Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Một số biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm ở trường mầm non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (221.23 KB, 26 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ĐỀ TÀI:
“MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
GIÁO DỤC DINH DƯỠNG VÀ VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM
Ở TRƯỜNG MẦM NON”


PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Ngày nay cùng với sự phát triển chung của xã hội, mỗi gia đình đều có cuộc sống
đầy đủ, sung túc hơn, trình độ dân trí cũng ngày được nâng cao. Chính vì vậy việc chăm
sóc giáo dục trẻ cũng được gia đình và xã hội đặc biệt quan tâm. Vậy quan tâm như thế
nào là đúng mực để cơ thể trẻ khoẻ mạnh, học tốt phát triển cân đối thì trước tiên ta phải
có một chế độ ăn uống hợp lý, khoa học nhằm giúp trẻ ăn uống ngon miệng nhưng luôn
đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
Như chúng ta đã biết thực phẩm vô cùng cần thiết và quan trọng đối với con người.
Sử dụng thực phẩm không đảm bảo vệ sinh rất dễ xảy ra ngộ độc thực phẩm. Vì vậy vệ
sinh dinh dưỡng và an toàn thực phẩm giữ một vị trí rất quan trọng đối với sức khoẻ con
người, góp phần nâng cao sức lao động phòng chống bệnh tật đem lại hạnh phúc cho mọi
người, mỗi gia đình và cộng động xã hội. Chất lượng dinh dưỡng vệ sinh an toàn thực
phẩm liên quan đến cả quá trình từ khâu sản xuất đến khâu tiêu dùng nên công tác này
đòi hỏi tính liên ngành cao và là nhiệm vụ của toàn dân.
Thực hiện nhiệm vụ của Bộ Giáo dục và Đào tạo, ngành học mầm non đã đưa nội
dung giáo dục dinh dưỡng sức khỏe vào chương trình chăm sóc giáo dục trẻ ở trường
mầm non. Việc đưa các nội dung giáo dục dinh dưỡng sức khỏe vào giảng dạy cho trẻ là
một việc rất cần thiết, như vậy sẽ tạo ra sự liên thông về giáo dục dinh dưỡng liên tục từ
tuổi mầm non đến tuổi học đường. Mặt khác ở lứa tuổi mầm non trẻ rất dễ nhạy cảm và
mau chóng tiếp thu những điều được dạy bảo. Tiến hành giáo dục dinh dưỡng cho trẻ
mầm non góp phần quan trọng trong chiến lược con người, tạo ra một lớp người mới có
sự hiểu biết đầy đủ về vấn đề dinh dưỡng, sức khỏe, biết lựa chọn một cách thông minh


và tự giác các cách ăn uống để đảm bảo cho sức khỏe của mình. Công tác này cũng cần
được triển khai rộng tới các bậc phụ huynh và các ban ngành có liên quan; tuyên truyền
cho họ các nội dung về giáo dục dinh dưỡng sức khỏe. Qua đó họ sẽ tự nguyện phối kết
hợp cùng nhà trường trong việc chăm sóc và nuôi dạy trẻ.
Các cơ sở giáo dục mầm non là nơi tập trung đông trẻ, bản thân trẻ còn yếu ớt sức đề
kháng chưa cao, chưa chủ động ý thức được đầy đủ về dinh dưỡng và vệ sinh an toàn
thực phẩm. Giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm, đề phòng ngộ độc thực
phẩm là một vấn đề có ý nghĩa thực tế và vô cùng quan trọng trong trường mầm non.
“ Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai” Muốn có được những chủ nhân tương lai của
đất nước khoẻ mạnh, được chăm sóc nuôi dưỡng ngay từ khi còn nhỏ đặc biệt là trẻ em
trong độ tuổi mầm non thì bữa ăn của trẻ tại trường mầm non phải được xây dựng theo


khẩu phần thực đơn, các món ăn thường xuyên được thay đổi để trẻ ăn ngon miệng,
tăng sự tiêu hoá, hấp thu giúp trẻ phát triển tốt giảm tỷ lệ trẻ em bị suy dinh dưỡng.
Từ những quan điểm trên và qua thực tế tìm hiểu thực trạng chất lượng giáo dục
dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm trường mầm non Na Mao cho thấy trình độ
chuyên môn nghiệp vụ của nhân viên còn nhiều hạn chế trong công tác chế biến món ăn,
chọn mua thực phẩm, thực hiện công tác vệ sinh trong khi chế biến, việc bảo quản thực
phẩm, vệ sinh dụng cụ sử dụng ăn uống cần phải có biện pháp, hình thức tổ chức bồi
dưỡng nghiệp vụ nhằm nâng cao chất lượng cho đội ngũ nhân viên nuôi dưỡng.
Từ những lý do trên tôi đã chọn đề tài “Một số biện pháp chỉ đạo nâng cao chất
lượng giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm ở trường mầm non”.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm trong các cơ sở giáo dục, không để xảy ra ngộ
độc thực phẩm và các bệnh lây truyền qua thực phẩm. Bảo vệ và nâng cao sức khỏe thông
qua việc “Giáo dục dinh dưỡng vệ sinh an toàn thực phẩm” cho học sinh tại trường mầm
non.
Nhằm tìm ra giải pháp tốt nhất để làm tốt công tác giáo dục vệ sinh dinh dưỡng an
toàn thực phẩm. Hạn chế tuyệt đối tình trạng ngộ độc thực phẩm trong trường mầm non.

Nâng cao nhận thức về giáo dục dinh dưỡng an toàn thực phẩm trong cộng đồng.
Quản lý chỉ đạo việc hợp đồng mua thực phẩm, cơ sở cung cấp thực phẩm đảm bảo
chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm một cách thường xuyên được đảm bảo ký kết có
tính pháp lý trước pháp luật của nhà cung cấp thực phẩm.
Cách chế biến thực phẩm an toàn và việc nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ ở
trường Mầm non.
III. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:
Đề cập đến một số cơ sở khoa học của công tác giáo dục dinh dưỡng vệ sinh an
toàn thực phẩm tại các bếp ăn bán trú.
Đánh giá thực trạng về công tác giáo dục dinh dưỡng vệ sinh an toàn thực phẩm ở
trường mầm non Na Mao.
Đề xuất một số biện pháp để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục vệ sinh dinh
dưỡng an toàn thực phẩm ở trường mầm non Na Mao.
IV. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu “Một số biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục dinh


dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm” trong trường mầm non. Nghiên cứu
một số biện pháp bồi dưỡng nghiệp vụ về “Vệ sinh dinh dưỡng an toàn thực phẩm”cho
nhân viên nuôi dưỡng ở trường mầm non Na Mao.
PHẦN NỘI DUNG
I . ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH
1. Thuận lợi
Nhà trường luôn được sự quan tâm giúp đỡ của các cấp lãnh đạo địa phương cũng
như của ngành về cơ sở vật chất và chuyên môn. Đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ, có
kinh nghiệm quản lý, đội ngũ giáo viên yêu nghề mến trẻ có trách nhiệm được phụ huynh
tin tưởng và quý mến.
Cơ sở vật chất tương đối đầy đủ, có bếp ăn đảm bảo đủ tiêu chuẩn.
Nhà bếp có giáo viên được đi tập huấn các chuyên đề về dinh dưỡng và tham gia học
lớp sơ cấp về chế biến các món ăn cho trẻ dưới 6 tuổi.

Nguồn thực phẩm sẵn có tại địa phương rất phong phú, đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng
hợp lý cho trẻ theo từng lứa tuổi. Được ký hợp đồng thực phẩm cam kết đảm bảo an toàn
cho trẻ.
2. Khó khăn :
Nhận thức của phụ huynh chưa đồng đều nên có một số hạn chế về các hoạt động
chăm sóc trẻ. Mức đóng góp còn thấp do đó khó khăn trong việc xây dựng thực đơn và
tính khẩu phần ăn hợp lý cho trẻ.
Một số giáo viên làm công tác cô nuôi chưa được đi học lớp chế biến thực phẩm.
Chưa có biên chế cô nuôi nên phải luân chuyển giáo viên trên lớp xuống vì vậy
không có cô nuôi cố định nên khó trong việc tính khẩu phần cũng như kinh nghiệm trong
chế biến các món ăn cho trẻ.
II. THỰC TRẠNG CỦA VIỆC CHỈ ĐẠO NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
GIÁO DỤC DINH DƯỠNG VÀ VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM Ở TRƯỜNG
MẦM NON
1. Quy mô trường lớp
Trường mầm non Na Mao đã được xây dựng tập trung về một khu trung tâm. Số trẻ
ăn bán trú tại trường là 100%. Nhà trường đã được công nhận là trường đạt chuẩn quốc
gia mức độ 1. Trường có 6 nhóm lớp trong


đó 5 lớp mẫu giáo và 1 lớp nhà trẻ tổng số học sinh toàn trường đầu năm học là 149 trẻ
trong đó học sinh mẫu giáo là 133 cháu còn 16 cháu lớp nhà trẻ.
2. Cơ sở trang thiết bị
Cơ sở vất chất của nhà trường đảm bảo đủ điều kiện để chăm sóc giáo dục trẻ.
Toàn trường có 6 phòng học trong đó có 5 phòng bán kiên cố, 1 phòng mượn của phòng
chức năng khác. Có 5 công trình vệ sinh đảm bảo tiêu chuẩn. Có bếp ăn 1 chiều đảm bảo
đúng tiêu chuẩn, có đủ đồ dùng trang thiết bị phục vụ cho việc nấu ăn, chế biến thực
phẩm cho trẻ.
3. Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên:
Cán bộ giáo viên trong trường là 18 đồng chí trong đó :

Ban giám hiệu gồm 3 đồng chí đạt trình độ đại học
Kế toán gồm 1 đồng chí trình độ cao đẳng
Y tế học đường 1 đồng chí trình độ trung cấp
Giáo viên đứng lớp là 11 đồng chí trong đó có 6 đồng chí là trình độ đại học, 2 đồng
chí là trình độ cao đẳng còn lại là trình độ trung cấp (Hiện đang theo học ở các lớp học
đại học tại chức)
Cô nuôi gồm 2 đồng chí trình độ trung cấp ( Có một đồng chí có bằng trung cấp nấu
ăn)
4. Chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng trẻ
Trong những năm qua trường đã thực hiện tốt các chuyên đề vệ sinh dinh dưỡng,
đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, nhằm giảm tỉ lệ suy dinh dưỡng hàng năm, trường
làm tốt công tác tuyên truyền kiến thức nuôi dạy con theo khoa học cho các bậc phụ
huynh dưới nhiều hình thức như thông qua các buổi họp phụ huynh, qua các hội thi,
tuyên truyền qua các giờ đón trả trẻ.
Phối kết hợp với hội phụ nữ để tuyên truyền với các nội dung như tổ chức bữa ăn
hợp lý cho trẻ, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, cách phòng chống một số loại bệnh
cho trẻ...
Nhà trường đã tổ chức tốt việc chăm sóc sức khoẻ cho trẻ, như tổ chức cân, đo theo
dõi bằng biểu đồ tăng trưởng để kịp thời phát hiện ra số trẻ bị suy dinh dưỡng. Phối hợp
với trạm y tế xã để khám sức khoẻ định kỳ cho các cháu để phát hiện bệnh và điều trị
kịp thời. Thực hiện tốt vệ sinh phòng bệnh cho trẻ, đảm bảo tốt giấc ngủ cho trẻ.


Tóm lại việc chăm sóc nuôi dưỡng trẻ ăn bán trú tại trường mầm non Na Mao đã
được thực hiện từ nhiều năm nay. Công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm của nhà
trường cũng như công tác chăm sóc giáo dục trẻ trong những năm qua đã đạt được kết
quả tương đối tốt nhưng bản thân tôi vẫn còn chưa thực sự yên tâm.
Bản thân tôi đã tự điều tra về thực trạng về tình hình chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong
trường mầm non Na Mao như sau:
Qua theo dõi cân đo lên biểu đồ tăng trưởng đầu năm học kết quả cho thấy như

sau:
Cân nặng
Độ TS
tuổi trẻ
NT

16

Chiều cao

Tỷ
Thấp
Thấp Tỷ
CN Tỷ lệSDD Tỷ lệSDD
CĐ Tỷ lệ
Tỷ lệ
lệ
còi độ
còi độlệ
BT % độ 1 % độ 2
BT %
%
%
1
2
%
14

87,5 2


MG 133 117 88

16

Tổn
149 131 87,9 18
g

12,5 0

0

14

12

0

0

12,1 0

0

87,5 2

12,5 0

0


119 89,5 14

10,5 0

0

133 89,3 16

10,7 0

0

Qua kết quả khảo sát thực trạng trên của nhà trường, bản thân tôi rất trăn trở làm
thế nào để nâng cao về chất lượng vệ sinh dinh dưỡng và an toàn thực phẩm trong nhà
trường, từ đó tôi đưa ra một số biện pháp khắc phục nhằm giải quyết những vấn đề trên.
5. Tồn tại.
* Cơ sở vật chất, thiết bị:
Nhà trường hiện nay có bếp một chiều, hệ thống bếp ga đã cũ đồ dùng dụng cụ còn hạn
chế.
Chưa có phòng ăn riêng, trẻ phải ăn tại nhóm lớp.
* Quy trình chế biến:
Khu chế biến còn chật hẹp nên việc chế biến theo các khu chưa đảm bảo.
Giáo viên nuôi được học qua lớp đào tạo nấu ăn còn ít.
Tập huấn về chuyên đề vệ sinh, dinh dưỡng thường xuyên trong các năm học còn ít.


III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO
DỤC DINH DƯỠNG VÀ VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG TRƯỜNG
MẦM NON.
1. Tăng cường công tác quản lý chỉ đạo và thực hiện nghiêm túc việc giáo dục vệ sinh

dinh dưỡng an toàn thực phẩm cho trẻ mầm non.
Xây dựng kế hoạnh chỉ đạo tốt các hoạt động nuôi dưỡng chăm sóc giáo dục trẻ.
Làm tốt công tác phân công phân nhiệm, thực hiện có hiệu quả việc nuôi dưỡng chăm sóc
giáo dục trẻ đề ra các chỉ tiêu cần đạt về số lượng, chất lượng, nuôi dưỡng chăm sóc giáo
dục trẻ. Vào đầu tháng năm học (tháng 9) nhà trường tổ chức họp Ban lãnh đạo nhà
trường và Ban đại diện cha mẹ trẻ thống nhất về chế độ ăn uống, xây dựng thực đơn. Sau
đó mời các nhà cung cấp thực phẩm (Rau, thịt, gạo, trứng, sữa..) về ký hợp đồng. Nguồn
thực phẩm cung cấp phải đủ về số lượng, đảm bảo điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm,
giá cả hợp lý theo thị trường địa phương.
Thực hiện nghiêm chỉnh các văn bản quy phạm pháp luật về vệ sinh an toàn thực
phẩm, các công văn hướng dẫn nhiệm vụ của Phòng Giáo dục và Đào tạo và của ngành
học Mầm non về các hoạt động nuôi dưỡng và chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục trẻ
Đưa nội dung vệ sinh dinh dưỡng và an toàn thực phẩm vào chương trình chăm sóc
giáo dục trẻ mầm non, cụ thể lồng ghép vào lĩnh vực phát
triển thể chất, tăng cường giám sát công tác vệ sinh nói chung và vệ sinh an toàn thực
phẩm nói riêng.
Chuẩn bị các điều kiện về cơ sở vật chất đồ dùng, thiết bị cho việc tổ chức nuôi
dưỡng và chăm sóc giáo dục trẻ
Về chất lượng giáo dục: Chỉ đạo các lớp thực hiện đúng quy chế nuôi dưỡng, chăm
sóc giáo dục trẻ. Thực hiện tốt các chuyên đề, đổi mới phương pháp giảng dạy tích hợp
nội dung giáo dục dinh dưỡng vệ sinh an toàn thực phẩm vào các giờ học, các hoạt động
khác trong ngày.
Một số hình ảnh trong giờ hoạt động có chủ đích
Trẻ đang phân thực phẩm thành 4 nhóm
Làm tốt công tác tuyên truyền tới các bậc phụ huynh về cách giáo dục dinh dưỡng
cho trẻ trong các bữa ăn, cách lựa chọn thực phẩm an toàn đảm bảo chất lượng.
Thực hiện tốt các biện pháp phòng nhiễm bẩn vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh
nơi chế biến. Nhà bếp luôn luôn sạch sẽ, không để bụi bẩn, có đủ dụng cụ cho nhà bếp
chế biến và đồ dùng ăn uống cho trẻ. Ngoài ra trong nhà bếp có bảng tuyên truyền 10



nguyên tắc vàng về vệ sinh an toàn thực phẩm cho mọi người thực hiện. Phân công cụ thể
ở các khâu: Chế biến theo thực đơn, theo số lượng trẻ đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng và
hợp vệ sinh.
Đối với nhân viên: 100% nhân viên nấu ăn và y tế học đường được khám sức khỏe
định kỳ vào đầu năm học do trung tâm y tế huyện tổ chức. Trong quá trình chế biến thức
ăn cho trẻ đầu tóc, quần áo phải gọn gàng,
móng tay luôn cắt ngắn và sạch sẽ, tuyệt đối không được bốc thức ăn khi

chia cho trẻ. Hàng ngày trước khi bếp hoạt động, nhà trường có kế hoạch
phân công cụ thể nhân viên nuôi dưỡng thay phiên nhau làm thông thoáng phòng cho khí
lưu thông, kiểm tra hệ thống điện, nước, chất đốt trước khi hoạt động.
Ngoài công tác vệ sinh hàng ngày, định kỳ hàng tháng phải tổng vệ sinh xung quanh
nhà bếp, vệ sinh bếp – dụng cụ nhà bếp – dụng cụ ăn uống nơi
sơ chế thực phẩm sống – khu chế biến thực phẩm chín...
Nhà trường phối hợp cùng với công đoàn tổ chức trồng rau xanh cung cấp cho bếp
ăn của trẻ, góp phần cung cấp dinh dưỡng và cải thiện bữa ăn cho trẻ luôn đảm bảo vệ
sinh và an toàn thực phẩm,
2. Tăng cường công tác bồi dưỡng và tuyên truyền cho đội ngũ giáo viên – nhân viên về kiến
thức nâng cao chất lượng dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường mầm non.
Tạo điều kiện cho giáo viên tham gia học tập các lớp trên chuẩn các lớp tập huấn
bồi dưỡng chuyên môn hè, các lớp bồi dưỡng chuyên đề, tham gia học bồi dưỡng thường
xuyên chu kỳ cho giáo viên mầm non
Tăng cường cơ sở vật chất, các điều kiện trang thiết bị, đồ dùng phục vụ cho việc đảm
bảo vệ sinh dinh dưỡng và an toàn thực phẩm ở nhà trường.
Nhà trường xây dựng kế hoạch hoạt động nhiệm vụ năm học, triển khai chỉ đạo
cán bộ giáo viên nhân viên thực hiện.
Chỉ đạo các tổ chuyên môn cải tiến hình thức, nội dung sinh hoạt chuyên môn
như: tổ chức hội thi giáo viên dạy giỏi, thi làm đồ dùng đồ chơi, thi cô nuôi giỏi…
Dưới đây là bài thi của giáo viên nuôi với thực đơn của bữa chính chiều là “Bánh khoai

tây viên chiên sù” bao gồm những nguyên liệu sau:
Khoai tây 5 củ:


Hành tây 1 củ nhỏ:
Thịt xay 200g:
Trứng gà 1 quả:
Bột mỳ và bột chiên xù:
Dầu rán
Với món ăn này trẻ rất thích ăn và cũng đảm bảo đủ năng lượng cho trẻ hoạt động bởi
trong món ăn này có đầy đủ 4 thực phẩm cung cấp sinh năng lượng cho trẻ.
Bên cạnh đó phân công giáo viên có tay nghề vững kèm giúp đỡ giáo viên còn hạn chế về
chuyên môn, những cô nuôi giỏi kèm những cô nuôi còn chưa có kinh nghiệm để thực hiện tốt
công tác chăm sóc giáo dục trẻ.
Với chức năng là một hiệu phó quản lý công tác chăm sóc nuôi dưỡng bán trú trong
nhà trường tôi tham mưu với ban giám hiệu đưa nội dung tuyên truyền các tài liệu về vệ
sinh dinh dưỡng và an toàn thực phẩm lồng ghép trong các cuộc họp, trong các hoạt
động chăm sóc giáo dục trẻ, đối với các cháu suy dinh dưỡng nhà trường phối hợp với
các phụ huynh tăng
cường nguồn dinh dưỡng trong các bữa ăn hàng ngày của trẻ để trẻ phát triển tốt.

Mặt khác tuyên truyền qua tranh dinh dưỡng và an toàn thực phẩm của các cơ quan chức
năng cung cấp.
Bên cạnh đó chỉ đạo giáo viên tích hợp nội dung giáo dục dinh dưỡng vào chương
trình giảng dạy theo các chủ đề.
Ví dụ 1: Tích hợp nội dung giáo dục dinh dưỡng – sức khỏe vào chủ đề trường mầm
non. Ở chủ đề này chỉ đạo giáo viên lồng ghép tích hợp những nội dung sau:
- Làm quen với các món ăn tại trường, tập ăn hết suất, rèn luyện hành vi văn minh
trong ăn uống: Biết mời cô và các bạn trước khi ăn; ngồi ăn ngay ngắn, không co chân
lên ghế; cầm thìa bằng tay phải tự xúc ăn gọn gàng, tránh đổ vãi, ăn từ tốn, nhai kỹ, không

nói chuyện và đùa nghịch trong khi ăn.
Giờ ăn của các bé 5 tuổi


- Tập tự phục vụ trong sinh hoạt hàng ngày tại trường: Tự cất, dọn đồ dùng ăn uống sau
khi ăn, lấy gối lên giường đi ngủ.
- Tập luyện thói quen tốt về vệ sinh cá nhân, đi vệ sinh đúng nơi qui định. Giữ
gìn vệ sinh môi trường như không khạc nhổ nơi công cộng, vứt rác đúng nơi qui
định
Ví dụ 2: Khi tổ chức hoạt động góc qua trò chơi “Cửa hàng rau quả” khi mua hàng các
cháu phải biết chọn thực phẩm tươi ngon, thực phẩm không bị rập nát. Còn qua trò
chơi “Nấu ăn” các cháu biết rửa tay và vệ sinh đồ dùng, rửa sạch thực phẩm trước khi
chế biến, phải biết ăn chín uống sôi.
Với trò chơi học tập: “Xếp nhanh theo nhóm” thì cần phải chuẩn bị những lô tô về
các loại thực phẩm (đủ 4 nhóm dinh dưỡng) và trò chơi“Thi xem ai nhanh” yêu cầu trẻ
lấy đúng và xếp nhanh phân loại nhóm dinh dưỡng theo yêu cầu của cô giáo.

Qua các trò chơi giúp trẻ nhận biết và nhớ lâu các nhóm thực phẩm trẻ biết nhóm nào lên
ăn nhiều và nhóm nào ăn hạn chế.
Tổ chức bồi dưỡng kiến thức, cập nhập thông tin về vệ sinh dinh dưỡng an toàn thực
phẩm thường xuyên cho đội ngũ cấp dưỡng, giáo viên mầm non.
Đặc biệt là tập luyện bồi dưỡng và chỉ đạo thực hiện tốt các công tác nâng cao
chất lượng giáo dục và vệ sinh dinh dưỡng, vệ sinh nhóm lớp, cá nhân và vệ sinh môi
trường.
3. Xây dựng và thực hiện nghiêm túc nội qui trong công tác giáo dục dinh dưỡng và vệ
sinh an toàn thực phẩm:
Mỗi cán bộ giáo viên nhân viên trong nhà trường phải thực hiện nghiêm túc các quy
định về vệ sinh an toàn thực phẩm, thường xuyên tổ chức, tuyên truyền giáo dục nâng cao
nhận thức vệ sinh an toàn thực phẩm trong cộng đồng. Cụ thể bảng nội quy nhà bếp chúng tôi
treo ở trước cửa nhà bếp để tất cả giáo viên, nhân viên nhà bếp thực hiện và đồng thời tuyên

truyền tới toàn thể phụ huynh học sinh biết được và thực hiện theo đúng nội quy đã đề ra.
Kết hợp với trung tâm y tế huyện kiểm tra khám sức khoẻ định kỳ cho cô nuôi xem có
đủ tiêu chuẩn về sức khoẻ, không mắc các bệnh truyền nhiễm đáp ứng được công việc chăm
sóc nuôi dưỡng trẻ.


Xây dựng kế hoạnh phòng ngừa, tránh ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền
nhiễm qua thực phẩm trong nhà trường.
Bảo đảm đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm trong nhà trường. Đặc biệt chú ý
các nội dung sau:
Về điều kiện cơ sở vật chất đảm bảo về vị trí: Thiết kế bố trí cấu trúc đáp ứng yêu
cầu vệ sinh an toàn thực phẩm
Về điều kiện thiết bị, dụng cụ: Tất cả các thiết bị dụng cụ nấu nướng, chế biến, sử
dụng, bảo quản, chứa đựng phải đảm bảo tiêu chuẩn quy định.
Về điều kiện con người: Đảm bảo mỗi nhân viên nuôi dưỡng hàng năm được khám sức
khỏe định kỳ , học tập kiến thức và thực hành tốt chế độ vệ sinh cá nhân.
Hàng tuần hàng tháng họp lấy ý kiến đóng góp của giáo viên và mọi người xung
quanh để đúc kết kinh nghiệm cho những lần chế biến sau.
Kiểm soát chặt chẽ nguồn cung cấp thực phẩm: Nguồn gốc, thực phẩm, nguyên liệu
thực phẩm, khâu chế biến nấu nướng, khâu bảo quản vận chuyển. Phối hợp với chính
quyền địa phương kiểm soát các cơ sở kinh doanh, dịch vụ ăn uống, cấm các loại hàng
rong bán quà xung quanh trường học khi không đủ điều kiện vệ sinh theo quy định.
Đào tạo bồi dưỡng kiến thức, thực hành về vệ sinh an toàn thực phẩm cho cán bộ
- giáo viên - nhân viên và học sinh.
Đưa nội dung giáo dục vệ sinh dinh dưỡng và an toàn thực phẩm vào các hoạt động
hàng ngày cho trẻ tại nhà trường.
Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá
việc thực hiện các quy định của pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường
mầm non.


4. Xây dựng thực đơn dinh dưỡng cho trẻ phù hợp với thực tế nhà trường và địa
phương
Chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ là một công trình lớn lao đòi hỏi các cô giáo, cô nuôi
phải có thời gian, vốn hiểu biết về dinh dưỡng và tâm sinh lý trẻ. Để trẻ phát triển toàn
diện cả về thể chất và trí tuệ thì cần phải có những bữa ăn ngon miệng đầy đủ dinh dưỡng.
Một bữa ăn đầy đủ dinh dưỡng phải đủ 3 nguyên tắc sau:


* Nguyên tắc 1: Thức ăn phải có đủ 4 nhóm chất: Bột đường, chất đạm, chất béo,
chất xơ.
Chất bột đường có trong thức ăn chế biến từ gạo như: Bột, cháo, cơm, mỳ.... chất
này cung cấp năng lượng cho trẻ và giúp chuyển hoá chất trong cơ thể.
Chất đạm có trong thịt, cá, tôm, cua các loại đậu ... giúp xây dựng cơ bắp, tạo kháng
thể.
Chất béo có trong mỡ, dầu, bơ ... dự trữ, cung cấp cho bé năng lượng và các
vitamin.
Chất xơ có trong các loại rau củ, trái cây, giúp cơ thể bé chuyển hoá chất và tăng cường
chất đề kháng cung cấp vitamin, khoáng chất.
* Nguyên tắc 2: Nước nhu cầu nước của trẻ chiếm từ 10 – 15% trọng lượng cơ thể.
Một trẻ em nặng 10kg thì trung bình cần 1-1,5lít nước/1 ngày. Mùa nóng trẻ cần lượng
nước nhiều hơn mùa lạnh. Nếu cha mẹ cho trẻ ăn thức ăn quá đặm hoặc không cho trẻ
uống đủ nước thì sự tiêu hoá và hấp thụ của trẻ sẽ kém.
Nguyễn tắc 3: Thực phẩm an toàn
Đây là một vấn đề đặc biệt quan trọng trong quá trình lựa chọn và chế biến thức ăn
cho trẻ. Thịt, cá, rau, trái cây phải tươi sống đảm bảo không có thuốc sâu hay hoá chất,
các thực phẩm đã chế biến sẵn phải lựa chọn những thương hiệu có uy tín về chất lượng
và an toàn thực phẩm, có nhãn mác xuất sứ, có ngày tháng sản xuất và hạn sử dụng đầy
đủ. Đối với thức ăn đã nấu chín phải cho trẻ sẻ dụng ngay, nếu chưa dùng ngay thì phải
đậy kín.
Đối với thực phẩm thịt, cá, rau, trái cây không nên cắt nhỏ ngâm trong nước vì sẽ

làm mất đi một số vitamin, đối với các loại củ nên rửa nhẹ nhàng sau khi đã gọt sạch vỏ
để giảm thiểu việc mất vitamin do các vitamin nằm ngay dưới lớp vỏ .
Để có một khẩu phần ăn cân đối cho trẻ, tôi đã chỉ đạo giáo viên nuôi phối hợp
nhiều loại thực phẩm với nhau trong ngày ở tỷ lệ thích hợp và đảm bảo đủ năng lượng
theo lứa tuổi. Nhằm đảm bảo đầy đủ nhu cầu về năng lượng và các chất dinh dưỡng.
Nhóm lương thực, nhóm giàu chất đạm, nhóm thức ăn giàu chất béo, nhóm thức ăn giàu
vitamin và khoáng chất, do đó chúng tôi lên kế hoạch thay đổi thực đơn hàng ngày chọn
cho trẻ ăn những món ăn đa dạng và thay đổi từng ngày, từng bữa để hấp dẫn trẻ.
Chính vì để đảm bảo đủ 4 nhóm thức ăn cho bữa ăn hàng ngày của trẻ tôi cùng tổ nuôi
dưỡng đã phối hợp, xây dựng bảng thực đơn cho trẻ tại trường Mầm non Na Mao như
sau.


TỔNG HỢP THỰC ĐƠN CHUẨN MÙA HÈ
Thời
Bữa chính trưa
gian

Thứ
2

Bữa chính chiều Bữa xế



Thịt tôm rim

p thập cẩm

Mướp xào thịt


Sữa đậu nành

Canh bầu nấu tôm
Thịt, đậu sốt cà chua
Rau muống xào thịt
Thứ
3

Thứ
4

Canh đậu phụ,Mỳ thịt rau
trứng thịt cà chua

a hấu

Thịt bò kho dứa

Sữa vinamilk

Đậu đũa xào thịt

Canh cua, rau đay, mùng
tơi,mướp



Chá
o thập cẩm


Thứ
5
Cá sốt càchuaBầu xào thịt

B
ún mọc

C
huối tiêu


Canh dưa nấu cá
Thịt

Thứ
6



rim
Giá đỗ, dứa xào thịt
Canh rau ngót nấu thịt, lạc

Ch
è bí đỏ, đỗ xanh Sữa đậu nành

TỔNG HỢP THỰC ĐƠN CHUẨN MÙA ĐÔNG
Thờ
i

Bữa chính trưa
gian
Thịt

Thứ
2

đậu

Bữa chính chiều
sốt



Mỳ

nấu

Bữa xế

rau

Sữa

chua
Nấm, dứa, cà rốt xào
Canh rau bắp cải nấu thịt

Thứ Trứng
3


cuốn

thịt
thịtSúp thập cẩm

nành
Đu đủ

đậu


hấp
Su su, cà rốt xào thịt
Canh rau cải nấu ngao
Thịt bò xào sốt cà chua
Củ cải, cà rốt xào thịt

Bánh rán

Canh bí đỏ nấu xương
Thứ
4
Sữa vinamilk

Cá sốt cà chua
Súp lơ, cà rốt xào thịt

Cháo nấu thịt rau


Chuối

Xôi ruốc

Sữa đậu nành

Thứ
5

Canh dưa nấu cá
Thứ Thịt gà rim gừng
6
Giá đỗ, cà rốt xào thịt


Canh cải cúc nấu tôm

Dưới đây là ví dụ về bảng thiết lập dưỡng chất của một ngày ở trường tôi để thể hiện rằng
trẻ không những được học mà còn được ăn đầy đủ 4 nhóm thực phẩm trong ngày ở
trường mầm non. Trong bảng dưỡng chất này còn thể hiện rõ tỉ lệ cân đối của đạm động
vật trên thực vật cũng như chất béo của động vật với chất béo của thực vật. Tổng năng
lượng calo của trẻ đạt được trên ngày.
Thực đơn:
Bữa chính trưa: Thịt gà rim gừng
Giá đỗ, cà rốt xào thịt
Canh cải cúc nấu tôm
Bữa chính chiều:
Xôi đỗ xanh ruốc
Bữa xế:
Sữa đậu nành

Ngoài việc cân đối khẩu phần ăn cho trẻ tôi còn lập kế hoạch tuyên truyền hàng tháng
và cả năm học về các vấn đề liên quan đến dinh dưỡng, vệ sinh phòng bệnh vì thực phẩm
vô cùng cần thiết đối với trẻ mầm non,nếu sử dụng thực phẩm không tốt, không đảm bảo vệ
sinh rất dễ xảy ra ngộ độc.
Tuyên truyền tới toàn thể các nhóm lớp, kết hợp với hội cha mẹ học sinh cho trẻ
chơi “Bé tập làm nội trợ”, hoặc thông qua các trò chơi để làm cho bé luôn cảm thấy ngon
miệng và phấn khích trẻ trước mỗi bữa ăn.
Thường xuyên có mặt tại bếp ăn kiểm tra thực phẩm vì thực phẩm là khâu quan trọng
có tính quyết định đến chất lượng và sự ngon miệng trong bữa ăn của trẻ. Người nhận


thực phẩm tại trường phải có trách nhiệm có kiến thức để có thể nhận biết được các
thực phẩm tươi, sạch hoặc không đảm bảo vệ sinh an toàn.
5. Chỉ đạo nghiêm túc quy trình chế biến thực phẩm, kiểm thực 3
bước, lưu mẫu thức ăn.
Đối với quá trình chế biến thức ăn nhân viên nhà bếp phải thực hiện theo đúng quy
trình từ khi tiếp nhận thực phẩm đến khi sơ chế, chế biến thành thực phẩm
chín. Trước khi chế biến thực phẩm sống nhân viên nhà bếp phải cọ rửa dụng cụ: Dao,
thớt sạch sẽ tránh để nhiễm khuẩn, rêu mốc trên dao thớt
Thức ăn chín phải đảm bảo đủ thời gian và nhiệt độ, không để thực phẩm sống tiếp xúc
với thực phẩm chín.
Dụng cụ cho trẻ ăn uống như: Bát, thìa, ly… đều được tráng bằng nước sôi trước khi cho
trẻ sử dụng.
Toàn bộ nhân viên cấp dưỡng đều nắm rõ kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm về cách
xử lý thực phẩm từ khâu chọn nguyên liệu thực phẩm đến chế biến và bảo quản thực
phẩm vì vệ sinh an toàn thực phẩm vô cùng quan trọng trong bếp ăn tập thể.
Thực hiện tốt biện pháp phòng tránh ngộ độc bằng cách hàng ngày nhân viên y tế kiểm
tra các thực phẩm của đối tác trước khi ký nhận bằng phương pháp ghi sổ kiểm thực 3
bước cụ thể như sau:
Bước 1: Trước khi nhập thực phẩm


STT

Ngày Tên
giờ
phẩm

1

7h30’ Bột canh

thựcSố
Nguồn
lượng gốc

1 gói
0,5 lít

Ngày Tình
giờ thutrạng
hoạch, cảm
giết mổ quan

Ông Vi7h30’
Văn Thái
xóm cây
lai – Na
Mao

2


Nước mắm

3

Dầu thực vật 1 lít

4

Đường kính

3,5kg

5

Gạo tẻ

10,0kg Bà



Ghi
chú

Còn hạn
sử dụng,
nguyên
nhãn
mác
Trắng,



6

7

Gạo nếp

6,8kg

Thị
Hường
xóm
Chính
Tắc – Na
Mao

10

20 mớ Bà Nông
Thị
Cà rốt
1,1kg Phương
xóm Cay
Hành lá
0,3kg
Lai – Na
Giá đậu xanh 4,0kg Mao

11


Gừng

7h40’ Cải cúc

8
9

12

8h00’ Thịt lợn thăn
Thịt gà

14

Mỡ lợn sống

15

Tôm đồng
13h
30’

Tươi
ngon
không
dập nát

0,5kg


13

16

không
mốc

Sữa đậu nành

1.5kg

Ông Lâm5h30’
Văn Tài
14.5kg xóm
Khuân U
0.4kg
– Na Mao
1.0kg

Tươi
ngon

14.0kg Ông
Đoàn
Văn
Quyêt Xã Yên
Lãng

Chữ ký của người kiểm thực


Chữ ký của đại diện cơ sở

Bước 2: Trước khi chế biến

STT

Ngày
giờ

Tên
phẩm

thựcSố
Nguồn
lượng gốc

Bảo
quản,
sử lý

Tình
trạng
cảm
quan

Ghi
chú


1


8h00’

Bột canh

1 gói

2

Nước mắm

3

Dầu thực vật 1 lít

4

Đường kính

5

8h00’

6

7

Gạo tẻ
Gạo nếp


7h50’

0,5 lít

Ông ViBảo
Văn Tháiquản
xóm câybình
lai – Nathường
Mao

3,5kg
10,0kg Bà
LôVo, đãiTrắng
Thị
bình
không
6,8kg Hường thường mốc
xóm
Chính
Tắc – Na
Mao

10

20 mớ Bà NôngNgâm
Thị
rửa
Cà rốt
1,1kg Phương
xóm Cay

Hành lá
0,3kg
Lai – Na
Giá đậu xanh 4,0kg Mao

11

Gừng

8
9

12
13
14
15
16

8h10’

Cải cúc

Thịt lợn thăn

Còn hạn
sử dụng,
thơm
ngon

Tươi

ngon
không
dập nát

0,5kg
1.5kg

Ông LâmRửa
Tươi
Văn Tàidưới vòingon
Thịt gà
14.5kg xóm
nước
Khuân Usạch
Mỡ lợn sống 0.4kg
– Na Mao
Tôm đồng
1.0kg

13h 30’ Sữa đậu nành 14.0kg Ông
Đoàn Văn
Quyêt Xã Yên
Lãng


Chữ ký của người kiểm thực

Chữ ký của đại diện cơ sở

Bước 3: Trước khi ăn

Stt Ngày giờ

1

Tên
Số
Nguồn Điều
thức ăn lượng gốc
kiện
xuất ăn
chế
biến
nấu
nướng

10h30 ngàyCa
1:140
25/03/2014 Bữa
chính
trưa
-Thịt gà
rim
gừng

Điều
kiện
bảo
quản

Thời Tình trạngLưu

gian cảm quan mẫu
sử
dụng

Chế
Hợp vệCa
1:Ăn
Chínthơm
biến từsinh
Bảo
ngay ngon hấp
bếp ăntheo bếpquản
sau khidẫn
của nhàmột
bình
nấu
trường chiều thường chín

Giá
đỗ, cà
rốt xào
thịt
- Canh
cải cúc
nấu tôm
2

13h30 ngàyXôi
25/03/2014 ruốc


3

15h45

140

Sữa đậu140
nành

Chữ ký của người kiểm thực

Chế
Hợp vệCa
2:Ăn
Chínthơm
biến từsinh
Bảo
ngay ngon hấp
bếp ăntheo bếpquản
sau khidẫn
của nhàmột
bình
nấu
trường chiều thường chín
Như
trên

Như
trên


Như
trên

Như
trên

Như trên

Chữ ký của đại diện cơ sở

Khi đã hoàn thành xong 3 bước kiểm thực trên trước khi chia ăn cho trẻ nhân viên y tế
phải lưu mẫu thức ăn và vào sổ lưu mẫu đầy đủ hàng giờ, hàng ngày. Mẫu lưu trong tủ


lạnh phải được niêm phong theo từng bữa ăn và được xếp theo từng ngăn trong tủ lạnh
theo quy định.
Ví dụ sổ lưu mẫu thức ăn một ngày của nhà trường
St Ca ăn Tên Vật ...Giờ
...Giờ
Chất
t
thức dụng ....ngày..tháng.....năm.......lư ....ngày..tháng.....năm.......hủ lượng
ăn
bao bì u
y
lưu
lưu
1 Ca 1:Cơm Ca
10h30’ ngày 25/03/ 2014
Bữa tẻ

bằng
chính Thịt sứ có
trưa gà rimnắp
gừng đậy

10h30’ ngày 26/03/ 2014

Tốt

Ca
13h30’ ngày 25/03/ 2014
bằng
sứ có
nắp
đậy

13h30’ ngày 26/03/ 2014

Tốt

3 Ca 3:Sữa Ca
15h45’ ngày 25/03/ 2014
Bữa đậu bằng
xế
nành sứ có
nắp
đậy

15h45’ ngày 26/03/ 2014


Tốt

Giá đỗ,
cà rốt
xào thịt
Canh
Cải
cúc
nấu
tôm
2

Ca 2:Xôi
Bữa ruốc
chính
chiều

Người quản lý cơ sở xác nhận

Người thực hiện lưu, hủy mẫu


6. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục nhằm xây dựng bảo quản cơ sở vật chất,
thiết bị phục vụ cho công tác vệ sinh dinh dưỡng an toàn thực phẩm:
Tuyên truyền rộng rãi với các cấp các ngành mọi tầng lớp nhân dân về chủ trương xã
hội hóa giáo dục. Để họ nhận thức được xã hội hóa giáo dục vừa là quyền lợi, vừa là
nghĩa vụ của mọi người. Xây dựng kế hoạch, chủ động tiến hành nội dung hoạt động xã
hội hóa giáo dục, biết tận dụng vai trò của hội đồng giáo dục biến nghị quyết của hội
đồng giáo dục thành thực tế trong giáo dục mầm non. Mặt khác đa dạng hóa, chú trọng
đến hiệu quả nuôi dưỡng chăm sóc giáo dục trẻ tại trường mầm non .

Đối với các bậc phụ huynh thì phải nhận thức thấy rõ việc ăn uống là một nhu cầu
cấp bách hàng ngày của trẻ ăn uống theo đúng yêu cầu dinh dưỡng thì thể lực, trí tuệ phát
triển tốt giúp gia đình đạt được ước mơ con cái khoẻ mạnh, thông minh, học giỏi.
Thực hiện và tuyên truyền 10 lời khuyên dinh dưỡng hợp lý và 10 nguyên tắc vàng
cho các bậc cha mẹ trong việc chăm sóc nuôi dưỡng trẻ tại gia đình.
+ 10 lời khuyên dinh dưỡng hợp lý
1. Ăn phối hợp nhiều loại thực phẩm và thường xuyên thay đổi món ăn
2. Cho trẻ bú mẹ ngay sau khi sinh, bú sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu. Cho trẻ
ăn bổ xung hợp lí và tiếp tục cho bú tới 18-24 tháng.
3. Ăn thức ăn giàu đạm với tỉ lệ cân đối giữa nguồn thực vật và động vật, tăng cường
ăn cá.
4. Sử dụng chất béo ở mức hợp lí, chú ý phối hợp giữa dầu thực vật và mỡ động vật.
5. Sử dụng sữa và các chế phẩm của sữa phù hợp với mỗi lứa tuổi.
6. Không ăn mặn, sử dụng muối i ốt trong chế biến thức ăn.
7. Ăn nhiều rau, củ, quả hằng ngày
1. Lựa chọn và sử dụng thức ăn, đồ uống, đảm bảo vệ sinh an toàn
2. Uống đủ nước chín hàng ngày, hạn chế rượu bia, đồ ngọt.
3. Thực hiện nếp sống năng động, hoạt động thể lực đều đặn, duy trì cân nặng ở mức
hợp lí, không hút thuốc lá.
+ 10 nguyên tắc vàng trong chế biến thực phẩm
1. Lựa chọn thực phẩm tươi sạch an toàn
2. Thực hiện “ăn chín, uống sôi”, rửa sạch, ngâm kĩ, gọt vỏ rau quả tươi trước khi sử
dụng


3. Ăn ngay thức ăn vừa được nấu chín
4. Che đậy, bảo quản cẩn thận thức ăn đã được nấu chín.
5. Đun kĩ lại thức ăn trước khi sử dụng
6. Rửa tay trước khi chế biến thực phẩm, đặc biệt sau khi đi vệ sinh hoặc tiếp xúc với
các nguồn dễ gây ô nhiễm khác.

7. Không để lẫn thực phẩm sống với thực phẩm chín, không dùng chung dụng cụ chế
biến thực phẩm sống và chín.
8. Bảo quản dụng cụ, nơi chế biến thực phẩm phải khô ráo, gọn gàng sạch sẽ, hợp vệ
sinh.
9. Tuyệt đối không sử dụng thực phẩm ôi thiu, hỏng mốc, quá hạn.
10.

Sử dụng nguồn nước sạch, an toàn trong chế biến thực phẩm.

Nhà trường có kế hoạch mua sắm sửa chữa trang thiết bị phục vụ cho việc chế biến
thực phẩm đảm bảo cho việc nuôi dưỡng chăm sóc nuôi dưỡng các cháu hàng ngày, hàng
tháng có kiểm kê đánh giá chất lượng đồ dùng thiết bị nhà bếp có đảm bảo an toàn, đảm
bảo vệ sinh trong các khâu chế biến hay không, có đánh giá khen thưởng kịp thời.
IV. KẾT QUẢ VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM
1. Kết quả:
Hệ thống các biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục dinh dưỡng và vệ
sinh an toàn thực phẩm kể trên đã thực sự đem lại hiệu
quả, sự chuyển biến rõ rệt trong công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ ở trường mầm non Na
Mao. Kết quả ấy được thể hiện:
100% trẻ ra lớp được tiêm uống đầy đủ các loại vắc xin, đảm bảo an toàn, được
cân đo theo dõi biểu đồ, khám sức khỏe theo định kỳ, vệ sinh cá nhân sạch sẽ gọn gàng.
Số trẻ được ăn bán trú tại trường tăng 23 cháu so với đầu năm, giảm tỷ lệ trẻ suy dinh
dưỡng so với đầu năm là 8 % và tỉ lệ trẻ thấp còi giảm 5,5%.
Chất lượng bữa ăn tại trường cho trẻ đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, thay đổi
thực đơn theo mùa đảm bảo đủ lượng và chất cần thiết cho sự phát triển của trẻ.
Nhà trường thực hiện tốt mô hình phòng chống suy dinh dưỡng như thông qua việc khám
sức khỏe, cân đo theo dõi biểu đồ, tiêm chủng phòng bệnh.
Thường xuyên tuyên truyền giáo dục dinh dưỡng cho trẻ, kết hợp lồng ghép nội
dung giáo dục dinh dưỡng vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ qua các hoạt động như tổ
chức bữa ăn, các hoạt động khác trong ngày cho trẻ tại trường mầm non



Thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe cho trẻ qua biểu đồ tăng trưởng, kết quả
đạt được thông qua bảng tổng hợp sau:
Cân nặng
Độ TS
tuổi trẻ
NT

31

Chiều cao

Tỷ
Tỷ
Thấp Tỷ Thấp Tỷ
CN Tỷ lệSDD
SDD
CĐ Tỷ lệ
lệ
lệ
còi độlệ còi độlệ
BT % độ 1
độ 2
BT %
%
%
1
% 2
%

31

100 0

MG 141 134 95

7

Tổn
172 165 95,9 7
g

0

0

0

31

5

0

0

4,1 0

0


100 0

0

0

0

132 93,6 9

6,4 0

0

163 94,8 9

5,2 0

0

2. Bài học kinh nghiệm
Nhận thức đúng đắn về vai trò, tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng giáo
dục vệ sinh dinh dưỡng và an toàn thực phẩm nên đã triển khai nghiêm túc và chỉ đạo
chặt chẽ việc xây dựng, triển khai kế hoạch năm học đến toàn thể giáo viên, nhân viên
trong nhà trường.
Nâng cao nhận thức về trách nhiệm và bồi dưỡng thường xuyên về chuyên môn nghiệp vụ cho
đội ngũ giáo viên, nhân viên, nhất là đối với nhân viên nhà
bếp là người trực tiếp hàng ngày chế biến các món ăn cho trẻ.
Nâng cao nhận thức của các bậc phụ huynh thông qua công tác tuyên truyền.
Thực hiện có hiệu quả về chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ cũng là một trong

những biện pháp huy động trẻ đến lớp và làm tốt công tác tuyên truyền chăm sóc giáo
dục trẻ tuổi mầm non.
Cuối đợt thi đua tổ chức đánh giá, sơ kết, tổng kết theo định kỳ khen thưởng kịp
thời các cá nhân điển hình. Đồng thời phổ biến kinh nghiệm, các sáng kiến kinh nghiệm,
các thực đơn tốt, các biện pháp đảm bảo vệ sinh cho các đơn vị cùng tham khảo và học
tập.
V – KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG:
“Một số biện pháp nâng cao chất giáo dục vệ sinh dinh dưỡng và an toàn thực
phẩm” được triển khai và áp dụng tại trường mầm non Na Mao. Qua đề tài đã giúp cho
những giáo viên nuôi thuận tiện trong việc chế biến thực phẩm đảm bảo nhu cầu dinh


dưỡng cho trẻ. Từ đó không có trẻ bị ngộ độc thực phẩm và đã góp phần làm giảm tỷ lệ
trẻ suy dinh dưỡng của trường xuống còn mức thấp nhất và có thể áp dụng rộng rãi tại
một số trường mầm non trong toàn huyện.
PHẦN III: KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
I. Kết luận:
Qua nghiên cứu, tìm tòi, trao đổi và trải nghiệm thực tế đã chỉ ra một số biện pháp chỉ đạo
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục dinh dưỡng vệ sinh an toàn thực phẩm ở trường mầm non
Na Mao. Xin mạnh dạn đề xuất một số kinh nghiệm góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục vệ sinh dinh dưỡng an toàn thực phẩm ở trường mầm non như sau:
Vận dụng linh hoạt giữa lí thuyết và thực tiễn, phát huy tính trách nhiệm, điều chỉnh
sai lệch kịp thời, giúp cho sự chỉ đạo nhà trường đi đúng hướng và có nề nếp.
Đầu tư trang thiết bị xây dựng cơ sở vật chất, đồ dùng dụng cụ phục vụ nhu cầu công
tác tổ chức bán trú tại nhà trường đầy đủ.
Xây dựng nội quy, quy chế chi tiêu khẩu phần thực đơn cụ thể, yêu cầu tất cả các
thành viên trong nhà trường thực hiện nghiêm túc.
Thực hiện nghiêm túc các điều kiện đã đưa ra ở phần giải pháp thực hiện trong bài
viết này.
Thường xuyên kiểm tra mọi hoạt động của công tác tổ chức nấu ăn bán trú: Chế biến,

chọn mua bảo quản thực phẩm, sử dụng nguồn nước, địa điểm chế biến
II. KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT:
Đối với ủy ban nhân xã Na Mao
Tham mưu với cấp uỷ và chính quyền địa phương để làm tôt công tác xã hội hoá
giáo dục trong nhà trường.
Đối với Phòng giáo dục và Đào tạo Đại Từ
Đề nghị ngành quan tâm đến nhân sự trong các bếp ăn trong các trường mầm non để
đảm bảo bữa ăn của trẻ mầm non ngày càng được cải thiện và phong phú hơn.
Mở các lớp tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý, giúp cán bộ quản lý làm
giàu tri thức và kinh nghiệm chỉ đạo.
Đối với sở Giáo dục và Đào tạo Thái nguyên
Ưu tiên đầu tư kinh phí mở nhiều lớp tập huấn tạo điều kiện cho đội ngũ quản lý
dinh dưỡng được đi học các lớp về nghiệp vụ nuôi dưỡng


×