Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

tích hợp liên môn vật lý 8 bài Nguyên tử, phân tử chuyển động hay đứng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (611.55 KB, 14 trang )

PHIẾU MÔ TẢ HỒ SƠ DẠY HỌC DỰ THI CỦA GIÁO VIÊN
1. Tên hồ sơ dạy học:
HỒ SƠ DỰ THI DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP
2. Mục tiêu dạy học:
* Tên bài học: Tiết 23: Nguyên tử, phân tử chuyển động hay đứng yên
- thuộc chương trình vật lý 8.
* Mục tiêu sẽ đạt được qua bài học này như sau:
a. Về kiến thức:
- Học sinh mô tả được thí nghiệm Bơ - rao và giải thích được thí
nghiệm Bơ - rao.
- Phát biểu được các nguyên tử, phân tử chuyển động hỗn độn không
ngừng.
- Phát biểu được mối quan hệ giữa chuyển động phân tử và nhiệt độ.
- Nhận biết được hiện tượng khuếch tán, hiểu hiện tượng khuếch tán
là gì? Xảy ra đối với chất rắn, chất lỏng, chất khí, chỉ xảy ra khuếch tán khi
các chất đổ vào nhau không phản ứng hoá học với nhau.
- Vận dụng kiến thức vật lý cơ bản của bài học để giải thích hiện
tượng liên quan. Đồng thời vận dụng kiến thức liên môn (Sinh học, Hoá
học) để giải thích các hiện tượng thực tế.
b. Về kỹ năng:
- Quan sát hiện tượng, xử lý thông tin để rút ra được nhận xét.
c. Về thái độ:
- Tích cực, tự lực tư duy tiếp thu bài học.
- Có ý thức bảo vệ môi trường và tuyên truyền vệ sinh an toàn thực
phẩm.
* Trong bài học, ngoài yêu cầu căn bản về kiến thức vật lý, còn yêu
cầu học sinh có năng lực vận dụng kiến thức liên môn sinh học, hoá học,
giáo dục công dân, công nghệ để giải quyết các vấn đề bài học đặt ra.
Cụ thể :
- Để biết khi cho hai chất tiếp xúc với nhau có xảy ra hiện tượng
khuếch tán hay không, học sinh cần vận dụng kiến thức môn hoá học để xét


hai chất đó có phản ứng hoá học được với nhau không. Nếu có thì sẽ xảy ra
phản ứng hoá học, tạo ra chất mới. Nếu không thì xảy ra hiện tượng khuếch
tán.(minh họa video 1 và video2)


Nhận biết phản ứng hoá học hay hiện tượng khuếch tán

- Trong thực tế cuộc sống không hiếm gặp hiện tượng người dân sử
dụng thùng sơn, sau khi rửa sạch làm thùng chứa thực phẩm. Học sinh sẽ
dùng kiến thức bài học để giải thích các chất độc trong sơn thẩm thấu vào vỏ
thùng đựng và các chất độc trong vỏ thùng khuếch tán vào thực phẩm. Từ đó
giáo dục ý thức đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và mỗi học sinh trở
thành tuyên truyền viên về điều này. Đây thuộc một nội dung thuộc môn
công nghệ 6 – phần môn nấu ăn.(minh họa video 3)

Sử dụng thùng sơn để chứa thực phẩm


- Trước sự cố tràn dầu xảy ra nhiều ở các vùng biển cả trong nước và ngoài
nước, học sinh thấy được tác hại; Giải thích được ảnh hưởng của sự cố trên
đối với môi trường. Vận dụng kiến thức sinh học, học sinh giải thích được
ảnh hưởng của sự cố tràn dầu tới hô hấp của động vật dưới nước, tới quá
trình quang hợp của thực vật dưới nước.(minh họa video4, video5, video6)

Hậu quả của sự cố tràn dầu

3. Đối tượng dạy học của bài học:
- Học sinh khối 8 - lớp 8 A5 Trường THCS Phú Diễn.
- Số lượng 43 học sinh.
- Yêu cầu học sinh đã nắm được kiến thức cơ bản của bài học trước

“Các chất cấu tạo như thế nào”.
Đó là:
+ Các chất được cấu tạo từ các hạt nhỏ riêng biệt gọi là nguyên tử,
phân tử.
+ Giữa các nguyên tử, phân tử có khoảng cách.
4. Ý nghĩa của bài học:
- Vận dụng kiến thức bài học, học sinh giải thích được nhiều hiện
tượng xảy ra trong cuộc sống.
- Biết vận dụng kiến thức liên môn : Sinh, Hoá để giải quyết vấn đề
bài học đặt ra.


- Giáo dục học sinh có ý thức vệ sinh an toàn thực phẩm. Chắc chắn
sau bài học mỗi em sẽ là một tuyên truyền viên về vệ sinh an toàn thực phẩm
cho gia đình các em, mọi người xung quanh và cho toàn xã hội.
- Trước vấn đề của xã hội (sự cố tràn dầu) tuy chưa làm được gì song
các em cũng thấy phải có ý thức trách nhiệm đối với môi trường sống, với xã
hội.
5. Thiết bị dạy học, học liệu:
- Sử dụng phần mềm POWERPOINT để thiết kế bài giảng điện tử.
- Sưu tầm một số hình ảnh minh hoạ trên mạng INTERNET.
- Sử dụng phương tiện máy chiếu PROJECTER để hỗ trợ giảng dạy.
6. Hoạt động dạy học và tiến trình dạy học:
Tiết 23: Nguyên tử, phân tử chuyển động hay đứng yên
(Vật lý 8)
Người soạn: Nguyễn Thị Thuần
Gáo viên: Vật lý
Trường THCS Phú Diễn
Ngày soạn: 20/12/2014
Ngày dạy: 31/12/2014

I. Mục tiêu
1. Kiến thức
- Mô tả được thí nghiệm Bơ - rao và giải thích được.
- Phát biểu được các nguyên tử, phân tử chuyển động hỗn độn không ngừng.
- Phát hiện mối quan hệ giữa chuyển động phân tử và nhiệt độ.
- Nhận biết được hiện tượng khuếch tán.
- Giải thích được một số hiện tượng liên quan.
- Vận dụng kiến thức liên môn: Sinh học, hóa học để giải thích các hiện
tượng thực tế.
2. Kỹ năng
- Quan sát hiện tượng, xử lý thông tin để rút ra được nhận xét
3. Thái độ
- Tích cực, tự lực tư duy
- Có ý thức bảo vệ môi trường và tuyên truyền vệ sinh thực phẩm.
II. Chuẩn bị
- Máy chiếu, lọ nước hoa.
III. Các hoạt động dạy học
Thời
Hoạt động thầy
Hoạt động trò
Ghi bảng
gian
5
+ Kiểm tra bài cũ
Học sinh đứng tại chỗ


phút

2

phút

5
phút

1. Các chất được cấu tạo
như thế nào?

trả lời miệng
- Các chất được cấu
tạo từ các hạt nhỏ
riêng biệt gọi là
nguyên tử, phân tử.
- Giữa các nguyên tử,
phân tử có khoảng
cách.
- Giữa các phân tử cao
su có khoảng cách, nên
2. Giải thích: Quả bóng cao các phân tử không khi
su được bơm căng, dù có
xen vào giữa khoảng
buộc thật chặt vẫn cứ ngày cách đó thoát ra ngoài
một xẹp dần.
vì vậy quả bóng cứ
ngày một xẹp dần
Hoạt động 1: Nêu vấn đề cần nghiên cứu
- Trong phần giải thích của - ?????
các em, các phân tử không
Chuyển động
khí xen vào giữa khoảng

cách các phân tử cao su.
Vậy các phân tử không khí
chuyển động hay đứng yên?
- Chúng ta sẽ có câu trả lời
sau bài học.
Hoạt động 2: Tìm hiểu thí nghiệm Bơ - rao
- Năm 1827 Nhà Bác học
Bỏ - rao gười Anh đã tến
hành 1 thí nghiệm: thả các
hạt phấn hoa vào trong
nước rồi quan sát các hạt
phấn hoa bằng kính hiển vi.
Mời các em quan sát TN ảo
mô tả lại TN Bơ - rao.
- Chiếu TN ảo.
- Quan sát màn hình
- Trong các giờ thực hành TN ảo.
môn sinh học các em có
thể tranh thủ làm lại TN
và quan sát hiện tượng
bằng kính hiển vi.
- Chiếu quỹ đạo chuyển
- Quan sát

Tiết 23: Nguyên tử,
phân tử chuyển
động hay đứng yên.

I. Thí nghiệm Bơ rao
- Hiện tượng: Hạt

phấn hoa trong nước
chuyển động không
ngừng về mọi phía.


8
phút

động.
- Hạt phấn hoa trong nước
- Chuyển động không
chuyển động như thế nào?
ngừng về mọi phía.
Hoạt động 3: Phát hiện các nguyên tử, phân tử
chuyển động hỗn độn không ngừng và giải thích
được TN Bơ - rao
- Vì sao hạt phấn hoa trong -??????
nước chuyển động không
ngừng về mọi phía?
- Nhà bác học Bơ - rao
không thể giải thích được vì
chưa có thuyết cấu tạo chất.
Năm 1905, nhà bác học An
– Be Anh x Tanh ( người
Đức) mới giải thích được
- HS phán đoán:
đầy đủ. Nội dung tiếp của
Nguyên tử, phân tử
thuyết cấu tạo chất là gì?
chuyển động.

- Chiếu Slide quả bóng và
- HS tưởng tượng.
mô tả.
- C1: Hạt phấn hoa
- Lần lượt nêu câu hỏi C1,
C2: Phân tử nước.
C2.
- Vì sao các phân tử có thể
làm cho các hạt phấn hoa
chuyển động?
- Giáo viên mời 2,3 HS
hoàn thiện câu trả lời.
- Chiếu đáp áp.

5
phút

II. Các nguyên tử,
phân tử chuyển
động hỗn độn không
ngừng.
- Các nguyên tử,
phân tử chuyển
động hỗn độn không
ngừng.

- Giải thích chuyển
động của hạt phấn
hoa.


- HS giải thích theo ý
hiểu của mình.

- HS tự trả lời vào vở.

Hoạt động 4: Tìm hiểu mối quan hệ giữa chuyển
động phân tử và nhiệt độ
- Chuyển động nhanh hay
- Có
chậm của nguyên tử có phụ
thuộc vào nhiệt độ không?
- Chiếu Slide TN nước
nóng, nước lạnh.
- Nếu tăng nhiệt độ của
- Chuyển động nhanh
nước thì các hạt phấn hoa
hơn
chuyển động như thế nào?
- Chứng tỏ các phân tử
- Các phân tử nước

III. Chuyển động
phân tử và nhiệt độ
- Nhiệt độ càng cao,
các nguyên tử, phân
tử chuyển động càng
nhanh.


nước chuyển động và va

chạm và các hạt phấn hoa
như thế nào?

20
phút

chuyển động càng
nhanh và va chạm vào
các hạt phấn hoa càng
mạnh.

Hoạt động 5: Vận dụng kiến thức tích hợp liên
III. Vận dụng
môn để giải quyết các vấn đề.
- Yêu cầu HS mô tả hiện
- Giữa các phân tử
tưởng H20.4
nước và phân tử đồng
- Hãy giải thích hiện tượng sunfat có khoảng cách.
khuếch tán?
Chúng chuyển động
hỗn độn không ngừng.
Có 1 số phân tủ đồng
sunfat chuyển động
xuống dưới, xen vào
khoảng cách giữa các
phân tử nước và có 1
số phân tử nước
chuyển động lên trên,
xen vào khoảng cách

giữa các phân tử đồng
sunfat. Kết quả là mặt
phân cách mờ dần và 2
chất hòa lẫn vào nhau.
- Hiện tượng khuếch tán là - Các chất khuếch tán - Hiện tượng các
chất tự hòa lẫn vào
gì?
vào nhau.
nhau gọi là hiện
tượng khuếch tán.
- Đặt thỏi đồng lên trên thỏi - Giải thích tương tự.
trì. Sau 5 năm hình thành
lớp hợp kim đồng – chì.
Giải thích?
- GV xịt nước hoa và nêu
câu hỏi
+ Hiện tượng khuếch tán có - Xảy ra với chất rắn,
xảy ra với chất lỏng, chất
chất lỏng, chất khí.
rắn và chất khí không?
+ Hiện tượng đó xảy ra với - Các phân tử chất rắn
chất nào nhanh nhất, chậm chuyển động chậm hơn


nhất. Từ đó so sánh tốc độ
chuyển động của các phân
tử rắn, lỏng, khí?
+ Giải thích tại sao em ngửi
thấy mùi thơm khi cô xịt
nước hoa.

- Chiếu vi deo thí nghiệm
hóa học.
- Hiện tượng đó có phải là
hiện tượng khuếch tán
không?

và các chất lỏng, các
phân tử chất lỏng
chuyển động chậm hơn
phân tử chất khí
- Xịt nước hoa: Về nhà

- HS quan sát hiện
tượng
- Không. Vì có dấu
hiệu đổi màu các chất
nên đây là phản ứng
hóa học.
- Vậy khi đổ 2 chất bất kỳ - Xảy ra 2 khả năng.
vào nhau sẽ xảy ra những Nếu 2 chất có thể
khả năng nào?
phản ứng hóa học với
nhau thì sẽ xảy ra
phản ứng hóa học.
Còn nếu không sẽ xảy
ra hiện tượng khuếch
tán.
- Các nguyên tử, phân tử
- Chuyển động hỗn
chuyển động hay đứng yên? độn không ngừng.

- Chuyển động của phân tử, - Nhiêt đọ càng cao,
nguyên tử phụ thuộc như
nguyên tử, phân tử
thế nào vào nhiệt độ?
chuyển động càng
- Vận dụng để trả lời C5, C6. nhanh.
- 1 HS đọc đề bài.
C5: Do các phân tử
không khí chuyển
động không ngừng về
mọi phía nên 1 số phân
tử không chuyển động
xuống phía dưới xen
vào khoang cách giữa
các phân tử nước. Vì
vậy trong nước hồ, ao,
sông, biển có không
khí.
- Điều đó giải thích có


nhiều loài cá, tôm cua…
sinh vật khác có thể sống
được dưới nước.
- Hãy nêu câu hỏi liên
quan tới vấn đề này?
( Nếu HS không nêu câu
hỏi thì GV hỏi tiếp)
+ Cá có thể sống
được dưới nước vì trong

nước có ô xi. Tại sao con
người không thể hô hấp
được khi ở dưới nước.

- Tiếp tục hãy trả lời C6.
- Chiếu Slide tràn dầu
nguyên nhân do bị rò rỉ từ
các tầu chở dầu, do va
chạm, do chìm tàu.
- Nơi xảy ra thường ở biển
miền Trung và miền Nam,
nơi giao thông đường thủy
phát triển.
- Tại sao ở vùng xảy ra sự
cố tràn dầu, cá và sinh vật
biển lại chết?
Gợi ý:
+ Các sinh vật biển cần
khí nào để sống?
+ Khí đó vì sao lại có.

- Cá có thể sống được
dưới nước vì trong
nước có ô xi. Tại sao
con người không thể
hô hấp được khi ở
dưới nước.
- Do mỗi loài có đặc
điểm sinh học riêng
có thể thích nghi với

môi trường sống. Cá
hô hấp bằng mang có
thể tách lấy được ô xi
từ nước. Con người
thì không.
- C6: Có. Vì các phân
tử chuyển động nhanh
hơn.
- HS quan sát

- HS quan sat slide cá
chết.
- HS 1: Vì nguồn
nước bị ô nhiễm.
- HS2: Khi mặt nước
bị phủ một lớp dầu
thì không khí trong
đó có ô xi khuếch tán
vào nước là ít.
Nên các sinh vật dưới
nước bị thiếu ô xi và
chết.


- Sự cố tràn dầu có ảnh
hưởng gì tới các thực vật
sống dưới biển?

- Chiếu Slide muối dưa cà
bằng thùng sơn

- Giải thích tại sao việc sử
dụng thùng sơn đựng thực
phẩm lại có thể dẫn đến bị
ung thư.

- Vậy mỗi em hãy là 1
tuyên truyền viên về an
toàn thực phẩm. Các em
hãy khuyên mọi người
xung quang chứa đồ thực
phẩm bằng thủy tinh,
sành, sứ hay đồ nhựa
chuyên dùng cho chứa
thực phẩm.
- Hướng dẫn học bài ở nhà
+ Làm thí nghiệm để trả lời
câu C7
+ Học ghi nhớ và làm bài
tập trong sách bài tập.

- Ánh sáng lọt xuống
đáy biển ít hoặc
không có làm cho các
thực vật không quang
hợp được và chết.
Đồng thời làm mất đi
nguồn thức ăn của
một số động vật dưới
nước.
- Quan sát

- Chất độc từ sơn,
hóa chất khác ngấm
vào thùng đựng (đây
là hiện tượng khuếch
tán). Mặc dù rửa
sạch bề mặt thùng
nhưng khi chứa thực
phẩm thì các chất độc
đó lại khuếch tán vào
thực phẩm. Con
người ăn thực phẩm
đó lâu ngày lượng
độc tố nhiều lên và
dẫn đến hậu quả xấu
cho sức khỏe.

- HS ghi vào vở


+ Đọc mục có thể em chưa
biết.
+ Quan sát các hiện tượng
xảy ra trong cuộc sống có
liên quan tới bài học và tìm
cách giải thích.
Bạn nào có câu hỏi hay cô
sẽ cho điểm.
- Nêu các bài học rút ra
được từ tiết học hôm nay?
(Nếu còn thời gian)


- HS trả lời theo ý
hiểu.

7. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập:
Đánh giá kết quả học tập của học sinh qua tiết dạy về:
- Thái độ học tập : Tập trung chú ý nghe giảng, ghi chép bài đầy đủ,
đúng tiến độ của bài giảng.
- Tích cực, chủ động trong tư duy, hăng hái phát biểu.
- Hứng thú với các vấn đề mà bài học đặt ra.
- Trả lời được các câu hỏi của giáo viên trong tiết dạy
- Biết đặt câu hỏi mở rộng ngoài cho giáo viên và vận dụng kiến thức
liên môn để giải quyết.
- Về kiến thức có thể đánh giá cụ thể học sinh qua bài kiểm tra 15 phút.
Kiểm tra 15 phút
Môn: Vật lý 8
I. Khoanh vào đáp án đúng. (3 điểm)
1) Nguyên tử, phân tử không có tính chất nào sau đây?
A. Chuyển động không ngừng.
B. Giữa chúng có khoảng cách.
C. Nở ra khi nhiệt độ tăng, co lại khi nhiệt độ giảm.
D. Chuyển động càng nhanh khi nhiệt độ càng cao.
2) Trong thí nghiệm của Bơ-rao các hạt phấn hoa chuyển động hỗn độn
không ngừng vì:
A. Giữa chúng có khoảng cách.
B. Chúng là các phân tử.
C. Các phân tử nước chuyển động không ngừng, va chạm vào chúng từ
mọi phía.
D. Chúng là các thực thể sống.
3) Hiện tượng khuếch tán giữa hai chất lỏng xác định xảy ra nhanh hay

chậm phụ thuộc vào.


A. Nhiệt độ chất lỏng
C. Trọng lượng chất lỏng
B. Khối lượng chất lỏng
D. Thể tích chất lỏng
4) Khi các nguyên tử, phân tử cấu tạo nên vật chuyển động nhanh lên thì
đại lượng nào sau đây tăng lên ?
A. Khối lượng của vật
B. Trọng lượng của vật
C. Cả khối lượng lẫn trọng lượng của vật
D. Nhiệt độ của vật.
5) Phát biểu nào sau đây đúng ?
A. Hiện tượng khuếch tán chỉ xảy ra đối với chất rắn.
B. Hiện tượng khuếch tán chỉ xảy ra đối với chất lỏng.
C. Hiện tượng khuếch tán chỉ xảy ra đối với chất khí.
D. Hiện tượng khuếch tán xảy ra đối với cả chất rắn, chất lỏng và chất khí.
6) Hiện tượng nào sau đây là hiện tượng khuếch tán ?
A. Cho BaCl2 vào H2SO4 thì xuất hiện chất kết tủa.
B. Cho Fe vào HCl thì thấy có khí bay lên.
C. Thổi vào mặt nước vôi trong thấy xuất hiện lớp váng màu trắng.
D. Cho H2O vào HCl thì không thấy có hiện tượng gì mới.
II. Điền từ vào chỗ trống ( 2 điểm).
Các chất được cấu tạo từ các hạt nhỏ riêng biệt gọi là ........, ..........
Giữa chúng có .............. Các nguyên tử, phân tử .............. không ngừng. Khi
nhiệt độ của vật càng cao thì các nguyên tử, phân tử cấu tạo nên vật ..........
III. Trả lời câu hỏi (5 điểm)
Khi mua xăng ở các trạm bán xăng, em thường ngửi thấy mùi xăng.
1. Đó có phải là hiện tượng khuếch tán không? Giải thích hiện tượng đó.

(3 điểm)
2. Hiện tượng trên ảnh hưởng như thế nào đến môi trường? Em nêu biện
pháp khắc phục đơn giản có thể làm. (2 điểm)
Biểu điểm
I.
Mỗi ý đúng được 0,5 điểm.
II.
Mỗi chỗ điền đúng được 0,5 điểm.
III. Khẳng định là hiện tượng khuếch tán được 1 điểm.
Giải thích đúng được 2 điểm.
Ô nhiễm môi trường. Con người hít xăng lâu dài, thường xuyên sẽ
ảnh hưởng xấu tới sức khỏe. 1 điểm.
Đậy nắp xăng. 1 điểm.


8. Các sản phẩm của học sinh:
- Qua tiết học, giáo viên cảm nhận được học sinh hiểu bài, tích cực,
chủ động tư duy, vận dụng kiến thức tốt.
- Minh chứng kết quả học tập của học sinh qua bài học.
Lớp
Sĩ số
Kém
Yếu
Trung
Khá
Giỏi
bình
8A5
43
0

0
0
11
32




×