Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

Quản lý hoạt động bồi dưỡng kĩ năng tư vấn giáo dục cho giáo viên chủ nhiệm các trường THPT huyện chiêm hóa, tỉnh tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.13 MB, 132 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

LÝ THỊ HỒNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG KĨ NĂNG
TƯ VẤN GIÁO DỤC CHO GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM
CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN CHIÊM HÓA,
TỈNH TUYÊN QUANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

LÝ THỊ HỒNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG KĨ NĂNG
TƯ VẤN GIÁO DỤC CHO GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM
CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN CHIÊM HÓA,
TỈNH TUYÊN QUANG
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã ngành: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. HÀ THỊ KIM LINH


THÁI NGUYÊN - 2016

2


LỜI CAM ĐOAN

Luận văn “Quản lý hoạt động bồi dưỡng kĩ năng tư vấn giáo dục cho giáo
viên chủ nhiệm các trường THPT huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang” được

thực hiện từ tháng 9 năm 2015 đến tháng 4 năm 2016. Luận văn sử dụng những
thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, các thông tin đã được ghi rõ nguồn gốc, số
liệu đã được tổng hợp và xử lý.
Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này hoàn
toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Thái Nguyên, ngày 11 tháng 7 năm 2016
Tác giả

Lý Thị Hồng

i


LỜI CẢM ƠN

Với lòng kính trọng sâu sắc và tình cảm chân thành tác giả xin trân trọng
cảm ơn: Phòng Đào tạo, khoa Tâm lý Giáo dục trường Đại học Sư phạm - Đại
học Thái Nguyên cùng các nhà khoa học, các thầy cô giáo đã trực tiếp giảng
dạy, góp ý, chỉ bảo, tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt quá trình học
tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.

Cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, chuyên viên Sở GD&ĐT Tuyên Quang,
các đồng chí là cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên các trường THPT huyện
Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang đã tạo điều kiện, cung cấp thông tin, tư liệu giúp
đỡ tác giả trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đối với
TS. Hà Thị Kim Linh, người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, động viên tác giả
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng bản luận văn này chắc chắn vẫn còn
nhiều thiếu sót, tác giả rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo,
các nhà khoa học và các bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.

Thái Nguyên, ngày 11 tháng 7 năm 2016
Tác giả

Lý Thị Hồng

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ........................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ............................................................................................... vi
PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................ 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 2

4. Giả thuyết khoa học .................................................................................................. 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................ 2
6. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG
KĨ NĂNG TƯ VẤN GIÁO DỤC CHO GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM Ở
TRƯỜNG THPT ................................................................................................ 5
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ................................................................................ 5
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài ........................................................................ 5
1.1.2. Những nghiên cứu trong nước ............................................................................ 6
1.2. Khái niệm cơ bản ................................................................................................... 7
1.2.1. Quản lý ................................................................................................................ 7
1.2.2. Quản lý giáo dục ................................................................................................. 8
1.2.3. Hoạt động bồi dưỡng .......................................................................................... 9
1.2.4. Tư vấn giáo dục và kĩ năng tư vấn giáo dục ..................................................... 10
1.2.5. Bồi dưỡng kĩ năng tư vấn giáo dục cho GVCN ở trường THPT...................... 14
1.2.6. Quản lý hoạt động bồi dưỡng kĩ năng tư vấn giáo dục cho GVCN ở trường THPT...... 14
1.3. Một số vấn đề về kĩ năng tư vấn giáo dục của GVCN ở trường THPT .............. 15
1.3.1. Người GVCN ở trường THPT .......................................................................... 15

iii


1.3.2. Kỹ năng tư vấn giáo dục của GVCN ở trường THPT ...................................... 19
1.3.3. Các kỹ năng thành phần thuộc kỹ năng tư vấn giáo dục của GVCN ................... 20
1.3.4. Quá trình hình thành và phát triển kỹ năng tư vấn giáo dục của GVCN ở
trường THPT ...................................................................................................... 24
1.4. Một số vấn đề về bồi dưỡng kĩ năng tư vấn giáo dục cho giáo viên chủ
nhiệm ở các trường THPT ................................................................................. 25
1.4.1. Mục tiêu bồi dưỡng kĩ năng tư vấn giáo dục cho GVCN ở trường THPT ............... 25

1.4.2. Ý nghĩa của hoạt động bồi dưỡng kĩ năng tư vấn giáo dục cho GVCN ở
trường THPT ...................................................................................................... 26
1.4.3. Nội dung bồi dưỡng kĩ năng tư vấn giáo dục cho GVCN ở trường THPT ............. 27
1.4.4. Phương pháp bồi dưỡng kĩ năng tư vấn giáo dục cho GVCNL ở trường THPT ........ 30
1.4.5. Hình thức bồi dưỡng kĩ năng tư vấn giáo dục cho GVCN ở trường THPT ............. 32
1.5. Quản lý hoạt động bồi dưỡng kĩ năng tư vấn giáo dục cho GVCN ở trường THPT.... 33
1.5.1. Mục tiêu quản lý hoạt động bồi dưỡng kĩ năng tư vấn cho GVCN.................. 33
1.5.2. Nội dung quản lý hoạt động bồi dưỡng KNTVGD cho GVCN ở trường THPT ..... 34
1.5.3. Nguyên tắc quản lý hoạt động bồi dưỡng kĩ năng tư vấn giáo dục cho
GVCN ở trường THPT ...................................................................................... 36
1.5.4. Phương pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng kĩ năng tư vấn giáo dục cho GVCN
ở trường THPT .................................................................................................... 37
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động bồi dưỡng KNTVGD cho đội
ngũ GV chủ nhiệm lớp ở trường THPT ............................................................. 39
1.6.1. Sự quan tâm của các cấp lãnh đạo .................................................................... 39
1.6.2. Trình độ chuyên môn và năng lực của GVCN lớp ........................................... 40
1.6.3. Hệ thống văn bản chỉ đạo của Ngành, Sở GD&ĐT về vấn đề bồi dưỡng
KNTVGD cho GVCN.......................................................................................... 40
1.6.4. Vấn đề xây dựng kế hoạch bồi dưỡng KNTVGD cho GVCN ......................... 40
1.6.5. Năng lực của người lãnh đạo, quản lý .............................................................. 41
1.6.6. Nhu cầu, ý thức, thái độ của đội ngũ GVCNL ................................................. 41
Kết luận chương 1 ....................................................................................................... 42

iv


Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG KĨ
NĂNG TƯ VẤN GIÁO DỤC CHO GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM CÁC
TRƯỜNG THPT HUYỆN CHIÊM HÓA, TỈNH TUYÊN QUANG .......... 44
2.1. Vài nét về khảo sát thực trạng ............................................................................. 44

2.1.1. Một vài nét về học sinh và giáo viên ở các trường THPT huyện Chiêm
Hóa, tỉnh Tuyên Quang ...................................................................................... 44
2.1.2. Mục tiêu khảo sát .............................................................................................. 45
2.1.3. Nội dung khảo sát ............................................................................................. 45
2.1.4. Phương pháp khảo sát và cách xử lý kết quả .................................................... 46
2.2. Kết quả khảo sát thực trạng ................................................................................. 46
2.2.1. Thực trạng nhận thức ........................................................................................ 46
2.2.2. Thực trạng kĩ năng tư vấn giáo dục của GVCN các trường THPT huyện
Chiêm Hóa ......................................................................................................... 52
2.2.3. Thực trạng hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVGD cho GVCN các trường
THPT huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang .................................................... 60
2.2.4. Thực tra ̣ng quản lý hoạt động bồi dưỡng kĩ năng tư vấn giáo dục cho giáo
viên chủ nhiệm các trường THPT huyện Chiêm Hóa........................................... 65
2.2.5. Thực trạng yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động bồi dưỡng KNTVGD cho
GVCN các trường THPT huyện Chiêm Hóa ....................................................... 68
2.3. Đánh giá chung về khảo sát thực trạng ................................................................ 70
2.3.1. Những ưu điểm ................................................................................................. 70
2.3.2. Những hạn chế .................................................................................................. 71
Kết luận chương 2 ....................................................................................................... 72
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG KĨ NĂNG TƯ
VẤN GIÁO DỤC CHO GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM CÁC TRƯỜNG THPT
HUYỆN CHIÊM HÓA, TỈNH TUYÊN QUANG ............................................... 73

3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ....................................................................... 73
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo mục đích.......................................................................... 73
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống ................................................................... 74
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa, tính thực tiễn .............................................. 74
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi, tính hiệu quả và toàn diện........................... 74

v



3.2. Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng kĩ năng tư vấn cho giáo viên chủ nhiệm
các trường THPT huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang ..................................... 75
3.2.1. Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, GVCNL về hoạt động bồi dưỡng
kĩ năng tư vấn giáo dục của GVCN ở trường THPT ......................................... 75
3.2.2. Xây dựng chương trình bồi dưỡng kĩ năng tư vấn giáo dục cho GVCN phù
hợp với thực tiễn các trường THPT ................................................................... 77
3.2.3. Chỉ đạo đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động bồi dưỡng
kỹ năng tư vấn giáo dục cho GVCN ....................................................................... 79
3.2.4. Tăng cường nguồn tài chính, cơ sở vật chất và thiết bị phục vụ cho hoạt
động bồi dưỡng kĩ năng tư vấn giáo dục cho GVCN ........................................ 81
3.2.5. Tăng cường kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động bồi dưỡng kĩ năng tư vấn
giáo dục cho GVCN ........................................................................................... 83
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .......................................................................... 84
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất ....................... 85
3.4.1. Khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp ................................................. 85
3.4.2. Khảo sát tính khả thi của các biện pháp ........................................................... 86
Kết luận chương 3 ....................................................................................................... 89
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ........................................................................... 90
1. Kết luận ................................................................................................................... 90
2. Khuyến nghị ............................................................................................................ 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 94
PHỤC LỤC ................................................................................................................ 96

vi


DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
CBQL


: Cán bộ quản lý

CBQLGD

: Cán bộ quản lý giáo dục

GD

: Giáo dục

GD&ĐT

: Giáo dục và Đào tạo

GV THPT

: Giáo viên trung học phổ thông

GV

: Giáo viên

GVCN

: Giáo viên chủ nhiệm

GVCNL

: Giáo viên chủ nhiệm lớp


HĐBD

: Hoạt động bồi dưỡng

HS THPT

: Học sinh trung học phổ thông

HS

: Học sinh

KNTVGD

: Kỹ năng tư vấn giáo dục

QL

: Quản lý

THPT

: Trung học phổ thông

TVGD

: Tư vấn giáo dục

iv



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.

Đánh giá về sự cần thiết của hoạt động tư vấn giáo dục và hoạt
động bồi dưỡng kĩ năng tư vấn giáo dục cho GVCN ............................. 46

Bảng 2.2.

Nhận thức của CBQL, GVCN về tư vấn giáo dục .................................. 48

Bảng 2.3.

Nhận thức của CBQL, GVCN về kĩ năng tư vấn giáo dục ..................... 49

Bảng 2.4.

Nhận thức của CBQL, GVCN về hoạt động bồi dưỡng kĩ năng tư
vấn giáo dục ............................................................................................ 50

Bảng 2.5.

Nhận thức của CBQL, GVCN về quản lý hoạt động bồi dưỡng kĩ
năng tư vấn giáo dục ............................................................................... 51

Bảng 2.6.

Tự đánh giá của GVCN các trường THPT huyện Chiêm Hóa, tỉnh
Tuyên Quang về kĩ năng tư vấn giáo dục ............................................... 53


Bảng 2.7.

Tự đánh giá của CBQL các trường THPT huyện Chiêm Hóa, tỉnh
Tuyên Quang về kĩ năng tư vấn giáo dục ............................................... 55

Bảng 2.8.

Đánh giá của HS các trường THPT huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên
Quang về kĩ năng tư vấn giáo dục ........................................................... 57

Bảng 2.9.

Thực trạng những trường hơ ̣p mà ho ̣c sinh cầ n sự tư vấ n của giáo
viên chủ nhiê ̣m ........................................................................................ 59

Bảng 2.10. Thực trạng xây dựng kế hoa ̣ch bồ i dưỡng ki ̃ năng tư vấ n giáo du ̣c
cho GVCN ............................................................................................... 60
Bảng 2.11. Thực trạng nội dung bồi dưỡng kĩ năng TVGD cho GVCN các
trường THPT huyện Chiêm Hóa- Tuyên Quang..................................... 61
Bảng 2.12. Thực tra ̣ng mức đô ̣ tổ chức bồ i dưỡng ki ̃ năng tư vấ n giáo du ̣c cho
giáo viên chủ nhiê ̣m lớp .......................................................................... 63
Bảng 2.13. Thực trạng hình thức bồi dưỡng kĩ năng tư vấn giáo dục cho GVCN .... 64
Bảng 2.14. Thực tra ̣ng quản lý hoạt động bồi dưỡng KNTVGD cho GVCN .............. 66
Bảng 2.15. Thực tra ̣ng phương pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng kĩ năng tư vấn
giáo dục cho giáo viên chủ nhiệm............................................................. 68
Bảng 2.16. Thực trạng yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động bồi dưỡng KNTVGD cho
GVCNL các trường THPT huyện Chiêm Hóa .......................................... 69

v



DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Ý kiến của cán bộ quản lý về mức độ cần thiết của các biện pháp ........ 85
Biểu đồ 3.2. Ý kiến của cán bộ quản lý về mức độ khả thi của các biện pháp .......... 87

vi


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong nhà trường phổ thông, GVCN có một vai trò hết sức quan trọng trong
các hoạt động giáo dục của nhà trường, trong việc hình thành và phát triển nhân cách
của học sinh. Ngày nay, dưới góc độ về quản lý giáo dục, GVCN được xem như một
nhà quản lý với các vai trò: Người lãnh đạo lớp học; Người điều khiển lớp học;
Người làm công tác tổ chức lớp học; Người giúp hiệu trưởng thực hiện việc kiểm tra
sự tu dưỡng và rèn luyện của học sinh; Người có trách nhiệm phản hồi tình hình
lớp… Như vậy có thể thấy rõ tầm quan trọng của GVCN trong các hoạt động giáo
dục toàn diện của nhà trường phổ thông. Sự phát triển của nhà trường gắn liền với sự
tiến bộ và trưởng thành của từng tập thể lớp học, gắn liền với sự tiến bộ và trưởng
thành của đội ngũ GV, đặc biệt là đội ngũ GVCN. Chất lượng giáo dục của nhà
trường phụ thuộc nhiều vào chất lượng của đội ngũ GV nói chung và đội ngũ GVCN
nói riêng. Chính vì vậy việc xây dựng, phát triển và bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ
GVCN là góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường.
Trong bối cảnh xã hội có nhiều thay đổi hiện nay, với xu hướng toàn cầu hóa,
sự phát triển nhanh chóng của nguồn thông tin tri thức cũng như sự phát triển mạnh
mẽ của công nghệ thông tin đã khiến cho con người gần nhau hơn và dễ dàng tiếp cận
với các kênh thông tin khác khau. Trong bối cảnh xã hội mới, học sinh THPT chịu
những tác động nhất định từ phía xã hội cả mặt tích cực và tiêu cực. Các em cũng
phải đương đầu với nhiều vấn đề mà bản thân không thể tự đưa ra được hướng giải

quyết nên rất cần sự định hướng, tư vấn, hướng dẫn đúng đắn của giáo viên, cha mẹ.
Trong nhà trường phổ thông, giáo viên chủ nhiệm là người gần gũi và nắm được đặc
điểm tâm lý, điều kiện của học sinh vì vậy GVCN là người giữ vai trò quan trọng trong
việc định hướng, tư vấn cho học sinh. Muốn làm tốt vai trò này GVCN phải có các kĩ
năng tư vấn giáo dục cho học sinh thì mới trở thành người “dẫn đường” đúng đắn cho
học sinh.
Tuy nhiên thực tế hiện nay hoạt động bồi dưỡng kĩ năng tư vấn giáo dục cũng
như công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng kĩ năng tư vấn giáo dục cho GV các
trường THPT còn nhiều bất cập từ đó dẫn đến nhiều GVCN chưa có kĩ năng tư vấn

1


cho học sinh về các vấn đề trong học tập cũng như các vấn đề về tâm lý tình cảm, các
vấn đề ứng xử trong đời sống xã hội, các xu hướng mới của thời đại như ứng xử trên
mạng internet, việc tiếp nhận, đánh giá thông tin…
Xuất phát từ những lý do trên chúng tôi lựa chọn vấn đề “Quản lý hoạt động
bồi dưỡng kĩ năng tư vấn giáo dục cho giáo viên chủ nhiệm các trường THPT
huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang” làm đề tài luận văn thạc sĩ.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng kĩ năng tư vấn
giáo dục cho GVCN ở các trường THPT huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Bồi dưỡng kỹ năng chủ nhiệm lớp cho GVCN ở trường THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biê ̣n pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng kĩ năng tư vấn giáo dục cho GVCN
các trường THPT huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang.
4. Giả thuyết khoa học
Bồi dưỡng kỹ năng tư vấn giáo dục cho GVCNL các trường THPT của huyện

Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang đã được quan tâm chú ý trong thực hiện phát triển đội
ngũ GVCN lớp đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay. Tuy
nhiên quá trình thực hiện còn những hạn chế, bất cập nhất định. Nếu đề xuất được các
biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng kĩ năng tư vấn giáo dục cho đội ngũ GVCN
lớp ở các trường THPT huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang đảm bảo tính khoa học,
khả thi, phù hợp với thực tiễn sẽ góp phầ n phát triển năng lực giáo du ̣c, cải thiện hiệu
quả giáo dục học sinh của đội ngũ GVCN các trường THPT huyện Chiêm Hóa, tỉnh
Tuyên Quang hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng kĩ năng tư vấn
giáo dục cho GVCN ở trường THPT.
5.2. Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng kĩ năng tư vấn giáo
dục cho GVCN các trường THPT huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang.

2


5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng kĩ năng tư vấn giáo
dục cho GVCN các trường THPT huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Đề tài tập trung nghiên cứu quản lý hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn
hướng nghiệp, tư vấn học tập, tư vấn giáo dục giới tính, tư vấn về tiếp cận và sử dụng
thông tin từ mạng Internet.
6.2. Tập trung khảo sát 18 CBQLGD, 120 GVCN, 300 học sinh tại 6 trường
THPT huyện Chiêm Hóa bao gồm: Trường THPT Chiêm Hóa; trường THPT Minh
Quang; trường THPT Hà Lang; trường THPT Đầm Hồng; trường THPT Kim Bình;
trường THPT Hòa Phú.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Đọc, phân tích, tổng hợp và hệ thống hóa lý thuyết từ các công trình khoa học,

tài liệu, sách có liên quan để phục vụ cho việc xây dựng cơ sở lý luận về hoạt động
bồi dưỡng kĩ năng tư vấn giáo dục cho GVCNL và quản lý hoạt động bồi dưỡng kĩ
năng tư vấn giáo dục cho GVCNL ở trường THPT.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Chúng tôi sử dụng kết hợp phương pháp điều tra bằng an-ket, phương pháp
chuyên gia, phương pháp phỏng vấn nhằm thu thập các thông tin cần thiết phục vụ
quá trình nghiên cứu đề tài
Nhóm nghiên cứu sử dụng phương pháp khảo nghiệm nhằm khẳng định tính
khả thi, cần thiết của các biện pháp đề xuất để nâng cao hiệu quả công tác quản lý
hoạt động bồi dưỡng kĩ năng tư vấn giáo dục cho GVCNL ở các trường THPT huyện
Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang.
Nhóm phương pháp phỏng vấn, đàm thoại: Sử dụng phương pháp này trong
trao đổi và phỏng vấn cán bộ quản lý các trường THPT trên địa bàn huyện Chiêm
Hóa, tỉnh Tuyên Quang nhằm thu thập thông tin phục vụ việc nghiên cứu đề tài.
7.3. Các phương pháp khác: Đề tài sử dụng các phương pháp thống kê toán
học để phân tích định lượng, định tính kết quả khảo sát bằng phiếu điều tra để làm rõ
thực trạng của vấn đề nghiên cứu.

3


8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị và danh mục tài liệu tham khảo,
Phụ lục. Luận văn gồm ba chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng kĩ năng tư vấn giáo
dục cho giáo viên chủ nhiệm ở trường THPT.
Chương 2. Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng kĩ năng tư vấn giáo dục
cho giáo viên chủ nhiệm các trường THPT huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang.
Chương 3. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động bồi dưỡng kĩ
năng tư vấn giáo dục cho giáo viên chủ nhiệm các trường THPT huyện Chiêm Hóa, tỉnh

Tuyên Quang.

4


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG
KĨ NĂNG TƯ VẤN GIÁO DỤC CHO GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM
Ở TRƯỜNG THPT
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài
Nghiên cứu về tư vấn và kĩ năng tư vấn học đường có nhiều tác giả trên thế
giới quan tâm, những nghiên cứu này được thể hiện dưới nhiều tài liệu khác nhau.
Tại Hoa Kỳ, tư vấn học đường được bắt nguồn từ phong trào hướng nghiệp
vào đầu thế kỷ XX bởi Jesse B. Davis. Ông được xem là người đầu tiên cung cấp một
chương trình học có hướng dẫn một cách hệ thống. Tiếp bước của Jesse B. David,
Frank Parons là người sáng lập ra ngành hướng dẫn tư vấn nghề ở Mỹ, ông đã xuất
bản cuốn sách “Cẩm nang hướng nghiệp” nhằm trợ giúp các cá nhân trong việc lựa
chọn nghề nghiệp, tìm ra cách bắt đầu và xây dựng một nghề nghiệp thành công và
hiệu quả. Ông luôn mong muốn công tác hướng dẫn tư vấn nghề nghiệp được đưa
vào trường học. Năm 1940 Carl Rogers nhấn mạnh vào việc giúp đỡ các mối quan hệ
trong trường học. Điều này đã ảnh hưởng lớn đến quá trình hình thành nghề tư vấn
học đường [11].
Năm 1953 hiệp hội các nhà tư vấn tâm lý học đường Hoa Kỳ (ASCA) tham
gia vào APGA - tiền thân của hiệp hội tư vấn tâm lý Hoa Kỳ hiện nay. Năm 1962
cuốn sách “The Counselor in a Changing World” của tác giả Wrenn đã định chế hóa
các mục tiêu của tư vấn học đường. Năm 1964 ASCA phát triển các vai trò và chức
năng dành cho các nhà tư vấn học đường [11].
Cuối những năm 1990, Pat Martin - một giáo viên toán học kiêm cố vấn học
đường tại Mỹ cùng với tổ chức giáo dục The Trust thiết lập một dự án về tư vấn học

đường chủ yếu nhằm vào việc rút ngắn những khoảng cách, những cản trở để đi đến
thành công trong cuộc sống của trẻ em và thanh thiếu niên. Kể cả những trẻ em da
màu, trẻ song ngữ, trẻ bị khuyết tật. Dự án của Martin tập trung vào tư vấn cho học
sinh, cha mẹ, người giám hộ.

5


Năm 1997, tiêu chuẩn quốc gia dành cho các chương trình tư vấn học đường
(National Standards for School Counseling Programs) ra đời và kể từ đó ngành tư vấn
học đường được xem như là đã hoàn thiện. Hiện nay, hiệp hội các nhà tư vấn học
đường Hoa Kỳ (ASCA) được xem là nguồn tham khảo và kiểu mẫu cho chương trình
tư vấn tâm lý học đường của hầu hết các nước trên thế giới.
Các kỹ năng tư vấn, chăm sóc tâm lý cần phát triển cho người học một phần
nào đó nằm trong nhóm các kỹ năng mềm và việc giáo dục các kỹ năng mềm cho
người học được các nước trên thế giới quan tâm rất nhiều trong những năm gần đây
vì vậy tài liệu nghiên cứu về vấn đề này rất phong phú.
Trong tài liệu “Tập huấn tham vấn cơ bản dành cho cộng đồng” của Unicef
cũng đề cập đến vấn đề phân biệt giữa tư vấn và tham vấn, các kỹ năng tham vấn, vai
trò của tham vấn trong đời sống cộng đồng… những thông tin trong tài liệu cung cấp
là sơ sở để tác giả xác định phần lý luận của đề tài.
1.1.2. Những nghiên cứu trong nước
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của tư vấn ở Việt Nam từ đầu thập kỷ 80, việc
nghiên cứu kĩ năng tư vấn cũng bắt đầu được quan tâm. Nổi bật nhất trong các tài liệu về
tư vấn là các nghiên cứu về tư vấn hướng nghiệp. Có thể kể đến một số nghiên cứu của
các tác giả: Phạm Tất Dong, Phạm Huy Thụ, Nguyễn Thế Tường, Trần Trọng Thủy, Lê
Đức Phúc. Các nghiên cứu này chủ yếu tập trung vào tìm hiểu công cụ đo lường tâm lý
của các tác giả nước ngoài vào Việt Nam trong lĩnh vực tư vấn hướng nghiệp.
Các công trình nghiên cứu về kĩ năng tư vấn hướng nghiệp có thể kể đến
nghiên cứu của các tác giả Đào Danh Tình, Mạc Văn Trang, Lý Ngọc Sáng. Các tác

giả này đã đưa ra một số kỹ năng thu thập, phân tích, so sánh thông tin, đưa ra lời
khuyên cho học sinh khi chọn nghề. Bên cạnh tư vấn hướng nghiệp, tư vấn học
đường cũng được nhiều tác giả quan tâm. Hoạt động tư vấn học đường được khai thác
dưới nhiều góc độ khác nhau, dưới góc độ tư vấn của GVCN cho hoạt động tự quản
của tập thể học sinh đã được tác giả Hà Nhật Thăng đề cập đến trong tài liệu “Công
tác chủ nhiệm lớp ở trường phổ thông”, Nxb Giáo dục, năm 2004. Kỹ năng sư phạm
được tác giả Nguyễn Văn Hộ khai thác dưới góc độ kỹ năng xử lý tình huống sư
phạm cho sinh viên trong “Tuyển tập các tình huống sư phạm”, NXBGD năm 2001.

6


Tác giả Bùi Văn Quân khai thác kỹ năng tư vấn và chăm sóc tâm lý với chuyên đề
phát triển chuyên môn liên tục, kỹ năng hướng dẫn, tư vấn và chăm sóc tâm lý cho
giáo viên THCS, tài liệu tập huấn phát triển năng lực giáo viên THCS, năm 2010. Tác
giả Trần Thị Minh Huế với công trình “Phát triển kĩ năng tư vấn, chăm sóc tâm lý
cho sinh viên Đại học Thái Nguyên”, đề tài cấp đại học, 2012 đã đề cập đến các vấn
đề lý luận, thực trạng và đề xuất các biện pháp để phát triển kĩ năng tư vấn, chăm sóc
tâm lý cho sinh viên [12].
Các công trình nghiên cứu về quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho
GV trong các trường THPT nhìn chung khá đa dạng và phong phú, trong đó đa số
nghiên cứu về quản lý hoạt động dạy học, quản lý hoạt động tổ chuyên môn, quản lý
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, quản lý hoạt động hướng nghiệp... chưa có
nhiều công trình nghiên cứu về quản lý hoạt động bồi dưỡng kĩ năng tư vấn giáo dục
cho giáo viên chủ nhiệm (GVCN) ở trường THPT, vì vậy tác giả lựa chọn vấn đề này
làm đề tài nghiên cứu với mục đích đề xuất được một số biện pháp nâng cao hiệu quả
quản lý hoạt động bồi dưỡng kĩ năng tư vấn giáo dục cho GVCN ở các trường THPT
huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang.
1.2. Khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý

Quản lý là một loại hình lao động của con người trong cộng đồng nhằm thực
hiện các mục tiêu mà tổ chức hoặc xã hội đặt ra. Trong xã hội loài người, quản lý là
một hoạt động bao trùm mọi mặt đời sống xã hội. Quản lý là nhân tố không thể thiếu
được trong đời sống và sự phát triển của xã hội. Loài người đã trải qua nhiều thời kỳ
phát triển với nhiều hình thái xã hội khác nhau nên cũng trải ra nhiều hình thức quản
lý khác nhau. Các triết gia, các nhà chính trị từ thời cổ đại đến nay đều rất coi trọng
vai trò của quản lý trong sự ổn định và phát triển của xã hội. Nó là một phạm trù tồn
tại khách quan và là một tất yếu lịch sử.
Trong quá trình tồn tại và phát triển của quản lý, đặc biệt trong quá trình xây
dựng lý luận về quản lý, khái niệm quản lý được nhiều nhà lý luận đưa ra, nó thường
phụ thuộc vào lĩnh vực hoạt động, nghiên cứu của mỗi người.
Theo quan điểm kinh tế học F.W Taylor cho rằng “Quản lý là nghệ thuật biết
rõ ràng, chính xác cái gì cần làm và làm cái đó thế nào bằng phương pháp tốt nhất
và rẻ tiền nhất” [19, tr.8].

7


Tác giả Nguyễn Quốc Chi - Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: “Hoạt động quản
lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến
khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận
hành và đạt được mục đích của tổ chức” [5].
Tác giả Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt cho rằng: “Quản lý là một quá trình
định hướng, qúa trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống nhằm đạt được những mục
tiêu nhất định” [14].
Như vậy, xem xét một cách tổng quát nhất thì quản lý được xem là quá trình
“tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định”, đó là sự kết hợp
giữa tri thức và lao động trên phương diện điều hành. Dưới góc độ chính trị, quản lý
được hiểu là hành chính, là cai trị, dưới góc độ xã hội, quản lý là điều hành, điều
khiển, chỉ huy. Dù tiếp cận ở góc độ nào, quản lý vẫn phải dựa trên những cơ sở,

nguyên tắc đã được định sẵn và nhằm đạt được hiệu quả, mục đích của quản lý.
Tác giả Nguyễn Thị Tính, trong giáo trình “Lý luận chung về quản lý và quản
lý giáo dục” đã phân tích khái niệm quản lý dưới nhiều quan điểm khác nhau và đưa
ra khái quát chung “Quản lý là sự tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể
quản lý đến đối tượng quản lý trong tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt
được muc tiêu đã đề ra” [19, tr.10]. Dưới góc độ nghiên cứu của đề tài, nhóm nghiên
cứu lựa chọn khái niệm trên làm khái niệm công cụ của đề tài.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là hoạt động điều hành, phối hợp các
lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển
xã hội. Quản lý giáo dục được tiếp cận dưới hai góc độ vĩ mô và góc độ vi mô. Ở góc
độ vĩ mô chủ thể quản lý giáo dục là hệ thống giáo dục quốc dân và hệ thống quản lý,
mục tiêu của quản lý là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất
nước, vì vậy khái niệm quản lý có thể được hiểu như sau: “Quản lý giáo dục là
những tác động có hệ thống, có mục đích, hợp quy luật của chủ thể quản lý ở các cấp
khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống giáo dục, nhằm đảm bảo cho hệ
thống giáo dục vận hành, phát triển, thực hiện mục tiêu của nền giáo” [13].
Ở góc độ vi mô, chủ thể quản lý giáo dục là chủ thể quản lý nhà trường (Hiệu
trưởng, giám đốc cơ sở giáo dục), đối tượng của quản lý là các quá trình dạy học, quá

8


trình giáo dục và các thành tố tham gia vào các quá trình đó (giáo viên, học sinh, các
lực lượng khác, cơ sở vật chất, tài chính,…) vì vậy khái niệm quản lý có thể hiểu
như sau: “Quản lý nhà trường là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp
quy luật của chủ thể quản lý nhà trường giúp cho nhà trường vận hành theo
đường lối, quan điểm giáo dục của Đảng, thực hiện được mục tiêu, tính chất của
nhà trường Việt Nam đó là hình thành phát triển nhân cách người học theo yêu
cầu xã hội” [13, tr. 23-24].

1.2.3. Hoạt động bồi dưỡng
Theo từ điển Tiếng Việt, "bồi dưỡng là làm tăng thêm năng lực hoặc phẩm chất" [16]
Theo các tài liệu của UNESCO bồi dưỡng được hiểu như sau: Bồi dưỡng là
quá trình cập nhật, bổ sung kiến thức, kỹ năng, thái độ để nâng cao năng lực, trình độ,
phẩm chất của người lao động về một lĩnh vực hoạt động mà người lao động đã có
một trình độ năng lực chuyên môn nhất định qua một hình thức đào tạo nào đó. Bồi
dưỡng có ý nghĩa nâng cao nghề nghiệp, quá trình này chỉ diễn ra khi cá nhân và tổ
chức có nhu cầu nâng cao kiến thức hay kỹ năng chuyên nghiệp.
Tác giả Nguyễn Minh Đường quan niệm "bồi dưỡng có thể là một quá trình
cập nhật kiến thức và kỹ năng còn thiếu đã lạc hậu trong cấp học, bậc học và thường
được xác nhận bằng chứng chỉ" [10].
Từ những quan niệm có thể hiểu:
Chủ thể của hoạt động bồi dưỡng đã được đào tạo để có một trình độ chuyên
môn nhất định.
Bồi dưỡng thực chất là quá trình cập nhật bổ sung tri thức, kỹ năng để nâng
cao trình độ trong lĩnh vực hoạt động chuyên môn nào đó.
Xem xét khái niệm bồi dưỡng trong Giáo dục - Đào tạo, bồi dưỡng được hiểu
là một dạng đào tạo phi chính qui, về bản chất bồi dưỡng là một hình thức đào tạo,
người được bồi dưỡng là cán bộ quản lý, giáo viên, viên chức đang phục vụ trong các
cơ quan quản lý giáo dục, các cơ sở đào tạo, trong các trường học.
Về quá trình bồi dưỡng Michael Amstrong khi nghiên cứu về quá trình đào tạo
đã nêu: Nghiên cứu quá trình đào tạo bồi dưỡng như là quá trình đào tạo có kế hoạch
xác định, nó là những tác động có xem xét cất nhắc nhằm đảm bảo có được sự học

9


tập để nâng cao khả năng làm việc thực tế. Quá trình đào tạo, bồi dưỡng có kế hoạch
là quá trình bao gồm các công đoạn sau: [3]
- Xây dựng kế hoạch chương trình bồi dưỡng:

+ Xác định chủ thể bồi dưỡng chuyên môn và đối tượng được bồi dưỡng
chuyên môn.
+ Xác định nội dung cụ thể bồi dưỡng chuyên môn.
+ Xác định phương pháp, phương tiện thực hiện bồi dưỡng chuyên môn.
- Xây dựng địa điểm và phân công người đảm nhiệm việc bồi dưỡng.
- Triển khai thực hiện kế hoạch bồi dưỡng.
- Đánh giá và hiệu chỉnh kết quả thực hiện kế hoạch bồi dưỡng.
Có thể hiểu bồi dưỡng chính là quá trình cập nhật kiến thức, kỹ năng cho đối
tượng bồi dưỡng trên cơ sở của những kiến thức và kỹ năng hiện có ở đối tượng giáo
dục thông qua sử dụng hệ thống các phương pháp, hình thức tổ chức bồi dưỡng phù
hợp nhằm cải thiện năng lực lao động, năng lực hoạt động cho đối tượng bồi dưỡng
đáp ứng được yêu cầu và vị trí việc làm của đối tượng bồi dưỡng.
Hoạt động bồi dưỡng là các hoạt động cập nhật kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp
cho đối tượng bồi dưỡng nhằm giúp họ nâng cao kiến thức, kỹ năng, cải thiện năng
lực lao động trong thực tiễn đáp ứng tốt những yêu cầu của xã hội đề ra.
1.2.4. Tư vấn giáo dục và kĩ năng tư vấn giáo dục
1.2.4.1. Tư vấn giáo dục
Khái niệm “tư vấn giáo dục” là khái niệm còn khá mới mẻ, chưa xuất hiện
trong nhiều các tài liệu về tư vấn, tham vấn hiện nay. Trong các tài liệu thường xuyên
đề cập đến thuật ngữ tư vấn tâm lý, tư vấn học đường, để làm rõ khái niệm này, nhóm
nghiên cứu tổng hợp một số khái niệm về “tư vấn” và “tư vấn học đường”.
Tư vấn - trong tiếng Anh là Consultation - được xem như quá trình tham khảo
về lời khuyên hay sự trao đổi quan điểm về vấn đề nào đó để đi đến một quyết định.
Tư vấn trong từ điển tiếng Việt được định nghĩa như là sự phát biểu ý kiến về những
vấn đề được hỏi đến, nhưng không có quyền quyết định. Hoạt động này phần nhiều
diễn ra dưới dạng hỏi và đáp.

10



Theo các chuyên gia Hiệp hội Tâm lý học Mỹ: “Tư vấn tâm lý là quá trình
giúp các cá nhân khắc phục những trở ngại tâm lý trong quá trình trưởng thành,
khiến người ta phát triển một cách lý tưởng” [2].
Tổ chức tư vấn thế giới đưa ra khái niệm: “Tư vấn là một quá trình trợ giúp
dựa trên các kỹ năng, trong đó một người dành thời gian, sự quan tâm và sử dụng
thời gian một cách có mục đích để giúp đỡ thân chủ khai thác tình huống, xác định và
triển khai các giải pháp khả thi trong thời gian cho phép” [2].
Theo tác giả Phạm Tất Dong và Nguyễn Như Ất tư vấn được hiểu là:
+ Tư vấn là một dịch vụ trí tuệ, một hoạt động “chất xám” cung ứng cho khách
hàng những lời khuyên đúng đắn và thích hợp chứ không phải là lời khuyên chung
chung với một tình huống, một thời gian nhất định. Và những lời khuyên, đóng góp ý
kiến nhà tư vấn đưa ra chỉ thích hợp với một tình huống cụ thể, một chủ thể cụ thể tồn
tại trong một hoàn cảnh và một thời gian cụ thể chứ nó không thích hợp với một hoàn
cảnh khác, một chủ thể khác và một thời gian khác.
+ Tư vấn không chỉ đơn thuần là đưa ra lời khuyên mà còn phải chỉ vẽ hướng
thực hiện lời khuyên đưa ra sao cho có thể đạt được hiệu quả cao nhất [6].
Tác giả Vũ Dũng cho rằng "tư vấn được định nghĩa là sự phán quyết, khẳng
định của chuyên gia với tư cách một lời khuyên giúp cho chủ thể giải quyết một vấn
đề nào đó. Tư vấn được hiểu là quá trình tìm hiểu vấn đề của khách hàng, đưa ra các
giải pháp và lời khuyên để họ có khả năng tự quyết định một phương án hành động
tốt nhất. Hiểu theo cách này tư vấn không chỉ giúp cá nhân nâng cao hiểu biết, mà
còn là sự hướng dẫn để giúp cá nhân đưa ra được sự lựa chọn tốt nhất cho vấn đề
của họ. Với cách tiếp cận này thì tư vấn chính là quá trình đưa ra giải pháp giúp đối
tượng được tư vấn giải quyết vấn đề mình đang gặp phải" [8, tr.25].
Tác giả Chu Liên Anh quan niệm“Tư vấn là sự trợ giúp, trong đó người tư
vấn thông qua mối quan hệ tin cậy, tự nguyện, trao đổi thông tin để cung cấp giải
pháp nhằm giúp khách hàng tìm ra phương án tốt nhất giải quyết vấn đề của họ” [1].
Nhóm nghiên cứu lựa chọn khái niệm tư vấn theo quan điểm này để làm rõ khái niệm
tư vấn giáo dục.
Trong khái niệm này, tư vấn có những đặc điểm cụ thể như sau: Tư vấn là sự

trợ giúp về mặt tâm lý, giúp nâng cao khả năng hành động cho cá nhân; mục tiêu của

11


tư vấn là cung cấp giải pháp giải quyết vấn đề; tư vấn là mối quan hệ tự nguyện, bình
đẳng và tin cậy; người thực hiện tư vấn là người có kiến thức về chuyên môn mà họ
tiến hành tư vấn, có kỹ năng cũng như các thái độ đạo đức cần thiết của hoạt động;
đối tượng được tư vấn là người đang gặp khó khăn trong giải quyết vấn đề và cần có
sự trợ giúp.
Khi đề cập đến tư vấn, hướng dẫn cho học sinh trong trường học, khái niệm
thường được nhắc đến là “tư vấn học đường”.
Theo tác giả Lê Sơn, Lê Hồng Minh, "tư vấn học đường bao gồm cả ý nghĩa
hướng dẫn và tư vấn tâm lý. Hướng dẫn, cố vấn, cung cấp thông tin hướng nghiệp:
trắc nghiệm, thông tin về kết quả trắc nghiệm tâm lý, tích cách con người, thông tin
về thị trường lao động, về thế giới nghề nghiệp liên quan; tư vấn tâm lý, phát triển
nhân cách (tư vấn phát triển, lắng nghe, khơi dậy…)" [17].
Theo thời gian và kinh nghiệm, hoạt động hướng nghiệp và tư vấn tâm lý
trong nhà trường không chỉ là hoạt động đơn lẻ, mà là hoạt động nhằm xúc tác, thúc
đẩy nhiều hoạt động khác trong trường học, dưới sự lãnh đạo giáo dục đặc biệt của
hiệu trưởng, dưới hình thức một chương trình tổng thể tư vấn học đường. Tóm lại, tư
vấn học đường ngoài ý nghĩa thông thường bao gồm hoạt động hướng nghiệp và tư
vấn tâm lý, còn phải mang trách nhiệm là một chương trình giáo dục từng thời kì, có
sự thông đạt và tham gia tổng lực của nhà trường, quan tâm đến kiến thức kỹ năng
học sinh và cả giáo viên, phụ huynh là những người trực tiếp tham gia giáo dục học
sinh (chương trình tổng thể tư vấn học đường).
Tư vấn giáo được hiểu là sự trợ giúp, hướng dẫn của giáo viên đến học sinh trong
toàn bộ quá trình giáo dục khi học sinh có mong muốn, nhu cầu được tư vấn hay khi học
sinh gặp khó khăn trong học tập, trong tham gia các hoạt động ở trường học.
Có thể hiểu tư vấn giáo dục như sau: Tư vấn giáo dục là một hình thức hỗ trợ

đối tượng giáo dục nhằm giúp cho đối tượng giáo dục vượt qua những khó khăn
trong học tập, khó khăn về tâm lý, những khó khăn trong mối quan hệ với người xung
quanh để họ thực hiện hoạt động học tập, hoạt động xã hội một cách hiệu quả qua đó
tạo điều kiện thuận lợi nhất cho quá trình phát triển nhân cách.

12


Đối với GVCNL, tư vấn giáo dục là một nhiệm vụ của GVCN lớp. Để thực
hiện tốt nhiệm vụ này đòi hỏi GVCNL phải có những kiến thức và kỹ năng nhất định
mới có thể thực hiện thành công nhiệm vụ tư vấn giáo dục cho học sinh của mình.
Như vậy có thể hiểu tư vấn giáo dục của GVCNL là quá trình GVCNL trợ giúp, hỗ
trợ học sinh trong lớp chủ nhiệm một cách kịp thời thông qua hệ thống các phương
pháp, cách thức tư vấn trên cơ sở của việc vận dụng kiến thức và kỹ năng tư vấn phù
hợp trong từng trường hợp, đối tượng và hoàn cảnh cụ thể, qua đó giúp các em học
sinh vượt qua được những khó khăn trong học tập và khó khăn trong cuộc sống, thu
nhận được kiến thức và kỹ năng cần thiết để phát triển nhân cách đáp ứng yêu cầu
của điều kiện xã hội hiện nay.
1.2.4.2. Kĩ năng tư vấn giáo dục
Tác giả Chu Liên Anh cho rằng“Kĩ năng tư vấn là sự vận dụng kiến thức, kinh
nghiệm nghề nghiệp của người tư vấn vào việc xây dựng mối quan hệ tin cậy, bình
đẳng với khách hàng, trao đổi thông tin để cung cấp giải đáp, giúp họ đưa ra được
quyết định tốt nhất cho vấn đề khó khăn mà họ gặp phải” [1].
Theo khái niệm này, nội hàm của kĩ năng tư vấn gồm các nội dung sau:
- Kỹ năng tư vấn được hình thành trên cơ sở vận dụng hiểu biết, tri thức và giá
trị nghề nghiệp. Đó là các hiểu biết về mục đích của tư vấn, về các nguyên tắc, giá trị
của tư vấn và các hiểu biết, kinh nghiệm xã hội.
- Kỹ năng tư vấn được thể hiện ra bên ngoài bằng tập hợp các thao tác hay các
hành động để xây dựng mối quan hệ và tìm hiểu, cung cấp thông tin.
- Kết quả của sự vận dụng kỹ năng tư vấn giúp người được tư vấn có khả năng

tự quyết định được phương thức giải quyết vấn đề một cách hiệu quả.
Khi đề cập đến kĩ năng tư vấn giáo dục có thể hình dung ngay đến kĩ năng
hướng dẫn, tư vấn của giáo viên đối với những vấn đề học sinh đang cần trợ giúp, ở
đây chính là sự vận dụng kinh nghiệm, tri thức, năng lực ở giáo viên một cách linh
hoạt phù hợp để hỗ trợ học sinh giải quyết những khó khăn khi họ gặp phải.
Từ những phân tích trên, khái niệm kĩ năng tư vấn giáo dục có thể được hiểu
như sau: kĩ năng tư vấn giáo dục là sự vận dụng kiến thức và kỹ năng tư vấn của nhà
giáo dục vào quá trình hỗ trợ, trợ giúp học sinh giúp các em vượt qua được những

13


trở ngại và khó khăn trong học tập, trong mối quan hệ với những người xung quanh,
trong tham gia hoạt động giáo dục một cách hiệu quả đồng thời tạo điều kiện thuận
lợi nhất cho quá trình phát triển nhân cách của các em.
1.2.5. Bồi dưỡng kĩ năng tư vấn giáo dục cho GVCN ở trường THPT
Bồi dưỡng kĩ năng tư vấn giáo dục cho GVCN ở trường THPT là quá trình tổ
chức một cách có mục đích, có kế hoạch việc cập nhật, bổ sung kiến thức và kĩ năng
tư vấn giáo dục học sinh lớp chủ nhiệm cho GVCNL, được thực hiện trong mối quan
hệ thống nhất biện chứng giữa chủ thể bồi dưỡng (nhà QL) và đối tượng bồi dưỡng
(GVCNL) thông qua việc triển khai một cách có hệ thống nội dung, phương pháp và
hình thức tổ chức bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu phát triển năng lực của đội ngũ giáo
viên chủ nhiệm lớp trong bối cảnh xã hội hiện nay.
1.2.6. Quản lý hoạt động bồi dưỡng kĩ năng tư vấn giáo dục cho GVCN ở trường THPT
Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên là một trong những nội dung của công
tác quản lý giáo dục, là quá trình tác động của chủ thể quản lý giáo dục tới khách thể
quản lý (tập thể giáo viên) tạo điều kiện cho giáo viên, đồng thời cũng là những yêu
cầu và chuyển hóa yêu cầu thành nhu cầu tham gia các hoạt động bồi dưỡng được tổ
chức trong và ngoài nhà trường ở mỗi giáo viên thông qua quá trình triển khai hiệu
quả các phương pháp, hình thức quản lý trong các đơn vị giáo dục. Thông qua các

cách thức quản lý hiệu quả của nhà quản lý giúp cho mỗi GVCN lớp nhận thức được
việc cập nhật, bổ sung kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ là cần thiết, nhận
thức được những yêu cầu của nghề đặt ra áp lực cho chính đội ngũ GVCN lớp, từ đó
họ nhận thức được việc tham gia các lớp bồi dưỡng là cần thiết. Đồng thời bên cạnh
đó, trong quá trình quản lý cũng rất cần những thiết chế cụ thể để chuyển hóa nhận
thức của GVCNL thành những hành động cụ thể, thành quá trình tham gia vào các
hoạt động bồi dưỡng và tự bồi dưỡng nâng cao năng lực sư phạm nhằm đáp ứng yêu
cầu của người GVCNL trong giai đoạn hiện nay..
Quản lý hoạt động bồi dưỡng kĩ năng tư vấn giáo dục cho GVCN ở trường
THPT là quá trình tác động đến hoạt động bồi dưỡng KNTVGD (mục tiêu, nội dung,
phương pháp, hình thức và kết quả bồi dưỡng) hợp quy luật của nhà quản lý đến các
khâu, các cấp, các mắt xích của hoạt động bồi dưỡng nhằm nâng cao chất lượng,

14


×