động như tổ chức ngày hội đọc,tổ chức dự
án sáng tác truyện nhi đồng,.... Đồng thời cũng có thể kể cho trẻ nghe hoặc tổ
chức các diễn đàn, các cuộc thi kể truyện, đọc thơ, hùng biện, viết báo, viết
truyện, dạy trẻ cách viết nhật kí,... Tất cả đều có thể giúp trẻ có được một vốn
ngôn ngữ phong phú, đa dạng. Và quan trọng hơn là với học sinh lớp 5, tất cả
các hoạt động trên đều khá dễ dàng để triển khai.
c. Tƣởng tƣợng
Tưởng tượng của học sinh tiểu học đã phát triển phong phú hơn so với
trẻ mầm non nhờ có bộ não phát triển và vốn kinh nghiệm ngày càng dầy dặn.
Với học sinh lớp 5, tưởng tượng tái tạo đã bắt đầu hoàn thiện, từ những hình
ảnh cũ trẻ đã tái tạo ra những hình ảnh mới. Tưởng tượng sáng tạo tương đối
phát triển ở độ tuổi này, khả năng làm thơ, làm văn, vẽ tranh,.... của trẻ cực kì
nhạy bén. Đặc biệt, tưởng tượng của các em trong độ tuổi này bị chi phối
mạnh mẽ bởi các xúc cảm, tình cảm, những hình ảnh, sự việc, hiện tượng đều
gắn liền với các rung động tình cảm của các em. Hình ảnh tưởng tượng của
trẻ ngày càng phát triển theo xu hưởng rút gọn và khái quát hơn.
Bởi vậy mà khi thiết kế các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, GV cần
thiết kế các hoạt động theo chủ đề, đòi hỏi trẻ tìm tòi, khám phá. Bên cạnh đó,
GV cần đặt ra cho các em những câu hỏi mang tính gợi mở, thu hút các em
vào các hoạt động nhóm, hoạt động tập thể để các em có cơ hội phát triển quá
trình nhận thức lý tính của mình một cách toàn diện cũng như khả năng sáng
tạo qua tưởng tượng của các em. Đó sẽ là những điều kiện thuận lợi cho trẻ
phát triển trí tưởng tượng sáng tạo ở các giai đoạn tiếp theo
d. Tình cảm
Tình cảm là một mặt rất quan trọng trong đời sống tâm lý, nhân cách
của mỗi người. Đối với học sinh tiểu học, tình cảm có vị trí đặc biệt vì nó là
15
khâu trọng yếu gắn nhận thức với hoạt động, sự trải nghiệm của trẻ. Tình cảm
tích cực sẽ kích thích trẻ em nhận thức và thúc đẩy trẻ em hoạt động. Tình
cảm học sinh tiểu học được hình thành qua trải nghiệm trong đời sống và
trong quá trình học tập của các em. Ở lớp 5, do đặc thù là lớp chuyển giao
giữa hai cấp học tiểu học và trung học cơ sở nên tình cảm của các em diễn
biến khá phức tạp, thất thường. Vì vậy, thông qua hoạt động trải nghiệm sáng
tạo, giáo viên cần quan tâm xây dựng môi trường giao lưu, học tập với những
trải nghiệm về tinh thần đồng đội, sự gắn kết, hợp tác cũng như suy nghĩ,
hành động tích cực hoàn thành nhiệm vụ cá nhân,... nhằm tạo ra xúc cảm, tình
cảm tích cực ở trẻ để kích thích trẻ hăng say trong học tập và hoạt động.
1.2.1.3. Đặc điểm xã hội
Ở giai đoạn đầu tiểu học, nhu cầu muốn chiếm lĩnh vị thế người học
sinh đã trở thành động lực thúc đẩy trẻ đến trường. Trẻ khao khát được đến
trường, say mê học tập chủ yếu bởi những lí do rất đơn giản: thích đi học,
thích được mang cặp sách mới, thích bạn cùng bàn, thích cô giáo chủ nhiệm,
thích được biết nhiều điều mới lạ,... Cùng với sự phát triển độ tuổi, lên đến
lớp 5, việc tham gia vào các hoạt động nhiều hơn (hoạt động Đội, sao Nhi
đồng, lao động tập thể,...), giao tiếp của trẻ với bạn bắt đầu chiếm ưu thế hơn,
trẻ có nhu cầu nhận thức, khám phá nhiều hơn, nhu cầu đánh giá, tự đánh giá
và cùng trải nghiệm trở nên mạnh mẽ hơn. Như vậy, sự phát triển nhu cầu và
thỏa mãn nhu cầu ở trẻ phụ thuộc rất lớn vào việc GV sắp xếp tổ chức và tạo
điều kiện cho trẻ tham gia vào các hoạt động ở trường học.
Mặt khác, để thích nghi và phát triển tốt hơn trong cuộc sống xã hội
đòi hỏi trẻ phải có những cách thức giải quyết các vấn đề đặt ra hay nói cách
khác là phải có các kĩ năng xã hội. Lớp 5 - giai đoạn phát triển cuối của bậc
tiểu học, với sự mở rộng dần phạm vi hoạt động, sự đa dạng của các hoạt
động, sự phong phú của các mối quan hệ thì các kĩ năng xã hội cũng cần phát
16