Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Luận văn kế toán kết quả hoạt động kinh doanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (166.28 KB, 18 trang )

Trường ĐH kinh doanh và công nghệ Hà Nội
PHẦN 1:

Báo cáo thực tập

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ SẢN XUẤT VÀ KINH
DOANH DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI CƯỜNG HÀ
1.1.

Quá trình hình thành và phát triển của công ty

1.1.1. Thông tin về công ty
- Tên Công ty: CÔNG TY ĐẦU TƯ SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH DỊCH VỤ
THƯƠNG MẠI CƯỜNG HÀ (Viết tắt: Công ty TNHH ĐTSX & KDDVTM
CƯỜNG HÀ)
- Loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH
- Vốn điều lệ: 12.000.000.000 đồng ( Mười hai tỷ đồng chẵn)
- Trụ sở chính: Số 8, Vân Hòa – Vân Tảo – Thường Tín – Hà Nội
- Điện Thoại: 0433 852 238

fax: 0433 852 238

- Công ty TNHH ĐTSX & KDDVTM CƯỜNG HÀ được thành lập từ 12/03/2003,
kể từ ngày thành lập công ty tới nay công ty luôn nhận được nhiều giải thưởng,
giấy khen và bằng khen của các cơ quan nhà nước. Và của hiệp hội hàng may mặc
Việt nam.
- Địa bàn hoạt động: Cung cấp sản phẩm may mặc cho thị trường trong nước và
xuất khẩu sang một số nước như Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc.
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ
- Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực may mặc, sản xuất kinh doanh
theo đúng ngành nghề đã đăng ký, đúng mục đích thành lập doanh nghiệp. Tuân


thủ chính sách, chế độ pháp luật của nhà nước về quản lý và quá trình thực hiện
sản xuất. Tuân thủ những quy định trong các hợp đồng kinh doanh với các bạn
hàng trong và ngoài nước…
- Thực hiện việc nghiên cứu phát triển nhằm nâng cao năng suất lao động cũng như
thu nhập của người lao động , nâng cao sức cạnh tranh của công ty trên thị trường
trong và ngoài nước.
- Chịu sự kiểm tra và thanh tra của các cơ quan nhà nước, tổ chức có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện những quy định của nhà nước về quyền lợi của người lao động, vệ
sinh và an toàn lao động, bảo vệ môi trường sinh thái, đảm bảo phát triển bền

SV: Nguyễn Thị Oanh

MSV: 8CD00253N
1


Trường ĐH kinh doanh và công nghệ Hà Nội
Báo cáo thực tập
vững, thực hiện đúng những tiêu chuẩn kỹ thuật mà công ty áp dụng cũng như
những quy định có liên quan tới hoạt đồng của công ty.
- Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu: May Trang phục: Sản xuất, gia công hàng may
mặc, giáo dục nghề nghiệp, đào tạo hướng nghiệp dạy nghề may.
1.2. Đặc điểm quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực may mặc, sản phẩm của công
ty khá là đa dạng: quần kaki, áo sơ mi, áo phông nam, nữ…với quy trình công
nghệ sản xuất liên tục, bao gồm nhiều giai đoạn công nghệ cấu thành với hai hình
thức sản xuất kinh doanh chủ yếu là gia công theo đơn đặt hàng và hình thức mua
nguyên phụ liệu tự sản xuất để bán.
- Trong trường hợp gia công thì quy trình công nghệ thực hiện theo hai bước sau:

Bước 1: Nhận tài liệu kỹ thuật và sản phẩm mẫu do khách hàng gửi đến, phòng kỹ
thuật sẽ nghiên cứu tài liệu mẫu và thử sản phẩm mẫu sau đó đưa cho khách hàng
kiểm tra, nhận xét góp ý.
Bước 2: Sau khi được khách hàng chấp nhận và các yếu tố của sản phẩm mẫu mới
đưa xuống xưởng sản xuất để sản xuất sản phẩm theo mẫu hàng. Đơn đặt hàng
được khách hàng duyệt theo kế hoạch và hợp đồng được ký kết. Quá trình sản xuất
được khép kín trong từng xí nghiệp.
- Trong trường hượp mua nguyên phụ liệu về sản xuất sản phẩm để bán thì công ty
sẽ tự thiết kế mẫu hoặc thiết kế mẫu trên cơ cở các đơn vị đặt hàng yêu cầu, sau đó
phòng kỹ thuật sẽ tạo ra sơ đồ mẫu và gửi xuống cho bộ phận cắt may.
Sản phẩm trong trường hợp này chủ yếu là tiêu thụ nội địa với quy trình công nghệ
sản xuất như trường hợp gia công.
- Quy trình sản xuất quần KAKI nam (Phụ lục 1)
1.3. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty (Phụ lục 2)
- Giám đốc Công ty: Có nhiệm vụ điều hành tổ chức chung lãnh đạo và chỉ đạo các
phòng ban như: Phòng kế toán tài vụ, phòng kế hoạch, phòng tổ chức hành
chính.
- Phó Giám đốc Công ty: Trực tiếp điều hành các tổ sản xuất mà không qua phòng
ban nào.

SV: Nguyễn Thị Oanh

MSV: 8CD00253N
2


Trường ĐH kinh doanh và công nghệ Hà Nội
Báo cáo thực tập
- Phòng kỹ thuật - công nghệ: Có nhiệm vụ tiếp nhận mẫu hàng của bên đối tác

nước ngoài, xây dựng quy cách kỹ thuật, thiết bị dây truyền sao cho phù hợp với
máy móc thiết bị của mình hiện có, hướng dẫn kỹ thuật cho công nhân tại các phân
xưởng đồng thời hướng dẫn để công nhân sản xuất làm sao cho đảm bảo năng suất,
chất lượng và đảm bảo an toàn lao động.
- Phòng tài chính - kế toán: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình tài chính của đơn vị cả
về vốn và tình hình luân chuyển vốn, theo dõi tình hình nhập xuất nguyên vật liệu
và giá thành của Công ty, làm công tác marketing, tổng hợp số liệu về chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm, lập báo cáo kế toán. Phân tích hiệu quả sản xuất
kinh doanh của Công ty.
- Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ quản lý về mặt nhân sự quản lý lao
động, quản lý hồ sơ cán bộ công nhân viên đảm bảo an ninh nội bộ.
- Phòng kế hoạch: Có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất , kế hoạch tác nghiệp để nắm
tình hình sản xuất hàng ngày, quản lý về vật tư và tiếp nhận vật tư, cân đối vật tư,
quan hệ với khách hàng và ký hợp đồng với khách hàng.
- Phòng quản lý chất lượng: Có nhiệm vụ kiểm tra đánh giá chất lượng sản phẩm
mà công nhân đã sản xuất ra, phát hiện sản phẩm hỏng mắc lỗi trước khi nhập kho
hay xuất cho khách hàng, có quyền từ chối khi chất lượng hàng không đảm bảo.
1.4. Tình hình và kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong 2 năm (20112012) (Phụ lục 3)
- Nhận xét: Qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 2 năm
(2011-2012) chúng ta có thể thấy có những biến động tương đối. Cụ thể:
- Về doanh thu: ta có thể thấy được tổng doanh thu bán hàng trong năm 2012 tăng
16.101.325.502đ tương ứng với 29.84% điều này chứng tỏ năm 2012 công ty đã
mở rộng sản xuất, thúc đẩy tiêu thụ, áp dụng các biện pháp khuyến khích người
tiêu dùng. Điều đó còn được chứng minh ở việc năm 2012 công ty đã tăng khoản
chiết khấu thương mại, theo thời gian công ty thu hút được khách hàng mua nhiều
với số lượng lớn., và chất lượng sản phẩm ngày càng tăng, giảm đi hàng bán bị trả
lại.
- Về lợi nhuận: Trong năm 2012 công ty đã thu được lợi nhuận là 3.566.165.878đ
tương ứng với việc tăng 35.1% , đây là con số đáng mừng, tạo điều kiện cho việc
quan tâm đến đời sống cán bộ công nhân viên trong công ty ngày càng tốt hơn,

SV: Nguyễn Thị Oanh

MSV: 8CD00253N
3


Trường ĐH kinh doanh và công nghệ Hà Nội
Báo cáo thực tập
ngày càng có những chính sách đãi ngộ khuyến khích người lao động. Vì thế mà
tiền lương bình quân cũng tăng từ 2.747.083 đ/người/tháng lên 3.373.780
đ/người/tháng. Tuy nhiên, cũng không thể phủ nhận những chiến lược kinh doanh
của cấp quản lý, sự cố gắng của cán bộ công nhân viên trong công ty năm 2011 đã
vượt qua cuộc khủng hoảng kinh tế và giúp công ty làm ăn có lãi.

SV: Nguyễn Thị Oanh

MSV: 8CD00253N
4


Trường ĐH kinh doanh và công nghệ Hà Nội
PHẦN 2 :

Báo cáo thực tập

TÌNH HÌNH THỰC TẾ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ SẢN XUẤT & KINH DOANH DỊCH VỤ
THƯƠNG MẠI CƯỜNG HÀ
2.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH ĐTSX & KDDVTM CƯỜNG


Cơ cấu bộ máy kế toán thể hiện qua phòng tài chính kế toán của công ty. Để
đáp ứng yêu cầu hạch toán của công ty và để phù hợp với địa bàn xản xuất tập
trung, bộ máy kế toán của công ty tổ chức theo hình thức tập trung. Phòng kế toán
gồm 4 người được thể hiện qua sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán. (Phụ lục 4)
- Kế toán trưởng: là người giúp việc cho giám đốc, tổ chức chỉ đạo thực hiện
thống nhất công tác kế toán và thống kê thông tin kinh tế của công ty, có nhiệm vụ
kiểm tra giám sát, kiểm soát kinh tế tài chính của công ty.
- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành (kiêm phó phòng): xác định đối
tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành tổng hợp chi phí sản
xuất theo từng phân xưởng phục vụ cho việc tổng hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm. Hàng quý báo cáo, phân tích tình hì nh thực hiện kế hoạch giá thành, phân
tích các yếu tố chi phí và khoản mục chi phí trong giá thành và hạ giá thành sản
phẩm.
- Kế toán tiền lương: Tổ chức ghi chép tổng hợp số liệu hạch toán về lao động,
thời gian lao động, kết quả lao động để kiểm tra giám sát và quyết toán tiền lương,
tiền thưởng và BHXH, các khoản phụ cấp cho người lao động.
- Kế toán vật tư: Quản lý, theo dõi việc xuất, nhập vật tư
- Kế toán TSCĐ: Tổng hợp về số lượng, hiện trạng và giá trị TSCĐ, tính toán phân
bổ khấu hao TSCĐ hàng tháng vào chi phí.
- Thủ quỹ : thực hiện việc cập nhật thu chi vào cuối ngày để xác định tổng thu chi ,
tồn quỹ trong ngày và đối chiếu số liệu kế toán thanh toán
2.2 Các chính sách kế toán hiện hành mà công ty đang áp dụng
- Chế độ kế toán: Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo
Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC.
- Niên độ kế toán: là một năm tài chính bắt đầu từ 01/01 và kết thúc vào 31/12
năm dương lịch.
SV: Nguyễn Thị Oanh

MSV: 8CD00253N
5



Trường ĐH kinh doanh và công nghệ Hà Nội
Báo cáo thực tập
- Đơn vị tiền tệ sử dụng: Đồng Việt Nam (VNĐ), mọi giao dịch liên quan đến
ngoại tệ đều được quy đổi theo tỷ giá tại thời điểm phát sinh.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường xuyên, xác
định giá trị hàng tồn kho theo phương pháp đơn giá bình quân gia quyền.
- Phương pháp kế toán TSCĐ: TSCĐ được đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn
lại, tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng.
- Phương pháp tính thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ
- Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật kí chung (Phụ lục 5)
Hằng ngày căn cứ vào chứng từ gốc kế toán ghi tất cả các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh vào sổ Nhật Ký Chung, sau đó kế toán căn cứ để ghi vào sổ cái và các sổ
kế toán chi tiết theo các tài khoản thích hợp. Cuối tháng, cuối quý, cuối năm cộng
số liệu trên sổ cái lập bảng đối chiếu phát sinh. Sau khi kiểm tra đối chiếu, nếu
khớp đúng với số liệu trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết thì kế toán sẽ dung để
lập báo cáo tài chính.
2.3 Các phần hành kế toán đang áp dụng tại công ty
2.3.1 Kế toán vật tư
2.3.1.1

Chứng từ kế toán sử dụng:

- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Hóa đơn giá trị gia tăng
- Bảng kê mua hàng
- Biên bản kiểm kê vật tư…
- Các loại vật tư tại công ty: Vải, kim, chỉ…

2.3.1.2. Tài khoản sử dụng:
- TK 151_” Hàng mua đang đi đường”
- TK 152_”Nguyên liệu và vật liệu”
- TK 153_”Công cụ, dụng cụ”
2.3.1.3. Kế toán chi tiết vật tư hàng hóa: Theo phương pháp ghi thẻ song song.
(Phụ lục 6)
- Tại kho: khi phát sinh các nghiệp vụ nhập - xuất NLVL, CCDC thủ kho sẽ căn
cứ vào đó để ghi vào thẻ kho hàng ngày theo số thực nhập, thực xuất. Thẻ kho
được lập để theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn NLVL, CCDC về mặt số lượng,
SV: Nguyễn Thị Oanh

MSV: 8CD00253N
6


Trường ĐH kinh doanh và công nghệ Hà Nội
Báo cáo thực tập
mỗi thẻ kho được mở cho một loại NLVL, CCDC khác nhau, mỗi chứng từ ghi
một dòng vào thẻ kho. Cuối tháng thủ kho cộng thẻ kho và đối chiếu với sổ kế toán
chi tiết về mặt số lượng hiện vật.
- Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ chi tiết NLVL, CCDC để theo dõi tình hình
nhập - xuất - tồn về mặt số lượng NLVL, CCDC. Mỗi trang sổ được theo dõi cho
một loại NLVL, CCDC, ghi hàng ngày theo chứng từ nhập - xuất. Cuối tháng kế
toán cộng sổ chi tiết để đối chiếu với thẻ kho của thủ kho về mặt số lượng hiện vật
để lập bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn. Trong bảng này mỗi loại NLVL, CCDC chỉ
được ghi vào một dòng vào cuối tháng, sau đó cộng bảng tổng hợp nhập - xuất tồn để đối chiếu với sổ kế toán tổng hợp về mặt số lượng cũng như giá trị hiện vật.
2.3.1.2 Kế toán tổng hợp vật tư - hàng hoá: Theo phương pháp KKTX.
- Phương pháp kế toán:
+ Kế toán tăng vật tư:
Ví dụ: PNK số 32 (Phụ lục 7) ngày 10/12/2012 mua 1.000m2 vải KAKI đen

của công ty Nam Hà, đơn giá chưa thuế GTGT là 24.000đ/m2, thuế GTGT
10%. HĐ thuế GTGT số 00213 ngày 10/12/2012. Đã thanh toán bằng TGNH.
Kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 152

24.000.000đ

Nợ TK 133(1)

2.400.000đ

Có TK 112

26.400.000đ

+ Kế toán giảm vật tư:
Ví dụ: PXK số 26 (Phụ lục 8) ngày 12/12/2012, xuất 800 m2 vải KAKi đen
dùng cho SX quần nam. Kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 621

19.200.000đ

Có TK 152

19.200.000đ

2.3.2 Kế toán Tài sản cố định
2.3.2.1

Các loại TSCĐ: chủ yếu bao gồm các loại TSCĐ hữu hình như:


- Nhà cửa, vật kiến trúc: Văn phòng, kho, xưởng sản xuất…
- Máy móc, thiết bị: Máy may, máy là…
- Phương tiện vận tải: xe tải 1T, 2T…
2.3.2.2

Nguyên tắc đánh giá TSCĐ ở công ty: TSCĐ được đánh giá theo
nguyên giá, số khấu hao lũy kế và giá trị còn lại trên sổ kế toán

SV: Nguyễn Thị Oanh

MSV: 8CD00253N
7


Trường ĐH kinh doanh và công nghệ Hà Nội
Nguyên
giá
TSCĐ

Giá
mua +
thực tế

=

Giá trị còn lại
của TSCĐ
2.3.2.3


CP VC, lắp
đặt, chạy
thử…

=

+

Nguyên giá
của TSCĐ

Báo cáo thực tập
Thuế không
được hoàn
lại

Các
- khoản
giảm trừ

Số khấu hao lũy
kế của TSCĐ

-

Kế toán chi tiết TSCĐ

- Tại phòng kế toán: kế toán sử dụng thẻ và sổ TSCĐ để ghi chép, theo dõi số
hiện có, tình hình tăng, giảm và hao mòn TSCĐ.
- Tại nơi sử dụng TSCĐ: mở sổ TSCĐ theo dõi tình hình biến động về TSCĐ

2.3.2.4

Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ

a. Kế toán tổng hợp tăng TSCĐ
- Chứng từ kế toán sử dụng: biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản bàn giao
TSCĐ, biên bản đánh giá lại, …
- Tài khoản kế toán: sử dụng TK 211- TSCĐ hữu hình
Ví dụ: Ngày 16/12/2012 mua mới một máy may của Công ty TM và Sản xuất
Hoàng Long cho phân xưởng sản xuất số tiền là 11.500.000đ, VAT 10%, hoá
đơn số 000824 (phụ lục 9) ký hiệu XL09 ngày 16/12/2012, thời gian sử dụng là
5 năm. Kế toán định khoản:
Nợ TK 211 : 11.500.000 đ
Nợ TK 133(2): 1.150.000 đ
Có TK 331 : 12.650.000 đ
b. Kế toán tổng hợp giảm TSCĐ
- Chứng từ kế toán sử dụng: biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý
TSCĐ…
- Tài khoản sử dụng: TK 211, TK 214, TK 811, TK 711
Ví dụ: Ngày 18/12/2012, chứng từ BBTLTSCĐ02 (Phụ lục 10), thanh lý 1 dàn
máy tính Compad dùng ở bộ phận văn phòng cho anh Hoàng Xuân Hồng, giá chưa
thuế là 4.500.000đ, VAT 10% ( hoá đơn số

01116, ký hiệu NC09, ngày

18/12/2012) đã thu bằng tiền mặt. ( nguyên giá 10.000.000đ, hao mòn luỹ kế là
6.000.000đ, kế toán định khoản:
SV: Nguyễn Thị Oanh

MSV: 8CD00253N

8


Trường ĐH kinh doanh và công nghệ Hà Nội
1)
Nợ TK 214
6.000.000 đ
Nợ TK 811

4.000.000 đ

Có TK 211
2)

Báo cáo thực tập

Nợ TK 111

10.000.000 đ
4.950.000 đ

Có TK 711

4.500.000 đ

Có TK 333(1)

450.000 đ

c. Kế toán khấu hao TSCĐ

- Công ty áp dụng khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng, thực hiện
theo QĐ 203/2009/TT-BTC ngày 20/10/2009 của Bộ trưởng BTC.
Mức khấu hao

Giá trị phải tính khấu hao

=

BQ năm

Số năm sử dụng

Mức khấu hao
BQ tháng
Mức khấu
hao phải
trích trong
tháng

Mức khấu hao BQ năm

=

12 tháng

Mức khấu
hao đã trích
tháng trước

Mức khấu

Mức khấu
hao tăng
hao giảm
=
+
trong tháng
trong tháng
này
này
- Số khấu hao TSCĐ phát sinh ở bộ phận nào thì tính vào chi phí ở bộ phận đó
- Ví dụ: Trích bảng KHTSCĐ số 04 tháng 12 năm 2012, tổng số KHTSCĐ phải
trích trong tháng 12/2012 toàn doanh nghiệp là 267.000.000đ, trong đó bộ phận
sản xuất là 132.000.000đ, bộ phận bán hàng là 62.000.000đ, bộ phận quản lý là
73.000.000đ. Kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 627

132.000.000đ

Nợ TK 641

62.000.000đ

Nợ TK 642

73.000.000đ

Có TK 214

267.000.000đ


2.3.3 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Doanh nghiệp áp dụng 2 hình thức trả lương chính đó là trả lương theo thời gian và
trả lương theo sản phẩm.
- Hình thức trả lương theo thời gian dựa vào thời gian làm việc thực tế của
SV: Nguyễn Thị Oanh

MSV: 8CD00253N
9


Trường ĐH kinh doanh và công nghệ Hà Nội
Báo cáo thực tập
người lao động và mức lương thời gian ( lương bình quân ngày), chủ yếu áp dụng
cho cán bộ quản lý, nhân viên hành chính văn phòng.
- Hình thức trả lương theo sản phẩm dựa vào số lượng, khối lượng sản phẩm, công
việc hoàn thành, chủ yếu áp dụng cho công nhân tham gia trực tiếp sản xuất
- Các khoản trích theo lương bao gồm quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, bắt đầu năm
2010 áp dụng luật mới bổ sung thêm BHTN. Các khoản này được công ty trích
theo đúng quy định cẩu nhà nước, cụ thể như sau:
Chỉ tiêu

Doanh nghiệp

Người lao động

Tổng

BHXH (tính trên lương cơ bản)
BHYT (tính trên lương cơ bản)
BHTN (tính trên lương cơ bản)

KPCĐ (tính trên lương thực tế)
Tổng :

17%
3%
1%
2%
23%

7%
1.5%
1%
0%
9.5%

24%
4.5%
2%
2%
32.5%

+ Chứng từ kế toán sử dụng: bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, bảng
thanh toán tiền thưởng, ….
+ Tài khoản kế toán sử dụng: - TK 334 ( phải trả người lao động)
- TK 338 (phải trả phải nộp khác).
Các TK chi tiết:
- TK 3382_KPCĐ
- TK 3383_BHXH
- TK 3384_BHYT
- TK 3389_BHTN

- Hạch toán kế toán tổng hợp về tiền lương:
+ Hàng tháng tính tiền lương phải trả cho CNV
Ví dụ: Tiền lương phải trả CNV tháng 12/2012 (Bảng TTTL tháng 12/2012) (phụ
lục 11). Kế toán hạch toán như sau:
- BT1: Tính lương phải trả NV ở bộ phận quản lý
Nợ TK 642

57.780.000đ

Có TK 334

57.780.000 đ

Nợ TK 334
Có TK 111
- BT3: Trích các khoản theo lương

57.780.000 đ
57.780.000 đ

- BT2: Chi lương

Nợ TK 642

13.289.400đ

SV: Nguyễn Thị Oanh

MSV: 8CD00253N
10



Trường ĐH kinh doanh và công nghệ Hà Nội
Nợ TK 334
5.489.100đ
Có TK 338

Báo cáo thực tập

18.778.500đ

- BT4: Khi nộp BHXH
+

Nợ TK 642

2.259.198đ

Nợ TK 334

384.237đ

Có TK 338(3)
+

2.643.435đ

Nợ TK 338(3)

2.643.435đ


Có TK 111

2.643.435đ

- BT5: Khi chi BHXH
+

Nợ TK 338(3)

52.868,7đ

Có TK 334
+

52.868,7đ

Nợ TK 334

52.868,7đ

Có TK 111

52.868,7đ

2.3.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
2.3.4.1

Đặc điểm phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành


- Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là: Chi phí NVLTT, NCTT, SXC
- Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất: Theo phương pháp KKTX
- Sản phẩm dở dang được đánh giá theo chi phí NVLTT
- Đối tượng tính giá là các thành phẩm như: quần KAKI, áo sơ mi, áo phông
các loại…
- Phương pháp tính giá thành: theo phương pháp giản đơn
2.3.4.2

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất

a. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí NVLTT bao gồm tất cả các khoản vật liệu sử dụng trực tiếp cho quá
trình sản xuất sản phẩm, lao vụ.
- TK sử dụng: TK 621_ Chi Phí NVLTT
- Phương pháp kế toán:
Ví dụ: PXK 41 ngày 25/12/2012, xuất 200m2 vải KAKI đen, đơn giá
24.000đ/m2 để sản xuất quần KAKI nam. Kế toán hạch toán như sau:
- BT1: Khi xuất vật liệu
Nợ TK 621

4.800.000đ

SV: Nguyễn Thị Oanh

MSV: 8CD00253N
11


Trường ĐH kinh doanh và công nghệ Hà Nội
Có TK 152


Báo cáo thực tập
4.800.000đ

- BT2: Cuối tháng kết chuyển sang TK 154_Chi phí SXKD dở dang để tính
giá thành
Nợ TK 154

4.800.000đ

Có TK 621

4.800.000đ

b. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí NCTT bao gồm toàn bộ các khoản mà DN thanh toán cho người lao
động trực tiếp sản xuất sản phẩm và được quy định tính vào CPSX.
- TK sử dụng: 622_Chi phí NCTT
- Phương pháp kế toán:
Ví dụ: Bảng tổng hợp và phân bổ tiền lương số 04 ngày 20/12/2012 cho công
nhân trực tiếp sản xuất là 52.000.000đ. Kế toán hạch toán như sau:
- BT1: Phản ánh số tiền lương phải trả cho CNTTSX
Nợ TK 622
Có TK 334

52.000.000đ
52.000.000đ

- BT2: Trích các khoản theo lương theo tỉ lệ quy định (23% tính vào chi phí)
Nợ TK 622

Có TK 338

11.960.000đ
11.960.000đ

- BT3: Cuối tháng kết chuyển sang TK 154_Chi phí SXKD dở dang để tính
giá thành
Nợ TK 154
Có TK 622

63.960.000đ
63.960.000đ

c. Kế toán chi phí sản xuất chung
- Chi phí SXC là chi phí phục vụ và quản lý sản xuất gắn liền với từng phân
xưởng SX cụ thể. Chi phí SXC được tập hợp hàng tháng, cuối tháng tiến
hành phân bổ cho từng loại sản phẩm, lao vụ do phân xưởng sản xuất ra.
- Có nhiều tiêu thức phân bổ chi phí SXC như phân bổ theo giờ máy chạy,
theo tiền lương CNSX, theo chi phí NVLTT…Ở công ty Kinh Bắc áp dụng
phân bổ theo tiền lương CNSX, cách tính cụ thể như sau:

CPSXC thực tế phát sinh trong
Mức phân bổ
Tiền lương
tháng
CPSXC cho
CNSX của
từng đối
từng đối
SV: Nguyễn Thị Oanh Tổng tiền lương CNSX của các MSV: 8CD00253N

tượng
tượng
đối 12
tượng


Trường ĐH kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Báo cáo thực tập
x

=

- TK sử dụng: 627_Chi phí SXC
- Phương pháp kế toán:
Ví dụ: Chi phí SXC tập hợp được trong tháng 12/2012 là 37.000.000đ, trong đó
lương của nhân viên quản lý phân xưởng là 14.000.000đ, chi phí CCDC
3.000.000đ, chi phí khấu hao TSCĐ 10.000.000đ, chi phí khác bằng tiền
10.000.000đ. Kế toán hạch toán như sau:
- BT1: Phản ánh khoản chi phí SXC PS trong tháng
Nợ TK 627

37.000.000đ

Có TK 334

14.000.000đ

Có TK 153


3.000.000đ

Có TK 214

10.000.000đ

Có TK 111

10.000.000đ

- BT2: Trích các khoản theo lương theo tỉ lệ quy định (23% tính vào chi phí)
Nợ TK 627

3.220.000đ

Có TK 338

3.220.000đ

- BT3: Cuối tháng kết chuyển sang TK 154_Chi phí SXKD dở dang để tính
giá thành
Nợ TK 154

40.220.000đ

Có TK 627

40.220.000đ

d. Kế toán đánh giá sản phẩm dở dang

- Công ty đánh giá SPDD theo chi phí NVLTT, công thức tính như sau:
Dđk + Cn
Dck

=

x

Sd

Stp + Sd

- Trong đó: + Dck: Chi phí SXKDDD cuối kì
+ Dđk: Chi phí SXKDDD đầu kì
SV: Nguyễn Thị Oanh

MSV: 8CD00253N
13


Trường ĐH kinh doanh và công nghệ Hà Nội
+ Cn: Chi phí NVLTT PS trong kì

Báo cáo thực tập

+ Stp: Số lượng thành phẩm hoàn thành trong kì
+ Sd: Số lượng sản phẩm dở dang cuối kì
2.3.4.3

Kế toán tính giá thành sản phẩm


- Giá thành sản phẩm là toàn bộ chi phí sản xuất sản phẩm mà doanh nghiệp bỏ ra
trong kì bao gồm chi phí NVLTT, NCTT, SXC. Có nhiều phương pháp tính giá
thành như phương pháp giản đơn, phương pháp hệ số, phương pháp tỉ lệ…Hiện
nay công ty Kinh Bắc đang áp dụng phương pháp giản đơn, công thức tính như
sau:
Zsp =
Trong đó:

Dđk + C + Dck

+ Zsp: Giá thành toàn bộ sản phẩm
+ Dđk: Chi phí SXKDDD đầu kì
+ C: Chi phí SX phát sinh trong kì (CP NVLTT, NCTT, SXC)
+ Dck: Chi phí SXKDDD cuối kì

Theo đó ta có giá thành đơn vị SP là:

z =

Zsp / Stp

- Phương pháp kế toán:
Ví dụ: PNK số 54 ngày 28/12/2012 hoàn thành nhập kho 800 SP quần KAKI nam
biết CPSXKDDD đầu kì của SP quần KAKI nam là 15.080.000đ, CPSXKDDD
cuối kì tính được là 7.580.000đ Chi phí sản xuất sản phẩm quần KAKI nam tập
hợp được trong tháng 12/2012 là: 97.000.000đ, trong đó chi phí NVLTT là
57.000.000đ, NCTT là 25.000.000đ, SXC là 15.000.000đ, Kế toán hạch toán như
sau:
- BT1: Kết chuyển CPSX để tính giá thành

Nợ TK 154

97.000.000đ

Có TK 621

57.000.000đ

Có TK 622

25.000.000đ

Có TK 627

15.000.000đ

- Áp dụng công thức tính giá thành sản phẩm theo phương pháp giản đơn ta có giá
thành toàn bộ sản phẩm là:
Zsp = 15.080.000đ + 97.000.000đ – 7.580.000đ = 104.500.000đ
z

=

104.500.000đ /

800sp =

130.625đ / 1 sản phẩm

- BT2: Phản ánh số thành phẩm nhập kho

SV: Nguyễn Thị Oanh

MSV: 8CD00253N
14


Trường ĐH kinh doanh và công nghệ Hà Nội
Nợ TK 155
104.500.000đ
Có TK 154

Báo cáo thực tập

104.500.000đ

2.3.5 Kế toán vốn bằng tiền
2.3.5.1

Kế toán tiền mặt

- Chứng từ kế toán sử dụng : phiếu thu, phiếu chi,…
- Tài khoản sử dụng: TK 111: tiền mặt (TK 1111: Tiền Việt Nam, TK 1112 ngoại
tệ)
- Ví dụ: ngày 20/12/2012 thu tiền bán lô áo phông của Công ty TNHH Đinh Lê
tháng trước số tiền là 12.000.000đ ( PT31, Phụ lục 12, 14, 16 ), Kế toán hạch toán
như sau::
Nợ TK 111(1)

12.000.000 đ


Có TK 131 ( Cty TNHH Đinh Lê ) 12.000.000 đ
2.3.5.2

Kế toán tiền gửi ngân hàng

- Chứng từ kế toán sử dụng : giấy báo nợ, giấy báo có, uỷ nhiệm chi, uỷ
nhiệm thu, séc …
- TK sử dụng: TK 112: Tiền gửi ngân hàng ( TK 1121: tiền Việt Nam; TK
1122: ngoại tệ.)
- Ví dụ: Ngày 25/12/2012, căn cứ vào ủy nhiệm chi số 52 (phụ lục 13, 15) trả
công ty TNHH Minh Anh tiền hàng còn thiếu tháng trước 150.000.000đ . Kế
toán hạch toán như sau:
Nợ TK 331 ( công ty Minh Anh)
Có TK 112(1)

150.000.000 đ
150.000.000 đ

SV: Nguyễn Thị Oanh

MSV: 8CD00253N
15


Trường ĐH kinh doanh và công nghệ Hà Nội
PHẦN 3:

Báo cáo thực tập

THU HOẠCH VÀ NHẬN XÉT

3.1 Thu hoạch
Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH ĐTSX & KDDVTM CƯỜNG
HÀ, được sự giúp đỡ của các cán bộ trong phòng kế toán, các cô chú trong công ty,
cùng sự hướng dẫn của PGS.TS Đặng Văn Thanh em đã có cơ hội tiếp cận với môi
trường thực tế, giúp em hiểu sâu xa hơn về những gì mình đã học và cách vận dụng
giữa lý thuyết với thực tiễn, điều này không chỉ giúp em củng cố thêm được kiến
thức ngành nghề mà còn hiểu biết thêm về những quy định, chế độ, chính sách kế
toán,…Ngoài ra, việc thực tập giúp em hiểu ra rằng trong nền kinh tế thị trường
hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp một mặt phải tự trang trải chi phí, mặt khác phải
thu được lợi nhuận để đảm bảo sự tồn tại của doanh nghiệp. Mục tiêu đó có thể đạt
được nhờ sự thống nhất trong tổ chức bộ máy quản lý của công ty. Trong đó, bộ
phận kế toán đóng một phần không nhỏ. Ngoài chức năng chính là giám sát và
quản lý chặt chẽ tình hình tài sản cũng như nguồn vốn của công ty, bộ phận kế
toán còn đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm
trên thị trường, thúc đẩy quá trình lưu chuyển hàng hóa, lưu chuyển tiền tệ mang
lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp nhờ sự phối hợp hài hòa, chặt chẽ với các
phòng ban trong công tác quản lý, kinh doanh và lập báo cáo quản trị giúp lãnh
đạo công ty nắm bắt được kịp thời những thông tin cần thiết để đưa ra phương
hướng điều hành quản lý hoạt động kinh doanh của công ty.
3.2 Nhận xét
- Về ưu điểm:
Qua quá trình thực tập tại công ty em thấy công ty TNHH ĐTSX &
KDDVTM CƯỜNG HÀ luôn chấp hành các quy định của nhà nước nói chung và
chế độ kế toán nói riêng. Thêm một điều không thể phủ nhận được đoa là trong nền
kinh tế cạnh tranh gay gắt như ngày nay thì công ty TNHH ĐTSX & KDDVTM
CƯỜNG HÀ đã rất năng động, cố gắng trang bị máy móc và sản xuất thêm sản
phẩm cũng như nâng cao chất lượng sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường hiện
nay. Kết quả đạt được này là nhờ bộ máy lãnh đạo năng động, sáng tạo, nhiệt tình
có bề dày kinh nghiệm, đội ngũ cán bộ khoa học kĩ thuật có chuyên môn vững


SV: Nguyễn Thị Oanh

MSV: 8CD00253N
16


Trường ĐH kinh doanh và công nghệ Hà Nội
Báo cáo thực tập
vàng. Cùng với sự phát triển nói trên thì công tác quản lý nói chung và công tác kế
toán nói riêng đã không ngừng được củng cố và hoàn thiện. Cụ thể:
+ Về tổ chức bộ máy kế toán
Sự phân công khoa học trong phòng kế toán đã tạo nên được sự chuyên môn
hóa, tránh chồng chéo công việc, giúp cho mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh được
giải quyết nhanh chóng, rõ ràng theo sự phân công công việc đã có sẵn.
+ Về chứng từ sổ sách
Công ty đã sử dụng chứng từ, sổ sách đầy đủ theo quy định của BTC. Hệ
thống sổ sách của công ty rất tỉ mỉ, đầy đủ, việc ghi chép và mở sổ sách theo quy
định do vậy công việc phần hành kế toán thực hiện khá trôi chảy, việc lập và luân
chuyển chứng từ được kế toán thực hiện rất nghiêm ngặt theo chế độ quy định đảm
bảo tính khách quan và hợp lý của các chứng từ. Báo cáo Tài chính được lập một
cách đều đặn, đúng kì, đảm bảo cho việc cung cấp thông tin một cách nhanh
chóng, đầy đủ, chính xác và kịp thời.
Ngoài ra trên các trang sổ cái hay sổ chi tiết các tài khoản, phần tài khoản
đối ứng Công ty đều ghi rõ tài khoản đối ứng nợ, tài khoản đối ứng có từ đó giúp
cho việc theo dõi được dễ dàng.
- Những tồn tại:
Bên cạnh những ưu điểm trên thì công tác hạch toán kế toán tại công ty còn
tồn tại một số vấn đề cần hoàn thiện hơn như:
+ Trong quá trình lập chứng từ gốc còn một số thiếu sót, một số nghiệp vụ xảy ra
chưa được kế toán ghi chép kịp thời. Tình trạng này chỉ đến cuối tháng mới được

phát hiện và xử lý, do đó dẫn đến tình trạng chồng chéo nghiệp vụ, việc này đã vi
phạm nguyên tắc thận trọng trong kế toán.
+ Về hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty: Các khoản phải thu là một bộ
phận quan trọng quyết định sự sống còn của Công ty bởi nó ảnh hưởng đến vòng
quay của vốn, đến các tỷ suất tài chính phản ánh hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Tuy nhiên, hiện nay Công ty vẫn để khách hàng chiếm dụng vốn khá lớn so với
tổng TSLĐ và đầu tư ngắn hạn, số lượng khách hàng nợ là rất đông và số
tiền nợ là rất lớn làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của Công ty.

SV: Nguyễn Thị Oanh

MSV: 8CD00253N
17


Trường ĐH kinh doanh và công nghệ Hà Nội
Báo cáo thực tập
+ Công tác bảo dưỡng định kỳ TSCĐ chưa được công ty thực hiện thường xuyên
nên dẫn đến tình trạng máy móc hư hỏng mới sửa chữa. Điều này đã gây ảnh
hưởng tới tiến độ sản xuất của công ty.

SV: Nguyễn Thị Oanh

MSV: 8CD00253N
18



×