Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

MỘT SỐ BIỆN PHÁP LỒNG GHÉP TÍCH HỢP NỘI DUNG GIÁO DỤC DINH DƯỠNG VÀ VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM CHO TRẺ 4 ĐẾN 5 TUỔI TRƯỜNG MẦM NON NGA GIÁP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.79 MB, 21 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HĨA
PHỊNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGA SƠN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ BIỆN PHÁP LỒNG GHÉP TÍCH HỢP NỘI DUNG
GIÁO DỤC DINH DƯỠNG VÀ VỆ SINH AN TOÀN
THỰC PHẨM CHO TRẺ 4 - 5 TUỔI
TRƯỜNG MẦM NON NGA GIÁP

Người thực hiện: Trịnh Thị Nụ
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường Mầm Non Nga Giáp
SKKN thuộc lĩnh vực: Chun mơn

THANH HĨA, NĂM 2015
1


A. ĐẶT VẤN ĐỀ
Giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an tồn thực phẩm hiện nay đang là vấn đề
nóng bỏng, là mối quan tâm của toàn xã hội. Trong những năm gần đây, đã có
nhiều vụ xảy ra ngộ độc thực phẩm ở các địa phương các bếp ăn tập thể trong cả
nước làm ảnh hưởng đến sức khỏe và tính mạng của con người.
Trường mầm non là nơi tập trung đơng đủ trẻ. Trẻ cịn non nớt chưa chủ
động, chưa ý thức đầy đủ về giáo dục dinh dưỡng - vệ sinh an tồn thực phẩm,
vì vậy ngành học mầm non đã đưa nội dung “Giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh
an tồn thực phẩm” vào chương trình chăm sóc ni dưỡng và giáo dục trẻ ở lứa
tuổi này.
Thực hiện nhiệm vụ của bộ giáo dục và đào tạo ngành học mầm non đã
đưa nội dung chuyên đề Giáo dục dinh dưỡng, Vệ sinh an tòan thực phẩm vào


chương trình chăm sóc giáo dục trẻ. Đây là việc làm vơ cùng cần thiết, nó tạo
được sự liên thơng chăm sóc ni dưỡng từ độ tuổi mầm non cho đến lứa tuổi
học đường. Chăm sóc ni dưỡng, giáo dục trẻ là một q trình tác động có mục
đích, có kế hoạch lên tình cảm, lý trí của trẻ nhằm thay đổi nhận thức, thái độ,
hành động để trẻ tự giác chăm lo đến vấn đề ăn uống, vệ sinh sức khỏe, cá nhân,
tập thể và cộng đồng.
Như vậy giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm ở trường mầm
non là việc làm cần thiết, đối với trẻ mầm non nói chung, trẻ mẫu giáo 4- 5 tuổi
nói riêng. Trẻ lứa tuổi này rất dễ nhạy cảm và mau chóng tiếp thu những điều
học được ở trường, hình thành dấu ấn lâu dài, giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an
toàn thực phẩm cho trẻ mẫu giáo sẽ góp phần quan trọng tạo ra lớp người mới
có sự hiểu biết đầy đủ về dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm, biết lựa
chọn ăn, uống hợp lý, đúng cách, đảm bảo sức khoẻ tốt, Thân thể hài hòa, cân
đối..
Với tầm quan trọng của việc giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn cho trẻ
mầm non, bản thân tơi ln suy nghĩ, tìm tịi những biện pháp, thủ thuật trong
q trình giáo dục trẻ, lơi cuốn trẻ tham gia vào các hoạt động dinh dưỡng, sức
khoẻ và vệ sinh an toàn thực phẩm mọi lúc mọi nơi một cách tích cực, đạt hiệu
quả cao nhất. Vì vậy năm học này tôi đã chọn nghiên cứu đề tài “Một số biện
pháp lồng ghép tích hợp nội giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực
phẩm cho trẻ 4-5 tuổi Trường Mầm Non Nga Giáp”.
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN.
Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống quốc dân, sự phát
triển của trẻ thời kỳ này có một vị trí đặc biệt quan trọng trong giáo dục thế hệ
trẻ, có vai trò quyết định, tạo tiền đề vững chắc cho phát triển về sau, xuyên suốt
2


cả một đời người. Ở lứa tuổi này, cơ thể trẻ đang trong giai đoạn phát triển mạnh

mẽ và hoàn thiện dần. Vì thế cơ thể trẻ cịn non yếu dễ bị phát triển lệch lạc và
mất cân đối. Do vậy trẻ chỉ có thể phát triển tốt nếu như được chăm sóc một
cách hợp lý. Bên cạnh đó sức khỏe của trẻ em phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:
Chế độ dinh dưỡng, phịng bệnh, di truyền, mơi trường.. trong đó dinh dưỡng và
vệ sinh an tồn thực phẩm có vai trị quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát
triển của trẻ em.
Trong thời đại của nền văn minh trí tuệ Giáo dục Mầm non đang có những
chuyển biến mới về chất lượng, đổi mới chung của ngành giáo dục. Dưới ánh
sáng của Nghị quyết về công tác cải cách giáo dục Điều lệ trường mầm non
cũng đã nêu lên nhiệm vụ hàng đầu trong 4 nhiệm vụ của trường mầm non, vì
vậy việc chăm sóc sức khỏe cho trẻ nhằm phát triển cân đối hài hòa, nhằm
chống đỡ bệnh tật. Vì thế nếu chúng ta chăm sóc nuôi dưỡng, vệ sinh không tốt
về cá nhân trẻ, môi trường trong và ngoài lớp đều gây cho trẻ ốm đau, bệnh tật,
dẫn đến sự phát triển về thể chất bị kìm hãm, các quá trình tâm sinh lý đang trên
đà hình thành và phát triển cũng khơng thể nào phát triển trên một cơ thể gầy
còm, ốm yếu.
Mặt khác, năm học 2014 – 2015 là năm thứ hai thực hiện chuyên đề phát
triển vận động nên việc lồng ghép nội dung giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an
toàn thực phẩm cho trẻ trong các hoạt động hàng ngày là việc làm vơ cùng quan
trọng vì sức khỏe vốn là quý, qua đây tạo điều kiện cho trẻ phát triển tốt cả về
thể lực và trí tuệ sau này. Vì vậy nếu trẻ được chăm sóc, ăn uống đầy đủ, ngủ đủ
giấc, được tham gia các hoạt động học tập, vui chơi phù hợp thì trẻ sẽ phát triển
tồn diện nhân cách trẻ.
II.THỰC TRẠNG CỦA VẦN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1. Những thuận lợi
* Đối với nhà trường: Là trường chuẩn Quốc gia, tổ chức nuôi bán trú 100%
tại trường nên có đầy đủ cơ sở vật chất phục vụ cho q trình chăm sóc ni
dưỡng, giáo dục trẻ và thực hiện chuyên đề giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an
toàn thực phẩm đạt hiệu quả.
Được sự quan tâm của Đảng Ủy, UBND Xã Nga Giáp, Trường Mầm Non

Nga Giáp được xây dựng bếp ăn một chiều đảm bảo theo đúng yêu cầu của
ngành giáo dục. Với sự quản lý tham mưu, chỉ đạo chặt chẽ của BGH nhà
trường đã vận động được sự ủng hộ của các ban ngành đoàn thể, hội cha mẹ học
sinh trong việc đầu tư về cơ sở vật chất, trong thiết bị phục vụ cho cơng tác
chăm sóc giáo dục trẻ tương đối đầy đủ.
Trường có khn viên thống mát, sạch sẽ có hệ thống cống rãnh hợp vệ sinh,
có nguồn nước sạch phục cho q trình chăm sóc ni dưỡng, giáo dục trẻ.
3


* Đối với bản thân: Năm học 2014 - 2015 tôi được phân công đứng lớp
mẫu giáo 4- 5 tuổi. Với 3 năm kinh nghiệm chủ nhiệm cùng một độ tuổi và trực
tiếp chăm sóc ni dạy trẻ, đây là điều kiện tốt để tơi tìm tịi ra những giải pháp
hay dạy trẻ một cách phù hợp và hiệu quả hơn. Đặc biệt là những kinh nghiệm
để lồng ghép nội dung dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ.
* Đối với trẻ: Trẻ cùng độ tuổi, đa số các cháu đều nhận biết và gọi tên các
loại thực phẩm sẵn có ở địa phương. Các cháu có một số kỹ năng tự phục vụ
trong ăn uống và vệ sinh cá nhân.
* Đối với phụ huynh: Luôn sát cánh cùng nhà trường cho nên công tác
phối kết hợp giữa gia đình trẻ và cơ giáo đạt hiệu quả cao.
2. Những khó khăn:
* Đối với nhà trường: - Trường còn thiếu một số trang thiết bị hiện đại phục
vụ cho cơng tác ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ như nồi cơm điện, Bếp ga
cơng nghiệp, tủ kính kín đựng bát.
- Giá cả thị trường khơng ổn định, tình hình dịch bệnh gia súc, gia cầm
tăng. Do đó nguồn thực phẩm tươi ngon phục vụ cho trẻ trở nên khan hiếm và
đắt đỏ hơn, gây nhiều khó khăn cho công tác nuôi dưỡng trẻ.
* Đối với bản thân: Là một giáo viên trẻ mới vào nghề nên bề dày kinh
nghiệm chưa có nhiều. Khả năng gây hứng thú cho trẻ vào các hoạt động, nhất
là hoạt động giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an tồn thực phẩm cịn nhiều hạn

chế.
* Đối với trẻ: Trẻ lớp tôi đa số là con em nông thôn nên sự hiểu biết về dinh
dưỡng và vệ sinh an tồn thực phẩm cịn hạn chế. Những món ăn trẻ được tiếp
xúc cịn ít, nhiều trẻ cịn chưa biết mình thích ăn món gì nhất.
Sự hiểu biết về ăn uống đúng cách để có lợi cho sức khoẻ và phòng tránh
bệnh tật còn nhiều hạn chế.
* Đối với phụ huynh: Một số bậc phụ huynh chưa thực sự quan tâm đến sức
khoẻ của trẻ để trẻ ăn, ngủ, vệ sinh tuỳ thích, mất vệ sinh. Từ đó dẫn đến số trẻ
suy dinh dưỡng cịn nhiều và mắc một số bệnh tật như: Sâu răng, Còi xương,
Ngồi da, Đau mắt, Tiêu chảy, Hơ hấp...
3. Kết quả, hiệu quả của thực trạng trên:
Xuất phát từ thực tế đó tơi nhận đã tiến hành tổng hợp kết quả cân đo,
khám sức khỏe trẻ lần 1 và khảo sát về nhận biết dinh dưỡng giúp con người
khỏe mạnh, chống đỡ được các loại bệnh tật cũng như hiểu biết về vệ sinh của
Trẻ trong lớp. Kết quả cho thấy: Tổng số trẻ 32 trong đó 16 trẻ gái và 16 trẻ trai.
Trong đó:
* Kết quả cân đo, chấm biểu đồ:

4


Kết quả cân đo
T.
Kênh
TL %
Kênh SDD
TL %
K cao hơn
TL %
Số

BT
Dưới -2 Và -3
tuổi trên +2
và +3
Trẻ
28
87
4
13
0
0
32
* Kết quả khám sức khỏe:
T.
Kết quả Khám bệnh
Hơ TL Ỉa
TL Đau
TL Sâu TL
TL Ngồi
Số hấp % chảy % mắt % răng % N/
giun %
Da
Tr

0
0
5
16
7
22

5
15.2
10
31
0
32
* Kết quả khảo sát trên trẻ kết quả như sau:
TT

1
2

3
4
5

6

ND khảo sát

Trẻ biết gọi tên các loại thực
phẩm đơn giản
Phân loại nhận biết phân biệt
được 4 nhóm thực phẩm thơng
thường
Trẻ biết ăn nhiều loại thực phẩm
khác nhau
Biết hoạt động chế biến các món
ăn đơn giản
Trẻ biết sử dụng dụng cụ ăn

uống đơn giản, có thói quen vệ
sinh
Có thói quen vệ sinh văn minh
trong ăn uống, có thói quen vệ
sinh cá nhân

Tổng
số

Kết quả đo
Kênh
BT

TL %

Kênh
TC

TL %

27

85

5

15

Bệnh
khác


TL%

TL%

Còi
xương

0

TL%

3

9

Kết quả trên trẻ
Đạt

0

0

Tốt
Số TL
trẻ %

Khá
Số
TL

trẻ
%

TB
Số TL
trẻ
%

Chưa
Đạt

Số TL
trẻ %

32

7

22

10

31

8

25

7


22

32

6

19

8

25

9

28

9

28

32

7

22

10

31


8

25

7

22

32

5

16

6

19

11

34

10

31

32

8


25

9

28

9

28

6

19

32

7

22

8

25

10

31

7


22

Qua bảng khảo sát cho thấy kết quả chung trên trẻ còn thấp:
- Tỷ lệ trẻ đạt tốt, khá: đạt chưa cao; Tỷ lệ trung bình, Chưa đạt : Còn nhiều
Từ thực trạng trên để nâng cao chất lượng giáo dục dinh dưỡng và vệ
sinh an toàn thực phẩm cho trẻ tơi đã nghiên cứu tìm tịi sáng tạo và áp dụng các
hình thức giáo dục phù hợp giúp trẻ tiếp thu một cách nhẹ nhàng, thoải mái. Từ
đó giúp trẻ phát triển một cách tồn diện hơn.
III. GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Tuyên truyền, phối hợp phụ huynh chuẩn bị cơ sở vật chất phục vụ chăm
sóc giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh ao toàn thực phẩm.

5


Hàng năm vào dịp đầu năm học trường tôi tổ chức buổi họp phụ huynh
riêng của mỗi lớp tận dụng cơ hội này tôi đã tuyên truyền tầm quan trọng của
dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm đối với trẻ để phụ huynh cùng nghe và
hiểu được như: Muốn có một cơ thể khỏe mạnh cần ăn uống hợp lý
và được chăm sóc sức khỏe đầy đủ. Trẻ em ở lứa tuổi này cơ thể
đang phát triển mạnh nhu cầu dinh dưỡng rất lớn, nếu thiếu ăn
trẻ em sẽ là đối tượng đầu tiên chịu hậu quả về các bệnh về
dinh dưỡng … Dinh dưỡng là cơ sở của sức khỏe, ăn uống theo
đúng yêu cầu dinh dưỡng thì thể lực và trí tuệ phát triển tốt, trẻ
em mạnh khỏe học giỏi thơng minh phát triển tồn diện theo 5
lĩnh vực: Đức, Trí, Lao, Thể, Mỹ.
Từ việc hiểu được tầm quan trọng của dinh dưỡng đối với
con em mình tơi đã cho phụ huynh biết được thực trạng thiếu
thốn cơ sở vật chất phục vụ cho chăm sóc giáo dục dinh dưỡng
của trường để phụ huynh biết và phối hợp cùng nhà trường đầu

tư mua sắm trang thiết bị phục vụ cho cơng tác ni dưỡng chăm sóc
giáo dục dinh dưỡng cho trẻ đảm bảo về chất lượng vệ sinh an tồn thực phẩm.
Ý kiến đóng góp của tơi đã được Ban giám hiệu và tồn trường thống
nhất cao và đưa vào nội dung hội nghị phụ huynh tồn trường đầu năm học.
Được Phụ huynh nhất trí 100% và tham gia hưởng ứng rất cao.
* Kết quả: Phụ huynh đã đồng tình hưởng ứng chăm lo cho sức khỏe
cũng như sự an toàn cho con em khi ở trường. Đã đóng góp mua 3 nồi cơm điện,
lắp tồn bộ hệ thống bếp ga cơng nghiệp, đóng tủ kính đựng bát thìa chống bụi
cho mỗi lớp 1 ngăn, xoong, nồi, ấm nhơm, xơ chậu, bát , thìa, cốc inox, khăn
mặt…. Mua các loại đồ dùng tranh ảnh lô tô về 4 nhóm thực phẩm, đồ chơi hoa
quả, con vật ni trong gia đình, dưới nước, trong rừng, rau củ,….xây dựng tạo
góc chơi cho trẻ được trải nghiệm với các đồ chơi gia đình bán hàng bằng nhựa.
2. Xây dựng môi trường giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm
phong phú phù hợp với chủ đề:
* Xây dựng mơi trường trong lớp:
Mơi trường có ý nghĩa vơ cùng quan trọng đối với trẻ, nó thúc đẩy và có
tác động mạnh mẽ đến sự hình thành và phát triển đến tất cả các mặt của trẻ. Với
đặc điểm của trẻ mầm non là học mà chơi, chơi mà học chính vì vậy mơi trường
trong lớp là nơi để trẻ trải nghiệm, khám phá thế giới xung quanh thông qua các
góc chơi của mơi trường giáo dục.
Ngay từ đầu năm học tôi đã vận động phụ huynh cùng tham gia làm đồ
dùng đồ chơi trang trí lớp, nhằm giúp trẻ tích cực khám phá tìm tịi phục vụ
trong q trình học tập của trẻ thơng qua 6 góc chơi trong lớp.

6


Trong lớp tơi đã trang trí làm nổi bật góc “Bé tập làm nội trợ” đây là góc
hoạt động xuyên suốt cả năm và hoạt động mọi lúc mọi cho trẻ. Với nhiều nội
dung phong phú gắn liền với từng chủ đề thực hiện. Ở góc này, tơi đã cùng phụ

huynh mua sắm những đồ chơi bằng nhựa và đồ chơi tự làm như bộ nấu ăn:
xong, nồi, bát thìa, bộ đồ chơi những loại rau, quả, các nhóm thực phẩm phục vụ
cho việc chơi cũng như việc giáo dục dinh dưỡng cho trẻ. Bên cạnh đó trẻ cịn
được thực hiện các quy trình thơng qua các góc mở.
Ở góc xây dựng – lắp ghép tôi đã chuẩn bị những đồ dùng đồ chơi cho trẻ
xây dựng những trang trại, những vườn rau sạch phù hợp với từng chủ đề trong
năm học.
Ở góc khám phá khoa học - thiên nhiên tôi cho trẻ quan sát sự nảy mầm
của hạt. Đồng thời giáo dục trẻ biết gieo hạt, hạt nảy mầm thành cây và cây
được lớn lên như thế nào? Từ đó trẻ được quan sát, khám phá trải nghiệm và
hiểu được lợi ích của cây.
Tại góc bác sĩ tơi đã chuẩn bị cho trẻ bộ đồ khám sức khỏe để trẻ hoạt
động, qua đó tuyên truyền giáo dục cho trẻ cách phịng tránh bệnh tật, bảo vệ
sức khỏe cho mình cũng như mọi người xung quanh.
Ở góc thư viện cùng với phụ huynh tôi đẫ sưu tầm được những tranh ảnh,
họa báo về dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ xem, quan sát, để
từ đó giúp trẻ tiếp thu kiến thức về dinh dưỡng được tốt hơn.
Trong góc bán hàng tơi cũng đã chuẩn bị những đồ dùng đồ chơi như: các
loại thực phẩm, các loại rau quả, để trẻ được thực hành vai chơi của mình.
Tất cả những đồ dùng đồ, đồ chế biến dinh dưỡng tơi đều sắp xếp ở các góc
chơi một cách khoa học để giúp trẻ dễ thấy, dễ lấy, và dễ cất.
* Xây dựng mơi trường ngồi lớp:
- Góc tun truyền với phụ huynh: Ở góc này tơi đã xây dựng góc trao
đổi phụ huynh để phụ huynh biết về sức khỏe phát triển của trẻ theo giai đoạn có
kế hoạch chăm sóc dinh dưỡng phù hợp: Với các nội dung sau:
+ Biết nội dung chương trình hoạt động trong ngày của trẻ, biết nhu cầu
dinh dưỡng của trẻ 4 tuổi. Biết khẩu phần ăn như thế nào là đầy đủ và hợp lý…
+ Biết giá trị dinh dưỡng của các loại thực phẩm thơng thường có ở địa
phương. Biết được 10 lời khuyên vàng của tổ chức y tế thế giới WHO
+ Biết được những điều cơ bản về vệ sinh an tồn thực phẩm.

Ví dụ: Khi thực hiện chủ đề “Thế giới thực vật ” và chủ đề “Thế giới động
vật” tôi tuyên truyền với các bậc phụ huynh cho trẻ được làm quen với các loại
rau củ quả tại gia đình. Hay cịn phơ tơ sưu tầm các bài thơ, bài hát, câu chuyện
có nội dung về dinh dưỡng và sức khỏe để các bậc phụ huynh cho trẻ học tại nhà
như: Câu chuyện Hai anh em, Cây khế, Sự tích quả dưa hấu, Sự tích Bánh
chưng, bánh giày, Thơ bắp cải, đồng giao Bác bầu, bác bí...; Bài thơ Nàng tiên

7


ốc, Tìm ổ, Rong và cá...; Bài hát tơm, cá, cua thi tài, Năm ngón tay ngoan, Tập
đếm, Tập rửa mặt, Mời bạn ăn...Cứ như vậy sẽ giúp trẻ khắc sâu kiến thức
nhanh nhất.
Kết quả: Qua việc tuyên truyền đến các bậc phụ huynh giúp phụ huynh
hiểu rõ về vai trò quan trọng của giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực
phẩm cho trẻ, đồng thời phối kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường và gia đình quan
tâm đến vấn đề dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ.
- Mơi trường bên ngồi giáo dục trẻ: Ở đây nếu tháng nào thực hiện chuyên đề
giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm thì tơi chuyển lơ tơ, tranh ảnh
sách báo những hình ảnh về nội dung chuyên đề này. Bên cạnh đó tôi đã lên kế
hoạch 1 tháng/1 lần tổ chức các hoạt động học có lồng ghép nội dung giáo dục
dinh dưỡng vệ sinh an tồn thực phẩm dưới nhiều hình thức câu đố, trò chơi,
thơ truyện, …giúp trẻ hứng thú tham gia học tập tốt. Mời phụ huynh đến tham
gia, từ đó phụ huynh nắm được kiến thức cũng như kỹ năng cùng phối hợp với
Cô giáo giáo dục dinh dưỡng vệ sinh an toàn phẩm cho trẻ đạt kết quả tốt.
Trong năm học với khu vực vườn rau của Bé: Được nhà trường đã phân
cơng mỗi nhóm lớp/ một luống. Tôi đã cùng với các Bác Phụ huynh của lớp
trồng mùa nào rau đấy, gồm các loại rau: Muống, Đay, Tầm tơi, Cải bắp, cải
thìa….. để trẻ cùng cơ hàng ngày tưới, chăm sóc. Đặc biệt là trẻ biết được đây là
nguồn rau sạch, an toàn, biết được phải lao động vất vả mới có rau ăn, được tìm

hiểu về tác dụng của các loại rau đối với cơ thể con người….

Hình ảnh: Góc tun truyền của lớp.
8


Kết quả: Qua việc tuyên truyền đến các bậc phụ huynh giúp phụ huynh
hiểu rõ về vai trò quan trọng của giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực
phẩm cho trẻ, đồng thời phối kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường và gia đình quan
tâm đến vấn đề dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ.
Tơi đã xây dựng mơi trường trong lớp và ngồi lớp theo các chủ đề, xuyên
suốt cả năm học trong đó có kế thừa đồ dùng đồ chơi của chủ đề trước sang chủ
đề sau. Đặc biệt là xây dựng mơi trường giáo dục dinh dưỡng, vệ sinh an tồn
thực phẩm, tuyên truyền cho phụ huynh hiểu để cùng với cô giáo dạy trẻ nhận
biết giá trị của các chất dinh dưỡng và giữ được vệ sinh an toàn thực phẩm.
Trong các đợt nhà trường tổ chức chấm điểm trang trí lớp và xây dựng mơi
trường giáo dục lớp tơi đều xếp loại tốt.
3. Giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an tồn thực phẩm cho trẻ thơng qua các
hoạt động trong ngày ở mọi lúc mọi nơi.
3.1. Giờ đón trả trẻ:
- Tơi trị chuyện với trẻ về các loại thực phẩm mà trẻ biết tác dụng của thực
phẩm đó đối với sức khoẻ con người phù hợp với chủ đề, giáo dục trẻ giữ gìn vệ
sinh cá nhân, vệ sinh chung.
Ví dụ: Ở chủ đề “Thế giới thực vật ” tơi trị chuyện với trẻ về các loại rau,
quả như tên gọi, đặc điểm, là thực phẩm chứa nhiều chất vitamin, chất khoáng,
ăn các loại rau quả giúp cho cơ thể tăng sức đề kháng, phòng chống bệnh tật.
Trước khi ăn phải làm sạch, gọt rửa các loại thực phẩm, rửa tay, rửa các dụng cụ
chế biến.
- Tôi cho trẻ làm quen với đồ dùng, đồ chơi mới, từ đó giới thiệu thêm một
số thực phẩm mới cho trẻ biết về tên gọi các chất có trong các loại thực phẩm đó

giúp trẻ có thêm kiến thức về các loại thực phẩm mà địa phương khơng có.
Ví dụ: ở chủ đề “Thế giới động vật” tôi cho trẻ làm quen với đồ chơi mới
do bản thân tôi tự làm về các loại cá nước lợ, nước mặn mà ở địa phương tơi
khơng có như cá chim, cá thu, cá hồi... Sau đó tơi giới thiệu về tên gọi của từng
loại cá và cho trẻ biết các loại cá này sống ở biển và vùng gần biển nên ở địa
phương khơng có các loại cá này là thực phẩm chứa nhiều chất đạm...
Ngồi ra tơi cịn cho trẻ kể tên các món ăn mà trẻ biết và để trẻ tự kể mình
thích ăn món gì nhất, qua đó tơi cũng tranh thủ giới thiệu thêm các món ăn khác
để góp phần làm tăng vốn hiểu biết phong phú về các món ăn cho trẻ.
3.2. Lồng ghép nội dung GDDD và VSATTP thơng qua các HĐ có chủ định
Tổ chức các giờ hoạt động có chủ định là hoạt động chủ đạo để giúp tơi
lồng ghép, tích hợp giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ
một cách tốt nhất. Bởi vậy, căn cứ vào nội dung cụ thể của từng hoạt động mà
tôi tiến hành lồng ghép phù hợp như sau:

9


* Với hoạt động khám phá khoa học, khám phá xã hội :
Đây là hoạt động chính giúp trẻ tiếp thu những kiến thức cơ bản về các loại
thực phẩm, các chất dinh dưỡng - sức khoẻ và vệ sinh an tồn thực phẩm.
Thơng qua các hoạt động cho trẻ khám phá về các loại rau, củ, quả các loại,
các con vật ni trong gia đình. Tơi dạy trẻ biết gọi tên các loại thực phẩm, tên
gọi các món ăn chế biến từ các loại thực phẩm ấy và giúp trẻ biết được nguồn
gốc các loại thực phẩm các chất có trong các thực phẩm ấy.
Ví dụ: Khi cho trẻ khám phá về các con vật ni trong gia đình cụ thể là
con gà mái trẻ biết được gà mái đẻ ra trứng, trứng là thực phẩm có nhiều chất
đạm ăn trứng giúp cơ thể trẻ nhanh lớn. Qua đó động viên những trẻ chưa thích
ăn trứng để trẻ tự giác ăn, đồng thời giáo dục những trẻ thích ăn trứng gà ăn ở
mức độ vừa phải nếu ăn trứng gà hàng ngày sẽ bị mắc bệnh không tốt cho sức

khoẻ. Trứng có thể chế biến thành các món ăn: Trứng rán, trứng luộc, trứng đúc
thịt, trứng có thể dùng nấu canh cà chua.
Tôi cũng cho trẻ biết một số loại thực phẩm giàu các chất dinh dưỡng như:
đạm, chất béo, chất bột đường, chất vitamin và muối khống tơi củng cố kiến
thức dưới dạng trị chơi .
Ví dụ: Trị chơi vận chuyển lương thực về kho
Tôi chia các cháu ra thành 4 nhóm, mỗi nhóm sẽ vận chuyển thực phẩm
về kho theo u cầu của cơ. Các nhóm chất này đã được trộn lộn nhau, rổ của tổ
nào cũng đủ 4 nhóm nhưng Trẻ chỉ được chọn 1 nhóm chất qui định của Tổ
mình.
+ Nhóm 1: Vận chuyển thực phẩm giàu chất đạm.
+ Nhóm 2: Vận chuyển thực phẩm giàu chất béo .
+ Nhóm 3 : Vận chuyển thực phẩm giàu chất tinh bột và đường
+ Nhóm 4: Vận chuyển thực phẩm giàu chất vitamin và muối khoáng .
* Với hoạt động làm quen với tác phẩm văn học:
Như chúng ta đã biết văn học là tác phẩm nghệ thuật, ngôn ngữ của văn
học là ngôn ngữ biểu cảm lơi cuốn người nghe, các tác phẩm văn học có các tình
huống hấp dẫn thu hút sự chú ý của trẻ. Chính vì vậy những hoạt động làm quen
nội dung giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm một cách nhẹ nhàng
và thoải mái từ đó trẻ lĩnh hội nhanh những kiến thức mà cơ truyền thụ.
Ví dụ : Khi dạy bài thơ” Hạt gạo làng ta “ nếu lồng dinh dưỡng bằng
cách: sau khi đọc bài thơ cơ hỏi : Gạo dùng để làm gì ? Gạo được chế biến thành
những món ăn gì? Gạo cung cấp chất gì? Tơi thiết nghĩ giáo dục dinh dưỡng lúc
này là khơng hợp lí, tuy nói lồng ghép ở mọi lúc mọi nơi nhưng phải lồng ghép
ở từng hoàn cảnh sao cho ý nghĩa của nó khơng sai lệch.
Để lồng ghép phù hợp tôi đã đưa giáo dục dinh dưỡng vào phần giới thiệu
bài hát : “Hạt gạo làng ta ” sau khi cho trẻ nghe xong tôi hỏi bằng câu hỏi mở.
10



+ Bài hát nói về gì?
+ Các con có nhận xét gì về hạt Gạo?
Từ đó hướng lái để trẻ biết gạo giàu chất bột đường cung cấp năng lượng
giúp cơ thể khỏe mạnh, gạo còn được chế biến ra nhiều món ăn khác nhau. Giáo
dục trẻ biết nơng dân làm một nắng hai sương vất vả mới làm nên hạt gạo nên
phải biết ơn Bác Nơng dân và q trọng hạt Gạo. Rồi sau đó tơi cho trẻ quan sát
một số loại gạo như: Gạo nếp, gạo tẻ …..rồi sau đó dẫn trẻ vào bài.
Ví dụ: Khi cho trẻ học bài thơ” Bắp cải xanh”. Đến phần củng cố tơi cho
trẻ đóng các vai về rau, củ, quả để tự giới thiệu về mình như:
Tơi là “Bắp cải ” tơi mang trong mình rất nhiều vitamin và muối khống,
các bạn có thể chế biến tơi thành nhiều loại thức ăn khác nhau như : Xào, luộc,
nấu lẩu cũng rất ngon và tơi ln hết mình phục vụ các bạn.
Hay “Tôi là cà rốt ” da dẻ hồng hào dáng hình nhỏ nhắn nhưng tơi lại cung
cấp rất nhiều vitamin A giúp cho mắt các bạn sáng hơn, sau đó tôi mới dẫn dắt
đến với bài mới, làm như vậy các hoạt động học sẻ trở nên sinh động hơn và hấp
dẫn hơn nhiều.
* Với hoạt động tạo hình:
Thơng qua hoạt động tạo hình tơi cũng khéo léo lồng ghép giáo dục dinh
dưỡng: Giúp trẻ biết thêm về các thực phẩm, tên thực phẩm, đặc điểm thực
phẩm các chất có trong thực phẩm đó. Trẻ được trực tiếp tham gia hoạt động
như vẽ, nặn, cắt, xé dán từ đó giúp trẻ nhớ lâu các loại thực phẩm đó.
Ví dụ: Với hoạt động nặn “Quả Cam”. Tôi cho trẻ gọi tên các loại quả, màu
sắc của các loại quả, giáo dục trẻ ăn quả cung cấp cho ta nhiều vitamin, giáo
dục vệ sinh cho trẻ trước khi ăn quả phải rửa sạch gọt vỏ bỏ hạt, sau khi ăn
phải bỏ vỏ hạt vào thùng rác khi rửa quả phải biết tiết kiệm nước để tiết kiệm
năng lượng.
* Thông qua hoạt động làm quen với biểu tượng tốn sơ đẳng
Ví dụ: Làm quen với Toán: Cho trẻ nhận biết số 5 chủ đề thế giới động vật
tơi sử dụng các nhóm đồ vật gồm 5 con thỏ và 5 củ cà rốt để trẻ nhận biết và lập
số 5 sau đó tơi lồng ghép giáo dục dinh dưỡng bằng cách: trò chuyện với trẻ thỏ

rất thích ăn cà rốt vì ăn cà rốt cung cấp chất VTM giúp gia dẻ hồng hào, khỏe
mạnh ... Các con có thích ăn cà rốt khơng? Ăn cà rốt cung cấp chất gì?..
Cứ như vậy tơi nhẹ nhàng lồng ghép tích hợp giáo dục dinh dưỡng vào các hoạt
động trẻ đạt hiệu quả rất cao, trẻ nhận biết tốt và thích khám phá.

11


Hình Ảnh: Giờ hoạt động LQVBT Tốn sơ đẳng
* Thơng qua hoạt động Âm nhạc
Ví dụ: Dạy hát bài “Quả gì ” tơi khéo léo lồng ghép giáo dục trẻ để trẻ
được biết có rất nhiều loại quả khác nhau, trẻ kể tên các loại quả có trong bài
hát và giáo dục cho trẻ biết trong các loại quả chứa nhiều vitamin và chất
khống khi ăn thì phải rửa sạch gọt vỏ, bỏ hạt.
3.3. Hoạt động ngoài trời:
Tổ chức cho trẻ hoạt động ngồi trời cũng có ý nghĩa rất quan trọng trẻ
được trực tiếp thăm quan, dạo chơi ngoài trời, cho trẻ quan sát thực tế là rất cần
thiết giúp trẻ ghi nhớ có chủ định.
Ví dụ1: Trong giờ hoạt động ngồi trời Tơi tổ chức cho trẻ đi quan sát trang trại
chăn nuôi của Bác nông dân gần trường. Đưa ra các tình huống cũng như câu
hỏi mở như:
- Các con có nhận xét gì về trang trại của Bác Nông dân: Rất sạch đẹp,
nuôi rất nhiều các con vật: Gà, Vịt, Ngan, Bị, lợn….
- Các con có nhận xét gì về trang trại của Bác Nơng dân: Rất sạch đẹp,
nuôi rất nhiều các con vật: Gà, Vịt, Ngan, Bị, lợn….
- Ích lợi của các con vật này như thế nào? Các con vật lớn lên sẽ đẻ con,
đẻ trứng, cung cấp nhiều chất đạm bổ dưỡng cho cơ thể.
Ví dụ2: Quan sát vườn rau trẻ được gọi tên các loại rau, quan sát đặc điểm của
các loại rau,… Biết rau là loại thực phẩm cung cấp chất vitamin và muối khoáng
cho cơ thể.


12


Hình ảnh: Bé cùng cơ chăm sóc vườn rau sạch
Ví dụ 3: Cho trẻ quan sát vườn ngô của bác nông dân. Tôi cùng trẻ quan sát và
nhẹ nhàng hỏi trẻ những câu hỏi gợi mở như:
- Các con có biết đây là vườn cây gì? ( Cây ngơ )
- Lợi ích của bắp ngơ là gì? Cung cấp chất bột đường cho cơ thể con
người.
Qua việc cho trẻ quan sát ngồi trời tơi đã giúp trẻ biết được cơng việc
của các bác nông dân là vất vả, một nắng hai sương mới có thể làm ra những sản
phẩm lương thực, thực phẩm cho chúng ta ăn hàng ngày, từ đó giúp trẻ u q
Bác nơng dân và những sản phẩm làm ra của các Bác.
Việc tổ chức cho trẻ chơi các trò chơi, tạo điều kiện để trẻ tiếp thu và
phản ánh những hiểu biết của mình về dinh dưỡng là hoạt động hết sức quan
trọng. Trẻ được tiếp xúc với các đồ vật đồ chơi, qua trò chơi tạo điều kiện để trẻ
tự học hỏi nhau, thể hiện sự hiểu biết của mình về dinh dưỡng và vệ sinh an tồn
thực phẩm. Qua các trị chơi tơi tạo điều kiện để trẻ vui chơi với đồ chơi, khi trẻ
gọi tên các thực phẩm, trẻ học cách chế biến món ăn và trẻ được thực hiện các
thao tác chế biến món ăn, cách chế biến thực phẩm và vệ sinh thực phẩm, vệ
sinh cá nhân và vệ sinh chung.
3.4. Với hoạt động góc:
* Tạo điều kiện để trẻ được trải nghiệm thực tế giúp trẻ có cơ hội thực hành
rèn luyện kỹ năng vệ sinh cá nhân và vệ sinh chung

13


Để trẻ thực hành trên sản phẩm thực tế được tốt trước hết phải hướng dẫn trẻ

cụ thể, cách đong đếm, cách vệ sinh, sử dụng một số đồ dùng, dụng cụ nấu ăn và
pha chế thức uống như dao, thìa, cốc, chén…
Ví dụ: Trước và sau khi cho trẻ chế biến các món ăn tơi thường tập cho trẻ
thói quen vệ sinh dụng cụ nấu, dao thớt, bát thìa, bát thìa được lau rửa sạch sẽ.
Tơi đặt ra câu hỏi mở:
- Trước và sau khi chế biến chúng ta cần làm những cơng việc gì? Lau rửa
sạch dụng cụ nấu, dụng cụ sơ chế, chế biến.
- Vì sao phải làm như vậy? Để đảm bảo vệ sinh, tránh vi khuẩn xâm nhập
vào thức ăn, đồ uống sẽ rất mất vệ sinh và gây đau bụng.
Sau đó, hướng dẫn trẻ thực hành từng bước trên sản phẩm. Dạy trẻ biết sử
dụng đồ dùng phục vụ việc ăn uống, tạo ra một số món ăn, nước uống đơn giản:
như pha nước chanh, vắt nước cam…
Sau mỗi món ăn được hình thành tơi hỏi trẻ món ăn này cung cấp chất gì?
Cung cấp chất vi ta min và muối khống.
Hình thành ở trẻ thói quen ăn uống tốt, thích thú với các món ăn do mình
tạo ra và giúp trẻ có thói quen vệ sinh, hành vi văn minh, lao động tự phục vụ ở
trẻ, hình thành kĩ năng sống cơ bản của trẻ.
* Thường xuyên tổ chức cho trẻ “Tập làm nội trợ” ở góc đóng vai.
Qua hoạt động “Tập làm đầu bếp” trẻ được thực hành, học tập một cách tích
cực các bài học về dinh dưỡng như cách ăn, cách chọn thức ăn giàu dinh dưỡng.
Động viên khuyến khích, huy động sự tham gia của các bậc cha mẹ trong
việc tổ chức cho trẻ thực hiện các nội dung “Tập làm nội trợ” như: Đóng góp
các thực phẩm để trẻ thực hành (Rau, củ, quả, tiền….) thu thập các tài liệu, tranh
ảnh có liên quan; tham gia “Triển lãm” tranh “Bé tập làm nội trợ”; tham gia tổ
chức liên hoan sinh nhật, lễ, tết với trẻ; trò chuyện hướng dẫn trẻ thực hành
“Tập làm nội trợ” qua các trò chơi.
Ví dụ: Trẻ chơi đóng vai ở ở chủ đề:” Gia đình”. Tổ chức bữa tiệc mừng
sinh nhật con gái. Trẻ đóng vai mẹ và con đi chợ. Trẻ biết tạo tình hình chơi như
người mẹ nói chuyện với con: Để nấu món canh rau ngót chúng ta phải lựa chọn
rau tươi, lá to và không bị sâu, mua thêm ít xương ống cho ngọt nước….rồi trẻ

nói lên món canh rau ngót cung cấp rất nhiều chất dinh dưỡng đặc biệt là vitami
A và muối khống…..
Đối với những trẻ khơng thích món ăn các món ăn khác nhau mà chỉ nhất
nhất một món ăn, qua chơi sẽ kích thích trẻ muốn ăn và ăn hết xuất và muốn ăn.
Như vậy vấn đề khẩu phần ăn của trẻ sẽ được cải thiện, tình trạng trẻ suy dinh
dưỡng sẽ giảm hơn.

14


Hình ảnh: Bé tập làm nội trợ ở góc đóng vai
* Việc tổ chức cho trẻ hoạt động góc với tất cả các góc mở giúp trẻ được trải
nghiệm hoạt động của người lớn, trẻ được làm thí nghiệm, từ đó giúp trẻ hiểu
biết thêm về dinh dưỡng.
- Qua hoạt động góc: Trẻ gọi tên các thực phẩm, biết đặc điểm của các loại
thực phẩm, trẻ tự học cách chế biến những thực phẩm thành những món ăn. Biết
cách tạo ra những thực phẩm trong cuộc sống, biết vệ sinh cá nhân và hành vi
văn minh.
Ví dụ: Ở góc phân vai, trẻ mua hàng, muốn mua loại thực phẩm gì thì hỏi
người bán hàng “Bác ơi, bác có bán trứng không? ” Người bán hàng nhớ đặc
điểm của trứng mà lấy bán cho người mua hàng. Từ đó giúp trẻ biết tên và nhớ
loại thực phẩm.
Ví dụ: Ở góc phân vai, trẻ đóng vai con hỏi trẻ đóng vai mẹ “Mẹ ơi, mẹ nấu
món gì đấy? ” Mẹ trả lời “Mẹ nấu món trứng rán ”. Từ đó giúp trẻ biết trứng
được chế biến thành nhiều các món ăn khác nhau.
Cũng ở góc phân vai trẻ được trực tiếp chơi với những dụng cụ nấu ăn bằng
đồ chơi và biết cách thao tác các dụng cụ khi chế biến thực phẩm.
Ví dụ: Muốn nấu món cá kho thì phải làm thịt cá, đánh vẩy, bỏ ruột, cho
gia vị vào kho...
Ở góc xây dựng giúp trẻ biết cách tạo ra thực phẩm tự trồng rau quả, ni

các con vật qua trị chơi xây dựng vườn rau, quả, khu chuồng trại...ở góc thiên
nhiên trẻ lại được trực tiếp trồng và chăm sóc rau quả, chăm sóc các con vật
ni, ở góc học tập, góc nghệ thuật trẻ được chơi lơ tơ, được ra những bức tranh,
được đọc thơ, ca dao, đồng dao, vè... về các loại thực phẩm.
Từ đó giúp trẻ nhớ thêm về các loại thực phẩm, biết các loại thực phẩm
được làm ra từ 4 nhóm, trẻ biết thêm được tầm quan trọng của các chất đối với

15


sự phát triển của trẻ. Việc giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an tồn thực phẩm ở
hoạt động góc có hiệu quả vơ cùng to lớn để lại ấn tượng cho trẻ rất tốt.
3.5. Thời điểm cho trẻ ăn
Ngoài việc lồng ghép giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm
vào các hoạt động trên việc giáo dục dinh dưỡng ở giờ ăn cũng rất quan trọng và
rất thiết thực đối với trẻ.
Ở giờ ăn: tôi đã trò chuyện trao đổi vời trẻ về bữa ăn hàng ngày như: Hàng
ngày trước khi ăn chúng ta phải làm gì? (phải rửa tay) vì sao phải rửa tay?...Trẻ
học cách tự phục vụ bản thân, lấy ghế, bát, thìa...trẻ cịn giúp nhau kê bàn ghế,
biết vệ sinh cá nhân trước khi ăn, biết chào mời người khác trước khi ăn, khi ăn
trẻ biết giữ vệ sinh chung và những hành vi văn hóa khác...
Vào giờ chia ăn tơi tranh thủ giới thiệu các món ăn cho trẻ và thành phần các
món ăn chứa nhiều chất gì? Tác dụng của chất đó đối với cơ thể của trẻ, động
viên trẻ ăn món đó tập ăn dần, lúc đầu ăn ít sau đó ăn đủ...
Ví dụ: Tơi giới thiệu: Các con ơi! Hôm nay, các cô dinh dưỡng nấu cho
các con ăn món “Cá súp cà chua” ăn cá chứa nhiều chất đạm giúp cơ thể các con
nhanh lớn, thông minh, học giỏi vì vậy các con nên ăn cá nhé.

Hình ảnh: Giờ ăn trưa của lớp
3.6. Hoạt động chiều

Trong hoạt động chiều, khi trò chuyện với trẻ ở giờ trả trẻ tơi hỏi trẻ hơm
nay các con được ăn những món gì? Cung cấp chất gì? Để trẻ nhớ được tên món
ăn và chất dinh dưỡng mà món ăn đó cung cấp. Đồng thời tôi cho trẻ quan sát
tranh các loại rau củ quả, các con vật, chơi các trò chơi phân loại các chất dinh
dưỡng theo 4 nhóm bằng lơ tô, đồ chơi bằng nhựa...

16


Khi chiều mát tôi cùng trẻ ra nhổ cỏ, tưới cho luống rau của lớp đã được
Trường phân công. Vừa làm cô vừa cùng trẻ đàm thoại để trẻ hiểu được rau tự
trồng sẽ cung cấp thực phẩm sạch, an toàn phục vụ cho bữa ăn của các con
trong trường. Và hỏi trẻ vì sao phải ăn rau? (Vì rau cung cấp chất Vitamin và
muối khoáng, giúp da dẻ hồng hào thân hình khỏe mạnh, chóng lớn....)
Kết quả: Trẻ lớp tôi thể lực được nâng lên, nhận biết, phân biệt thành thạo 4
nhóm chất dinh dưỡng và biết được lợi ích của các chất dinh dưỡng đối với cơ thể
con người. Biết sử dụng thành thạo, và vệ sinh các dụng cụ ăn uống trước và sau
khi chế biến. Thực hành được các thao tác, quy trình chế biến một số món ăn đơn
giản. có thói quen vệ sinh tốt trong ăn uống cũng như vệ sinh cá nhân…
4. Làm đồ dùng, đồ chơi phục vụ giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn
thực phẩm.
Ngoài việc lồng ghép giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm
cho trẻ vào các hoạt động trên tơi ln tìm tịi sáng tạo ra những đồ dùng đồ
chơi đẹp, hấp dẫn, có tính thẩm mỹ cao có đầy đủ số lượng và có nhiều chủng
loại để trẻ được học, được trực tiếp hoạt động với đồ dùng đồ chơi giúp trẻ nhớ
lâu và hiểu thêm về những thực phẩm có trong cuộc sống của chúng ta.
Ví dụ 1: Ở chủ đề “Thế giới động vật” tơi dùng lá xồi khơ, bẹ ngơ, đĩa
CD, làm những con cá sống ngồi biển, như cá thu, cá chim, làm những con vật,
ở địa phương khơng có để cho trẻ được làm quen. Từ đó tôi củng cố kiến thức
cho trẻ bằng sự luyến lái gợi ý như: Thịt Lợn, Thịt Gà, Cá, Tơm thì cung cấp

chất gì? Có tác dụng gì đối với cơ thể chúng ta? Để đảm bảo vệ sinh thì chúng ta
phải làm gì? ( Cung cấp chất đạm, chất béo, giúp cho cơ thể chúng ta nguồn
năng lượng để phát triển khỏe mạnh cân đối, trước khi ăn phải làm sạch nấu chín
và khơng ăn thực phẩm ơi thiu….)
Ví dụ 2: Tôi đã dùng xốp màu vàng, màu xanh và hộp nhựa để làm quả
dứa và trẻ được chơi, được trực tiếp hoạt động.
Ví dụ 3: Làm vườn rau bắp cải từ xốp màu xanh và vỏ thạch
- Tôi dùng các loại giấy màu phù hợp để bồi thành hình các loại quả cho
trẻ học và chơi như quả xoài, quả cam, quả na, quả đu đủ, quả khế…..
- Ngoài ra tôi cũng đã dùng các loại phế liệu sẵn có ở địa phương để cắt
tạo ra những con vật, những loại quả… phục vụ cho các hoạt đông học tập, hoạt
động chơi và trưng bày tại môi trường xung quanh lớp đẹp, hấp dẫn, phù hợp
với chủ đề như: Vườn rau, bộ ấm chén, lợn con, đàn vịt… Tôi còn cắt tỉa các
hộp nước rửa bát, ống luồng tạo thành hình thư một đàn lợn 10 con có kích
thước khác nhau dùng để trồng và gieo các loại hạt cho trẻ quan sát khám phá sự
nảy mầm và lớn lên của cây.
Kết quả: Trong năm học qua tôi đã làm được 10 bộ đồ chơi về chất đạm,
10 bộ đồ chơi chất béo, 10 bộ đồ chơi về chất bột đường, 10 bộ đồ chơi về chất

17


vi ta min và muối khống… Tơi cũng đã làm được 15 bộ đồ chơi nấu ăn để phục
vụ cho việc học và chơi của trẻ.
5. Phối hợp với trạm y tế xã khám sức khỏe và cân đo theo định kỳ, kiểm
tra thường xuyên VSATTP
Phối hợp tốt với cơ sở y tế trong cơng tác chăm sóc sức khỏe cho trẻ là
một trong những biện pháp quan trọng trong cơng tác phịng chống duy dinh
dưỡng và vệ sinh phịng bệnh.
Theo quy định của phòng giáo dục là tổ chức cân đo, khám sức khỏe cho

trẻ theo gia đoạn. Ngoài quy định trên, vào những thời điểm chuyển giao mùa
nên trẻ hay mắc các bệnh như thủy đậu, quai bị, đau mắt đỏ….tôi tham mưu với
nhân viên y tế khám thêm để phát hiện kịp thời và có biện pháp can thiệp nhằm
tránh những triệu chứng xấu, ảnh hưởng đến sức khỏe và có chế độ dinh dưỡng
phù hợp cho trẻ.

Hình ảnh: Bé được nhân viên y tế khám sức khỏe
Luôn chú trọng khâu lựa chọn thực phẩm, khâu sơ chế, chế biến thức ăn,
khâu bảo quản và chia thức ăn một cách khoa học nhất, đảm bảo VSATTP, tránh
lãng phí đặc biệt là đảm bảo giá trị dinh dưỡng. Hàng ngày cơng khai tài chính
cho các bậc phụ huynh biết và giám sát. Phối hợp với phụ huynh mua thực phẩm
do chính phụ huynh trồng và chăn ni, chế bin ra ph huynh yờn tõm v
cht lng.
Việc chăm sóc nuôi dỡng trẻ phải đảm bảo đúng 10 nguyên tắc vàng trong
ăn uống.
Kt qu: Trong nm hc 2014- 2015, lớp tơi có 32 cháu được cân, đo,
khám sức khỏe theo định kỳ. Ngồi ra cịn được tiêm các mũi như: Sởi, rubenla
vào tháng 12 trong chiến dịch tiêm chủng ở các trường học. Trẻ bị mắc các bệnh

18


như: Ỉa chảy, Đau mắt khơng cịn. Trẻ mắc các bệnh như: Sâu răng, Thấp còi
giảm hơn nhiều so với đầu năm học.
IV. KIỂM NGHIỆM.
* Về phía trẻ:
Bằng những biện pháp và hình thức trên, kết quả giáo dục dinh dưỡng và an
tồn thực phẩm cho trẻ lớp tơi có những chuyển biến đáng kể, sức khỏe của trẻ
tăng lên rõ rệt.
Tôi tiến hành cân, đo chấm biểu đồ lần 3:

Tổng
số trẻ

Kết quả cân đo
Kết quả cân
K BT

32

30

TL
%

Kết quả đo

Kênh SDD
Dưới -2 Và -3

TL
%

K cao hơn tuổi
trên +2 và +3

TL
%

Kênh
BT


TL %

Kênh
TC

TL %

2

6.3

0

0

29

90.6

3

9.4

93.7

* Kết quả khám sức khỏe:
T.
TL Ỉa
TL Đau

Số Hô
hấp %
chảy
%
mắt
Tr

0
0
0
0
0
32

Kết quả Khám bệnh
TL
%

Sâu
răng

TL
%

N/
giun

TL
%


Ngồi
da

TL%

0

3

9.
3

0

0

0

0

Cịi
xương

TL%

1

Bệnh
khác


3.1

TL%

0

0

* Kết quả khảo sát lần 2 ( tháng 4/ 2015) trên trẻ kết quả như sau:
TT
1
2
3
4
5

6

Nội dung khảo sát

Trẻ biết gọi tên các loại
thực phẩm đơn giản
Phân loại nhận biết phân
biệt được 4 nhóm thực
phẩm thơng thường
Trẻ biết ăn nhiều loại
thực phẩm khác nhau
Biết hoạt động chế biến
các món ăn đơn giản
Trẻ biết sử dụng dụng

cụ ăn, uống đơn giản,
có thói quen vệ sinh
Có thói quen vệ sinh
văn minh trong ăn
uống, có thói quen vệ
sinh cá nhân

Tổng
số

Tốt

%

Khá

Kết quả trên trẻ
%
TB
%

32

20

62,5

10

31


2

32

20

62,5

10

31

32

25

78

6

32

19

59

32

24


32

25

Yếu

%

6,5

0

0

2

6,5

0

0

19

1

3

0


0

8

25

5

16

0

0

75

4

12,5

4

12,5

0

0

78


3

9,5

4

12,5

0

0

19


Qua bảng khảo sát cuối năm học cho thấy sau khi áp dụng các biện pháp
giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ, kết quả chung trên
trẻ tăng lên rõ rệt: Khá – tốt: tăng rất cao; Trung bình: giảm và chiếm tỷ lệ ít;
Đặc biệt khơng cịn trẻ chưa đạt. Điều này cho thấy kết quả rất khả quan trong
công tác giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ sau khi áp
dụng đề tài nghiên cứu ở các tỷ lệ đạt khá cao. Cho thấy việc cô giáo và phụ
huynh đóng vai trị rất quan trọng giúp trẻ lĩnh hội được nhiều hiểu biết của
mình về dinh dưỡng và vệ sinh an tồn thực phẩm.
* Về phía giáo viên:
- Tích lũy thêm được nhiều kinh nghiệm để tổ chức các hoạt động lồng
ghép giáo dục trẻ kiến thức về dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ
đạt kết quả cao.
- Tạo được hứng thú cho trẻ khi tham gia các hoạt động giáo dục trẻ kiến
thức về dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm .

* Về phía phụ huynh:
- Phụ huynh thường xuyên kết hợp với giáo viên cùng giáo dục trẻ giáo
dục trẻ kiến thức về dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm. Sưu tầm nhiều
nguyên liệu cũ hỏng cùng cô và trẻ làm nhiều đồ dùng đồ chơi tự tạo phục vụ
cho các hoạt động.
- Góp cơng lao động cùng cơ giáo cải tạo, trồng rau sạch trong trường. Góp
kinh phí mua sắm trang thiết bị phục vụ cho bán trú cũng như mua các đồ dùng,
đồ chơi phục vụ cho giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm nói
riêng và các hoạt động Chăm sóc - Ni dưỡng - Giáo dục Trẻ nói chung.
C. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
I. KẾT LUẬN
Trong một năm học nghiên cứu và tìm tịi sau đó áp dụng các biện pháp
vào việc chăm sóc giáo dục trong trẻ 4 - 5 tuổi về dinh dưỡng và vệ sinh an toàn
thực phẩm, để đạt được kết quả tốt không phải là dễ. Chính vì vậy trong các hoạt
động ngồi việc truyền thụ kiến thức cơ bản của từng môn tôi khéo léo lồng
ghép, kết hợp giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm sao cho phù
hợp, nhẹ nhàng, thoải mái. Ngồi các hoạt động có chủ định ra tơi cũng khéo léo
lồng ghép giáo dục dinh dưỡng cho trẻ vào các hoạt động khác, từ đó trẻ sẽ lĩnh
hội một cách nhanh chóng và thoải mái, khơng gị ép.
- Để giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ 4-5 tuổi
người giáo viên cần phải có năng lực và trình độ chun mơn, có kiến thức về
dinh dưỡng để làm tốt nhiệm vụ chăm sóc và giáo dục trẻ, ngồi ra cần phải có
lịng u nghề mến trẻ.

20


- Bản thân tôi luôn tự học hỏi đồng nghiệp, tìm tịi những biện pháp hay
trong tài liệu sau đó áp dụng vào việc chăm sóc giáo dục trẻ.
- Thường xuyên tạo cơ hội cho trẻ được trực tiếp quan sát những thực phẩm thật.

- Ln tìm tịi tranh có liên quan về dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực
phẩm đẹp, hấp dẫn. Giới thiệu góc học tập và trao đổi với phụ huynh.
- Tôi luôn kết hợp giữa gia đình và nhà trường để giúp trẻ tiếp cận và lĩnh
hội những kiến thức cơ bản về dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm một
cách tốt hơn.
- Học hỏi kinh nghiệm của những người đi trước, nghiên cứu tài liệu để từ
đó rút cho mình những bài học hay nhất góp phần vào việc chăm sóc và giáo dục
trẻ đạt kết quả cao.
II. Ý KIẾN ĐỀ XUẤT
- Đối với nhà trường ban giám hiệu cần tham mưu với lãnh đạo địa phương
cũng như tuyên truyền vận động sự ủng hộ của phụ huynh để bổ sung thêm vào
cơ sở vật chất và các trang thiết bị hiện đại phục vụ cho cơng tác ni dưỡng,
chăm sóc, giáo dục trẻ.
Cần tổ chức hội nghị phụ huynh toàn trường tuyên truyền với các bậc phụ
huynh tăng thêm khẩu phần ăn cho các cháu để đảm bảo năng lượng hơn nữa
cho các cháu.
- Phòng giáo dục: Tổ chức buổi tập huấn về chuyên đề dinh dưỡng và vệ
sinh an toàn thực phẩm cho toàn bộ giáo viên được tham dự.
Trên đây là những kinh nghiệm nhỏ được rút ra trong q trình tơi giảng
dạy ni dưỡng và chăm sóc trẻ. Những kinh nghiệm trên của tôi không tránh
khỏi phần thiếu sót và hạn chế. Những vấn đề đó nếu được cấp trên đóng góp ý
kiến xây dựng, tơi sẽ khắc phục trong q trình chăm sóc và giáo dục trẻ nói
chung và giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an tồn thực phẩm nói riêng trong
những năm học tiếp theo đạt kết quả tốt hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Nga Sơn, ngày 10 tháng 04 năm 2015
XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Mai Thị Mỵ


Tôi xin cam đoan SKKN này là do tơi
tự nghiên cứu và tìm tịi, khơng sao chép
của người khác.
Người thực hiện
Trịnh Thị Nụ

21



×