Tải bản đầy đủ (.doc) (165 trang)

LUẬN án TIẾN sĩ QUAN hệ GIỮA học vấn và địa vị PHỤ nữ NÔNG THÔN HIỆN NAY (NGHIÊN cứu TRƯỜNG hợp TỈNH QUẢNG NGÃI)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 165 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRUNG TÂM KHOA HỌC XÃ HỘI
VÀ NHÂN VĂN QUỐC GIA

VIỆN XÃ HỘI HỌC

TRẦN THỊ KIM

QUAN HỆ GIỮA HỌC VẤN VÀ ĐỊA VỊ PHỤ NỮ
NÔNG THÔN HIỆN NAY
(NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TỈNH QUẢNG NGÃI)

LUẬN ÁN TIẾN SĨ XÃ HỘI HỌC

Hà Nội - 2003


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRUNG TÂM KHOA HỌC XÃ HỘI
VÀ NHÂN VĂN QUỐC GIA

VIỆN XÃ HỘI HỌC

TRẦN THỊ KIM
QUAN HỆ GIỮA HỌC VẤN VÀ ĐỊA VỊ PHỤ NỮ
NÔNG THÔN HIỆN NAY
(NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TỈNH QUẢNG NGÃI)

Chuyên ngành: Xã hội học


Mã số: 5 . 01 . 09

LUẬN ÁN TIẾN SĨ XÃ HỘI HỌC

Người hướng dẫn khoa học

1. Giáo sư Tiến sĩ: Tô Duy Hợp.
2. Tiến sĩ: Nguyễn Xuân Mai.

Hà Nội - 2003

2


Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng Tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Các trích dẫn đều được chỉ rõ từng tài liệu và tác giả.

Tác giả luận án

Trần Thị Kim

3


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN
NGHIÊN CỨU QUAN HỆ GIỮA HỌC VẤN VÀ ĐỊA VỊ
PHỤ NỮ NÔNG THÔN HIỆN NAY .......................................................

1.1. Các khái niệm .................................................................................
1.1.1. Học vấn ...................................................................................
1.1.2. Địa vị ......................................................................................
1.1.3. Giới .........................................................................................
1.2. Một số lý thuyết, quan điểm vận dụng vào nghiên cứu .................
1.2.1. Lý thuyết cấu trúc chức năng .................................................
1.2.2. Lý thuyết phát triển nông thôn ...............................................
1.2.3. Lý thuyết giới .........................................................................
1.2.4. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lê Nin, tư tưởng
Hồ Chí Minh ............
1.3. Tổng quan nghiên cứu đề tài ..........................................................
1.3.1. Học vấn phụ nữ nông thôn......................................................
1.3.2. Địa vị phụ nữ nông thôn .........................................................
1.3.3. Tương quan giữa học vấn và địa vị phụ nữ nông thôn ...........
1.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................

4


Phần II: NỘI DUNG
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUAN HỆ GIỮA HỌC VẤN VÀ ĐỊA VỊ
PHỤ NỮ NÔNG THÔN Ở QUẢNG NGÃI ............................................

2.1. Vài nét về địa bàn nghiên cứu ........................................................
2.1.1. Những thông tin cơ bản về vị trí, diện tích,

điều kiện tự nhiên và tiềm năng ............................................
2.1.2. Dân số, kinh tế ........................................................................
2.1.3. Giáo dục và đào tạo, văn hoá - xã hội.....................................
2.1.4. Đặc điểm học vấn....................................................................
2.1.5. Đặc điểm địa vị........................................................................
2.1.6. Tình hình kinh tế, văn hoá, xã hội của ba xã khảo sát.............
2.2. Thực trạng mối quan hệ giữa học vấn và địa vị phụ nữ nông thôn
2.2.1. Học vấn và địa vị phụ nữ trong gia đình ...............................
2.2.2. Học vấn và địa vị phụ nữ trong làng xã .................................
2.2.3. Mối quan hệ giữa học vấn và địa vị .......................................
CHƯƠNG 3: NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN MỐI QUAN HỆ GIỮA HỌC VẤN
VÀ ĐỊA VỊ PHỤ NỮ NÔNG THÔN.
GIẢI PHÁP ..............................................

3.1. Những nhân tố tác động .................................................................
3.1.1. Chủ trương chính sách của Đảng, nhà nước và địa phương ...
3.1.2. Gia đình và các tổ chức xã hội ...............................................
3.1.3. Các chuẩn mực xã hội tại địa phương ....................................
3.1.4. Tác động của tuổi ...................................................................
3.1.5. Tác động của nghề nghiêp. .....................................................
3.1.6. Tác động của số con ...............................................................
3.1.7. Tác động của mức sống ..........................................................
3.1.8. Tác động của học vấn người chồng ........................................

5


3.1.9. Tác động của truyền thông đại chúng ....................................
3.2. Giải pháp nâng cao học vấn và địa vị phụ nữ nông thôn ...............
3.2.1. Chiến lược chung ...................................................................

3.2.2. Chiến lược bình đẳng giới ......................................................
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .....................................................................

1. Kết luận ...............................................................................................
2. Khuyến nghị .......................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................
PHỤ LỤC ......................................................................................................

6


Phần I: MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Từ lâu giá trị học vấn được nhân dân ta rất coi trọng. Tuy nhiên, quyền
được học tập vẫn được giành chủ yếu cho nam giới. Trong số 1000 sinh viên
Đại học trong toàn quốc vào năm 1945 chỉ có vài người là phụ nữ. Năm 1946,
lần đầu tiên tiếp cận bình đẳng với học tập và đào tạo giữa phụ nữ và nam
giới được công bố và khẳng định trong Hiến pháp của Nhà Nước Việt Nam
Dân chủ Cộng hoà.
Đặc biệt trong công cuộc đổi mới hiện nay, nắm bắt được xu thế của thời
đại và để tránh được nguy cơ tụt hậu, Đảng ta đã khẳng định: Khoa học và
công nghệ, giáo dục và đào tạo phải được xem là quốc sách hàng đầu.
Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX (2001) khẳng định khoa học công
nghệ, giáo dục đào tạo là một trong ba đột phá của chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội 10 năm (2001 - 2010).
Hơn một thập kỷ vừa qua, công cuộc đổi mới và chuyển đổi kinh tế ở
nông thôn Việt Nam đã tạo ra mức tăng trưởng đáng kể ở khu vực sản xuất
nông nghiệp. Trong sự đổi thay nhanh chóng đó, phụ nữ nông thôn đã đóng
góp một phần to lớn, bởi vì họ là lực lượng quan trọng trong hoạt động sản

xuất và đời sống ở nông thôn hiện nay.
Tuy nhiên cho đến nay, trình độ học vấn của phụ nữ nông thôn đang còn
thấp hơn so với nam giới. Đó là một thiệt thòi to lớn đối với phụ nữ, là một
lực cản đối với sự cải thiện và nâng cao địa vị phụ nữ, đặc biệt là phụ nữ nông
thôn.

7


Nhiều nghiên cứu ở Việt Nam cũng như trên thế giới đều đi tới nhận xét
rằng những phụ nữ có học vấn cao có xu hướng kết hôn muộn, đẻ thưa, và có
tỷ lệ sử dụng các biện pháp kế hoạch hoá gia đình cao. Kết quả điều tra mức
sống dân cư tại Việt Nam năm 1998 cho thấy xu hướng học vấn của người mẹ
càng cao thì số con càng ít. Con của các bà mẹ có học vấn cao hơn, có nhiều
cơ hội đến trường hơn. Trong đó có những nghiên cứu về tương quan giữa
trình độ học vấn và tình trạng nghèo khổ. Kết quả nghiên cứu cho thấy: trình
độ học vấn thấp là một trong những nguyên nhân làm trầm trọng thêm tình
trạng nghèo nàn, lạc hậu và làm ảnh hưởng đến sự thay đổi địa vị trong gia
đình, ngoài xã hội của phụ nữ.
Những nghiên cứu cũng đã chỉ ra rằng học vấn càng cao càng có ý nghĩa
đối với cơ hội thăng tiến xã hội của con người, phụ nữ nông thôn không nằm
ngoài tính quy luật này. Có một số đề tài tập trung vào nghiên cứu một số nội
dung: dân số - việc làm, thu nhập - chi tiêu, xoá đói giảm nghèo; Gia đình,
dòng họ, cộng đồng; Y tế và chăm sóc sức khoẻ, đặc biệt là sức khoẻ sinh
sản; Kết cấu hạ tầng nông thôn. Riêng các nghiên cứu chuyên biệt về giáo
dục, đào tạo cho phụ nữ nông thôn vẫn còn ít. Nếu có cũng thường chỉ là kết
hợp trong những chủ đề nghiên cứu khác, chưa có những nghiên cứu độc lập,
chuyên sâu về tương quan giữa học vấn và địa vị của họ.
Thực tiễn cho thấy, cùng điều kiện kinh tế - xã hội ở nông thôn, nhưng
học vấn của phụ nữ luôn thấp hơn so với nam giới. So sánh với học vấn của

phụ nữ đô thị thì độ chênh lệch này càng lớn hơn nhiều. Liệu nâng cao học
vấn cho phụ nữ nông thôn thì địa vị của họ có được tự động cải thiện hay
không? Mối tương quan giữa học vấn và địa vị mật thiết tới đâu?
Để đóng góp giải đáp những vấn đề trên, chúng tôi chọn đề tài " Quan hệ
giữa học vấn và địa vị phụ nữ nông thôn hiện nay (nghiên cứu trường hợp tỉnh
Quảng Ngãi)" để khảo cứu. Sở dĩ có sự lựa chọn này là vì:

8


Sau thời gian cùng toàn quốc tiến hành công cuộc đổi mới, bộ mặt kinh
tế - xã hội Quảng Ngãi có nhiều biến chuyển tích cực, đời sống vật chất và
tinh thần được nâng cao đáng kể. Tuy nhiên, nhìn từ góc độ giới, địa vị người
phụ nữ trong gia đình nói riêng và trong xã hội nói chung vẫn còn nhiều điều
cần đưọc xem xét kỹ lưỡng hơn trên quan điểm phát triển, kể cả những mặt đã
đạt được và những điểm còn tồn tại.
Đã có một số công trình nghiên cứu theo hướng đề cập tới vấn đề nâng
cao dân trí cho phụ nữ Quảng Ngãi trong bối cảnh công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước, trong phạm vi đề tài này chúng tôi muốn đi sâu nghiên cứu độc
lập và có hệ thống dưới góc độ xã hội học về tương quan giữa học vấn và địa
vị phụ nữ nông thôn Quảng Ngãi.
2. Mục đích, nhiệm vụ
2.1. Mục đích
- Mục đích của đề tài nghiên cứu là nhằm làm rõ mức độ tương tác giữa
học vấn và địa vị phụ nữ nông thôn hiện nay (trường hợp tỉnh Quảng Ngãi).
- Đưa ra khuyến nghị giải pháp nhằm tăng cường ảnh hưởng tích cực của
việc nâng cao trình độ học vấn tới việc nâng cao địa vị phụ nữ nông thôn và
ngược lại.
2.2. Nhiệm vụ
- Làm sáng tỏ mối quan hệ giữa học vấn và địa vị phụ nữ nông thôn trên

cấp độ lý thuyết xã hội học.
- Đo lường trình độ học vấn tác động vào địa vị phụ nữ nông thôn và
ngược lại ở một số chiều cạnh cơ bản:

9


+ Học vấn tác động đến địa vị phụ nữ trong gia đình: Học vấn tương
quan đến quyền ra quyết định và sự tham gia trong sản xuất; học vấn tương
quan với quyền ra quyết định và sự tham gia các công việc khác; học vấn và
chi tiêu trong gia đình; học vấn và đóng góp thu nhập trong gia đình.
+ Học vấn tác động đến địa vị phụ nữ trong làng - xã, được thể hiện cụ
thể ở các mối tương quan giữa học vấn với sự tham gia vào các tổ chức chính
quyền, học vấn và sự tham gia vào các tổ chức đoàn thể, học vấn và uy tín
trong cộng đồng làng - xã.
+ Học vấn và địa vị phụ nữ nông thôn trong phát triển, thể hiện rõ qua
việc đưa vấn đề giới vào chiến lược phát triển nông thôn, vấn đề dân chủ trực
tiếp và dân chủ thông qua đại diện trong việc tăng quyền cho phụ nữ.
- Làm rõ các nhân tố tác động và hiệu quả kinh tế xã hội của quan hệ học
vấn - địa vị phụ nữ nông thôn.
- Phân tích các giải pháp chính sách và đi đến khuyến nghị điều chỉnh
chính sách giáo dục, đào tạo và thay đổi địa vị phụ nữ nông thôn trong bối
cảnh phát triển kinh tế - xã hội hiện nay.
4. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu.
4.1. Đối tượng
Tương quan giữa học vấn và địa vị phụ nữ nông thôn.
4.2. Khách thể
Phụ nữ nông thôn ở Quảng Ngãi trong độ tuổi lao động, từ 16 đến 55, có
đối chứng với các nhóm phụ nữ khác và nhóm nam giới.
4.3. Phạm vi


10


Để phù hợp với điều kiện hạn chế về thời gian, kinh phí (kinh phí cá
nhân) nên phạm vi khảo sát được giới hạn ở ba xã đại diện của Quảng Ngãi
(chọn trên cả ba vùng sinh thái: đồng bằng, ven biển, miền núi). Đề tài chỉ tập
trung vào một số vấn đề mà chúng tôi cho là chủ yếu khi xem xét mối tương
quan giữa học vấn và địa vị phụ nữ nông thôn (cụ thể là tác động qua lại giữa
học vấn và địa vị của phụ nữ nông thôn trong gia đình, trong làng - xã). Song
chiều tác động từ học vấn tới địa vị sẽ được chú ý nhiều hơn so với chiều
ngược lại từ địa vị tới học vấn. Khoảng thời gian được nghiên cứu quan tâm
là từ khi bắt đầu quá trình đổi mới (1996) tới nay.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận.
Dựa vào cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng
Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ, giáo dục, đào tạo. Vận dụng một số lý
thuyết xã hội học như: Lý thuyết về cơ cấu chức năng, biến đổi xã hội, xã hội
học giáo dục, lý thuyết giới để giải thích thực trạng cũng như các biến đổi
trong quá trình tương tác giữa học vấn và địa vị phụ nữ nông thôn ở giai đoạn
hiện nay.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phân tích tài liệu có sẵn liên quan đến đề tài.
- Phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm tập trung với phụ nữ và cán bộ lãnh
đạo ở địa phương (dự kiến 30 cuộc phỏng vấn sâu và 9 thảo luận nhóm tập
trung).
- Phương pháp điều tra chọn mẫu: Bằng bảng hỏi, dự kiến 300 phiếu tại
ba xã đại diện.

11



+ Chọn mẫu theo phân cụm phân tầng.
+ Chọn ngẫu nhiên các hộ gia đình.
6. Giả thuyết nghiên cứu, lược đồ lôgic.
6.1. Giả thuyết nghiên cứu.
canđến
thiệp
6.1.1. Học vấn ảnh hưởng rấtBiến
mạnh
sựIthay đổi địa vị phụ nữ nông
- Bối cảnh đổi mới kinh tế-xã hội cả

thôn. Phụ nữ có học vấnnước
cao vcó
cơ Ngãi.
hội nghề nghiệp tốt hơn, có địa vị
à cnhiều
ủa Quảng
- Những
trị phụ
chuẩn
và tvấn
ập tục
trong gia đình và ngoài xã
hội caogiáhơn
nữmực
có học
thấp. Ngược lại, địa
truyền thống về giới ở địa phương.


vị phụ nữ thay đổi tiến bộ
ảnh hưởng
việctỉnh
nâng
cao học vấn cho phụ
Đặcsẽđiểm
lịch sử, đến
KTXH
Quảng
Ngãi.
nữ nông thôn.
6.1.2. Trong bối cảnh phát triển
kinh tế - xã hội ở nông thôn Quảng Ngãi
Biến phụ thuộc

hiện nay thì học vấn của phụTương
nữ nông
tăng lên, nhờ đó địa
quanthôn
giữa có
họcxu
vấnhướng

địaxu
vị phụ
nữ nông
vị phụ nữ nông thôn cũng có
hướng
tăngthôn.

lên; song không đều và tính ổn

định cònBiến
là vấn
thách thức lớn.
Học vấn phụ nữ nông
độcđề
lập
1. Tuổi.
2. Nghề nghiệp.
3. Số con.
4. Mức sống.
5. Địa bàn cư trú.
6. Kiểu gia đình:
+ Mở rộng/hạt
nhân
+ Nghề nghiệp.
7. Học vấn của
chồng so với vợ.

6.2. Lược đồ lôgic
6.2.1 Khung lôgic

thôn

- Số năm đi học.
- Bằng cấp.
- Loại hình:
+ Học trong trường.
+ Học ngoài trường


Địa vị phụ nữ nông thôn

- Quyền ra quyết định:
+ Trong gia đình.
+ Trong làng - xã.
- Tham gia trong gia
đình, trong làng - xã

Hệ quả
- Góp phần bình
đẳng nam nữ tại
địa phương.
- Góp phần xoá
đói giảm nghèo tại
địa phương.
- Góp phần đẩy
mạnh CNH, HĐH
tại địa phương,
nhằm phát triển
bền vững.

Biến can thiệp II
Môi trường tự nhiên của vùng duyên
hải miền trung và của Quảng Ngãi.

12
Sự tác động, sự ảnh hưởng, tạo ra hệ
quả.



6.2.2. Giải thích lược đồ lôgic.
- Biến độc lập: Những nhân tố tác động đến quan hệ học vấn - địa vị
gồm: Tuổi, nghề nghiệp, số con, địa bàn cư trú, mức sống.
- Biến phụ thuộc: Quan hệ giữa học vấn - địa vị phụ nữ nông thôn. Địa vị
của phụ nữ nông thôn - quyền ra quyết định, sự tham gia trong gia đình, trong
làng xã, trong xã hội nói chung. Học vấn phụ nữ nông thôn.

13


- Hệ quả của biến phụ thuộc là: Góp phần xoá đói giảm nghèo, phát triển
bền vững.
- Biến can thiệp loại 1: Bối cảnh đổi mới kinh tế - xã hội của cả nước,
Quảng Ngãi nói riêng.
- Biến can thiệp loại 2: Môi trường tự nhiên vùng duyên hải miền trung,
quảng Ngãi nói riêng.
7. Đóng góp mới của luận án.
- Đây là một trong những công trình nghiên cứu xã hội học đầu tiên đi
sâu nghiên cứu về vấn đề quan hệ giữa học vấn và địa vị phụ nữ nông thôn.
- Nhận dạng cơ hội thăng tiến của PNNT liên quan đến học vấn và cơ
hội nâng cao học vấn nhờ thay đổi tiến bộ địa vị cho phụ nữ, để cung cấp luận
cứ khoa học cho các nhà lãnh đạo, quản lý, các nhà nghiên cứu và nhân dân
tham khảo.
8. Kết cấu của luận án:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận án có ba chương:
CHƯƠNG 1: Cơ sở lý luận và phương pháp luận nghiên cứu quan hệ giữa học vấn và địa
vị phụ nữ nông thôn hiện nay
CHƯƠNG 2: Thực trạng quan hệ giữa học vấn và địa vị phụ nữ nông thôn ở Quảng Ngãi
CHƯƠNG 3: Những nhân tố tác động đến mối quan hệ giữa học vấn và địa vị phụ nữ nông

thôn. Giải pháp

Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
VÀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU

1.1. Các khái niệm

14


1.1.1 Học vấn
Học vấn là những hiểu biết nhờ học tập mà có [ từ điển TV, tr. 454]. Khi
đề cập đến trình độ học vấn của cá nhân người ta muốn nói đến mức độ hiểu
biết, nội dung và tính chất của các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mà một cá nhân
tiếp thu được trong quá trình tham gia vào các hoạt động, quá trình xã hội. Do
vậy có thể dựa vào cách tổ chức của xã hội đối với quá trình học tập của cá
nhân để phân biệt học vấn. Một số loại học vấn quan trọng cần tính đến là:
học vấn do tự học, học vấn do được giáo dục-đào tạo một cách chính quy,
chính thức. Trong nghiên cứu này khái niệm học vấn chủ yếu được dùng với
nghĩa là kết quả của quá trình học tập tại trường, lớp nhất định.
Vai trò của học vấn đối với con người: (1) học vấn là cơ sở và điều kiện
của năng lực hoạt động của cá nhân. Nhờ có học vấn mà cá nhân có khả năng
gia nhập, chiếm giữ các vị trí xã hội và thực hiện được các vai trò, chức năng
xã hội. (2) Học vấn là một yếu tố hình thành trong quá trình xã hội hoá và là
một bộ phận của nhân cách con người. Nhờ có quá trình xã hội hoá mà cá
nhân có học vấn, và nhân cách được hình thành, phát triển. Học tập là một bộ
phận cấu thành của quá trình xã hội hóa cá nhân với cơ chế chung là tiếp
nhận, lĩnh hội các kinh nghiệm đã được phát hiện, tích luỹ và truyền lại tức là
sự “kế thừa văn hóa”. Thông thường khi nói tới giáo dục, người ta hiểu đó là

hoạt động nhằm tác động một cách có hệ thống hướng tới sự phát triển của cá
nhân, nhằm làm cho cá nhân có được những năng lực, phẩm chất cần thiết
(XHH,1997). Giáo dục có một vai trò đặc biệt trong quá trình xã hội hóa cá
nhân. Khác với các dạng xã hội hóa khác, giáo dục “bao hàm sự chỉ dẫn tỉ
mỉ, được thực hiện trong các tổ chức chính thức dành cho mục đích đó và
tương đối được tiêu chuẩn hóa, những gì mà trẻ em học được từ nhà trường
phổ thông, dù qua chương trình học công khai hay ẩn giấu đều có thể kém đa
dạng hơn cái mà chúng học được là kết quả của sự tác động tương hỗ không
chính thức với gia đình, các bạn bè và các bạn cùng làm việc.” [ Bilton, tr.
276]

15


Như vậy, giáo dục được hiểu như một lĩnh vực hoạt động đặc biệt của xã
hội, như một thể chế chuẩn mực của mỗi xã hội. Giáo dục cũng có thể được
xem xét như tiêu chuẩn để đánh giá mức độ nhận được sự giáo dục thông qua
hệ thống giáo dục chính thống được chuẩn hóa theo quy định của từng xã hội.
Có thể khái quát hơn, giáo dục là vấn đề trung tâm để mỗi người có khả
năng phản ứng lại trước những cơ hội mà sự phát triển mang lại. Đặc biệt khi
loài người chuyển sang thời đại thông tin, các sản phẩm có hàm lượng chất
xám cao đang thay thế cho các cách thức sản xuất truyền thống, giáo dục cơ
sở là nền tảng để phát triển các kỹ năng linh hoạt vốn rất cần thiết để tham gia
vào các hoạt động kinh tế có hàm lượng chất xám cao. Rõ ràng những ai
không có điều kiện tiếp cận đến giáo dục cơ sở có nguy cơ bị loại bỏ những
cơ hội mới, và ở những nơi mà khoảng cách giới dai dẳng trong giáo dục vẫn
còn tồn tại thì phụ nữ sẽ có nguy cơ ngày càng cao là bị tụt hậu đằng sau nam
giới, trong khả năng tham gia vào quá trình phát triển.
Giáo dục phổ thông là một trong những môi trường chủ yếu của quá
trình xã hội hóa cá nhân. Xã hội hóa là quá trình tương tác giữa cá nhân và xã

hội, trong đó cá nhân được học hỏi và thực hành những tri thức, những kỹ
năng và những phương thức cần thiết để hội nhập với xã hội. Nhưng xã hội
hóa không phải là một quá chỉ mang tính thụ động (cá nhân chịu sự tác động
của xã hội), mà đó là quá trình hoạt động tích cực của cá nhân (2). Ngoài ra,
cá nhân có được "sự hiểu biết" thông qua nhiều con đường khác nhau: học
trong gia đình, học qua kinh nghiệm thực tế (kết quả đạt được thể hiện ở năng
lực hoạt động thực tiễn, trình độ chuyên môn tay nghề). Sự lĩnh hội của cá
nhân sẽ được vật hóa vào sản phẩm vật chất và tinh thần, ở số lượng và chất
lượng sản phẩm làm ra, ở năng suất và hiệu quả lao động. Có thể coi học vấn
và nghề nghiệp là hai loại "vốn" có thể giúp cho người lao động tự kiếm sống
trong suốt cuộc đời của họ. Trong đề tài này chúng tôi sử dụng khái niệm học
vấn để chỉ trình độ kiến thức, kỹ năng kỹ xảo mà cá nhân tiếp thu được không
chỉ từ quá trình học tập trong nhà trường. Nhưng chủ yếu học vấn được đo

16


bằng chỉ báo lớp học mà cá nhân đã vượt qua, hoặc cấp học cao nhất. Học vấn
của phụ nữ được xác định trong đề tài này chủ yếu là những lớp học cao nhất
mà phụ nữ đã trải qua.
1.1.2. Địa vị xã hội (Status)
Địa vị xã hội là một khái niệm cơ bản của xã hội học. Khái niệm địa vị
xã hội được dùng để chỉ vị trí nhất định trong cấu trúc xã hội. Điều đó có
nghĩa là gắn với mỗi địa vị xã hội, con người dù là nam hay nữ sẽ có những
vai trò tương ứng. Có thể nêu ra một số quan niệm về địa vị của các nhà
nghiên cứu: “Chúng ta gọi vị trí xã hội của một cá nhân là địa vị và hành vi
mà chúng ta mong đợi người có địa vị đó gọi là vai trò của anh ta.” [ Bilton,
tr. 32]. Địa vị dùng để chỉ thứ bậc của một cá nhân được xác định bởi sự giàu
có, sự ảnh hưởng và uy tín. Các nhà xã hội học sử dụng thuật ngữ địa vị với
một sự khác biệt với nghĩa một vị trí trong nhóm hoặc một xã hội, "Bất cứ

những vị trí nào được xác định hoặc được chấp nhận trong một nhóm hay xã
hội" gọi là địa vị.
Theo Fichter, mỗi một con người xã hội đều có địa vị của mình trong
những nhóm và trong xã hội mà cá nhân đó là một thành viên. Xã hội không
phải là sự kết hợp ngẫu nhiên những con người mà là sự xếp đặt có trật tự và
cơ cấu tổ chức xã hội có thể so sánh. Tuy cá nhân và địa vị luôn luôn đi với
nhau nhưng có thể xét riêng lẻ một cách trừu tượng hóa như những khái niệm
riêng biệt.
Nói đến địa vị là nói đến vị thế của một cá nhân, một giai cấp, một
tầng lớp trong cơ cấu xã hội (địa vị là một trong các yếu tố chủ yếu của cơ cấu
xã hội). Địa vị xã hội (vị thế "chính là bất kỳ vị trí ổn định nào trong một hệ
thống xã hội với những kỳ vọng quyền hạn và nhiệm vụ đặc thù" [The Haper
Colins, tr. 494]. Địa vị là một sự cấu tạo, một sự lượng giá, là kết quả của sự
phối hợp và áp dụng những tiêu chuẩn về giá trị xã hội đang thịnh hành trong

17


xã hội. Nó chỉ cho chúng ta thấy chỗ đứng của một cá nhân trong không gian
xã hội so với những cá nhân khác.
Theo Bruce J. Cohen và Teri L. Orbuch:
Địa vị xã hội là sự phản ánh những quyền lực và quyền lợi của một cá
nhân - nói cách khác là sự phản ánh vị thế của một cá nhân do cá nhân đạt
được ở trong một nhóm hoặc là một thứ bậc xã hội trong nhóm này khi so
sánh với các thành viên khác của nhóm khác.
Nói đến địa vị là nói đến vị thế của một cá nhân, một giai cấp, một tầng
lớp trong cơ cấu xã hội (địa vị là một trong các yếu tố chủ yếu của cơ cấu xã
hội). Địa vị xã hội (vị thế "chính là bất kỳ vị trí ổn định nào trong một hệ
thống xã hội với những kỳ vọng quyền hạn và nhiệm vụ đặc thù". Địa vị là
một sự cấu tạo, một sự lượng giá, là kết quả của sự phối hợp và áp dụng

những tiêu chuẩn về giá trị xã hội đang thịnh hành trong xã hội. Nó chỉ cho
chúng ta thấy chỗ đứng của một cá nhân trong không gian xã hội so với
những cá nhân khác.
Nói một cách khác, chúng ta có thể hiểu địa vị xã hội của một người nào
đó chính là vị thế hay thứ bậc mà những người sống cùng thời dành cho trong
bối cảnh mà con người đó sinh sống, lao động và phát triển. Chính vì thế mà
các nhà xã hội học xem địa vị (vị thế) là thái độ và mức độ tôn trọng hay
khinh rẻ của xã hội bày tỏ biểu lộ ra đối với cá nhân. Rõ ràng, những yếu tố
tạo nên địa vị (vị thế) tồn tại khách quan ngoài cá nhân. Thể hiện ra ở các tiêu
chuẩn có tính phổ biến trong một xã hội về sự tán thành (khẳng định) hay chê
bai (phủ định) của xã hội. Đó cũng chính là các chuẩn mực, các giá trị xã hội,
nghĩa là những điều người ta cho là quan trọng nhất, đáng tôn trọng nhất.
Khái niệm vai trò xã hội và địa vị xã hội là một trong những khái niệm
then chốt của xã hội học nói chung và xã hội học về giới nói riêng.

18


Vai trò xã hội là mô hình hành vi được xác lập một cách khách quan căn
cứ vào đòi hỏi của xã hội đối với từng vị thế nhất định để thực hiện những
quyền và nghĩa vụ tương ứng với các vị thế [XHH Đại cương, tr. 270].
Vai trò xã hội cho ta biết con người phải làm gì, vai trò xã hội là một
trong số nhiều tiêu chuẩn dùng để cho vị thế xã hội của con người.
Vai trò là kết quả của sự học hỏi và tập đóng vai của các cá nhân khi họ
muốn gia nhập vào xã hội, hay nói cách khác vai trò là kết quả của quá trình
xã hội hóa cá nhân. Vai trò được thể hiện trong sự phù hợp với các chuẩn mực
xã hội nói chung, với sự mong đợi của những người xung quanh. Một cá nhân
trong quá trình tham gia hoạt động của mình có thể đóng nhiều vai khác nhau.
Từ cách hiểu như trên, một người phụ nữ có thể vừa là người vợ, vừa là người
mẹ, cũng có thể là một nhà kinh doanh, nhà quản lý.

Vai trò xã hội có liên quan chặt chẽ với vị thế hay địa vị xã hội cua cá
nhân, có thể hiểu vị thế là chỗ đứng của vai trò. Vị thế là cơ sở xác định vai
trò, việc thực hiện tốt hay xấu vai trò của cá nhân đều ảnh hưởng đến vị thế xã
hội. nói một cách khác, giữa vị thế và vai trò có mối quan hệ biện chứng với
nhau. Chẳng hạn một người phụ nữ làm tốt vai trò của mình theo sự mong đợi
của xã hội và gia đình, có thể tăng cường vị thế hoặc ngược lại, vị thế sẽ giảm
đi khi người phụ nữ không làm tốt vai trò của mình theo sự mong đợi của gia
đình và xã hội.
Trong xã hội phong kiến hay trong xã hội có đẳng cấp, về mặt lý thuyết
người ta cho rằng: địa vị không thể bị thay đổi "Con vua..." bởi sự cố gắng
duy trì địa vị của những người giữ tầng lớp đó. Với sự xác định những địa vị
xã hội một cách vững chắc cho đó là những địa vị được gắn cho (địa vị được
thừa hưởng từ thế hệ trước truyền lại). Trong xã hội công nghiệp, địa vị xã
hội thường được mô tả rất khác nhau. Nhiều nhà xã hội học cho rằng địa vị xã
hội do cá nhân dành được bằng những thành tựu công nghiệp luôn là sự thừa
kế theo dòng dõi (gọi là địa vị đạt được). Xã hội luôn biến chuyển và phát
triển, do đó địa vị xã hội cũng luôn luôn di chuyển, bởi vì con người và địa vị
19


xã hội của họ luôn luôn có mối tương quan mật thiết với nhau. Chính sự mô tả
con người xã hội đã giúp ta hiểu rõ bản chất vốn có của người đó. Còn khi mô
tả địa vị xã hội của họ, chúng ta đã nêu bật giá trị xã hội dưới sự đánh giá của
dư luận xã hội đương thời.
Trong đời sống xã hội, địa vị xã hội thường tương quan với quyền lực. Nếu
ta hiểu rằng quyền lực xã hội có nghĩa là ảnh hưởng của một người (có thể có)
đối với các người khác trong xã hội (đó cũng là biểu hiện địa vị của người
ấy). Xét về mặt tâm lý xã hội, người ta thường tin tưởng, tín nhiệm hướng vào
những người có địa vị xã hội cao hơn vì họ có ảnh hưởng lớn, rộng rãi đối với
toàn xã hội (có nghĩa là họ hơn hẳn những người bình thường).

Vì lẽ đó mà xu thế chung ai cũng muốn vươn lên, tiến bộ, nghĩa là tìm cơ
hội để cải thiện địa vị xã hội của mình. Địa vị là một khái niệm cơ bản trong
khái niệm cơ cấu xã hội. Điều đó có nghĩa là gắn với mỗi địa vị xã hội, con
người dù là nam hay nữ sẽ có những vai trò tương ứng. Địa vị có thể là được
thừa hưởng (ascribed status) mà người ta khó hoặc không thể lựa chọn, hoặc
đạt được (achieved status) mà người ta có thể lựa chọn như hôn nhân, học
vấn, nghề nghiệp, v.v. Ví dụ, trong xã hội ảnh hưởng của tư tưởng phụ quyền,
người phụ nữ chỉ đạt được địa vị trong gia đình khi họ sinh được con trai, còn
ngày nay có nhiều lựa chọn để nâng cao địa vị phụ nữ như nâng cao học vấn,
tạo việc làm tăng thu nhập, tham gia lực lượng lao động xã hội và quyền
quyết định trong gia đình.
Địa vị thường được xác định bởi vai trò (vai trò và địa vị là hai khái
niệm không tách rời nhau khi xem xét và so sánh các nhóm xã hội khác) và
các hoạt động gắn liền với địa vị. Theo lôgic địa vị và vai trò phải nằm trong
mối quan hệ thuận. Nếu cá nhân, nhóm có vai trò quan trọng trong hoạt động
của cộng đồng làng xã (của xã hội), trong vận hành các chức năng của gia
đình thì cá nhân, nhóm cũng sẽ có địa vị quan trọng trong gia đình, trong
cộng đồng (trong xã hội). Phụ nữ Việt Nam, phụ nữ nông thôn, phụ nữ vùng
duyên hải miền Trung từ nhiều năm nay đã có vai trò không nhỏ trong việc

20


sản xuất kinh tế và đóng vai trò chủ chốt trong việc tái sản xuất sức lao động.
Họ đã góp phần (không kém nam giới) trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội,
tô đẹp cho non sông đất nước Việt Nam. Song trên thực tế, vẫn còn có khoảng
cách lớn giữa sự đóng góp của phụ nữ và địa vị của họ. Để có thể hiểu một
cách thấu đáo và lý giải sự bất bình đẳng như đã nêu cần phải dựa trên cơ sở
khoa học, giới, lý thuyết về giới.
Địa vị phụ nữ là khái niệm chỉ vị thế của phụ nữ trong gia đình và ngoài

xã hội. Địa vị phụ nữ cũng khác trong những hoàn cảnh gia đình khác, giai
cấp xã hội khác và khung cảnh khác của sự biến đổi xã hội.
Đề tài này xác định địa vị của phụ nữ trong gia đình và trong cộng đồng
làng xã, chỉ báo của địa vị phụ nữ sẽ là: sự tham gia của phụ nữ vào các hoạt
động trong gia đình, trong cộng đồng làng xã và quyền ra quyết định của họ
trong gia đình và cộng đồng.
Trong đề tài này, chúng tôi xem xét khái niệm địa vị phụ nữ như là sự
hoạt động của cá nhân ở các lĩnh vực khác nhau trong quá trình tham gia vào
sản xuất, vào việc ra quyết định trong gia đình, cộng đồng làng xã. Chỉ báo
của địa vị phụ nữ nông thôn sẽ là người mẹ, người vợ, người con, người lao
động, người nội trợ, thành viên của cộng đồng... Hay nói khái quát hơn, khi
nói đến địa vị của phụ nữ chính là đề cập đến sự tham gia của phụ nữ vào các
hoạt động trong gia đình, trong cộng đồng làng xã, và quyền ra quyết định của
họ trong gia đình, trong cộng đồng.
1.1.3. Giới
Giới chỉ mối quan hệ, mối tương quan giữa địa vị xã hội của giới nữ và
nam giới trong bối cảnh xã hội cụ thể [Trần thị Vân Anh, tr. 21]. Nói cách
khác, giới là sự tập hợp các hành vi học được từ xã hội và những kỳ vọng về
các đặc điểm và năng lực được cân nhắc nhằm xác định thế nào là một người
nam giới hay một người phụ nữ (hoặc một cậu bé hay một cô bé) trong một
xã hội hay một nền văn hóa nhất định. Giới cũng phản ánh mối quan hệ giữa

21


nam và nữ, ai cần làm gì và ai là người kiểm soát việc ra quyết định, tiếp cận
các nguồn lực và hưởng lợi [Báo cáo tóm tắt tình hình giới, tr. 6] 1.
Bản sắc giới và quan hệ giới là những khía cạnh then chốt của nền văn
hóa vì chúng định hình cho lối sống hàng ngày trong gia đình, trong cộng
đồng và ở nơi làm việc.

Bản sắc giới mang tính năng động, bản sắc ấy là khác nhau trong các
cộng đồng và trên khắp thế giới, giới thay đổi theo thời gian và có liên quan
tới sự thay đổi các điều kiện và các yếu tố khác (như các yếu tố xã hội, kinh
tế, luật pháp, chính sách, xã hội dân sự).
Khi nói đến giới là nói đến các điều kiện và yếu tố xã hội quy định vị trí
và hành vi xã hội của mỗi giới trong một hoàn cảnh cụ thể.Chính do được quy
định bởi các yếu tố xã hội cho nên vị trí vai trò và hành vi của giới không phải
là bất biến mà thay đổi khi các điều kiện quy định chúng biến đổi.
Song ngược lại với giới tính, giới luôn biến đổi. Vì sao như vậy? Giới là
một phạm trù văn hóa xã hội. Vị trí xã hội của nữ giới so với nam giới phụ
thuộc vào hoàn cảnh kinh tế, chính trị, xã hội, phong tục, tập quán, tôn giáo
v.v... ở từng giai đoạn cụ thể. Nói một cách khác, giới là một phạm trù văn
hóa xã hội mà trong một chừng mực nhất định, sẽ quyết định cơ hội cuộc
sống của con người, xác định vai trò của họ trong xã hội và trong nền kinh tế.
Có thể có một vài xã hội không có sự chia rẽ về màu da hay chủng tộc nhưng
tất cả các xã hội đều tồn tại sự không tương xứng về giới - khác biệt và thiên
lệch - ở mức độ khác nhau. Chính vì vậy, vai trò và mối quan hệ về giới có
thể biến đổi rất lớn trong các xã hội khác nhau. Nhưng giữa chúng cũng lại có
nhiều điểm tương đồng. Thí dụ, hầu như tất cả các xã hội đều coi phụ nữ và
các bé gái có vai trò chính yếu trong việc chăm sóc trẻ em và con cái, trong
việc bếp núc chợ búa, còn nghĩa vụ quân sự hay tham gia quốc phòng, những
công việc nặng nhọc là việc của đàn ông. Các nhà khoa học xã hội cho rằng,
giới là một phạm trù được thiết lập qua các đặc trưng văn hóa nhằm xác định
1

Báo cáo tóm tắt tình hình giới (2002) Liên Hợp quốc tại Việt Nam

22



các hành vi xã hội của nữ giới và nam giới, mối liên hệ giữa hai giới đó. Do
vậy giới không chỉ đề cập một cách đơn giản đến phụ nữ hay nam giới mà còn
phản ánh mối quan hệ giữa hai nhóm đối tượng này. Có thể nói một cách cụ
thể hơn, qua lăng kính giới: các quan niệm, hành vi, chuẩn mực xã hội là hoàn
toàn có thể thay đổi được. Quan niệm các công việc "bếp núc" là "thiên chức"
của phụ nữ đang được xem xét lại, tùy thuộc vào điều kiện hoàn cảnh cụ thể
của mỗi gia đình. Có thể coi giới là một công cụ phân tích để hiểu rõ hơn tiến
trình phát triển của xã hội và văn hóa, văn minh.
Đề tài này vận dụng quan niệm giới, khái niệm giới vào xem xét học vấn
và địa vị của từng phụ nữ trong mối tương quan với nam giới. Không những
thế, đề tài thấy cần phải so sánh trình độ học vấn, vị trí và vai trò của phụ nữ
với nam giới trong những tình huống, lĩnh vực nhất định... Có thể nói cụ thể
hơn: đề tài muốn xem xét địa vị xã hội của phụ nữ Việt Nam đã được cải
thiện đến mức độ nào, nó tương quan với học vấn ra sao? Tương quan về địa
vị của nam và nữ đến mức độ nào (nhất là trong giáo dục, trong sự phân công
lao động trong gia đình, giữa vợ và chồng).
1.2. Một số lý thuyết, quan điểm vận dụng vào nghiên cứu.
Để giải quyết những vấn đề đặt ra trong đề tài này, chúng tôi dựa vào
một số lý thuyết chủ yếu: lý thuyết chức năng, lý thuyết phát triển nông thôn,
đặc biệt lý thuyết giới. Vì vậy lý thuyết về Giới đóng vai trò nền tảng lý luận
của nghiên cứu này. Ngoài ra một số lý thuyết khác có liên quan đến học vấn
và địa vị phụ nữ cũng sẽ được đề cập đến với mức độ nhất định.
1.2.1. Lý thuyết cấu trúc chức năng
Lý thuyết cấu trúc chức năng nhấn mạnh đến những đóng góp (chức
năng của một bộ phận trong một cấu trúc xã hội nhất định). Một trong những
người đi đầu quan trọng là Spencer, tác giả của Thuyết chức năng, người đã
so sánh những tổ chức cơ thể sống với xã hội. Durkeim, người cùng thời với
Spencer, cũng đóng góp phần phát triển quan điểm lý thuyết này.Trong những

23



năm gần đây, những người ủng hộ mạnh mẽ nhất quan điểm này là Talcott
pazsor và Robert Merton nó tập trung vào sự hội nhập xã hội, sự ổn định, trật
tự và hợp tác. Các bộ phận của xã hội, bao gồm: gia đình, kinh tế, tôn giáo.
Gia đình, đóng góp câu hỏi mang tính xã hội trong việc tái sinh sản và chăm
sóc những thành viên mới. Nền kinh tế đóng góp bằng việc sản xuất, phân
phối, tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ.
Các tác giả theo thuyết chức năng đã giả định: Các bộ phận của xã hội
được tổ chức thành một đoàn thể thống nhất. Kết quả là sự thay đổi trong một
bộ phận của xã hội sẽ dẫn đến sự biến đổi trong những bộ phận khác. Ví dụ:
Sự biến đổi quan trọng trong nền kinh tế, có thể dẫn đến những biến đổi gia
đình. Điều xảy ra đúng như vậy, khi cách mạng công nghệ diễn ra. Nghiên
cứu lực lượng lao động cho một trang trại lớn (thực hiện bằng việc có nhiều
con), nó biến mất khi cách mạng công nghệ diễn ra và quy mô gia đình giảm
xuống.
Giả định thứ hai của giả thuyết chức năng, là xã hội có khuynh hướng
quay trở lại tình trạng ổn định và cân bằng khi sự thay đổi nào đó xảy ra. Một
xã hội có thể trải qua sự thay đổi nào đó qua thời gian, nhưng các nhà chức
năng tin rằng, nó sẽ trở lại tình trạng ổn định bằng việc phối hợp những thay
đổi này. Như vậy xã hội sẽ trở lại như cũ trước bất kỳ sự biến đổi nào xảy ra.
Theo các nhà chức năng, hầu hết mọi phương diện của xã hội tiến hóa, là
để thúc đẩy sự tồn tại và phát triển của chính nó. Chính vì nguyên nhân này,
tất cả các xã hội phức tạp đều có các thiết chế kinh tế, gia đình, chính phủ, tôn
giáo. Nếu những yếu tố này không góp phần tạo ra sự thịnh vượng và sống
còn của xã hội, chúng ta không tồn tại.
Cũng theo các nhà chức năng luận, hầu hết những thành viên của xã hội
nhất trí về những gì đáng có và đáng để vươn đến – nói cách khác, là có sự
nhất trí về các giá trị và lợi ích [Trần Thị Kim Xuyến, tr. 111-112, 114]. Các
tác giả của thuyết chức năng cho rằng, thay đổi bất kỳ một bộ phận nào, một

yếu tố nào của cấu trúc xã hội cũng kéo theo sự thay đổi ở các bộ phận, yếu tố
24


còn lại và của cả cấu trúc. Khi đề cập đến lý thuyết chức năng, không thể
quên được tên tuổi của Auguste Com, H. Spencer, Emile Durkheim - Talcott
Parsons, là một trong những đại diện tiêu biểu cho trường phái lý thuyết cấu
trúc - chức năng trong xã hội học Mỹ. Các ông đã có công đóng góp cho
thuyết chức năng hình thành và phát triển. Người ta cho rằng lý thuyết chức
năng là một trong những lý thuyết định hướng cơ bản của xã hội học và người
khởi thủy, góp phần phát triển quan điểm lý thuyết cấu trúc chức năng là
Emile Durkheim. Ông đưa ra khái niệm đoàn kết xã hội (Social Solidarity) để
chỉ các quan hệ giữa cá nhân và xã hội, giữa cá nhân với nhóm và giữa cá
nhân với nhau. Khi nghiên cứu vai trò của phân công lao động, ông đã chứng
minh rằng, di cư và tích tụ dân cư, đô thi hóa và công nghiệp hóa đã làm tăng
mật độ tiếp xúc, quan hệ và tương tác giữa các cá nhân, nhóm và tổ chức
trong xã hội. Không những thế, Emile Durkheim là người đầu tiên nêu lên
tầm quan trọng của hướng tiếp cận xã hội học nghiên cứu giáo dục và chính
ông đã đặt cơ sở cho hướng tiếp cận của thuyết chức năng trong xã hội học
giáo dục. Ông nói về mục đích của hệ thống giáo dục là khơi dậy và phát triển
ở trẻ em trạng thái thể chất, học vấn vấn đạo đức, những cái mà xã hội chính
trị nói chung và cả môi trường cụ thể mà nó dự định sẽ bước vào đòi hỏi.
Dựa vào thuyết chức năng luận, ông đã dùng quan điểm chức năng để
giải thích, dự báo về giáo dục. Ông và những người theo thuyết chức năng
đều cho rằng xã hội do những người có công trạng thống trị, họ phải được đào
tạo cao để hình thành các vai trò của mình, các vai trò cùng tồn tại được ... từ
hoạt động giáo dục. Theo quan điểm chức năng, giáo dục có khả năng truyền
lại những giá trị của nền văn hóa xã hội. Nhờ có giáo dục, con người đã lĩnh
hội, tiếp thu những giá trị của nền văn hóa xã hội. Ngoài ra, cũng cần lưu ý
hai nhà nghiên cứu David và Mooe, hai ông cho rằng, sự tồn tại của các vị trí

xã hội là khách quan. Các vị trí xã hội có được mức độ uy tín hay tầm quan
trọng khác nhau trong ý thức của các chủ thể xã hội hoặc những cá nhân. Hai
tác giả này nhấn mạnh rằng những vị trí xã hội quan trọng có vai trò quyết

25


×