PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Thực phẩm vô cùng cần thiết và quan trọng đối với con người. Sử dụng
thực phẩm không đảm bảo vệ sinh rất dễ xảy ra ngộ độc thực phẩm. Vì vậy vệ
sinh dinh dưỡng và an tồn thực phẩm giữ một vị trí rất quan trọng đối với sức
khoẻ con người, góp phần nâng cao sức lao động phòng chống bệnh tật đem lại
hạnh phúc cho mọi người, mỗi gia đình và cộng động xã hội. Chất lượng dinh
dưỡng vệ sinh an toàn thực phẩm liên quan đến cả quá trình từ khâu sản xuất
đến khâu tiêu dùng nên cơng tác này địi hỏi tính liên ngành cao và là nhiệm vụ
của tồn dân.
Thực hiện nhiệm vụ của Bộ Giáo dục và Đào tạo, ngành học mầm non đã
đưa nội dung giáo dục dinh dưỡng sức khỏe vào chương trình chăm sóc giáo
dục trẻ ở trường mầm non. Việc đưa các nội dung giáo dục dinh dưỡng sức
khỏe vào giảng dạy cho trẻ là một việc rất cần thiết, như vậy sẽ tạo ra sự liên
thông về giáo dục dinh dưỡng liên tục từ tuổi mầm non dến tuổi học đường. Mặt
khác ở lứa tuổi mầm non trẻ rất dễ nhạy cảm và mau chóng tiếp thu những điều
được dạy bảo. Tiến hành giáo dục dinh dưỡng cho trẻ mầm non góp phần quan
trọng trong chiến lược con người, tạo ra một lớp người mới có sự hiểu biết đầy
đủ về vấn đề dinh dưỡng, sức khỏe, biết lựa chọn một cách thông minh và tự
giác các cách ăn uống để đảm bảo cho sức khỏe của mình. Cơng tác này cũng
cần được triển khai rộng tới các bậc phụ huynh và các ban ngành có liên quan;
tuyên truyền cho họ các nội dung về giáo dục dinh dưỡng sức khỏe. Qua đó họ
sẽ tự nguyện phối kết hợp cùng nhà trường trong việc chăm sóc và ni dạy trẻ.
Các cơ sở giáo dục mầm non là nơi tập trung đông trẻ, bản thân trẻ còn yếu
ớt sức đề kháng chưa cao, chưa chủ động ý thức được đầy đủ về dinh dưỡng và
vệ sinh an toàn thực phẩm. Giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an tồn thực phẩm,
đề phịng ngộ độc thực phẩm là một vấn đề có ý nghĩa thực tế và vô cùng quan
trọng trong trường mầm non.
Trẻ em hơm nay, thế giới ngày mai. Muốn có được những chủ nhân tương
1
lai của đất nước khoẻ mạnh, được chăm sóc ni dưỡng ngay từ khi còn nhỏ
đặc biệt là trẻ em trong độ tuổi mầm non thì bữa ăn của trẻ tại trường mầm non
phải được xây dựng theo khẩu phần thực đơn, các món ăn thường xuyên được
thay đổi để trẻ ăn ngon miệng, tăng sự tiêu hoá, hấp thu giúp trẻ phát triển tốt
giảm tỷ lệ trẻ em bị suy dinh dưỡng.
Từ những quan điểm trên và qua thực tế tìm hiểu thực trạng chất lượng
giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm trường mầm non số1 Thị
trấn huyện Than Uyên cho thấy trình độ chuyên mơn nghiệp vụ của nhân viên
cịn nhiều hạn chế trong cơng tác chế biến món ăn, chọn mua thực phẩm, thực
hiện công tác vệ sinh trong khi chế biến, việc bảo quản thực phẩm, vệ sinh dụng
cụ sử dụng ăn uống cần phải có biện pháp, hình thức tổ chức bồi dưỡng nghiệp
vụ nhằm nâng cao chất lượng cho đội ngũ nhân viên nuôi dưỡng.
Từ những lý do trên tôi đã chọn đề tài “Một số biện pháp chỉ đạo nâng
cao chất lượng giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm ở trường
mầm non số 1 Thị trấn Than Uyên”.
II. PHẠM VI ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
1. Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu tại trường mầm non sô 1 Thị trấn Than Uyên với 11 nhóm
lớp/300 học sinh và 06 cô nuôi dưỡng.
2. Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu “Một số biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục dinh dưỡng
và vệ sinh an toàn thực phẩm” trong trường mầm non. Nghiên cứu một số biện
pháp bồi dưỡng nghiệp vụ về “Vệ sinh dinh dưỡng an toàn thực phẩm”cho
nhân viên nuôi dưỡng ở trường mầm non số 1 Thị trấn Than Uyên.
3. Thời gian nghiên cứu:
Từ tháng 9 năm 2011 đến tháng 3 năm 2012.
III. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Đề cập đến một số cơ sở khoa học của công tác giáo dục dinh dưỡng vệ
sinh an toàn thực phẩm.
Chỉ ra thực trạng về công tác giáo dục dinh dưỡng vệ sinh an toàn thực
2
phẩm ở trường mầm non số 1 Thị trấn Than Uyên.
Đề xuất một số kinh nghiệm để góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục vệ sinh dinh dưỡng an toàn thực phẩm ở trường mầm non số 1 Thị trấn
Than Uyên.
IV. ĐIỂM MỚI TRONG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU:
Bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm trong các cơ sở giáo dục, không để
xảy ra ngộ độc thực phẩm và các bệnh lây truyền qua thực phẩm. Bảo vệ và
nâng cao sức khỏe thông qua việc “Giáo dục dinh dưỡng vệ sinh an toàn thực
phẩm” cho học sinh tại trường mầm non.
Nhằm tìm ra giải pháp tốt nhất để làm tốt cơng tác giáo dục vệ sinh dinh
dưỡng an tồn thực phẩm. Hạn chế tuyệt đối tình trạng ngộ độc thực phẩm
trong trường mầm non.
Nâng cao nhận thức về giáo dục dinh dưỡng an toàn thực phẩm trong
cộng đồng.
Quản lý chỉ đạo việc hợp đồng mua thực phẩm, cơ sở cung cấp thực phẩm
đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm một cách thường xuyên được
đảm bảo ký kết có tính pháp lý trước pháp luật của nhà cung cấp thực phẩm.
Cách chế biến thực phẩm an toàn và việc nâng cao chất lượng bữa ăn cho
trẻ ở trường Mầm non.
3
PHẦN NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN:
Giáo dục mầm non là mắt xích đầu tiên cho hệ thống giáo dục quốc dân.
Giáo dục mầm non thực hiện việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ từ 3 đến 72 tháng
tuổi. Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ phát triển tồn diện về thể
chất, tình cảm, trí tuệ thẩm mỹ hình thành nhân cách đầu tiên của con người
mới xã hội chủ nghĩa. Với mục tiêu đó ngành giáo dục đặc biệt quan tâm đầu tư
cho bậc học mầm non, phần đấu khơng ngừng nâng cao chất lượng chăm sóc,
giáo dục trẻ để phù hợp theo sự phát triển của nền kinh tế xã hội. Để thực hiện
mục tiêu trên địi hỏi phải có sự đầu tư về chiến lược con người. Con người phải có
trình độ năng lực, phẩm chất đạo đức, chính trị, đặc biệt là sức khỏe của con người
đây là yếu tố quyết định sự thành công của xã hội.
Chế độ dinh dưỡng hợp lý là chế độ ăn đủ về số lượng và cân đối về chất
lượng các chất dinh dưỡng. Đủ về số lượng theo nhu cầu dinh dưỡng của từng
độ tuổi, theo giới tính. Cân đối về chất lượng là cân đối giữa các chất dinh
dưỡng protein, lipit, gluxit, vitamin, chất khoáng giữa thức ăn nguồn gốc động
vật và thực vật. Để đảm bảo tính cân đối này trong thực tế cần ăn hỗn hợp nhiều
loại thực phẩm và thường xuyên thay đổi các món ăn.
Ăn uống là cơ sở của sức khỏe, ăn uống theo đúng nhu cầu dinh dưỡng thì
thể lực, trí lực phát triển tốt, trẻ khỏe mạnh, thơng minh mới tham gia chơi đùa
cùng bè bạn và học tập mới được tốt. Vì thế việc chăm sóc ni dưỡng để trẻ
phát triển và lớn lên trong một môi trường giáo dục tốt thì nhiệm vụ của mỗi
chúng tơi phải chăm sóc ni dưỡng trẻ ngay từ khi cịn nhỏ. Cơ thể trẻ em
đang ở trạng thái phát triển dần dần các cơ quan chưa ổn định vì vậy việc chăm
sóc ni dưỡng trẻ khơng đảm bảo về nhu cầu dinh dưỡng và rèn luyện thân thể
trẻ không hợp lý sẽ kìm hãm sự phát triển của trẻ, trẻ sẽ dễ đau ốm bệnh tật,
việc chăm sóc ni dưỡng khơng chu đáo sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát
triển thể chất của trẻ.
Trường mầm non số 1 thị trấn Than Uyên từ nhiều năm nay đã tổ chức
4
thực hiện công tác nấu ăn bán trú cho học sinh tại nhà trường, để đảm bảo vệ
sinh dinh dưỡng vệ sinh an toàn thực phẩm trong nhà trường, trong nhiều năm
nhà trường đã đưa ra nhiều biện pháp nhằm khắc phục tình trang suy dinh
dưỡng cho trẻ. Để cho trẻ có một cơ thể khoẻ mạnh và phát triển tồn diện tơi
tập trung nghiên cứu tìm tịi nhiều biện pháp để nâng cao chất lượng dinh dưỡng
và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ, nhằm giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng
và tình trạng ngộ độc thức ăn trong nhà trường, tăng cường vệ sinh dinh dưỡng
giúp trẻ phát triển tồn diện cả về trí lực và thể lực.
Năm học 2011- 2012 với tình hình thực tiễn của nhà trường, kết hợp với
nghiên cứu đặc điểm của địa phương về kinh tế, tình hình dân trí, tập qn,
cơng tác giáo dục dinh dưỡng vệ sinh an tồn thực phẩm của trường mầm non
số 1 trong những năm qua. Mục tiêu chủ yếu của nhà trường là nâng cao chất
lượng chăm sóc vệ sinh dinh dưỡng an tồn thực phẩm. Kết hợp nuôi con khỏe,
dạy con ngoan, nuôi con theo khoa học nhằm tạo điều kiện cho trẻ phát triển
tồn diện về đức, trí, thể, mỹ.
II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ:
1. Quy mơ trường lớp
Tồn trường có 11 lớp/300 học sinh
Trong đó: Nhà trẻ: 3 nhóm/74 trẻ; Mẫu giáo: 8 lớp/226 trẻ.
2. Cơ sở trang thiết bị
Toàn trường có 11 phịng học trong đó có 6 phịng học kiên cố, 3 phòng
bán kiên cố, 2 phòng mượn của phịng chức năng khác. Có 5 cơng trình vệ sinh
đảm bảo tiêu chuẩn. Có bếp ăn 1 chiều đảm bảo đúng tiêu chuẩn, có đủ đồ
dùng trang thiết bị phục vụ cho việc nấu ăn, chế biến thực phẩm cho trẻ.
3. Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên:
Tổng số: 34 đ/c
(Ban giám hiệu: 03, giáo viên: 21, nhân viên: 10)
Tổng số học sinh được tổ chức nấu ăn bán trú tại trường là 11 lớp/ 300
học sinh, với mức ăn là 13.000đ/ ngày/ học sinh.
Nhân viên phục vụ: 10 trong đó bảo vệ: 01 kế tốn: 01, thủ quĩ: 01, Y tế :
01 cấp dưỡng: 06 (chưa qua đào tạo).
5
4. Chất lượng chăm sóc ni dưỡng trẻ
Qua theo dõi cân đo lên biểu đồ tăng trưởng đầu năm học kết quả cho
thấy như sau:
Cân nặng
Độ tuổi
Tổng
số trẻ
Cân
nặng
bình
Suy dinh
Suy dinh
dưỡng
dưỡng
độ 1
độ 2
2
14
20
0
0
0
thường
Nhà trẻ
Mẫu giáo
Cộng:
74
226
300
chiều cao
72
212
280
Cao bình
Thấp cịi
thường
độ 1
68
212
280
6
14
20
Thấp cịi
độ 2
0
0
0
Qua một số kết quả khảo sát thực trạng của nhà trường, bản thân tôi rất trăn
trở làm thế nào để nâng cao về chất lượng vệ sinh dưỡng và an tồn thực phẩm
trong nhà trường, từ đó tơi đưa ra một số biện pháp khắc phục giảm tỷ lệ suy
dinh dưỡng và thấp còi của trẻ.
III. BIỆN PHÁP TIẾN HÀNH GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:
1. Tăng cường công tác quản lý chỉ đạo và thực hiện nghiêm túc chuyên đề
“Nâng cao chất lượng giáo dục vệ sinh dinh dưỡng an toàn thực phẩm”
trong trường mầm non
Xây dựng kế hoạnh chỉ đạo tốt các hoạt động ni dưỡng chăm sóc giáo
dục trẻ. Làm tốt công tác phân công phân nhiệm, thực hiện có hiệu quả việc
ni dưỡng chăm sóc giáo dục trẻ đề ra các chỉ tiêu cần đạt về số lượng, chất
lượng, ni dưỡng chăm sóc giáo dục trẻ. Vào đầu tháng năm học (tháng 9) nhà
trường tổ chức họp Ban lãnh đạo nhà trường và Ban đại diện cha mẹ trẻ thống
nhất về chế độ ăn uống, xây dựng thực đơn. Sau đó mời các nhà cung cấp thực
phẩm (Rau, thịt, gạo, trứng, sữa..) về ký hợp đồng. Nguồn thực phẩm cung cấp
phải đủ về số lượng, đảm bảo điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm, giá cả hợp lý
theo thị trường địa phương.
Thực hiện nghiêm chỉnh các văn bản quy phạm pháp luật về vệ sinh an
toàn thực phẩm, các cơng văn hướng dẫn nhiệm vụ của Phịng Giáo dục và Đào
tạo và của ngành học Mầm non về các hoạt động ni dưỡng và chăm sóc ni
6
dưỡng giáo dục trẻ
Đưa nội dung vệ sinh dinh dưỡng và an tồn thực phẩm vào chương trình
chăm sóc giáo dục trẻ mầm non, tăng cường giám sát công tác vệ sinh nói
chung và vệ sinh an tồn thực phẩm nói riêng.
Chuẩn bị các điều kiện về cơ sở vật chất đồ dùng, thiết bị cho việc tổ
chức nuôi dưỡng và chăm sóc giáo dục trẻ
Về chất lượng giáo dục: Chỉ đạo các lớp thực hiện đúng quy chế nuôi
dưỡng, chăm sóc giáo dục trẻ. Thực hiện tốt các chuyên đề, đổi mới phương
pháp giảng dạy tích hợp nội dung giáo dục dinh dưỡng vệ sinh an toàn thực
phẩm vào các giờ học, các hoạt động khác trong ngày.
Làm tốt công tác tuyên truyền tới các bậc phụ huynh về công tác thực
hiện chuyên đề.
Thực hiện tốt các biện pháp phịng nhiễm bẩn vệ sinh an tồn thực phẩm,
vệ sinh nơi chế biến. Nhà bếp luôn luôn sạch sẽ, không để bụi bẩn, có đủ dụng
cụ cho nhà bếp chế biến và đồ dùng ăn uống cho trẻ. Ngoài ra trong nhà bếp có
bảng tuyên truyền 10 nguyên tắc vàng về vệ sinh an toàn thực phẩm cho mọi
người thực hiện. Phân công cụ thể ở các khâu: Chế biến theo thực đơn, theo số
lượng trẻ đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng và hợp vệ sinh.
Đối với nhân viên nấu ăn phải kiểm tra sức khỏe 2lần/năm (vào đầu năm
học mới và sau 6 tháng làm việc tiếp theo). Trong q trình chế biến thức ăn
cho trẻ đầu tóc, quần áo phải gọn gàng, móng tay ln cắt ngắn và sạch sẽ, tuyệt
đối không được bốc thức ăn khi chia cho trẻ. Hàng ngày trước khi bếp hoạt
động, nhà trường có kế hoạch phân cơng cụ thể nhân viên ni dưỡng thay
phiên nhau làm thơng thống phịng cho khí lưu thông, kiểm tra hệ thống điện,
nước, chất đốt trước khi hoạt động.
Ngồi cơng tác vệ sinh hàng ngày, định kỳ hàng tháng phải tổng vệ sinh
xung quanh nhà bếp, vệ sinh bếp – dụng cụ nhà bếp – dụng cụ ăn uống nơi sơ
chế thực phẩm sống – khu chế biến thực phẩm chín...
Nhà trường phối hợp cùng với cơng đoàn tổ chức trồng rau xanh cung cấp
cho bếp ăn của trẻ, góp phần cung cấp dinh dưỡng và cải thiện bữa ăn cho trẻ
7
ln đảm bảo vệ sinh và an tồn thực phẩm,
2. Tăng cường công tác bồi dưỡng và tuyên truyền cho đội ngũ giáo viên – nhân
viên về kiến thức nâng cao chất lượng dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm
trong trường mầm non
Tạo điều kiện cho giáo viên tham gia học tập các lớp trên chuẩn các lớp
tập huấn bồi dưỡng chuyên môn hè, các lớp bồi dưỡng chuyên đề, tham gia học
bồi dưỡng thường xuyên chu kỳ cho giáo viên mầm non
Tăng cường cơ sở vật chất, các điều kiện trang thiết bị, đồ dùng phục vụ
cho việc đảm bảo vệ sinh dinh dưỡng và an toàn thực phẩm ở nhà trường.
Nhà trường xây dựng kế hoạch hoạt động nhiệm vụ năm học, triển khai
chỉ đạo cán bộ giáo viên nhân viên thực hiện.
Thường xuyên kiểm tra đánh giá theo dõi việc thực hiện của giáo viên nhân
viên có đánh giá xếp loại hàng tháng.
Chỉ đạo các tổ chun mơn cải tiến hình thức, nội dung sinh hoạt chuyên
môn như: tổ chức hội thi giáo viên dạy giỏi, thi làm đồ dùng đồ chơi, thi cô
nuôi giỏi…
Bên cạnh đó phân cơng giáo viên có tay nghề vững kèm giúp đỡ giáo viên
cịn hạn chế về chun mơn, những cơ ni giỏi kèm những cơ ni cịn chưa có kinh
nghiệm để thực hiện tốt cơng tác chăm sóc giáo dục trẻ.
Với chức năng là một hiệu phó quản lý cơng tác chăm sóc ni dưỡng bán
trú trong nhà trường tôi tham mưu với ban giám hiệu đưa nội dung tuyên truyền
các tài liệu về vệ sinh dinh dưỡng và an toàn thực phẩm lồng ghép trong các
cuộc họp, trong các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ, đối với các cháu suy dinh
dưỡng nhà trường phối hợp với các phụ huynh tăng cường nguồn dinh dưỡng
trong các bữa ăn hàng ngày của trẻ để trẻ phát triển tốt.
Mặt khác tuyên truyền qua tranh dinh dưỡng và an toàn thực phẩm của các
cơ quan chức năng cung cấp.
Bên cạnh đó chỉ đạo giáo viên tích hợp nội dung giáo dục dinh dưỡng vào
chương trình giảng dạy theo các chủ đề.
Ví dụ 1: Tích hợp nội dung giáo dục dinh dưỡng – sức khỏe vào chủ đề
8
trường mầm non. Ở chủ đề này chỉ đạo giáo viên lồng ghép tích hợp những
nội dung sau:
- Làm quen với các món ăn tại trường, tập ăn hết suất, rèn luyện hành vi
văn minh trong ăn uống: Biết mời cô và các bạn trước khi ăn; ngồi ăn ngay
ngắn, khơng co chân lên ghế; cầm thìa bằng tay phải tự xúc ăn gọn gàng, tránh
đổ vãi, ăn từ tốn, nhai kỹ, khơng nói chuyện và đùa nghịch trong khi ăn.
- Tập tự phục vụ trong sinh hoạt hàng ngày tại trường: Tự cất, dọn đồ dùng
ăn uống sau khi ăn, lấy gối lên giường đi ngủ.
- Tập luyện thói quen tốt về vệ sinh cá nhân, đi vệ sinh đúng nơi qui
định. Giữ gìn vệ sinh mơi trường như không khạc nhổ nơi công cộng, vứt
rác đúng nơi qui định
Ví dụ 2: Khi tổ chức hoạt động góc qua trò chơi “Cửa hàng rau quả” khi mua
hàng các cháu phải biết chọn thực phẩm tươi ngon, thực phẩm không bị rập nát.
Còn qua trò chơi “Nấu ăn” các cháu biết rửa tay và vệ sinh đồ dùng, rửa sạch
thực phẩm trước khi chế biến, phải biết ăn chín uống sơi.
Với trị chơi học tập: “Xếp nhanh theo nhóm” thì cần phải chuẩn bị những
lô tô về các loại thực phẩm (đủ 4 nhóm dinh dưỡng) và trị chơi“Thi xem ai
nhanh” yêu cầu trẻ lấy đúng và xếp nhanh phân loại nhóm dinh dưỡng theo u
cầu của cơ giáo.
Qua các trò chơi giúp trẻ nhận biết và nhớ lâu các nhóm thực phẩm trẻ biết
nhóm nào lên ăn nhiều và nhóm nào ăn hạn chế.
Tổ chức bồi dưỡng kiến thức, cập nhập thơng tin về vệ sinh dinh dưỡng an
tồn thực phẩm thường xuyên cho đội ngũ cấp dưỡng, giáo viên mầm non.
Đặc biệt là tập luyện bồi dưỡng và chỉ đạo thực hiện tốt các công tác
nâng cao chất lượng giáo dục và vệ sinh dinh dưỡng, vệ sinh nhóm lớp, cá
nhân và vệ sinh mơi trường.
3. Xây dựng và thực hiện nghiêm túc nội qui trong công tác giáo dục dinh
dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm:
Mỗi cán bộ giáo viên nhân viên và học sinh trong nhà trường phải thực hiện
nghiêm túc các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm, thường xuyên tổ chức, tuyên
9
truyền giáo dục nâng cao nhận thức vệ sinh an toàn thực phẩm trong cộng đồng.
Kết hợp với trung tâm y tế huyện thường xuyên kiểm tra khám sức khoẻ
định kỳ cho cơ ni xem có đủ tiêu chuẩn về sức khoẻ, không mắc các bệnh truyền
nhiễm đáp ứng được cơng việc chăm sóc ni dưỡng trẻ.
Xây dựng kế hoạnh phòng ngừa, khắc phục ngộ độc thực phẩm và các
bệnh truyền nhiễm qua thực phẩm trong nhà trường.
Bảo đảm đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm trong nhà trường. Đặc
biệt chú ý các nội dung sau:
Về điều kiện cơ sở vật chất đảm bảo về vị trí: Thiết kế bố trí cấu trúc đáp
ứng yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm
Về điều kiện thiết bị, dụng cụ: Tất cả các thiết bị dụng cụ nấu nướng, chế
biến, sử dụng, bảo quản, chứa đựng phải đảm bảo tiêu chuẩn quy định.
Về điều kiện con người: Đảm bảo mỗi nhân viên nuôi dưỡng hàng năm được
khám sức khỏe định kỳ , học tập kiến thức và thực hành tốt chế độ vệ sinh cá nhân.
Hàng tuần hàng tháng họp lấy ý kiến đóng góp của giáo viên và mọi
người xung quanh để đúc kết kinh nghiệm cho những lần chế biến sau.
Kiểm soát chặt chẽ nguồn cung cấp thực phẩm: Nguồn gốc, thực phẩm,
nguyên liệu thực phẩm, khâu chế biến nấu nướng, khâu bảo quản vận chuyển.
Phối hợp với chính quyền địa phương kiểm sốt các cơ sở kinh doanh, dịch vụ
ăn uống, cấm các loại hàng rong bán quà xung quanh trường học khi không đủ
điều kiện vệ sinh theo quy định.
Đào tạo bồi dưỡng kiến thức, thực hành về vệ sinh an toàn thực phẩm
cho cán bộ - giáo viên - nhân viên và học sinh.
Đưa nội dung giáo dục vệ sinh dinh dưỡng và an toàn thực phẩm vào các
hoạt động hàng ngày cho trẻ tại nhà trường..
Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra, giám sát,
đánh giá việc thực hiện các quy định của pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm
trong trường mầm non.
4. Xây dựng thực đơn dinh dưỡng cho trẻ phù hợp với thực tế nhà trường và
địa phương
10
Chăm sóc và ni dưỡng trẻ là một cơng trình lớn lao địi hỏi các cơ giáo,
cơ ni phải có thời gian, vốn hiểu biết về dinh dưỡng và tâm sinh lý trẻ. Để trẻ
phát triển toàn diện cả về thể chất và trí tuệ thì cần phải có những bữa ăn ngon
miệng đầy đủ dinh dưỡng.
Một bữa ăn đầy đủ dinh dưỡng phải đủ 3 nguyên tắc sau:
* Nguyên tắc 1: Thức ăn phải có đủ 4 nhóm chất: Bột đường, chất đạm,
chất béo, chất xơ.
Chất bột đường có trong thức ăn chế biến từ gạo như: Bột, cháo, cơm,
mỳ.... chất này cung cấp năng lượng cho trẻ và giúp chuyển hố chất trong cơ thể.
Chất đạm có trong thịt, cá, tôm, cua các loại đậu ... giúp xây dựng cơ bắp,
tạo kháng thể.
Chất béo có trong mỡ, dầu, bơ ... dự trữ, cung cấp cho bé năng lượng và
các vitamin.
Chất xơ có trong các loại rau củ, trái cây, giúp cơ thể bé chuyển hoá chất
và tăng cường chất đề kháng cung cấp vitamin, khoáng chất.
* Nguyên tắc 2: Nước nhu cầu nước của trẻ chiếm từ 10 – 15% trọng
lượng cơ thể. Một trẻ em nặng 10kg thì trung bình cần 1-1,5lít nước/1 ngày.
Mùa nóng trẻ cần lượng nước nhiều hơn mùa lạnh. Nếu cha mẹ cho trẻ ăn thức
ăn quá đặm hoặc không cho trẻ uống đủ nước thì sự tiêu hố và hấp thụ của trẻ
sẽ kém.
Nguyễn tắc 3: Thực phẩm an toàn
Đây là một vấn đề đặc biệt quan trọng trong quá trình lựa chọn và chế
biến thức ăn cho trẻ. Thịt, cá, rau, trái cây phải tươi sống đảm bảo khơng có
thuốc sâu hay hoá chất, các thực phẩm đã chế biến sẵn nên lựa chọn những
thương hiệu có uy tín về chất lượng và an toàn thực phẩm, thức ăn đã nấu chín
nếu chưa dùng phải đậy kín.
Đối với thực phẩm thịt, cá, rau, trái cây không nên cắt nhỏ ngâm trong
nước vì sẽ làm mất đi một số vitamin, đối với các loại củ nên rửa nhẹ nhàng sau
khi đã gọt sạch vỏ để giảm thiểu việc mất vitamin do các vitamin làm ngay dưới
lớp vỏ .
11
Để có một khẩu phần ăn cân đối cho trẻ, tôi đã phối hợp nhiều loại thực
phẩm với nhau trong ngày ở tỷ lệ thích hợp và đảm bảo đủ năng lượng theo lứa
tuổi. Nhằm đảm bảo đầy đủ nhu cầu về năng lượng và các chất dinh dưỡng.
Nhóm lương thực, nhóm giàu chất đạm, nhóm thức ăn giàu chất béo, nhóm thức
ăn giàu vitamin và khống chất, do đó hàng ngày tơi chọn cho trẻ ăn những món
ăn đa dạng và thay đổi từng ngày, từng bữa để hấp dẫn trẻ.
Chính vì để đảm bảo đủ 4 nhóm thức ăn cho bữa ăn hàng ngày của trẻ tôi
cùng tổ nuôi dưỡng đã phối hợp, xây dựng bảng thực đơn cho trẻ tại trường
Mầm non số 1 thị trấn.
Ví dụ: Thực đơn đầy đủ chất dinh dưỡng và được thay đổi theo ngày, theo mùa
cho trẻ như sau:
BẢNG THỰC ĐƠN DINH DƯỠNG MÙA ĐƠNG
Thời
Thứ hai
CHIỀU
SÁNG (Bữa chính)
gian
Thứ ba
Thứ năm
- Thịt gà rim
- Thịt bò rim
- Cháo trứng
- Cháo gà
- Cháo thập - Cháo gà
- Cháo thập
cẩm
cẩm
-
Canh
củ - Canh rau
quả
- Thịt gà rim
Thứ sáu
- Trứng rán
- Canh củ quả
- Canh đậu thịt
- Thị lợn rim
- Canh rau
- Thịt lợn rim
- Thịt gà rim
- Trứng rán
- Thịt gà rim
- Thịt bò rim
- Cháo thịt
- Cháo gà
- Cháo trứng
- Cháo gà
- Cháo thập
- Canh rau
-Canh củ quả
- Canh rau
- Canh quả - cẩm
- Bánh mỳ + ( bữa phụ)
Thứ tư
sữa(MG)
Phở
gà -
(MG)
Chè
thập cháo gà
- Canh rau –
cẩm +bánh mỳ - Phở gà (MG)
cháo
(MG)
Xôi
ruốc( vừng) +
quả (MG)
BẢNG THỰC ĐƠN DINH DƯỠNG MÙA HÈ
Thời
Thứ hai
Thứ ba
Thứ tư
12
Thứ năm
Thứ sáu
SÁNG
gian
( bữa phụ)
- Thịt bò rim
- Thịt gà rim
- Thị lợn rim
- Cháo thập - Cháo gà
CHIỀU (Bữa chính)
- Cá rim
- Cháo thịt bò
- Cháo gà
- Cháo thịt
cẩm
- Canh rau
- Canh rau
- Canh củ quả
- canh rau
quả
- Trứng rán
- Thịt gà rim
- Thịt lợn rim
- Thịt gà rim
- Trứng rán
- Cháo trứng
- Cháo gà
- Cháo thập - Cháo gà
- Cháo thập
- Canh đậu
- Canh rau
cập
- Canh củ
cẩm
- Phở gà (MG)
- Canh rau
-
Canh
- Thịt gà rim
củ
- Chè thập cẩm
(MG)
Phở
+ quả (MG)
gà - Canh quả
- Bánh mỳ +
-
Sữa
đậu
sữa (MG)
nành + bánh
mỳ (MG)
Ngoài việc cân đối khẩu phần ăn cho trẻ tơi cịn lập kế hoạch tuyên truyền
hàng tháng và cả năm học về các vấn đề liên quan đến dinh dưỡng, vệ sinh
phịng bệnh vì thực phẩm vơ cùng cần thiết đối với trẻ mầm non, nếu sử dụng
thực phẩm không tốt, không đảm bảo vệ sinh rất dễ xảy ra ngộ độc.
Tun truyền tới tồn thể các nhóm lớp, kết hợp với hội cha mẹ học sinh
cho trẻ chơi “Bé tập làm nội trợ”, hoặc thơng qua các trị chơi để làm cho bé
ln cảm thấy ngon miệng và phấn khích trẻ trước mỗi bữa ăn.
Thường xuyên có mặt tại bếp ăn kiểm tra thực phẩm vì thực phẩm là khâu
quan trọng có tính quyết định đến chất lượng và sự ngon miệng trong bữa ăn
của trẻ. Người nhận thực phẩm tại trường phải có trách nhiệm có kiến thức
để có thể nhận biết được các thực phẩm tươi, sạch hoặc khơng đảm bảo vệ
sinh an tồn.
5. Đẩy mạnh cơng tác xã hội hóa giáo dục nhằm xây dựng bảo quản cơ sở vật
chất, thiết bị phục vụ cho công tác vệ sinh dinh dưỡng an toàn thực phẩm:
Tuyên truyền rộng rãi với các cấp các ngành mọi tầng lớp nhân dân về chủ
trương xã hội hóa giáo dục. Để họ nhận thức được xã hội hóa giáo dục vừa là
quyền lợi, vừa là nghĩa vụ của mọi người. Xây dựng kế hoạch, chủ động tiến
hành nội dung hoạt động xã hội hóa giáo dục, biết tận dụng vai trị của hội đồng
13
giáo dục biến nghị quyết của hội đồng giáo dục thành thực tế trong giáo dục
mầm non. Mặt khác đa dạng hóa, chú trọng đến hiệu quả ni dưỡng chăm sóc
giáo dục trẻ tại trường mầm non .
Đối với các bậc phụ huynh thì phải nhận thức thấy rõ việc ăn uống là một
nhu cầu cấp bách hàng ngày của trẻ ăn uống theo đúng yêu cầu dinh dưỡng thì
thể lực, trí tuệ phát triển tốt giúp gia đình đạt được ước mơ con cái khoẻ mạnh,
thông minh, học giỏi.
Thực hiện 10 lời khuyên dinh dưỡng hợp lý cho các bậc cha mẹ trong việc
chăm sóc ni dưỡng.
Có kế hoạch xây dựng cải tạo cơ sở vật chất ngay từ đầu năm học, làm mới 1
nhà kho để cơ sở vật chất với tổng kinh phí là 40.000.000đ, làm mới sân để đồ
chơi ngoài trời với số tiền là: 6.500.000đ mua một máy lọc nước với trị giá
5.000.000đ, mua giá phơi khăn mặt bằng Inox số tiền : 7.000.000đ ...
Nhà trường có kế hoạch mua sắm sửa chữa trang thiết bị phục vụ cho
việc chế biến thực phẩm đảm bảo cho việc ni dưỡng chăm sóc ni dưỡng
các cháu hàng ngày, hàng tháng có kiểm kê đánh giá chất lượng đồ dùng thiết bị
nhà bếp có đảm bảo an tồn, đảm bảo vệ sinh trong các khâu chế biến hay
không, có đánh giá khen thưởng kịp thời.
IV. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN
Hệ thống các biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục dinh
dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm kể trên đã thực sự đem lại hiệu quả, sự
chuyển biến rõ rệt trong cơng tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ ở trường mầm non số
1 Thị trấn Than Uyên. Kết quả ấy được thể hiện:
100% trẻ ra lớp được tiêm uống đầy đủ các loại vắc xin, đảm bảo an toàn,
được cân đo theo dõi biểu đồ, khám sức khỏe theo định kỳ, vệ sinh cá nhân sạch
sẽ gọn gàng. Số trẻ được ăn tại lớp tăng 15 cháu so với năm học trước giảm tỷ
lệ trẻ suy dinh dưỡng so với đầu năm là 5 %.
Chất lượng bữa ăn tại trường cho trẻ đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm,
thay đổi thực đơn theo mùa đảm bảo đủ lượng và chất cần thiết cho sự phát triển
của trẻ.
14
Nhà trường thực hiện tốt mơ hình phịng chống suy dinh dưỡng như
thông qua việc khám sức khỏe, cân đo theo dõi biểu đồ, tiêm chủng phòng bệnh.
Thường xuyên tuyên truyền giáo dục dinh dưỡng cho trẻ, kết hợp lồng ghép nội
dung giáo dục dinh dưỡng vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ qua các hoạt động
như tổ chức bữa ăn, các hoạt động khác trong ngày cho trẻ tại trường mầm non
Thực hiện tốt cơng tác chăm sóc sức khỏe cho trẻ qua biểu đồ tăng
trưởng, kết quả đạt được thông qua bảng tổng hợp sau:
Cân nặng
Độ tuổi
Tổng
số trẻ
Cân
nặng
bình
thường
Nhà trẻ
Mẫu giáo
Cộng:
74
226
300
74
221
295
chiều cao
Suy dinh
Suy dinh
dưỡng
dưỡng
độ 1
độ 2
0
5
5
0
0
0
Cao bình
Thấp cịi
thường
độ 1
74
221
295
0
5
5
Thấp còi
độ 2
0
0
0
PHẦN KẾT LUẬN
I. BÀI HỌC KINH NGHIỆM:
Qua nghiên cứu, tìm tịi, trao đổi và trải nghiệm thực tế đã chỉ ra một số
15
biện pháp chỉ đạo nhằm nâng cao chất lượng giáo dục dinh dưỡng vệ sinh an
toàn thực phẩm ở trường mầm non số 1 Thị trấn Than Uyên. Xin mạnh dạn đề
xuất một số kinh nghiệm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục vệ sinh
dinh dưỡng an toàn thực phẩm ở trường mầm non như sau:
Vận dụng linh hoạt giữa lí thuyết và thực tiễn, phát huy tính trách nhiệm,
điều chỉnh sai lệch kịp thời, giúp cho sự chỉ đạo nhà trường đi đúng hướng và
có nề nếp.
Đầu tư trang thiết bị xây dựng cơ sở vật chất, đồ dùng dụng cụ phục vụ
nhu cầu công tác tổ chức bán trú tại nhà trường đầy đủ.
Xây dựng nội quy, quy chế chi tiêu khẩu phần thực đơn cụ thể, yêu cầu tất
cả các thành viên trong nhà trường thực hiện nghiêm túc.
Thực hiện nghiêm túc các điều kiện đã đưa ra ở phần giải pháp thực hiện
trong bài viết này.
Thường xuyên kiểm tra mọi hoạt động của công tác tổ chức nấu ăn bán trú:
Chế biến, chọn mua bảo quản thực phẩm, sử dụng nguồn nước, địa điểm chế biến
II. Ý NGHĨA CỦA SÁNG KIẾN:
“Một số biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục vệ sinh dinh dưỡng an
toàn thực phẩm” của bản thân tôi qua một năm thực hiện bước đầu đã đạt được
những kết quả đáng kể đây chính là động lực thúc đẩy đội ngũ trong nhà trường
cần cố gắng nhiều hơn nữa, đồng thời cũng là địa chỉ đáng tin cậy để các bậc
phụ huynh yên tâm gửi gắm con em mình.
Với điều kiện thực tế hiện nay bản thân tôi nhận thấy để thực hiện tốt chiến
lược phát triển giáo dục mầm non vấn đề mấu chốt là nâng cao chất lượng chăm
sóc ni dưỡng, giáo dục trẻ là một nhiệm vụ quan trọng của mỗi cán bộ quản
lý, giáo viên, nhân viên trong nhà trường.
Là một cán bộ quản lý tôi đã manh dạn đề xuất 5 biện pháp chỉ đạo nâng
cao chất ni dưỡng, chăm sóc giáo dục trẻ ở trường mầm non số 1 Thị trấn
huyện Than Uyên .
III. KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG TRIỂN KHAI:
“Một số biện pháp nâng cao chất giáo dục vệ sinh dinh dưỡng an toàn
16
thực phẩm” được triển khai và áp dụng tại nhà trường, đã góp phần nâng cao
chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng và có thể áp dụng
rộng rãi tại một số trường mầm non trong toàn huyện.
IV. KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT:
Đối với ủy ban nhân dânThị Trấn Than Uyên
Tham mưu với cấp uỷ và chính quyền địa phương để làm tơt cơng tác xã
hội hố giáo dục trong nhà trường.
Đối với Phịng giáo dục và Đào tạo Than Uyên
Tạo nguồn kinh phí đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, nhóm, lớp kiên cố
trong giai đoạn công nhận trường mầm non chuẩn quốc gia mức độ II ( 2012
– 2015)
Mở các lớp tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý, giúp cán bộ quản
lý làm giàu tri thức và kinh nghiệm chỉ đạo.
Đối với sở Giáo dục và Đào tạo Lai Châu
Ưu tiên đầu tư kinh phí xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục cho
trường mầm non , tạo điều kiện cho đội ngũ nhân viên được đi học các lớp về
nghiệp vụ nuôi dưỡng trong nhà trường, tổ chức tập huấn giáo dục dinh
dưỡng và chăm sóc sức khoẻ cho đội ngũ giáo viên trong nhà trường nhằm
thúc đẩy giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng cho trẻ.
Trên đây là sáng kiến kinh nghiệm “Một số biện pháp chỉ đạo nâng cao chất
lượng giáo dục vệ sinh dinh dưỡng an toàn thực phẩm trong trường mầm non”
trong lĩnh vực quản lý chăm sóc ni dưỡng trẻ trong trường mầm non. Tơi rất
mong nhận được sự đóng góp chia xẻ của các đồng nghiệp để sáng kiến áp được áp
dụng rộng rãi trong các trường mầm non đạt hiệu quả cao vào những năm tiếp theo.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nghi quyết Trung ương II (khóa VIII) NXB CTQG Hà Nội/ 1997
17
2. Tài liệu bồi dưỡng cán bộ QL,I, III, NXB HVQLGD Hà Nội/2007
3. Lê Văn Ất kinh nghiệm GDMN- NXBGD HN/2006
4. Tài liệu bồi dưỡng CBQL. MN năm học 2005- 2006
5. Chiến lược phát triển GD 1998- 2020 của bộ GD –ĐT
6. Một số vấn đề chăm sóc giáo dục sức khỏe, dinh dưỡng, môi trường cho trẻ
từ 0-6 tuổi (Sách bồi dưỡng thường xuyên chu kỳ 1998-2000)
MỤC LỤC
NỘI DUNG TRANG
18
PHẦN MỞ ĐẦU
I. lý do chọn đề tài” Một số biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục vệ sinh dinh
dưỡng an toàn thực phẩm” cho trẻ ở trường mầm non số 1 thị trấn Than Uyên
01
II. Phạm vi đối tượng nghiên cứu
02
III. Mục đích nghiên cứu
02
IV. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu
02
PHẦN NỘI DUNG
I. Cơ sở lý luận
03-04
II. Thực trạng của vấn đề
04-05
III. Các biện pháp đã tiến hành giải quyết vấn đề
05-11
IV. Hiệu quả của sáng kiến
11
PHẦN KẾT LUẬN
I. Những bài học kinh nghiệm
12
II. Ý nghĩa của sáng kiến
12
III. khả năng ứng dụng triển khai
2-13
IV. Kiến nghị đề xuất
13
19