Báo cáo thực tập
GVHD: TH.S Nguyễn T.Kim Chi
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI
DOANH NGHIỆP
2.1. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
2.1.1. Tình hình chung về kế toán tiền lương tại doanh nghiệp
Chi phí lương và các khoản trích theo lương của nhân viên văn phòng và cán bộ
quản lý: Được tính dựa trên mức lương thoả thuận trên hợp đồng lao động và số ngày
công thực tế, theo công thức sau:
Lương thời gian được áp dụng cho các nhân viên làm công tác hành chính
Lương thời
gian
Hệ số lương x Lương tổi thiểu
=
x
Số ngày làm việc
Phụ cấp
+
Ngày công của tháng thực tế
(nếu có)
Cuối tháng, căn cứ vào Bảng chấm công và bảng theo dõi số giờ làm thêm, kế toán
lập bảng tính lương và bảng phân bổ tiền lương và BHXH.
*Các khoản trích theo lương:
Phương pháp tính các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ) được
tính theo quyết định, thông tư của nhà nước ban hành năm 2014.
Loại bảo hiểm
BHXH
BHYT
BHTN
KPCĐ
Cộng
Doanh nghiệp
18%
3%
1%
2%
24%
Người lao động
8%
1.5%
1%
10.5%
2.1.2. Chứng từ kế toán sử dụng:
SV: Nguyễn Thị Vân
1
Tổng
26%
4.5%
2%
2%
34.5%
Báo cáo thực tập
GVHD: TH.S Nguyễn T.Kim Chi
2.1.2.1.Chứng từ tiền lương, hạch toán thời gian lao động và các khoản khác thuộc về
thu nhập của người lao động
Bảng chấm công (Mẫu số 01 – LĐTL)
Bảng thanh toán lương ( Mẫu số 02 – LĐTL) ( trích bảng thanh toán lương)
Bảng thanh toán thưởng ( Mẫu số 03 – LĐTL)
Bảng kê trích nộp các khoản theo lương ( Mẫu số 10 – LĐTL)
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH ( Mẫu số 11 – LĐTL) ( trích bảng)
Các phiếu thu, phiếu chi liên quan việc thanh toán lương, thưởng…
2.1.2.2Tài khoản kế toán:
TK 334: Phải trả người lao động
TK 338: Phải trả, phải nộp khác
2.1.3.Quy trình tiền lương và các khoản trích theo lương tại đơn vị thực tập:
Công ty sử dụng hình thức Nhật kí chung để hạch toán kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương.
Chứng từ tiền lương
Nhật kí chung
Sổ chi tiết TK 334, 338
Sổ cái TK 334, 338
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo kế toán
Sơ đồ 2.1 : Quy trình kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Hàng ngày, trưởng các bộ phận chấm công cho công nhân vào bảng chấm công, giấy
chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH …. Cuối tháng, bảng chấm công được chuyển lên
phòng nhân sự để trưởng phòng nhân sự kiểm tra và ký duyệt, bảng chấm công này là căn
SV: Nguyễn Thị Vân
2
Báo cáo thực tập
GVHD: TH.S Nguyễn T.Kim Chi
cứ để kế toán tiền lương tính lương cho từng người, lập bảng thanh toán lương và bảng
phân bổ tiền lương, BHXH. Sau đó được chuyển cho kế toán trưởng ký duyệt, giám đốc
ký duyệt, chuyển cho kế toán tiền mặt lập phiếu chi và phát lương. Những chứng từ này
cuối cùng được chuyển về phòng kế toán để lưu giữ và là căn cứ để kế toán tiền lương
nhập dữ liệu vào phần mềm kế toán.
2.1.4.Tổ chức sổ kế toán chi tiết
Tổ chức sổ kế toán chi tiết tiền lương
Sổ chi tiết tài khoản 334, 338
Bảng tổng hợp chi tiết về tiền lương và các khoản trích theo lương.
Bảng chấm công: Mục đích: Theo dõi ngày công thực tế làm việc, ngừng việc, nghỉ
việc,hưởng BHXH. Được sủ dụng đê làm căn cứ tính lương, BHXH cho từng người lao
động trong Công ty.
2.1.5.Tổ chức sổ tổng hợp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại đơn vị
thực tập :
Công ty sử dụng hình thức sổ nhật ký chung. Kế toán căn cứ vào bảng thanh toán
tiền lương, bảng phân bổ lương và BHXH đã lập sau đó vào Sổ nhật kí chung, và sổ cái
TK334, TK338.
2.2. Kế toán hàng tồn kho
2.2.1.Phương pháp tính trị giá vật tư , công cụ dụng cụ tại đơn vị thực tập.
* Trong hạch toán giá nhập được tính theo giá thực tế (giá gốc):
Giá nhập kho = Trị giá mua hàng hoá + chi phí mua hàng
- Đối với hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài về thì giá nhập kho gồm:
Giá nhập = Giá hàng mua (trên tờ khai hải quan) + thuế Nhập khẩu + thuế TTĐB +
Chi phí mua hàng (vận tải, bốc dỡ, lưu kho, chi phí mở thủ tục hải quan…) - các
khoản giảm giá hàng mua
- Đối với hàng hoá mua trong nước thì giá nhập kho gồm:
SV: Nguyễn Thị Vân
3
Báo cáo thực tập
GVHD: TH.S Nguyễn T.Kim Chi
Giá nhập = Giá mua hàng (trên hoá đơn GTGT)+ chi phí vận chuyển, bỗc dỡ - các
khoản giảm giá hàng bán.
Gía xuất kho:
Phương pháp giá bình quân cả kỳ dự trữ
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít doanh điểm nhưng số
lần nhập, xuất mặt hàng lại nhiều, căn cứ vào giá thực tế, tồn đầu kỳ để kế toán xác định
giá bình quân của một đơn vị sản phẩm, hàng hoá.
Đơn giá bình quân
của cả kỳ dự trữ
=
Giá thực tế tồn đầu kỳ + Nhập trong kỳ
Số lượng tồn đầu kỳ + Nhập trong kỳ
2.2.2. Chứng từ kế toán sử dụng
2.2.2.1. Các chứng từ để hạch toán ban đầu:
- Hóa đơn GTGT (mẫu 01 – GTGT)
- Phiếu nhập kho (mẫu 01 – VT)
- Phiếu xuất kho (mẫu 02 – VT)
- Phiếu kiểm tra chất lượng vật tư nhập kho
- Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa.
- Bảng kê mua hàng
- Bảng phân bổ công cụ dụng cụ
- Hóa đơn bán hàng, hóa đơn bán hàng thông thường.
2.2.2.2.Tài khoản kế toán sử dụng:
- TK 152: nguyên vật liệu
SV: Nguyễn Thị Vân
4
Báo cáo thực tập
GVHD: TH.S Nguyễn T.Kim Chi
- TK 153: công cụ, dụng cụ
2.2.2.3.Các sổ kế toán:
- Sổ Nhật ký chung
- Sổ cái nguyên vật liệu
- Sổ chi tiết nguyên vật liệu
- Sổ nhật ký mua hàng
- Bảng tổng hợp chi tiết nguyên vật liệu
2.2.3. Trình tự ghi sổ kế toán
Quy trình kế toán vật tư, CCDC của công ty được thể hiện dưới sơ đồ sau:
Chứng từ vật tư, CCDC
Nhật kí chung
Sổ chi tiết TK 152. 153
Sổ cái TK 152,153
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối tài khoản
Ghi chú:
Báo cáo kế toán
Ghi hàng ngày.
Ghi cuối tháng.
Kiểm tra, đối chiếu.
Sơ đồ 2.2. Quy trình vật tư, CCDC tại công ty
SV: Nguyễn Thị Vân
5
Báo cáo thực tập
GVHD: TH.S Nguyễn T.Kim Chi
Kế toán theo dõi phản ánh số lượng, giá trị NVL, CCDC, hàng hoá nhập, xuất, tồn
kho trên “Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ”
Cuối tháng lập “ Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu, dụng cụ, hàng hoá”. Số liệu trên “
Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu, dụng cụ” được đối chiếu với số liệu của kế toán tổng hợp
theo dõi trên “Sổ cái”.
Riêng sổ chi tiết NVL, CCDC,... dùng để theo dõi chi tiết tình hình nhập, xuất, tồn
kho cả về số lượng và giá trị của từng danh điểm NVL, CCDC ở từng kho, làm căn cứ đối
chiếu với việc ghi chép của thủ kho. Hàng ngày, căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất
kho kế toán ghi vào các chỉ tiêu tương ứng trên sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ. Mỗi chứng từ
ghi một dòng.
2.2.4.Tổ chức sổ kế toán chi tiết vật tư, CCDC:
Công ty áp dụng hình thức hạch toán chi tiết vật tư, CCDC theo phương pháp thẻ song
song.
Thẻ kho
Chứng từ xuất
Chứng từ nhập
Sổ kế toán chi tiết
Bảng kế TH nhậpxuất- tồn
Ghi chú: Ghi hàng kỳ
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu
Sơ đồ 2.3.Tổ chức sổ chi tiết vật tư, CCDC.
SV: Nguyễn Thị Vân
6
Báo cáo thực tập
GVHD: TH.S Nguyễn T.Kim Chi
2.2.5.Tổ chức sổ kế toán tổng hợp vật tư, CCDC
Kế toán căn cứ vào Hóa đơn mua, bán hàng, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, bảng
tổng hợp vật tư, hàng hóa đã lập sau đó vào Sổ nhật kí chung, và sổ cái TK 152, 153.
2.3.Kế toán tài sản cố định
2.3.1. Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ
- TSCĐ được phản ánh theo nguyên giá, và giá trị hao mòn lũy kế.
- Nguyên giá TSCĐ bao gồm giá mua, và chi phí có liên quan đưa TSCĐ vào hoạt
động như dự kiến. Các chi phí mua sắm, nâng cấp TSCĐ được vốn hóa; chi phí
sửa chữa bảo dưỡng được tính vào chi phí được phản ánh trên báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh. TSCĐ thanh lý,nguyên giá, hao mòn lũy kế được xóa sổ, bất kỳ
khoản lãi lỗ nào từ hoạt động thanh lý được hạch toán vào BCKQKD.
Khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng phù hợp với quyết định
-
206/2003/QĐ-BTC.
Phương pháp tính nguyên giá tài sản cố định:
NGTSCĐ= Gía mua - CKTM, GGHB + Thuế không được hoàn lại + CP
khác- Phế liệu thu hồi
2.3.2. Chứng từ kế toán sử dụng
2.3.2.1.Chứng từ kế toán
-
Đơn đề nghị mua sắm TSCĐ của Nhà máy.
Quyết định của Công ty về mua sắm TSCĐ cho Nhà máy.
Hoá đơn GTGT, biên bản giao nhận TSCĐ.
Hợp đồng, thanh lý hợp đồng.
Biên bản kiểm kê TSCĐ.
Biên bản đánh giá lại TSCĐ.
Biên bản nghiệm thu.
Ủy nhiệm chi hoặc phiếu chi
2.3.2.2.Các sổ kế toán:
-
Sổ cái tài sản cố định
SV: Nguyễn Thị Vân
7
Báo cáo thực tập
GVHD: TH.S Nguyễn T.Kim Chi
- Sổ theo dõi TSCĐ và CCDC tại nơi sử dụng…
2.3.2.3.Tài khoản kế toán sử dụng
- TK 211: Tài sản cố định hữu hình
- TK 214: Hao mòn tài sản cố định
2.3.3. Quy trình kế toán tài sản cố định
Chứng từ TSCĐ
Nhật kí chung
Sổ chi tiết TK 211
Sổ cái TK 211, 214
Bảng tổng hợp chi tiết
tăng, giảm TSCĐ
Bảng cân đối tài khoản
Ghi chú:
Báo cáo kế toán
Ghi hàng ngày.
Ghi cuối tháng.
Kiểm tra, đối chiếu.
Sơ đồ 2.4 Quy trình kế toán Tài sản cố định
2.3.4. Kế toán hao mòn TSCĐ tại doanh nghiệp:
Trong quá trình sử dụng, do chịu ảnh hưởng của nhiều nguyên nhân khác nhau TSCĐ
của công ty bị hao mòn. Hao mòn TSCĐ là sự giảm sút về giá trị sử dụng của TSCĐ do
tham gia vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và do các nguyên nhân khách quan
khác như: thời tiết, thời gian. Phương pháp khấu haoTSCĐ mà công ty sử dụng là
phương pháp khấu hao theo đường thẳng.
2.3.5.Tổ chức sổ chi tiết kế toán TSCĐ
SV: Nguyễn Thị Vân
8
Báo cáo thực tập
GVHD: TH.S Nguyễn T.Kim Chi
Từ các sổ chi tiết TSCĐ, cuối kỳ kế toán sẽ căn cứ vào đây để lập bảng tổng hợp chi tiết
tăng giảm TSCĐ. Và dựa vào bảng tổng hợp chi tiết tăng giảm TSCĐ này, kế toán lập các
báo cáo tài chính.
2.3.6 Tổ chức sổ kế toán tổng hợp Tài sản cố định
Kế toán căn cứ vào Hóa đơn mua, Biên bản giao nhận, bảng tính khấu hao TSCĐ,
kế toán vào Sổ nhật kí chung, và sổ cái TK 211, 214.
2.4.Thực trạng kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
2.4.1.Phương pháp tập hợp chi phí, phương pháp tính giá thành tại Công ty
*Phương pháp tập hợp trực tiếp: Áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh có
liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất riêng biệt. Do đó có thể
căn cứ vào chứng từ ban đầu để hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng riêng biệt.
*Đối tượng tính giá thành: Trong kinh doanh xây lắp do tính chất sản xuất đơn chiếc
mỗi sản phẩm có lập dự toán riêng nên đối tượng tính giá thành thông thường là: hạng
mục công trình, toàn bộ công trình, hay khối lượng công tác xây lắp hoàn thành.
Xác định đối tượng tính giá thành là cơ sở để kế toán lập phiếu tính giá thành sản phẩm,
tổ chức tính giá thành theo đối tượng phục vụ cho việc kiểm tra tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành, xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh để có kế hoạch, biện pháp phấn
đấu hạ giá thành sản phẩm. Trong kinh doanh xây lắp thời gian sản xuất sản phẩm kéo
dài. Do vậy xét về mặt lượng thì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thường không
bằng nhau. Chúng chỉ thực sự bằng nhau khi không có giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và
cuối kỳ.
*Tính giá thành theo phương pháp trực tiếp:
Giá thành sản phẩm được tính bằng cách trực tiếp lấy tổng số chi phí sản xuất cộng
(+) hoặc trừ (-) số chênh lệch giữa giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ so với cuối kỳ
Z = Dđk + C - Dck
SV: Nguyễn Thị Vân
9
Báo cáo thực tập
GVHD: TH.S Nguyễn T.Kim Chi
Dđk, Dck: Chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ
C: Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Z: Tổng giá thành
2.4.2.Chứng từ sử dụng
2.4.2.1.Chứng từ kế toán
- Bảng phân bổ NLVL, CCDC
- Bảng phân bổ tiền lương
- Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ
2.4.2.2.Sổ kế toán sử dụng
- Sổ kế toán vật tư
- Sổ kế toán tổng hợp TK 621, 622, 623, 627
2.4.2.3.Tài khoản kế toán
TK 621. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 622. Chi phí nhân công trực tiếp
TK 623. Chi phí sử dụng máy thi công
TK 627. Chi phí sản xuất chung
TK 154. Chi phí sản xuất dở dang
2.4.3.Tổ chức sổ chi tiết kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
Kế toán tổng hợp sẽ tập hợp các chi phí:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sử dụng máy thi công
SV: Nguyễn Thị Vân
10
Báo cáo thực tập
GVHD: TH.S Nguyễn T.Kim Chi
- Chi phí sản xuất chung
Sau khi tập hợp các chi phí trên liên quan đến công trình hoàn thành trong kỳ. Kế toán
tổng hợp sẽ tiến hành chuyển sang tài khoản 154.
Từ bảng chi phi sản xuất kinh doanh kết chuyển vào tài khoản 632 để xác định giá vốn
các công trình hoàn thành trong kỳ.
2.4.4.Tổ chức sổ tổng hợp kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
Từ các bảng chi phsi sản xuất kinh doanh, kế toán căn cứ vào đó để vào Sổ nhật ký
chung, Sổ cái TK154, TK 621, 622, 623, 627,632
2.5. Thực trạng kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại đơn vị thực tập:
2.5.1.Kế toán tiêu thụ sản phẩm
Là công ty xây dựng nên thành phẩm chủ yếu là hạng mục công trình hay công trình hoàn
thành bàn giao. Do đó không có thành phẩm nhập kho, khi hoàn thành thì quyết toán cho
khách hàng khi khách hàng chấp nhận được coi là tiêu thụ.
* Chứng từ sử dụng: Hóa đơn GTGT, phiếu thu
*Tài khoản sử dụng: TK511
Sau khi công trình hoàn thành bàn giao,kế toán xuất hóa đơn GTGT cho công trình đó.
Các hóa đơn tập hợp lại, kế toán thanh toán tiến hành lập phiếu thu rồi sau đó giao cho kế
toán tổng hợp, kế toán tổng hợp tiến hành xử lý.
Doanh thu thuần về bán hàng được xác định bằng tổng số doanh thu sau khi trừ đi các
khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả lại. Do
công ty áp dụng tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ thì doanh thu bán
hàng là giá bán chưa có thuế GTGT.
Trong đó:
Doanh thu thuần
SV: Nguyễn Thị Vân
=
Tổng doanh thu
-
11
Các khoản giảm trừ doanh thu
Báo cáo thực tập
GVHD: TH.S Nguyễn T.Kim Chi
Các khoản giảm
=
Trừ doanh thu
Chiết khấu
thương mại
+
Giảm giá hàng
hàng bán
+
Doanh thu bán
hàng bị trả lại
2.5.2.Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty
*Chứng từ sử dụng: Chứng từ gốc có liên quan đến khoản thu nhập và doanh thu thực
hiện, các chi phí phát sinh trong kì kế toán, sổ cái.
*Tài khoản sử dụng: TK911
Cuối kỳ căn cứ vào số liệu, các tài khoản kế toán tổng hợp khóa sổ tiến hành lập báo cáo
kết quả kinh doanh.Đây là báo cáo phản ánh toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh trong kỳ.
* Để xác định lãi lỗ của các hoạt động kế toán dùng công thức sau:
Kết quả
HĐSXKD
Doanh
=
thu thuần
Giá vốn
-
hàng
Chi phí
-
bán
-
bán
hàng
Doanh thu HĐTC - Chi phí HĐTC
Kết quả HĐTC =
Chi phí
quản lý DN
Kết quả HĐ khác = Thu nhập khác - Chi phí khác
Tổng lợi nhuận
trước thuế
=
Kết quả
+
HĐSXKD
Kết quả
HĐTC
+
Kết quả
HĐ khác
Thuế TNDN phải nộp = LN trước thuế * Thuế suất thuế TNDN
2.5.3. Tổ chức Báo cáo tài chính
Kỳ lập Báo cáo tài chính: Công ty chỉ sử dụng hệ thống báo cáo tài chính năm từ 01/01
đến ngày 31/12.
Báo cáo tài chính năm của Công ty gồm:
- Bảng cân đối kế toán
SV: Nguyễn Thị Vân
Mẫu số B 01 – DN
12
Báo cáo thực tập
GVHD: TH.S Nguyễn T.Kim Chi
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Mẫu số B 02 – DN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Mẫu số B 03 – DN
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính
Mẫu số B 09 – DN
Việc lập báo cáo tài chính căn cứ vào số liệu sau khi khoá sổ kế toán. Báo cáo tài
chính phải được lập đúng nội dung, phương pháp và trình bày nhất quán giữa các kỳ kế
toán. Báo cáo tài chính phải được người lập, kế toán trưởng và người đại diện theo pháp
luật của đơn vị kế toán ký, đóng dấu của đơn vị.
Việc thuyết minh báo cáo tài chính căn cứ vào yêu cầu trình bày thông tin quy định
trong các chuẩn mực kế toán. Các thông tin trọng yếu phải được giải trình để giúp người
đọc hiểu đúng thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp.
2.6: Thực trạng công tác kê khai, quyết toán thuế và kế toán thuế tại đơn vị thực
tập:
2.6.1. Quy trình thực hiện kê khai thuế GTGT và kế toán thuế GTGT
Công ty sử dụng phương pháptính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ, sử
dụng phần mềm hệ thống kê khai thuế 3.3.1 để kê khai nộp thuế GTGT theo quý và thực
hiện kê khai thuế qua mạng.
2.6.1.1.Cách xác định thuế GTGT phải nộp:
- Đối với cơ sở kinh doanh đã thực hiện đầy đủ việc mua, bán hàng hóa, dịch vụ có
hóa đơn, chứng từ, ghi chép sổ sách kế toán thì GTGT được xác định căn cứ vào giá mua,
giá bán ghi trên chứng từ.
Số thuế GTGT
phải nộp
=
Giá trị gia tăng của
HH, DV chịu thuế
=
Doanh số của HH,
DV bán ra
×
Thuế suất thuế GTGT
của HH, DV đó
Trong đó:
GTGT của HH,
DV chịu thuế
-
Giá vốn của HH,
DV bán ra
.
Quy trình kê khai thuế qua mạng:
SV: Nguyễn Thị Vân
2.Đăng kí 13
sử dụng
dịch vụ khai thuế qua
mạng
3.Thực hiện kê
khai thuế qua
mạng
Báo cáo thực tập
GVHD: TH.S Nguyễn T.Kim Chi
1.Đăng kí sử
dụng chữ kí số
2.6.1.2.Chứng từ sử dụng
Hóa đơn GTGT ( mẫu số 01/GTGT-3LL)
Bảng kê hóa đơn, chứng từ, hàng hóa dịch vụ bán ra ( Mẫu số 02/GTGT),
Bảng kê hóa đơn, chứng từ, hàng hóa dịch vụ mua vào (Mẫu 02/GTGT -3LL)
Tờ khai thuế GTGT (mẫu 01/GTGT)
Quyết toán thuế GTGT (mẫu 10/GTGT)
2.6.1.3.Tài khoản kế toán
Hạch toán thuế GTGT đầu vào : TK 1331
Hạch toán thuế GTGT đầu ra : TK33312
2.6.2. Quy trình thực hiện kê khai và quyết toán thuế TNDN và kế toán thuế TNDN
Mẫu số: BC26/AC
Công ty tính thuế theo phương pháp khấu trừ. Thuế thu nhập doanh(Ban
nghiệp
hành kèm
được
theo Thông tư
số 153/2010/TT-BTC ngày
tính theo công thức:
Thuế TNDN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất thuế TNDN
Trong đó:
•
Cách xác định Thu nhập tính thuế:
Thu nhập tính
thuế
=
Thu nhập
chịu thuế
-
(Thu nhập được
miễn thuế
+
Các khoản lỗ được kết chuyển
theo quy định)
- Thu nhập chịu thuế: Là tổng thu nhập của hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
và thu nhập khác. Được xác định bằng công thức
SV: Nguyễn Thị Vân
14
Báo cáo thực tập
Thu nhập chịu
thuế
GVHD: TH.S Nguyễn T.Kim Chi
=
(Doanh
thu
-
Chi phí được
trừ)
+
Các khoản thu nhập
khác
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế: Là toàn bộ tiền bán hàng hoá(doanh thu chưa
có thuế) mà doanh nghiệp được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu
được tiền.Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp: 22%
2.6.3. Quy trình thực hiện kê khai và quyết tóan thuế TNCN và kế toán thuế TNCN
Công ty tính thuế TNCN căn cứ trên thu nhập tính thuế từ kinh doanh và thu nhập từ
tiền lương, tiền công của nhân vên:
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhâp tính thuế x Thuế suất
Trong đó:
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Các khoản giảm trừ
SV: Nguyễn Thị Vân
15