Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Giải pháp đẩy mạnh hoàn thiện bảo hiểm y tế hộ gia đình tại thành phố bắc ninh tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1015.33 KB, 95 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––

PHẠM THỊ GIANG

GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOÀN THIỆN BẢO HIỂM
Y TẾ HỘ GIA ĐÌNH TẠI THÀNH PHỐ BẮC NINH TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––

PHẠM THỊ GIANG

GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOÀN THIỆN BẢO HIỂM
Y TẾ HỘ GIA ĐÌNH TẠI THÀNH PHỐ BẮC NINH TỈNH BẮC NINH
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Thị Hồng Nhung

THÁI NGUYÊN - 2016




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi,
chưa công bố tại bất kỳ nơi nào, mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là
những thông tin xác thực.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.

Thái Nguyên, ngày 20 tháng 05 năm 2016
Tác giả luận văn

Phạm Thị Giang


ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Thị Hồng
Nhung, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo khoa Kinh tế, Phòng
Quản lý Đào tạo - Trường Đại học Kinh tế & Quản trị Kinh doanh Thái
Nguyên - Đại học Thái Nguyên đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu giúp đỡ tôi
trong quá trình nghiên cứu, hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới Ban lãnh đạo BHXH Thành phố Bắc
Ninh, tỉnh Bắc Ninh, đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Do bản thân còn nhiều hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những
thiếu sót, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo
và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày 20 tháng 05 năm 2016
Tác giả luận văn

Phạm Thị Giang


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................................ 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 4
Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM Y TẾ HỘ GIA ĐÌNH .... 5
1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 5
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Bảo hiểm y tế tự nguyện
Việt Nam........................................................................................................... 5
1.1.2. Khái niệm, bản chất và vai trò của bảo hiểm y tế ................................... 9
1.1.3. Nội dung công tác đánh giá bảo hiểm y tế hộ gia đình ......................... 12
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác thực hiện bảo hiểm y tế hộ
gia đình ........................................................................................................... 24
1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 26
1.2.1. Kinh nghiệm thực hiện BHYT hộ gia đình ở một số nước trên thể giới .... 26

1.2.2. Kinh nghiệm của một số địa phương ở nước ta về thực hiện BHYT
hộ gia đình ....................................................................................................... 30
1.2.3.Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam nói chung và thành phố Bắc
Ninh nói riêng.................................................................................................. 32
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................. 34


iv
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu ............................................................................ 34
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 34
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu ............................................... 34
2.2.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu ................................................ 36
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 36
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 37
2.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh thực trạng thực hiện BHYT hộ gia đình tại
thành phố Bắc Ninh ......................................................................................... 37
2.3.2. Các Chỉ tiêu phản ánh chi phí KCB ...................................................... 38
Chương 3: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN BẢO HIỂM Y TẾ HỘ GIA
ĐÌNH TẠI THÀNH PHỐ BẮC NINH ........................................................ 39
3.1. Giới thiệu về thành phố Bắc Ninh............................................................ 39
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................. 39
3.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội ........................................................................ 40
3.1.3. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội đến thực hiện
BHYT hộ gia đình ........................................................................................... 41
3.2. Tổ chức hệ thống BHXH thành phố Bắc Ninh ........................................ 42
3.2.1. Khái quát sự hình thành và vị trí, chức năng của BHXH thành phố
Bắc Ninh .......................................................................................................... 42
3.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của BHXH thành phố Bắc Ninh .................... 43
3.2.3. Bộ máy tổ chức BHXH thành phố Bắc Ninh ........................................ 45
3.3. Thực trạng thực hiện BHYT hộ gia đình tại thành phố Bắc Ninh ........... 47

3.3.1. Sơ lược về hình tình hình thực hiện bảo hiểm y tế hộ gia đình tại
thành phố Bắc Ninh ......................................................................................... 47
3.3.2. Tình hình phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm y tế hộ gia đình ..... 49
3.3.3. Công tác thực hiện thu BHYT hộ gia đình ........................................... 50
3.3.4. Tình hình khám chữa bệnh BHYT ........................................................ 53
3.3.5. Tình hình phân quỹ khám chữa bệnh .................................................... 57


v
3.3.6. Tình hình chi trả chi phí khám chữa bệnh BHYT ................................ 61
3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác thực hiên BHYT hộ gia đình ....... 64
3.4.1. Thu nhập của người dân ........................................................................ 64
3.4.2. Công tác tổ chức thực hiện và tuyên truyền.......................................... 64
3.4.3. Mức phí tham gia .................................................................................. 66
3.4.4. Chất lượng khám chữa bệnh ................................................................. 66
3.5. Đánh giá chung công tác thực hiện BHYT hộ gia đình tại thành phố
Bắc Ninh .......................................................................................................... 68
3.5.1. Thành tựu đã đạt được........................................................................... 68
3.5.2. Hạn chế và nguyên nhân ....................................................................... 69
Chương 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOÀN THIỆN BHYT
HỘ GIA ĐÌNH TẠI THÀNH PHỐ BẮC NINH, TỈNH BẮC NINH ........... 71
4.1. Quan điểm, mục tiêu chính sách BHYT hộ gia đình ............................... 71
4.1.1. Quan điểm ............................................................................................. 71
4.1.2. Mục tiêu................................................................................................. 72
4.2. Giải pháp đẩy mạnh hoàn thiện BHYT hộ gia đình tại thành phố Bắc
Ninh, tỉnh Bắc Ninh ........................................................................................ 72
4.2.1. Nhóm giải pháp về hoàn thiện cơ chế chính sách ................................. 72
4.2.2. Tăng cường vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp uỷ Đảng, chính quyền .. 73
4.2.3. Nhóm giải pháp về tổ chức thực hiện BHYT hộ gia đình .................... 74
4.3. Kiến nghị .................................................................................................. 79

4.3.1. Đối với Chính phủ ................................................................................. 79
4.3.2. Đối với các Bộ....................................................................................... 80
4.3.3. Đối với Cấp ủy, chính quyền địa phương ............................................. 80
4.3.4. Đối với BHXH Việt Nam ..................................................................... 81
4.3.5. Đối với BHXH thành phố Bắc Ninh ..................................................... 81
KẾT LUẬN .................................................................................................... 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 83
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 85


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHXH

: Bảo hiểm xã hội

BHYT HGĐ

: Bảo hiểm y tế hộ gia đình

BHYT TN

: Bảo hiểm y tế tự nguyện

BHYT

: Bảo hiểm y tế

DN


: Doanh nghiệp

KCB

: Khám chữa bệnh


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1.

Tình hình triển khai bảo hiểm y tế hộ gia đình tại thành phố
Bắc Ninh giai đoạn 2013-2015 ................................................... 49

Bảng 3.2.

Kết quả thu BHYT hộ gia đình tại thành phố Bắc Ninh giai
đoạn 2013 - 2015 ........................................................................ 51

Bảng 3.3.

Cơ sở y tế, giường bệnh và cán bộ y tế trên địa bàn thành phố
Bắc Ninh ..................................................................................... 55

Bảng 3.4.

Số lượng bệnh nhân khám chữa bệnh BHYT trên địa bàn
thành phố Bắc Ninh giai đoạn 2013-2015 .................................. 56


Bảng 3.5.

Tổng hợp đăng ký khám chữa bệnh ban đầu bằng thẻ BHYT
tại thành phố Bắc Ninh năm 2015 .............................................. 58

Bảng 3.6.

Tổng chi phí KCB BHYT hộ gia đình tại thành phố Bắc Ninh
giai đoạn 2013-2015 ................................................................... 62

Bảng 3.7.

Kết quả điều tra điều kiện kinh tế hộ gia đình ............................ 64

Bảng 3.8.

Nguồn thông tin người dân biết về BHYT hộ gia đình .............. 65

Bảng 3.9.

Đánh giá về mức phí tham gia BHYT hộ gia đình ..................... 66

Bảng 3.10. Tỷ lệ người gặp phiền hà khi đi khám bệnh bằng thẻ BHYT .... 67
Bảng 3.11. Những khó khăn phiền hà khi đi khám chữa bệnh ..................... 67


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến chính
sách Bảo hiểm y tế (BHYT) và xác định đây là một trong những chính sách
xã hội cơ bản và là trụ cột của an sinh xã hội (ASXH). BHYT đã tạo ra nguồn
tài chính công quan trọng cho công tác khám chữa bệnh (KCB), cải thiện tiếp
cận dịch vụ y tế, góp phần quan trọng thực hiện mục tiêu công bằng trong
chăm sóc sức khoẻ (CSSK) nhân dân và đảm bảo ASXH.
Quan điểm chỉ đạo của Đảng xác định: “Sức khỏe là vốn quý nhất của
mỗi con người và toàn xã hội. Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân
dân là hoạt động nhân đạo, trực tiếp bảo đảm nguồn nhân lực cho sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ tổ quốc, là một trong những chính sách ưu tiên hàng đầu
của nhà nước. Đầu tư cho lĩnh vực này là đầu tư cho phát triển, thể hiện bản
chất tốt đẹp của chế độ…
Phát triển BHYT toàn dân, nhằm từng bước đạt tới công bằng trong
chăm sóc sức khỏe, thể hiện sự chia sẻ giữa người khỏe với người ốm, người
giầu với người nghèo, người trong độ tuổi lao động với trẻ em, người già;
công bằng trong đãi ngộ đối với cán bộ y tế” (Bộ Chính trị, 2005) [6].
Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 Nghị quyết Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI chỉ rõ: “Đổi mới và hoàn thiện đồng bộ các
chính sách bảo hiểm y tế, khám, chữa bệnh và viện phí phù hợp; có lộ trình
thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân”(Đảng cộng sản Việt Nam, 2011,Văn kiện
đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, tr. 127 - 129) [13].
Hiến pháp nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã ghi:
“Kết hợp phát triển y tế nhà nước với y tế tư nhân; thực hiện Bảo hiểm y tế,
tạo điều kiện để mọi người dân được chăm lo sức khoẻ”
Luật BHYT được Quốc hội khoá XII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày
14/11/2008 và có hiệu lực từ 1/7/2009 đã quy định trách nhiệm tham gia


2
BHYT của các nhóm đối tượng theo lộ trình. Theo đó, đến 01/01/2014 là thời

điểm được xem là tất cả các công dân Việt Nam đều có trách nhiệm tham gia
BHYT. Đây là định hướng quan trọng để thực hiện mục tiêu bảo hiểm y tế
toàn dân, từng bước đạt tới công bằng trong CSSK, thực hiện sự chia sẻ giữa
người khoẻ với người ốm, người giàu với người nghèo, người trong độ tuổi
lao động với trẻ em và người cao tuổi.
Bên cạnh đó, lộ trình BHYT toàn dân vào năm 2020 đang được triển
khái tích cực, song kết quả không mấy thuận lợi, khi tỷ lệ người tham gia
BHYT tính đến tháng 12/2014 mới chỉ đạt 70.8 % dân số (Theo Báo cáo tổng
kết công tác y tế năm 2014, một số nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm năm
2015, giai đoạn năm 2016- 2020 của Bộ Y tế).
Từ đầu năm 2015, Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật BHYT
(Luật BHYT sửa đổi) có giá trị thi hành. Theo đó, BHYT được chuyển đổi từ
tự nguyện sang hình thức BHYT hộ gia đình. Dù có nhiều ưu việt, nhưng đến
thời điểm này, BHYT hộ gia đình vẫn chưa được một số bộ phận nhân dân
hưởng ứng do nhận thức của người dân về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của
chính sách BHYT chưa đầy đủ; Tính chia sẻ cộng đồng còn hạn chế; Tỷ lệ
nhân dân tham gia BHYT chưa cao.
Thành phố Bắc Ninh là một trong những thành phố có dân số đông.
Đây là đối tượng để cơ quan BHXH thành phố Bắc Ninh mở rộng, phát triển
hình thức BHXH tự nguyện. Tuy nhiên, nhiều năm qua, triển khai số lượng
tham gia BHXH tự nguyện theo hình thức hộ gia đình trên địa bàn đạt tỉ lệ rất
thấp, đa số người dân chưa nhận thức được tầm quan trọng của việc tham gia
BHXH do đó họ không nhiệt tình tham gia. Mặt khác, cơ quan BHXH chưa
đề cao trách nhiệm trong việc triển khai BHXH hộ gia đình, chưa tạo điều
kiện thuận tiện để người dân tham gia . Do đó từ thực tế trên, tôi đã chọn đề
tài: “Giải pháp đẩy mạnh hoàn thiện bảo hiểm y tế hộ gia đình tại thành
phố Bắc Ninh - tỉnh Bắc Ninh” làm chủ đề nghiên cứu trong quá trình làm
luận văn thạc sĩ của mình.



3
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở phản ánh và phân tích thực trạng thực BHYT hộ gia đình tại
thành phố Bắc Ninh đề ra một số biện pháp nhằm đẩy mạnh hoàn thiện
BHYT hộ gia đình tại thành phố Bắc Ninh trong những năm tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện BHYT hộ gia đình.
- Đánh giá thực trạng tham gia BHYT hộ gia đình tại thành phố Bắc
Ninh giai đoạn 2013 -2015.
- Đưa ra những giải pháp phù hợp nhằm đẩy mạnh hoàn thiện BHYT
hộ gia đình trên địa bàn thành phố Bắc Ninh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là việc thực hiện BHYT hộ gia đình tại
thành phố Bắc Ninh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Phạm vi thời gian: Các số liệu nghiên cứu của đề tài được tập hợp từ
giai đoạn 2013 - 2015.
- Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu tại thành phố Bắc Ninh, tỉnh
Bắc Ninh.
- Phạm vi nội dung: Nghiên cứu thực trạng công tác thực hiện BHYT
hộ gia đình tại thành phố Bắc Ninh giai đoạn 2013 - 2015
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Góp phần hệ thống hoá và phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn
về BHYT, nhất là vấn đề chính sách và tổ chức thực hiện BHYT hộ gia đình.
- Chỉ ra được những thuận lợi trong việc triển khai BHYT hộ gia đình
tại địa bàn nghiên cứu, đồng thời, đặc biệt là phát hiện ra những khó khăn, hạn
chế khiến cho việc triển khai BHYT hộ gia đình tại địa phương không thành



4
công như mong đợi. Từ đó, tác giả luận văn đề xuất một số giải pháp chủ yếu,
các biện pháp cụ thể nhằm hiện thực hóa thành công BHYT hộ gia đình trong
các đối tượng tiềm năng tại thành phố Bắc Ninh trong tương lai gần.
- Các kết quả nghiên cứu của luận văn là cứ liệu khoa học để các cấp
quản lý hoạch định chính sách và xây dựng các giải pháp khả thi trong việc
triển khai BHYT hộ gia đình trên địa bàn thành phố nhằm đạt hiệu quả cao
trong tương lai. Các kết quả nghiên cứu này có thể không chỉ áp dụng ở các
địa phương có điều kiện tương tự như thành phố Bắc Ninh mà còn có thể sử
dụng làm tài liệu giảng dậy, nghiên cứu trong nhà trường và cho các đối
tượng khác muốn quan tâm.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia thành 4 chương:
Chương 1: Lý luận chung về BHYT hộ gia đình.
Chương 2 :Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng thực hiện bảo hiểm y tế hộ gia đình tại thành
phố Bắc Ninh.
Chương 4: Một số giải pháp đẩy mạnh hoàn thiện BHYT hộ gia đình
tại thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh


5
Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM Y TẾ HỘ GIA ĐÌNH
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Bảo hiểm y tế tự nguyện
Việt Nam
Ngay sau khi hòa bình được lập lại ở miền Bắc (1954) việc chăm sóc y
tế cho nhân dân đã được Nhà nước quan tâm, chú trọng. Nhà nước đã triển

khai xây dựng hệ thống bệnh viện, bệnh xá và trung tâm y tế từ Trung ương
đến địa phương để chăm sóc y tế cho nhân dân và cán bộ, công nhân viên
chức nhà nước theo phương thức khám chữa bệnh miễn phí.
Thực hiện chủ trương đổi mới trên lĩnh vực y tế theo tinh thần Nghị
quyết Đại hội VI của Đảng, ngày 24/4/1989 Hội đồng Bộ trưởng (nay là
Chính phủ) ban hành Quyết định số 45/HĐBT cho phép các cơ sở KCB thu
một phần viện phí. Nội dung của Nghị quyết nêu rõ: “ở những nơi có điều
kiện, có thể áp dụng thử chế độ bảo hiểm sức khỏe hoặc ký hợp đồng khám
chữa bệnh với các tổ chức y tế trong quốc doanh và ngoài quốc doanh, lập các
quỹ bảo trợ y tế địa phương hoặc y tế cơ sở giúp đỡ người bệnh không có khả
năng trả một phần viện phí”. Đó là những bước chuyển đổi quan trọng đầu
tiên của quá trình đổi mới, đáp ứng đòi hỏi của thực tiễn công tác chăm sóc và
bảo vệ sức khỏe nhân dân. Để có những kinh nghiệm từ thực tiễn, Bộ Y tế tổ
chức thí điểm BHYT, từ đó tổng kết đúc rút kinh nghiệm để tổ chức BHYT
phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện nước ta.
Từ cuối năm 1989 đến tháng 6 năm 1991, một số địa phương, bệnh
viện đã tổ chức thí điểm BHYT như: Bảo hiểm sức khỏe tại Hải Phòng, xây
dựng quỹ KCB BHYT ở Vĩnh Phú, BHYT tự nguyện ở huyện Mỏ Cầy - Bến
Tre, BHYT tự nguyện ở Quảng Trị, Quỹ KCB tại bệnh viện Đường sắt, “Quỹ


6
bảo trợ y tế” tại bệnh viện Bưu điện….Đã có 3 tỉnh, thành phố tổ chức thí
điểm BHYT toàn tỉnh là: Hải Phòng, Quảng Trị, Vĩnh Phú; có 4 tỉnh có cơ
quan BHYT cấp tỉnh: Hải Phòng, Quảng Trị, Phú Yên, Bến Tre và có 24
quận, huyện của 14 tỉnh, thành phố trong cả nước thực hiện thí điểm BHYT
không kể các hình thức bảo hiểm chữa bệnh do một số bệnh viện tổ chức. Khi
tổ chức ở một số địa bàn khác nhau với các quy mô, hình thức khác nhau
khẳng định BHYT là một xu thế tất yếu và là hướng đi đúng để tăng cường
chất lượng phục vụ sức khỏe nhân dân cơ bản và lâu dài.

Muốn BHYT phát triển được phải có cơ sở pháp lý và có một hệ thống
tổ chức BHYT đủ sức tổ chức thực hiện chính sách mới này. Qua thực hiện
thí điểm và tình hình chung về công tác KCB trên cả nước, Ủy ban Y tế và Xã
hội của Quốc hội cho rằng trong thời gian này nên ban hành Pháp lệnh
BHYT, chỉ nên ban hành Nghị định quy định việc thực hiện chế độ BHYT để
vừa thực hiện, vừa rút kinh nghiệm.
Hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 quy
định: “Nhà nước đầu tư, phát triển và thống nhất quản lý sự nghiệp bảo vệ sức
khỏe nhân dân, huy động và tổ chức mọi lực lượng xã hội xây dựng và phát
triển nền y học Việt Nam theo hướng dự phòng;… kết hợp phát triển y tế nhà
nước với y tế nhân dân; thực hiện bảo hiểm y tế, tạo điều kiện để mọi người
dân được chăm sóc sức khỏe”. Thực hiện Hiến pháp, việc KCB cho nhân dân
được kiểm nghiệm qua thực tế bằng các hình thức thí điểm. Ngày 15/8/1992
Hội đồng Bộ trưởng đã ban hành Nghị định số: 299/HĐBT kèm theo Điều lệ
Bảo hiểm y tế khai sinh ra chính sách BHYT ở Việt Nam. Sau 5 năm tổ chức
thực hiện Điều lệ BHYT theo nội dung của Nghị định 299/HĐBT, chính sách
BHYT đã bộc lộ một số khó khăn:
- Về mặt tổ chức: Ở Trung ương BHYT Việt Nam trực thuộc Bộ Y tế,
ở địa phương cơ quan BHYT trực thuộc địa phương nên mọi hoạt động do Uỷ


7
ban nhân dân (UBND) tỉnh và Sở Y tế chỉ đạo do vậy việc thực hiện chính
sách BHYT tại các địa phương không thống nhất ảnh hưởng đến quyền lợi
của người tham gia BHYT;
- Về quản lý quỹ và sử dụng quỹ khám chữa bệnh BHYT: Việc quy
định quỹ của địa phương nào địa phương đó tự quản nên việc sử dụng quỹ
BHYT cũng không thống nhất, ngoài việc sử dụng vào chi phí KCB còn sử
dụng vào nhiều mục đích khác nhau. Vì quỹ BHYT không tập trung nên việc
điều tiết giữa các địa phương không thực hiện được, dẫn đến một số địa

phương bị vượt quỹ (âm quỹ) BHYT, làm ảnh hưởng đến chính sách BHYT.
Cộng với đó là một số bất cập khác như: Các cơ sở KCB chưa làm
quen với cơ chế thị trường trong KCB; Người có thẻ BHYT đi KCB không
được bao cấp như trước nữa mà phải nộp một phần viện phí, có sự so sánh
giữa bệnh nhân có thẻ BHYT và bệnh nhân nộp viện phí, cơ sở KCB bắt đầu
có sự phân biệt đối sử trong KCB, về thực hiện BHYT tự nguyện trong giai
đoạn này chưa có văn bản quy phạm pháp luật.
Để khắc phục những khó khăn, bất cập trên, ngày 13/8/1998 Chính phủ
ban hành Nghị định số 58/NĐ-CP kèm theo điều lệ BHYT mới, theo đó có sự
thay đổi căn bản sau:
- Về mặt tổ chức: Hệ thống BHYT được tổ chức theo ngành dọc BHYT
Việt Nam trực thuộc Bộ Y tế, BHYT các tỉnh, thành phố trực thuộc BHYT
Việt Nam, các chi nhánh BHYT quận, huyện trực thuộc BHYT tỉnh.
- Về quản lý và sử dụng quỹ KCB BHYT: Quỹ BHYT được quản lý tập
trung thống nhất trong toàn quốc do BHYT Việt Nam điều tiết.
Kể từ năm 2002 hệ thống BHYT sáp nhập vào hệ thống Bảo hiểm xã
hội (BHXH) và gọi chung là BHXH. Sau 6 năm thực hiện Nghị định số
58/NĐ-CP chúng ta đã đạt được những kết quả bước đầu quan trọng, số người
tham gia BHYT ngày càng tăng, năm sau cao hơn năm trước, nhiều bệnh


8
nhân nặng đã được BHYT chi trả từ vài chục triệu đến hàng trăm triệu đồng.
Thực tế cho thấy BHYT góp phần nâng cao chất lượng KCB tại các cơ sở y tế
nhất là ở các tỉnh, huyện nghèo. Điều đó khẳng định tính đúng đắn của chính
sách chăm sóc sức khỏe nhân dân của Đảng và Nhà nước trong thời kỳ đổi
mới của đất nước.
Ngày 16/5/2005 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 63/2005/NĐ-CP
kèm theo Điều lệ BHYT mới thay thế Nghị định số 58/1998/NĐ-CP. Như
vậy, sau 15 năm thực hiện Nghị định số 299/HĐBT ngày 15/8/1992 kèm theo

Điều lệ BHYT, với 2 lần sửa đổi bổ sung bằng Nghị định số 58/NĐ-CP ngày
13/8/1998 và Nghị định số 63/NĐ-CP ngày 16/5/2005. Kinh nghiệm trong
thời gian thực hiện chính sách BHYT chúng ta thấy rõ hơn chính sách BHYT
có mối quan hệ hết sức phức tạp, liên quan tới mỗi người và cả cộng đồng. Do
đó, cần có Luật về BHYT để điều chỉnh những mối quan hệ xã hội quan trọng
này. “Phát triển nâng cao chất lượng BHYT; xây dựng và thực hiện lộ trình
tiến tới BHYT toàn dân; phát triển mạnh các loại hình BHYT tự nguyện,
BHYT cộng đồng. Mở rộng diện các cơ sở y tế công lập và ngoài công lập
khám, chữa bệnh theo BHYT. Hạn chế và giảm dần hình thức thanh toán viện
phí trực tiếp từ người bệnh. Đổi mới phương thức thanh toán viện phí qua quỹ
BHYT.” (Đảng cộng sản Việt Nam, 2006) [3].
Xuất phát từ những vấn đề trên, ngày 14/11/2008 tại kỳ họp thứ 4 Quốc
hội khóa XII đã thông qua Luật BHYT, Luật có hiệu lực thi hành từ ngày
01/7/2009 điều chỉnh các mối quan hệ liên quan tới các chủ thể tham gia
BHYT gồm 10 chương, 52 điều quy định quyền và nghĩa vụ của các bên tham
gia, trách nhiệm của Nhà nước, các cơ quan quản lý đối với chính sách xã hội
quan trọng này, theo đó ngày 01/7 hằng năm được lấy làm ngày BHYT.


9
1.1.2. Khái niệm, bản chất và vai trò của bảo hiểm y tế
1.1.2.1. Khái niệm
“Bảo hiểm y tế: loại bảo hiểm do nhà nước tổ chức, quản lý nhằm huy
động sự đóng góp của cá nhân, tập thể và cộng đồng xã hội để chăm lo sức
khỏe, khám bệnh và chữa bệnh cho nhân dân.” (Từ điển Bách khoa Việt Nam
I, 1995, tr.151) [15].
Mặt khác BHYT là một trong 9 nội dung của BHXH được quy định tại
Công ước 102 ngày 28/6/1952 của tổ chức lao động quốc tế. Vì vậy, nói đến
BHYT chúng ta hiểu là BHXH về y tế hay là BHYT theo luật pháp. Luật
BHYT nhằm bảo vệ những rủi ro về bệnh tật cho những người tham gia

BHXH về y tế. BHYT sẽ đảm bảo chi trả toàn bộ hoặc từng phần những chi
phí khám, chữa bệnh giúp cho người bệnh vượt qua cơn hoạn nạn về bệnh tật,
sớm phục hồi sức khỏe cũng như ổn định cuộc sống gia đình.
Ở các nước phát triển người ta định nghĩa: BHYT là một tổ chức cộng
đồng đoàn kết tương trợ lẫn nhau, nó có nhiệm vụ gìn giữ sức khỏe, khôi
phục lại sức khỏe hoặc cải thiện tình trạng sức khỏe của người tham gia Bảo
hiểm y tế.
Trên thế giới có nhiều khái niệm khác nhau về BHYT, nhưng mục đích
chung của BHYT đều giống nhau là huy động nguồn tài chính để chi trả chi
phí khám chữa bệnh cho người tham gia BHYT khi bị ốm đau, bệnh tật, nội
dung các khái niệm bao hàm như sau: “BHYT là sự đóng góp theo chu kỳ đều
đặn của các thành viên tạo nên một quỹ chung để cùng nhau chia sẻ những rủi
ro thông qua hình thức thanh toán chi trả chi phí khám chữa bệnh bằng quỹ
bảo hiểm”.
Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm
sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận, do nhà nước tổ chức thực hiện và


10
các đối tượng có trách nhiệm tham gia theo quy định của Luật BHYT (Quốc
hội, 2008) [4].
Theo cách hiểu đơn giản, BHYT hộ gia đình là hình thức mua bảo hiểm
tự nguyện nên đối tượng tham gia BHYT tự nguyện là những người không thuộc
diện tham gia BHYT bắt buộc theo quy định của Nhà nước, có nguyện vọng
tham gia BHYT. Do vậy việc tham gia BHYT hoàn toàn mang tính tự nguyện.
Những người tham gia BHYT tự nguyện có quyền lựa chọn thời điểm tham gia
và mức tham gia cho phù hợp với điều kiện và thu nhập của họ.
1.1.2.2. Bản chất của BHYT
Ở các nước trên thế giới có những quan niệm khác nhau về BHYT
nhưng điểm chung nhất đều xác định BHYT là một loại hình bảo hiểm huy

động sự đóng góp của cá nhân, tập thể cộng đồng để hình thành và sử dụng
quỹ BHYT nhằm đảm bảo quyền lợi cho đối tượng tham gia, chăm sóc sức
khoẻ cho nhân dân, đảm bảo an toàn xã hội và phục vụ cho sự phát triển của
đất nước.
Ở Việt Nam, BHYT là một chính sách xã hội do Nhà nước tổ chức thực
hiện nhằm huy động sự đóng góp của người sử dụng lao động, người lao
động, các tổ chức và cá nhân, hình thành và sử dụng quỹ BHYT để thanh toán
chi phí KCB cho người tham gia, góp phần chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân,
đảm bảo an toàn xã hội dân sinh vì sự phát triển kinh tế xã hội đất nước.
Bản chất của BHYT là huy động sự đóng góp của số đông để chi trả
cho số ít đối tượng tham gia khi đi KCB. Sự đóng góp này không ảnh hưởng
lớn đến đời sống xã hội và sản xuất kinh doanh của các đơn vị.
BHYT giúp giảm thiểu thiệt hại kinh tế của từng cá nhân, đơn vị, giảm
được nguồn chi phí Ngân sách Nhà nước, tăng tiết kiệm xã hội. Hơn nữa do


11
BHYT có khoản quỹ nhàn rỗi được đầu tư ở các lĩnh vực khác nhau bảo toàn
và tăng trưởng được quỹ BHYT sẽ phục vụ tốt hơn cho đối tượng tham gia.
BHYT sẽ san sẻ rủi ro giữa các cá nhân đơn vị tham gia làm cho sản
xuất kinh doanh không bị đình trệ, đời sống xã hội không bị xáo trộn góp
phần chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân, là loại hình bảo hiểm văn minh của
nhân loại.
BHYT mang tính tất yếu khách quan, tính cộng đồng nhân văn sâu sắc
góp phần xây dựng ý thức mình vì mọi người, mọi người vì mình, phù hợp
với đạo lý truyền thống của dân tộc ta.
BHYT tạo nguồn kinh phí cho ngành y tế đổi mới nâng cấp trang thiết
bị và tăng cường công tác giám sát, xoá bỏ phân biệt đối xử với người bệnh
nhằm nâng cao chất lượng KCB BHYT chăm sóc cho đối tượng tham gia từ
tuyến KCB cơ sở nên hạn chế được thiệt hại, góp phần vào công tác y tế dự

phòng giảm chi phí KCB xã hội, nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội.
BHYT vừa mang bản chất nhân đạo, xã hội cộng đồng vừa mang bản
chất kinh tế có liên quan đến mọi tầng lớp dân cư và trong các mặt của đời
sống kinh tế xã hội.
1.1.2.3. Vai trò của bảo hiểm y tế
Vai trò của BHYT được thể hiện ở các khía cạnh sau đây:
Thứ nhất: BHYT là nguồn hỗ trợ tài chính cho những người tham gia
khi bị ốm đau, bệnh tật. Khi nền kinh tế ngày càng phát triển, cuộc sống của
nhân dân được cải thiện thì nhu cầu KCB, chăm sóc sức khoẻ cũng ngày một
tăng. Những tiến bộ khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực y tế đã nâng cao chất
lượng dịch vụ y tế lên rất nhiều trong những năm qua, nhưng cũng đòi hỏi
người thụ hưởng phải trả mức phí cao hơn. Và vì thế chi phí KCB luôn là nỗi
lo không nhỏ của nhiều người, ngay cả những người có thu nhập thuộc loại


12
khá của xã hội. BHYT giúp họ giải toả được gánh nặng này bằng việc chia sẻ
rủi ro, lấy số đông bù số ít.
Thứ hai: BHYT là một trong những nguồn cung cấp tài chính ổn định
cho các cơ sở y tế. Ở Việt Nam trong những năm qua, nguồn thu viện phí do
quỹ BHYT thanh toán chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tổng nguồn chi
thường xuyên của các cơ sở y tế (khoảng trên 30%). Nguồn thu này đã góp
phần cho các cơ sở y tế chủ động trong việc phục vụ người bệnh, nâng cao
chất lượng y tế.
Thứ ba: BHYT góp phần quan trọng trong việc thực hiện chủ trương xã
hội hoá lĩnh vực y tế. Chính sách này tạo khả năng huy động các nguồn tài
chính cho y tế, đồng thời phát triển đa dạng các thành phần tham gia KCB.
Đối tượng tham gia BHYT được lựa chọn cơ sở KCB không phân biệt trong
hay ngoài công lập và được quỹ BHYT thanh toán mức phí tương đương.
Thứ tư: BHYT góp phần thực hiện mục tiêu công bằng xã hội trong

chăm sóc sức khoẻ nhân dân, thể hiện rõ nét tính nhân đạo, cộng đồng sâu
sắc. Những người tham gia BHYT, dù ở địa vị, hoàn cảnh nào, mức đóng là
bao nhiêu, khi ốm đau cũng nhận được sự chăm sóc y tế bình đẳng như nhau,
xoá bỏ khoảng cách giàu nghèo khi hưởng thụ chế độ KCB. Với vai trò trên
của BHYT, mở rộng BHYT là một trong những giải pháp cơ bản nhằm đảm
bảo an sinh xã hội, phát triển xã hội hoá y tế, xây dựng một nền y tế theo
hướng công bằng và hiệu quả.
1.1.3. Nội dung công tác đánh giá bảo hiểm y tế hộ gia đình
1.1.3.1. Đối tượng tham gia BHYT hộ gia đình
Theo qui định tại Điều 51 Luật BHYT và khoản 2 Điều 2 Nghị định số
62/2009/NĐ-CP thì người thuộc hộ gia đình là đối tượng tự nguyện tham gia
BHYT. Hay nói cách khác đây là đối tượng tham gia BHYT tự nguyện.


13
1.1.3.2. Hình thức tham gia bảo hiểm y tế hộ gia đình
Đối với đối tượng thuộc hộ gia đình thì có thể tham gia theo hình thức
sau đây:
Tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình bao gồm toàn bộ người có tên
trong sổ hộ khẩu và đang sống chung trong một nhà. Nếu tham gia theo hình
thức này thì người tham gia được hưởng mức đóng hỗ trợ theo quy định. Đối
tượng hộ gia đình tham gia theo địa giới hành chính tại xã, phường nơi cư trú.
1.1.3.3. Mức đóng bảo hiểm y tê hộ gia đình
Theo như quy định chuyển tiếp trong việc thực hiện lộ trình luật BHYT
thì mức đóng của người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư
nghiệp và diêm nghiệp thực hiện như sau:
- Từ ngày 01 tháng 7 năm 2009 đến ngày 31 tháng 12 năm 2009 mức
đóng sáu tháng là 160.000 đồng / người đối với khu vực thành thị và 120.000
đồng/người đồi với khu vực nông thôn, miền núi.
- Từ ngày 01 tháng 01 năm 2010, mức đóng hằng tháng đối với đối

tượng tự nguyện tham gia bảo hiểm y tế bằng 4,5% mức lương tối thiểu và do
đối tượng đóng.
- Trường hợp đối tượng tự nguyện tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia
đình, mức đóng thực hiện như sau: Người thứ nhất đóng bằng mức quy định.
Người thứ hai, thứ ba, thứ tư đóng lần lượt bằng 70%, 60%, 50% mức đóng
của người thứ nhất. Từ người thứ năm trở đi đóng bằng 40% mức đóng của
người thứ nhất.
1.1.3.4. Phương thức đóng BHYT hộ gia đình
Việc thực hiện thu phí BHYT được thực hiện thông qua đại lý thu
BHYT tại các xã. Căn cứ mức đóng bảo hiểm y tế, người tham gia bảo hiểm
y tế hộ gia đình đóng sáu tháng một lần hoặc đóng một lần (là chủ yếu) cho cả


14
năm vào quỹ bảo hiểm y tế. Như vậy, thành viên hộ gia đình đăng ký tham
gia và đóng phí ít nhất 6 tháng 1 lần hoặc một năm một lần cho đại lý thu
BHYT tại xã.
1.1.3.5. Quyền lợi, mức hưởng BHYT của đối tượng tham gia BHYT hộ gia đình
Có thể thấy rằng người tham gia BHYT hộ gia đình được hưởng những
quyền lợi bình đẳng như người tham gia BHYT bắt buộc và được quy định
trong Luật BHYT và nghị định 62/2009/NĐ-CP. Theo đó, người tham gia bảo
hiểm y tế khi đi khám bệnh, chữa bệnh theo quy định Luật bảo hiểm y tế thì
được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm
vi được hưởng như sau:
- 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp chi phí cho
một lần khám bệnh, chữa bệnh thấp hơn mức do Chính phủ quy định và khám
bệnh, chữa bệnh tại tuyến xã;
- 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp tổng chi phí của
một lần khám bệnh, chữa bệnh thấp hơn 15% mức lương tối thiểu; Bộ Y tế
chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính quy định số tiền cụ thể và thời điểm áp

dụng khi có điều chỉnh mức lương tối thiểu để thống nhất thực hiện;
- 80% chi phí khám bệnh, chữa bệnh, phần còn lại do người bệnh tự
thanh toán với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh Người tham gia bảo hiểm y tế khi
đi khám bệnh, chữa bệnh theo quy định Luật bảo hiểm y tế có sử dụng dịch
vụ kỹ thuật cao, chi phí lớn thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí
trong phạm vi được hưởng như sau:
- 80% chi phí nhưng không vượt quá 40 tháng lương tối thiểu cho một
lần sử dụng dịch vụ kỹ thuật đó. Người tham gia bảo hiểm y tế khi đi khám
bệnh, chữa bệnh không đúng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ban đầu hoặc khám
bệnh, chữa bệnh không theo tuyến chuyên môn kỹ thuật do Bộ trưởng Bộ Y tế
quy định (trừ trường hợp cấp cứu) thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi


15
phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng quy định tại Điều 21
Luật bảo hiểm y tế như sau:
- 70% chi phí đối với trường hợp khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh đạt tiêu chuẩn hạng III và không vượt quá 40 tháng lương tối
thiểu cho mỗi lần sử dụng dịch vụ kỹ thuật cao, chi phí lớn
- 50% chi phí đối với trường hợp khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh đạt tiêu chuẩn hạng II và không vượt quá 40 tháng lương tối
thiểu cho mỗi lần sử dụng dịch vụ kỹ thuật cao, chi phí lớn
- 30% chi phí đối với trường hợp khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh đạt tiêu chuẩn hạng I, hạng Đặc biệt và không vượt quá 40
tháng lương tối thiểu cho mỗi lần sử dụng dịch vụ kỹ thuật cao, chi phí lớn.
1.1.3.6. Đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế hộ gia đình
Người tham gia bảo hiểm y tế có quyền đăng ký khám bệnh, chữa bệnh
bảo hiểm y tế ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến xã, tuyến huyện
hoặc tương đương; trừ trường hợp được đăng ký tại cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh tuyến tỉnh hoặc tuyến trung ương theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.

Trường hợp người tham gia bảo hiểm y tế phải làm việc lưu động hoặc đến
tạm trú tại địa phương khác thì được khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh phù hợp với tuyến chuyên môn kỹ thuật và nơi người
đó đang làm việc lưu động, tạm trú theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Người tham gia bảo hiểm y tế được thay đổi cơ sở đăng ký khám bệnh, chữa
bệnh ban đầu vào đầu mỗi quý. Tên cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y
tế ban đầu được ghi trong thẻ bảo hiểm y tế.
1.1.3.7. Đại lý làm công tác thu BHYT hộ gia đình
Đại lý thu BHYT được cơ quan BHXH tỉnh ký hợp đồng để thực hiện
việc khai thác đối tượng tham gia BHYT hộ gia đình, thu phí BHYT, chuyển
thẻ BHYT và các hoạt động khác trong khuôn khổ về quyền, trách nhiệm của


16
đại lý thu BHYT được nêu trong hợp đồng thu BHYT, cũng như trong các
quy định về BHYT.
Là người được uỷ quyền, đại lý thu BHYT không được phép nhân
danh cơ quan BHXH để thực hiện các hoạt động khác ngoài những công việc
được uỷ quyền, chẳng hạn tự ý thay đổi, sửa đổi điều khoản BHYT, thay đổi
mức phí. Hiện nay đại lý thu đang được cơ quan BHXH huyện chi trả với
mức 8,53% đối với thẻ đối tượng tăng mới và 3,53% đối với thẻ đối tượng
đáo hạn trên tổng số tiền thu được từ số tiền mà đối tượng tham gia BHYT hộ
gia đình nộp.
* Công việc của đại lý thu BHYT hộ gia đình là:
- Công việc mang tính chuyên nghiệp: khác với những hàng hoá, dịch
vụ thông thường, BHYT là một dịch vụ đặc biệt, người tham gia BHYT
không dễ cảm nhận được nhu cầu và lợi ích do BHYT mạng lại khi chưa sử
dụng nên đòi hỏi đại lý thu BHYT hộ gia đình phải có phẩm chất đạo đức tốt,
trung thực đồng thời phải có tính năng động sáng tạo và tính chuyên nghiệp
cao. Hơn nữa vì là công việc làm về chính sách an sinh nên đòi hỏi người làm

đại lý phải có tâm làm vì nhân dân, vì phát triển cộng đồng.
- Công việc mang ý nghĩa cao cả: đại lý thu BHYT hộ gia đình phải
luôn tự hào rằng không chỉ thực hiện công việc đơn thuần mang tính nghề
nghiệp, các đại lý thu BHYT hộ gia đình còn mang lại sự an tâm về mặt tinh
thần, cuộc sống ổn định, tương lai được an toàn cho đối tượng tham gia
BHYT và góp phần vào phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
- Công việc lâu dài: thị trường BHYT còn rất nhiều tiềm năng nên cơ
hội khai thác BHYT rất nhiều. Một đại lý thu BHYT hộ gia đình hưởng hoa
hồng từ hợp đồng đại lý thu BHYT hộ gia đình không phải chỉ một năm mà
trong nhiều năm. Ngoài ra đại lý thu BHYT hộ gia đình có thể gắn bó lâu dài
với BHXH và có nhiều cơ hội trong nghề nghiệp.


×