Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Địa lí Thái Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (258.02 KB, 14 trang )

Phòng giáo dục thái thụy
Giáo trình giảng dạy
Địa lí thái bình
(Phần tự nhiên- kinh tế xã hội )
Biên soạn: bùi thế vinh
Trêng THCS Thôy h¶i th¸i thôy
**************************
A
các điều kiện tự nhiên -xã hội
I- vị trí địa lí , phạm vi lãnh thổ và sự phân chia hành chính
1. Vị trí và lãnh thổ
Thái Bình là một tỉnh đồng bằng ven biển ,nằm ở phía nam vùng châu thổ sông Hồng
và là một trong những "vựa lúa" của đồng bằng Bắc Bộ. Thái Bình vốn là một vùng đất cổ
- đất "đất Sơn Nam tự thủa mở non sông", phía đông giáp Vịnh Bắc Bộ, phía tây và nam
giáp Nam Định, Hà Nam, phía bắc giáp Hng Yên, Hải Dơng và Hải Phòng. Thái Bình
nằm ở toạ độ từ 20
0
17' B đến 20
0
44' B ,từ 106
0
06' Đ đến 106
0
39'Đ.
Từ tây sang đông dài 54 Km và từ bắc xuống nam dài 49Km.Thái Bình là một tỉnh ở vùng
đồng bằng Bắc Bộ có 4 xung quanh là biển và các hệ thống sông bao bọc .Đây là một điều
kiện thuận lợi cho việc giao thông đờng thuỷ, thuỷ sản .Tuy nhiên việc xây dựng hệ thống
cầu đờng gặp nhiều khó khăn .Từ Thái Bình sang NamĐịnh phải vợt qua phà Tân Đệ ( nay
là cầu Tân Đệ) Sang Hải Phòng qua Cầu Nghìn Cầu phao sông Hoá . Sang Hng Yên phải
vợt qua phà Triều Dơng ( nay là cầu Triều Dơng)
Diện tích tự nhiên của Thái Bình là 1542,24Km


2
chiếm 0,5% diện tích đất đai cả nớc .
Dân số của Thái Bình ( tính đến2002) ớc tính khoảng 1.827.000 ngời .Trong đó dân số
nông thôn chiếm 94,2%, dân số thành thị chiếm 5,8%, hầu hết là ngời Kinh, trong đó có
trên 6,6 vạn ngời theo đạo Thiên chúa .Mật độ dân số ở đây là:1183 ngời /Km
2
( cả nớc
trung bình là 246 ngời /Km
2
) vào loại lớn nhất cả nớc . Bình quân nhân khẩu là 3,83 ng-
ời /hộ .Tỉ lệ tăng tự nhiên của dân số là 1,02%.Thái Bình đứng thứ 52 về diện tích và thứ
10 về dân số trong 64 tỉnh và thành phố của cả nớc .
Thái Bình nằm trong phạm vi ảnh hởng của của vùng kinh tế trọng điểm phía bắc ,có
đờng biển và hệ thống sông ngòi thuận lợi cho giao lu kinh tế.Thành phố Thái Bình cách
thành phố Hải phòng 70Km và cách Thủ đô Hà Nội 110Km .Đó là thị trờng tiêu thụ lớn,
là trung tâm đầu t hỗ trợ kĩ thuật,kinh nghiệm quản lí,chuyển giao công nghệ và thông tin
cho Thái Bình. Cảng biển Diêm Điền nằm cách cảng Hải Phòng 40 Km( đờng chim bay)
tạo điều kiện rất thuận lợi cho Thái Bình phát triển kinh tế biển với các tỉnh có biển.Vị trí
địa lí nh trên tạo điều kiện thuận lợi cho Thái Bình phát triển sản xuất hàng hoá và mở
rộng giao lu kinh tế- xã hội với các tỉnh trong cả nớc và với quốc tế.
2 Sự phân chia hành chính
Tỉnh Thái Bình đợc thành lập ngày 21-3-1890. Địa bàn tỉnh khi đó gồm phủ Thái
Bình ,phủ Kiến Xơng( đợc tách ra từ tỉnhNam Định) và huyện Thần khê (đợc tách ra từ
tỉnh Hng Yên và nhập vào phủ Thái Bình ).
Thái Bình ngày nay gồm 1 thành phố trực thuộc tỉnh( thành phố Thái Bình ) với 7 ph-
ờng ( Đề Thám, Bồ Xuyên, Kì Bá, Quang Trung, Phúc Khánh, Trần Lãm, Lê Hồng
Phong) và 5 xã ( Hoàng Diệu, Phú Xuân, Đông Hoà, Tiền Phong, Vũ Chính, Vũ
Phúc).Tỉnh Thái Bình có 7 huyện ( Quỳnh Phụ, Hng Hà, Thái Thụy, Đông Hng, Kiến X-
ơng, Tiền Hải, Vũ Th) với 8 thị trấn ( Thanh Nê ; Diêm Điền ; Tiền Hải, Nguyễn , Hng
Nhân, Duyên Hà, Quỳng Côi , Vũ Th) .Với 284 xã của 7 huyện và thành phố

( tính cả 7 phờng của thành phố ).
Tính đến năm 1968 thì huyện Thái Thụy đợc sát nhập bởi 2 huyện Thụy Anh và Thái
Ninh. Huyện Đông Hng đợc sát nhập bởi Đông Quan và Tiên Hng.Huyện Vũ Th đợc sát
nhập bởi 2 huyện Vũ Tiên và Th Trì. Huyện Quỳnh Phụ đợc sát nhập bởi 2 huyện Qùynh
Côi và Phụ Dực. Huyện Hng Hà đợc sát nhập bởi 2 huyện Hng Nhân và Duyên Hà.
II Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
1, Địa hình
Thái Bình là một tỉnh không có núi, rừng.Địa hình nhìn chung bằng phẳng, thấp dần từ
bắc xuống nam, nhng ở từ ngời khu vực lại có nơi đất trũng hay gò cao hơn so với địa
hình chung, độ cao so với mặt biển là từ 1 đến 2 mét.Vùng có độ cao trên 2 mét chiếm
diện tích nhỏ. Đất đai của Thái Bình là đất bồi tụ màu mỡ và là điều kiện thuận lợi để phát
triển cả trồng trọt lẫn chăn nuôi.
Địa hình đồng bằng ở Thái Bình có 3 kiểu: đồng bằng tích tụ cao, đồng bằng tích tụ
thấp và đồng bằng duyên hải.
- Đồng bằng tích tụ cao Kiến Xơng, Vũ Th chủ yếu trải qua giữa đồng bằng và Trà Lí và
mới đợc hình thành.Đất thấp, phần lớn có độ cao < 1m, xen kẽ với các dải cồn cao 1-
2m.Do đó nếu không có đê ( đê biển và đê sông ) thì hàng ngày vẫn bị ngập khi triều c-
ờng.
- Đồng bằng tích tụ thấp Quỳnh Côi là kiểu đồng bằng tích tụ phù sa mới ,thấp,phát triển
ở những nơi ít đợc bồi đắp phù sa do bản thân con sông chảy qua có ít phù sa, hoặc ở vào
những nơi tiếp giáp giữa hai lu vực nên nớc sông đến đó đã giảm lợng phù sa.
- Đồng bằng duyên hải Tiền Hải,Thái Thụy là vùng châu thổ sông Hồng rõ rệt .Đất mặn
chiếm đa số diện tích, sau đến đất cát trên các dải cồn và cuối cùng là đất phèn.Đất đai
chủ yếu đợc sử dụng làm ruộng hai vụ, ven biển có đồng cói và rừng ngập mặn.Đã xuất
hiện ruộng muối,nhng không nhiều (Thái Thụy). Đặc biệt là sau khi phát hiện nguồn khí
đốt, bộ mặt Tiền Hải đã có nhiều thay đổi.
Các bãi cát và cồn cát ven biển chủ yếu phân bố ở rìa phía đông,đông nam hoặc đông
bắc.Các cồn nổi là Cồn Đen, cồn Thủ, cồn Vành. Để cố định các cồn cát ( không cho cát
bay, cát di động vào phía trong, lấy cạn cát đầm nuôi thuỷ hải sản), lấy gỗ làm vật liệu
xây dựng, lấy củi làm nhiên liệu, đồng thời tạo cảnh quan tơi đẹp cho vùng biển, nông dân

đã trồng các rừng cây phòng hộ.
Đất Thái Bình đợc hình thành gằn liền với quá trình bồi tụ, lấn ra biển. Làng Kì Bá ở
ven Thành phố Thái Bình ngày nay, vào thế kỉ thứ X còn là cửa biển nên còn có tên gọi là
" Kì Bồ Hải Khẩu". Trên những bãi lầy ven biển đợc phù sa bồi đắp dần, ngời nông dân
lao động Thái Bình từ thế hệ này qua thế hệ khác đã kiên trì quai đê lấn biển ,đắp đê ngăn
nớc, xây cống bỏ kè, san ghềnh lấp trũng, khai hoang vỡ hoá mà dựng nên cả một vùng
Thái Bình nh ngày nay
Nhờ quá trình quai đê lấn biển mà diện tích Thái Bình đợc mở rộng ra rất nhiều .Giai
đoạn từ 1828-1985 diện tích tăng nhờ quai đê lấn biển là 7787 ha. Riêng từ năm 1960-
1990 đợc thêm 4068 ha.
Đê biển, đê sông là một trong những nét đặc sắc của Thái Bình cũng nh của đồng bằng
Sông Hồng .Những con đê biển sừng sững ở Tiền Hải, Thái Thụy cùng với hệ thống các
rừng ngập mặn ven biển đã giúp ích ngăn chặn những đợt sóng dữ của biển .Đê sông
Hồng , Đê sông Trà Lí, sông Luộc, sông Hoá đã bao phen ghìm chân những dòng nớc
hung dữ từ thợng nguồn đổ xuống góp phần giữ gìn sự bình yên của xóm làng phía trong
các con đê.

2) Khí hậu
* Khí hậu Thái Bình về cơ bản là nhiệt đới ẩm gió mùa.Bức xạ của mặt trời rất lớn tạo
nên nền T
0
cao T
0
trung bình năm luôn từ 23-24
0
C .Số giờ nắng trong năm từ 1600-1800
giờ.Lợng ma từ 1400-1800mm .Tuy nằm trong vùng khí hậu gió mùa nhng do ở vị trí ven
biển nên khí hậu Thái Bình có những nét sắc thái riêng.Về mùa đông vẫn chịu ảnh hởng
của các khối không khí lạnh phơng bắc làm cho T
0

hạ thấp có nơi < 8
0
C .Hiện tợng ma
phùn xảy ra khá phổ biến về mùa đông.Tuy nhiên trong những ngày mùa đông khi độ bốc
hơi kém, độ ẩm thấp, 60% thì xảy ra hiện tợng gió đông mang hơi ẩm đến làm T
0
nhích
lên 1-2
0
C và độ ẩm tăng đột biến lên trên 85% xảy ra hiện tợng"nồm". Muà đông ở Thái
Bình thờng ấm hơn những tỉnh nằm sâu trong đất liền do có ảnh hởng của khối khí NPc đi
qua biển mang thêm hơi nớc. Những ngày giá lạnh của mùa đông thờng không kéo dài
liên tục mà xen kẽ có những ngày ấm áp. Mùa đông đến sớm, trung tuần tháng 11 đã có
những đợt Frông lạnh tràn về gây ra hiện tợng hiệu ứng ma Frông trớc lỡi lạnh của
GMĐB. Cái giá lạnh kéo dài đến hết tháng 3. Lợng ma trung bình các tháng mùa đông
thấp.
Mùa hè tuy nóng nhng cũng có những ngày mát dịu và thờng đợc hởng không khí mát
mẻ của gió biển vào buổi chiều. T
0
bắt đầu tăng từ tháng 4 và cao điểm nhất vào tháng 7
có những năm T
0
cao nhất lên tới 37-38
0
C cá biệt 39
0
C( tháng 7 năm 2003).Đôi khi tháng

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×