Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Nghiên cứu đặc điểm lâm học và phân bố tự nhiên cây xoan đào (pygeum arboreum endl) tại xã bình trung huyện chợ đồn tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (940.81 KB, 66 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG VĂN PHONG
“NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM HỌC VÀ PHÂN BỐ TỰ NHIÊN
CÂY XOAN ĐÀO (PYGEUM ARBOREUM ENDL)
TẠI XÃ BÌNH TRUNG, HUYỆN CHỢ ĐỒN, TỈNH BẮC KẠN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

:

Chính quy

Chuyên ngành:

Lâm nghiệp

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2012 – 2016

Thái Nguyên, năm 2016



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG VĂN PHONG
“NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM HỌC VÀ PHÂN BỐ TỰ NHIÊN
CÂY XOAN ĐÀO (PYGEUM ARBOREUM ENDL)
TẠI XÃ BÌNH TRUNG, HUYỆN CHỢ ĐỒN, TỈNH BẮC KẠN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành:

Lâm nghiệp

Lớp

: K44 - LN

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2012 – 2016

Giảng viên hƣớng dẫn: PGS. TS. Trần Quốc Hƣng


Thái Nguyên, năm 2016


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân
tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực địa hoàn
toàn trung thực, chƣa công bố trên các tài liệu, nếu có gì sai tôi xin chịu hoàn
toàn trách nhiệm.
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2016
XÁC NHẬN CỦA GVHD
Đồng ý cho bảo vệ kết quả

Ngƣời viết cam đoan

trước Hội đồng khoa học!

Trần Quốc Hƣng

Hoàng Văn Phong

XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên
đã sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng chấm yêu cầu!
(Ký, họ và tên)


ii


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và rèn luyện tại trƣờng Đại Học Nông Lâm
Thái Nguyên, thực tập là giai đoạn sinh viên tiếp xúc với thực tế, đây là thời
gian để sinh viên làm quen với công tác điều tra nghiên cứu. Xuất phát từ
nguyện vọng của bản thân, đƣợc sự nhất trí của nhà trƣờng, ban chủ nhiệm
khoa Lâm Nghiệp và sự hƣớng dẫn trực tiếp của thầy giáo TS. Trần Quốc
Hƣng và thầy giáo Ths. Nguyễn Công Hoan tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “
Nghiên cứu đặc điểm lâm học và phân bố tự nhiên cây xoan đào (Pygeum
arboreum Endl) tại xã Bình Trung, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn ’’
Trong thời gian nghiên cứu đề tài, đƣợc sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của
các thầy cô giáo trong khoa cùng với sự phối hợp giúp đỡ của các cán bộ,
lãnh đạo các cơ quan ban ngành của UBND huyện Na rì, các xã trong huyện
và các hộ gia đình trong thôn đã tạo mọi điều kiện cho tôi thu thập thông tin
liên quan đến đề tài nghiên cứu. Qua đây tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc
nhất đến các thầy cô giáo trong khoa Lâm Nghiệp.
Do trình độ chuyên môn và kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế do vậy
khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi kính mong nhận đƣợc sự
giúp đỡ của các thầy cô giáo cùng toàn thể các bạn đồng nghiệp để khóa luận
này đƣợc hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2016
Sinh viên

Hoàng Văn Phong


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 3.1: Ký hiệu độ nhiều (độ dầy rậm) thảm tƣơi ...................................... 31
Bảng 4.1: Các pha vật hậu của loài Xoan đào tại xã Bình Trung. .................. 37
Bảng 4.2. Đặc điểm đất tại nơi Xoan đào phân bố theo chân, sƣờn, đỉnh. ..... 40
Bảng 4.3: Đặc điểm cấu trúc tổ thành trạng thái IIA vị trí Chân. ................... 41
Bảng 4.4: Công thức tổ thành rừng nơi có loài Xoan đào. ............................. 42
Bảng 4.5: Đặc điểm cấu trúc tổ thành trạng thái IIA vị trí Sƣờn. ................... 42
Bảng 4.6: Công thức tổ thành rừng nơi có loài Xoan đào. ............................. 43
Bảng 4.7: Đặc điểm cấu trúc tổ thành trạng thái IIA vị trí Đỉnh: ................... 43
Bảng 4.8: Công thức tổ thành rừng nơi có loài Xoan đào. ............................. 44
Bảng 4.9: Chiều cao của lâm phần và Xoan đào tại khu vực nghiên cứu ...... 44
Bảng 4.10: Mật độ tầng cây cao và mật độ Xoan đào ................................... 44
Bảng 4.11: Cấu trúc tổ thành, mật độ tầng cây tái sinh .................................. 45
Bảng 4.12: Phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao của lâm phần
và Xoan đào..................................................................................................... 47
Bảng 4.13 Số lƣợng và tỷ lệ cây Xoan đào tái sinh theo nguồn gốc .............. 48
Bảng 4.14: Chất lƣợng và tỉ lệ cây Xoan đào tái sinh trong lâm phần ........... 48
Bảng 4.15. Tổng hợp các chỉ tiêu sinh trƣởng trong OTC ............................. 49


iv

DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 3.1: Sơ đồ các bƣớc tiến hành nghiên cứu của đề tài ............................. 22
Hình 4.1: Hình thái thân cây Xoan đào tại xã Bình Trung ............................. 34
Hình 4.2: Hình thái lá cây Xoan đào tại xã Bình Trung ................................. 35


v


CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG KHÓA LUẬN

Từ, cụm từ viết tắt

Giải thích

Dt

Đƣờng kính tán

D1.3

Đƣờng kính 1.3m

Hvn

Chiều cao vút ngọn

Hd

Chiều cao dƣới cành

OTC

Ô tiêu chuẩn

UBND

Ủy ban nhân dân


Stt

Số thứ tự


vi

MỤC LỤC
Trang
Phần 1.MỞ ĐẦU

.......................................................................................... 1

1.1. Đặt vấn đề

.......................................................................................... 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................ 2
1.2.1. Mục tiêu chung

.................................................................................... 2

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

.................................................................................... 2

1.3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................... 3
Phần 2 .TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................... 4
2.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc. ......................... 4

2.1.1. Trên Thế giới ........................................................................................... 4
2.1.2. Ở Việt Nam ............................................................................................. 8
2.1.3. Những nghiên cứu về cây Xoan đào ..................................................... 13
2.2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại khu vực nghiên cứu.................... 15
2.2.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu ..................................... 17
2.2.3. Nhận xét, đánh giá chung thuận lợi, khó khăn của điều kiện tự nhiên
kinh tế - xã hội tới loài Xoan đào .................................................................... 19
PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................... 21
3.1. Nội dung

............................................................................................... 21

3.2.2. Đặc điểm cấu trúc tổ thành tầng cây cao có cây xoan đào phân bố ..... 21
3.2.3. Đặc điểm cấu trúc tầng tái sinh ............................................................. 21
3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu

...................................................................... 22

3.3.1. Cách tiếp cận và phƣơng pháp luận nghiên cứu ................................... 22
3.3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu chung ............................................................ 22
3.3.3. Phƣơng pháp điều tra cụ thể .................................................................. 23
3.3.4. Phƣơng pháp luận

...................................................................... 26

3.3.5. Phƣơng pháp thu thập số liệu ................................................................ 26


vii


3.3.6. Phƣơng pháp nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng ................................. 28
3.3.7. Phƣơng pháp nghiên cứu đặc điểm tái sinh rừng .................................. 31
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 34
4.1. Đặc điểm hình thái và vật hậu của Xoan đào tại Bình Trung .................. 34
4.1.1. Đặc điểm hình thái thân, cành, lá cây Xoan đào................................... 34
4.1.2. Đặc điểm hình thái hoa, quả cây Xoan đào. ......................................... 36
4.2. Đặc điểm vật hậu cây Xoan đào............................................................... 36
4.3. Đặc điểm sinh thái nơi Xoan đào phân bố ............................................... 39
4.3.1. Điều kiện khí hậu nơi Xoan đào phân bố .............................................. 39
4.3.2. Đặc điểm đất nơi Xoan đào phân bố đƣợc thể hiện ở bảng 4.2. ........... 40
4.4. Đặc điểm cấu trúc tầng cây cao ............................................................... 41
4.4.1. Cấu trúc tổ thành ................................................................................... 41
4.4.2. Cấu trúc tầng thứ đƣợc thể hiện qua bảng 4.9. ..................................... 44
4.4.3. Cấu trúc mật độ toàn rừng và mật độ Xoan đào ................................... 44
4.5. Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc tầng cây tái sinh ...................................... 45
4.5.1. Cấu trúc tổ thành tầng cây tái sinh đƣợc thể hiện ở bảng 4.10. ............ 45
4.5.2. Phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao ........................................... 47
4.5.4. Số lƣợng cây tái sinh theo nguồn gốc ................................................... 48
PHẦN 5. KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................... 50
5.1. Kết luận ................................................................................................... 50
5.2. Tồn tại ................................................................................................... 53
5.3. Khuyến nghị ............................................................................................. 53


1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Rừng là tài nguyên quý giá, là một bộ phận quan trọng của môi trƣờng
sống, luôn gắn liền với đời sống của đồng bào các dân tộc miền núi. Rừng

không chỉ có giá trị về kinh tế mà còn có ý nghĩa rất lớn trong nghiên cứu
khoa học, bảo tồn nguồn gen, bảo tồn đa dạng sinh học, điều hoà khí hậu,
phòng hộ đầu nguồn, hạn chế thiên tai, ngăn chặn sự hoang mạc hoá, chống
sói mòn, sạt lở đất, ngăn ngừa lũ lụt, đảm bảo an ninh quốc phòng, đồng thời
rừng cũng tạo cảnh quan phục vụ cho du lịch sinh thái, du lịch cộng.
Họ thực vật hoa hồng (Rosaceae), là một họ thực vật điển hình của
rừng nhiệt đới Đông Nam Á, Có phân bố rộng trải suốt khu vực từ Ấn Độ đến
Philippin, gồm 13 chi và 470 loài. Trung tâm phân bố của các loài cây họ thực
vật hoa hồng còn có cả ở Lào, Campuchia, Thái Lan, Việt Nam, Myanmar và
Trung Quốc (Thái Văn Trừng, 1978 [27]). Hệ sinh thái của các loài cây họ
thực vật hoa hồng trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng chịu tác
động rất mãnh liệt bởi các nhân tố phát sinh. Tác động này không chỉ chi phối
phạm vi phân bố mà còn tạo nên sự đa dạng về kiểu rừng, về tổ hợp cây ƣu
thế tạo thành nhiều trạng thái rừng khác nhau.
Hệ sinh thái rừng cây họ thực vật hoa hồng ở khu vực phía Bắc chủ
yếu là các kiểu rừng lá rộng thƣờng xanh mƣa mùa nhiệt đới mà tổ thành là
các loài cây lá rộng họ 3 mảnh vỏ (Euphorbiaceae), họ Dẻ (Fabaceae), Họ
Xoan (Meliaceae), họ Cà phê (Rubiaceae), họ Bồ hòn (Sapindaceae), họ Đậu
(Fabaceae). Các loài cây họ thực vật hoa hồng cây Xoan đào, Táu mật ,Táu
muối, chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong cấu trúc tổ thành rừng tự nhiên lá rộng
thƣờng xanh (Thái Văn Trừng, 1983 [27].


2
Cây Xoan đào (Pygeum arboreum Endl), mới đƣợc nghiên cứu ở nƣớc
ta vào những năm 1965 với công trình nghiên cứu của Lê Viết Lộc về “Bƣớc
đầu điều tra thảm thực vật rừng Cúc Phƣơng” Công trình đã tiến hành điều tra
47 ô tiêu chuẩn có diện tích 1000 m2 và 2000 m2 và đã xây dựng đƣợc bản đồ
phân bố của 11 loại hình ƣu thế trong vùng nghiên cứu cho thấy ở Cúc
phƣơng Xoan đào là cây ƣu thế lập quần trong loại hình ƣu thế: Sâng – Sấu –

Xoan đào - Đinh hƣơng (Lê Viết Lộc, 1964 [19]).
Xoan đào mang nhiều đặc điểm quan trọng cho khoa học và là loài cây
tiềm năng có thể ứng dụng trong lâm nghiệp đô thị, trồng rừng hay có thể phát
triển nghiên cứu, nhƣng sự phân bố của loài này tại khu còn ít đƣợc biết đến.
Từ thực tiễn nêu trên, tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm lâm học và
phân bố tự nhiên cây xoan đào tại xã Bình Trung, huyện Chợ Đồn, tỉnh
Bắc Kạn”. Nhằm góp phần nâng cao hiểu biết, đề xuất những hƣớng giải
pháp và phát triển loài cây có triển vọng và hiếm này tại xã Bình Trung.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Xác định đƣợc phân bố tự nhiên và đặc điểm sinh học, sinh thái của
loài Xoan đào tại xã Bình Trung, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định đƣợc phân bố, đặc điểm lâm học, đặc điểm sinh thái cây
Xoan đào (Pygeum arboreum Endl) tại khu vực nghiên cứu phục vụ công tác
bảo toàn loài.
- Xác định đƣợc những đặc điểm hình thái và vật hậu của loài
Xoan đào.
- Dựa trên kết quả nghiên cứu, đề xuất các biện pháp bảo tồn và
phát triển.


3
1.3. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Thực hiện đề tài củng cố phƣơng pháp nghiên cứu khoa học cho sinh
viên và giúp cho sinh viên có cơ hội thực hành bài học ngoài thực địa, củng
cố các kiến thức đã học, vận dụng các lí thuyết vào thực tế, nâng cao khả năng
thu thập, tích lũy, phân tích, xử lí thông tin hiệu quả, đồng thời củng cố kĩ
năng giao tiếp, tiếp cận và làm việc với cộng đồng, ngƣời dân.

- Ý nghĩa trong thực tiễn
Nghiên cứu loài Xoan Đào làm cơ sở đề xuất hƣớng bảo tồn và phát
triển loài tại xã Bình Trung.


4
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc.
2.1.1. Trên Thế giới
2.1.1.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng
Nghiên cứu về cấu trúc rừng
Cấu trúc rừng là sự sắp xếp tổ chức nội bộ của các thành phần sinh vật
trong hệ sinh thái rừng mà qua đó các loài có đặc điểm sinh thái khác nhau có
thể cùng sinh sống hoà thuận trong một khoảng không gian nhất định trong
một giai đoạn phát triển của rừng. Cấu trúc rừng vừa là kết quả vừa là sự thể
hiện các mối quan hệ đấu tranh sinh tồn và thích ứng lẫn nhau giữa các thành
phần trong hệ sinh thái với nhau và với môi trƣờng sinh thái. Cấu trúc rừng
bao gồm cấu trúc sinh thái, cấu trúc hình thái và cấu trúc tuổi.
Các nghiên cứu về cấu trúc sinh thái của rừng mƣa nhiệt đới đã đƣợc
Richards, P. W. (1952) [20], Baur, G. N. (1964) [22], Odum, E. P. (1971)
[20], … tiến hành.
Những nghiên cứu này đã nêu lên quan điểm, các khái niệm và mô tả định
tính về tổ thành, dạng sống và tầng phiến của rừng.
Baur, G. N. (1964) [22],, đã nghiên cứu các vấn đề về cơ sở sinh thái
nói chung và về cơ sở sinh thái học trong kinh doanh rừng nói riêng, trong đó
đi sâu nghiên cứu cấu trúc rừng, các kiểu sử lý về mặt lâm sinh áp dụng cho
rừng mƣa tự nhiên. Từ đó tác giả đƣa ra các nguyên lý tác động sử lý lâm sinh
cải thiện rừng.
Odum, P. (1971) [20] đã hoàn chỉnh học thuyết về hệ sinh thái trên

cơ sở thuật ngữ hệ sinh thái (Ecosystem) của Tansley (1935). Khái niệm
sinh thái đƣợc làm sáng tỏ là cơ sở để nghiên cứu các nhân tố cấu trúc trên
quan điểm sinh thái học.


5
Richards, P. W. (1959, 1968, 1970) [21] đã phân biệt tổ thành rừng
mƣa nhiệt đới làm hai loại là rừng mƣa hỗn hợp và rừng mƣa đơn ƣu có tổ
thành loài cây đơn giản. Cũng theo tác giả thì rừng mƣa thƣờng có nhiều tầng
(thƣờng có 3 tầng, trừ tầng cây bụi và tầng cây cỏ). Trong rừng mƣa nhiệt đới,
ngoài cây gỗ lớn, cây bụi và các loài thân thảo còn có nhiều loại dây leo cùng
nhiều loài thực vật phụ sinh trên thân hoặc cành cây.
Schumarcher, F. X. và Coil, T. X. (1960) [25] đã sử dụng hàm Weibull
để mô hình hoá cấu trúc đƣờng kính loài. Bên cạnh đó các hàm Meyer,
Hyperbol, hàm mũ, Peason, Poisson..... cũng đã đƣợc nhiều tác giả sử dụng để
mô hình hoá cấu trúc rừng.
Việc định lƣợng các đặc điểm cấu trúc rừng đã đƣợc tác giả trên thế
giới sử dụng trong quá trình nghiên cứu các hệ sinh thái rừng tự nhiên, kể cả
các hệ sinh thái rừng tự nhiên vùng nhiệt đới (Weidelt 1968, Brun 1969, H.
Lamprecht 1969).
Phƣơng pháp phân tích lâm sinh đã đƣợc Lamprecht, H. (1969) [24] mô
tả chi tiết. Các tác giả nghiên cứu rừng tự nhiên vùng nhiệt đới sau đó đã vận
dụng phƣơng pháp này và mở rộng thêm những chỉ tiêu định lƣợng mới cho
phân tích cấu trúc rừng tự nhiên nhƣ Kammesheidt (1994) [23].
Tóm lại, trên thế giới các công trình nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc
rừng nói chung và rừng nhiệt đới nói riêng rất phong phú đa dạng, có nhiều
công trình nghiên cứu công phu đã đem lại hiệu quả cao trong kinh doanh rừng.
2.1.1.2. Nghiên cứu về tái sinh rừng
Nhƣ chúng ta đã biết tái sinh rừng là một quá trình sinh học mang tính
đặc thù của hệ sinh thái rừng, biểu hiện của nó là sự xuất hiện của một thế hệ

cây con của những loài cây gỗ ở những nơi còn hoàn cảnh rừng nhƣ: Dƣới tán
rừng, lỗ trống trong rừng, đất rừng sau khai thác, đất rừng sau nƣơng rẫy. Vai
trò lịch sử của lớp cây tái sinh là thay thế thế hệ cây già cỗi. Vì vậy, tái sinh
rừng đƣợc hiểu theo nghĩa hẹp là quá trình phục hồi thành phần cơ bản của
rừng chủ yếu là tầng cây gỗ.


6
Theo quan điểm của các nhà nghiên cứu thì hiệu quả tái sinh rừng đƣợc
xác định bởi mật độ, tổ thành loài cây, cấu trúc tuổi, chất lƣợng cây con, đặc
điểm phân bố. Sự tƣơng đồng hay khác biệt giữa tổ thành lớp cây con và tầng
cây gỗ đã đƣợc nhiều nhà khoa học quan tâm (Mibbre-ad, 1930; Richards,
1952; Baur G. N, 1964; Rollet, 1969). Do tính phức tạp về tổ thành loài cây,
trong đó chỉ có một số loài cây có giá trị nên trong thực tiễn ngƣời ta chỉ khảo
sát những loài cây có ý nghĩa nhất định.
Quá trình tái sinh tự nhiên ở rừng tự nhiên vô cùng phức tạp và còn ít
đƣợc quan tâm nghiên cứu. Phần lớn tài liệu nghiên cứu về tái sinh tự nhiên
của rừng mƣa chỉ tập trung vào một số loài cây có giá trị kinh tế dƣới điều
kiện rừng ít nhiều đã bị biến đổi Van Steenis, J. (1965) [26] đã nghiên cứu hai
đặc điểm tái sinh phổ biến của rừng mƣa nhiệt đới là tái sinh phân tán liên tục
của các loài cây chịu bóng và tái sinh vệt của các loài cây ƣu sáng.
Vấn đề tái sinh rừng nhiệt đới đƣợc thảo luận nhiều nhất là hiệu qủa
các cách sử lý lâm sinh liên quan đến tái sinh của các loài cây mục đích ở
các kiểu rừng. Từ đó các nhà lâm sinh học đã xây dựng thành công nhiều
phƣơng thức chặt tái sinh. Công trình của Walton, A. B. Bernard, R. C Wyatt Smith (1950) với phƣơng thức rừng đồng tuổi ở Mã Lai ; Taylor
(1954), Jones (1960) với phƣơng thức chặt dần tái sinh dƣới tán rừng ở
Nijêria và Gana. Nội dung hiệu quả của từng phƣơng thức đối với tái sinh
đã đƣợc Baur, G. N. (1976) tổng kết trong tác phẩm cơ sở sinh thái học
trong kinh doanh rừng.
Các công trình nghiên cứu về phân bố tái sinh tự nhiên rừng nhiệt đới

đáng chú ý là công trình nghiên cứu của Richards, P.W. (1952), Bernard Rollet
(1974) tổng kết các kết quả nghiên cứu về phân bố số cây tái sinh tự nhiên đã
nhận xét: trong các ô có kích thƣớc nhỏ (1 x 1m; 1 x 1,5m) cây tái sinh tự nhiên
có dạng phân bố cụm, một số ít có phân bố Poisson. Ở Châu Phi trên cơ sở các


7
số liệu thu thập Tayloer (1954), Barnard (1955) xác định số lƣợng cây tái sinh
trong rừng nhiệt đới thiếu hụt cần thiết phải bổ sung bằng trồng rừng nhân tạo.
Ngƣợc lại, các tác giả nghiên cứu về tái sinh tự nhiên rừng nhiệt đới Châu á
nhƣ Budowski (1956), Bava (1954), Atinot (1965) lại nhận định dƣới tán rừng
nhiệt đới nhìn chung có đủ số lƣợng cây tái sinh có giá trị kinh tế, do vậy các
biện pháp lâm sinh đề ra cần thiết để bảo vệ và phát triển cây tái sinh có sẵn
dƣới tán rừng (dẫn theo Nguyễn Duy Chuyên, 1995) [2].
Lamprecht, H. (1969) [24] căn cứ vào nhu cầu ánh sáng của các loài
cây trong suốt quá trình sinh sống để phân chia cây rừng nhiệt đới thành các
nhóm cây ƣa sáng, nhóm cây bán chịu bóng và nhóm cây chịu bóng.
Đối với rừng nhiệt đới thì các nhân tố sinh thái nhƣ nhân tố ánh sáng
(thông qua độ tàn che của rừng), độ ẩm của đất, kết cấu quần thụ, cây bụi,
thảm tƣơi là những nhân tố ảnh hƣởng trực tiếp đến quá trình tái sinh rừng,
cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu, đề cập đến vấn đề này. Tác
giả Baur, G. N. (1976) [19] cho rằng, sự thiếu hụt ánh sáng ảnh hƣởng đến
phát triển của cây con còn đối với sự nảy mầm và phát triển của cây mầm ảnh
hƣởng này thƣờng không rõ ràng và thảm cỏ, cây bụi có ảnh hƣởng đến sinh
trƣởng của cây tái sinh. Ở những quần thụ kín tán, thảm cỏ và cây bụi kém
phát triển nhƣng chúng vẫn có ảnh hƣởng đến cây tái sinh. Nhìn chung ở rừng
nhiệt đới, tổ thành và mật độ cây tái sinh thƣờng khá lớn nhƣng số lƣợng loài
cây có giá trị kinh tế thƣờng không nhiều và đƣợc chú ý hơn, còn các loài cây
có giá trị kinh tế thấp thƣờng ít đƣợc nghiên cứu, đặc biệt là đối với tái sinh ở
các trạng thái rừng phục hồi sau nƣơng rẫy.

Trong nghiên cứu tái sinh rừng ngƣời ta nhận thấy rằng tầng cỏ và cây
bụi qua thu nhận ánh sáng, độ ẩm và các nguyên tố dinh dƣỡng khoáng của
tầng đất mặt đã ảnh hƣởng xấu đến cây con tái sinh của các loài cây gỗ.
Những quần thụ kín tán, đất khô và nghèo dinh dƣỡng khoáng do đó thảm cỏ
và cây bụi sinh trƣởng kém nên ảnh hƣởng của nó đến các cây gỗ tái sinh


8
không đáng kể. Ngƣợc lại, những lâm phần thƣa, rừng đã qua khai thác thì
thảm cỏ có điều kiện phát sinh mạnh mẽ. Trong điều kiện này chúng là nhân
tố gây trở ngại rất lớn cho tái sinh rừng (Xannikov, 1967; Vipper, 1973) (dẫn
theo Nguyễn Văn Thêm, 1992) [11].
Tái sinh tự nhiên của thảm thực vật sau nƣơng rẫy đƣợc một số tác giả
nghiên cứu. Saldarriaga (1991) nghiên cứu tại rừng nhiệt đới ở Colombia và
Venezuela nhận xét: Sau khi bỏ hoá, số lƣợng loài thực vật tăng dần từ ban
đầu đến rừng thành thục. Thành phần của các loài cây trƣởng thành phụ thuộc
vào tỷ lệ các loài nguyên thuỷ mà nó đƣợc sống sót từ thời gian đầu của quá
trình tái sinh, thời gian phục hồi khác nhau phụ thuộc vào mức độ, tần số canh
tác của khu vực đó (dẫn theo Phạm Hồng Ban, 2000) [1].
Nghiên cứu khả năng tái sinh tự nhiên của thảm thực vật sau nƣơng rẫy
từ 1 - 20 năm ở vùng Tây Bắc Ấn Độ, Ramakrishnan (1981-1992) đã cho biết
chỉ số đa dạng loài rất thấp. Chỉ số loài ƣu thế đạt đỉnh cao nhất ở pha đầu của
quá trình diễn thế và giảm dần theo thời gian bỏ hoá. Long Chun và cộng sự
(1993) đã nghiên cứu đa dạng thực vật ở hệ sinh thái nƣơng rẫy tại
Xishuangbanna tỉnh Vân Nam, Trung Quốc nhận xét: tại Baka khi nƣơng rẫy
bỏ hoá đƣợc 3 năm thì có 17 họ, 21 chi, 21 loài thực vật, bỏ hoá 19 năm thì có
60 họ, 134 chi, 167 loài. (dẫn theo Phạm Hồng Ban, 2000) [1].
Tóm lại, kết quả nghiên cứu tái sinh tự nhiên của thảm thực vật rừng
trên thế giới cho chúng ta những hiểu biết các phƣơng pháp nghiên cứu, quy
luật tái sinh tự nhiên ở một số nơi. Đặc biệt, sự vận dụng các hiểu biết về quy

luật tái sinh để xây dựng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh hợp lý nhằm quản lý
tài nguyên rừng một cách bền vững.
2.1.2. Ở Việt Nam
2.1.2.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng
Đã có nhiều công trình khoa học của nhiều tác giả tập trung vào các đặc
điểm cấu trúc của các kiểu rừng tự nhiên, rừng trồng nhằm phục vụ cho việc


9
kinh doanh rừng lâu dài và ổn định, nhiều tác giả đã đi sâu vào mô phỏng các
cấu trúc rừng từ đơn giản đến phức tạp bằng các mô hình.
Trần Ngũ Phƣơng (1970) [8] đã đề cập tới một hệ thống phân loại,
trong đó rất chú ý tới việc nghiên cứu quy luật diễn thế rừng.
Ngày nay, hệ thống phân loại thảm thực vật UNESCO (1973) [27]
đƣợc coi là khung phân loại chung cho TTV trên trái đất. Hệ thống phân loại
này dựa vào cấu trúc ngoại mạo với sự bổ sung của các thông tin chung về
sinh thái, địa lý. Thảm thực vật chia thành 5 lớp quần hệ: 1. Lớp quần hệ rừng
kín; 2. Lớp quần hệ rừng thƣa; 3. Lớp quần hệ cây bụi; 4. Lớp quần hệ cây
bụi lùn và các quần xã gần gũi; 5. Lớp quần hệ cây thảo. Trong lớp quần hệ
cây bụi chia ra thành 2 phân lớp: phân lớp quần hệ cây bụi chủ yếu thƣờng
xanh và phân lớp quần hệ cây bụi chủ yếu rụng lá. Trong mỗi phân lớp này
đƣợc chia thành nhiều nhóm quần hệ và quần hệ thảm cây bụi.
Thái Văn Trừng (1978)[15] khi nghiên cứu kiểu rừng kín thƣờng xanh
mƣa ẩm nhiệt đới nƣớc ta đã đƣa ra mô hình cấu trúc tầng vƣợt tán, tầng ƣu
thế sinh thái, tầng dƣới tán, tầng cây bụi và tầng cỏ quyết.
Đối với hệ sinh thái rừng nhiệt đới ở Việt Nam, Thái Văn Trừng
(2000)[16] dựa vào sự ghép nối của 2 hệ thống phân loại: hệ thống phân loại
đặc điểm cấu trúc ngoại mạo làm tiêu chuẩn và hệ thống phân loại thảm thực
vật dựa trên yếu tố hệ thực vật làm tiêu chuẩn đã phân chia thảm thực vật Việt
Nam thành 5 nhóm kiểu thảm (gọi là 5 nhóm quần hệ) với 14 kiểu quần hệ (gọi

là 14 quần hệ). Mặc dù còn một số điểm cần bàn luận và chỉnh lý bổ sung thêm
nhƣng bảng phân loại thảm thực vật Việt Nam của GS. Thái Văn Trừng từ bậc
quần hệ trở lên gần phù hợp với hệ thống phân loại của UNESCO (1973).
Khi nghiên cứu cấu trúc, việc mô hình hoá quy luật phân bố số cây theo
đƣờng kính và theo chiều cao đƣợc chú ý nhiều hơn. Đây là quy luật cơ bản
nhất trong các quy luật kết cấu lâm phần. Biết đƣợc quy luật phân bố, có thể
xác định đƣợc số cây tƣơng ứng từng cỡ kính hay từng cỡ chiều cao, làm cơ
sở xác định trữ lƣợng lâm phần.


10
Nguyễn Văn Trƣơng (1983) [14] khi nghiên cứu cấu trúc rừng hỗn loài
đã xem xét sự phân tầng theo hƣớng định lƣợng, phân tầng theo cấp chiều cao
một cách cơ giới. Từ những kết quả nghiên cứu của các tác giả đi trƣớc, Vũ
Đình Phƣơng và cộng sự (1987) [10] đã nhận định, việc xác định tầng thứ của
rừng lá rộng thƣờng xanh là hoàn toàn hợp lý và cần thiết, nhƣng chỉ trong
trƣờng hợp rừng có sự phân tầng rõ rệt có nghĩa là khi rừng đã phát triển ổn
định mới sử dụng phƣơng pháp định lƣợng để xác định giới hạn của các tầng
cây.
Nguyễn Anh Dũng (2000) [4] đã tiến hành nghiên cứu một số đặc điểm
cấu trúc tầng cây gỗ cho hai trạng thái rừng là IIA và IIIA1 ở lâm trƣờng Sông
Đà - Hoà Bình.
Vũ Đình Phƣơng, Đào Công Khanh (2001) [10] thử nghiệm phƣơng
pháp nghiên cứu một số quy luật cấu trúc, sinh trƣởng phục vụ điều chế rừng
lá rộng, hỗn loại thƣờng xanh ở Kon Hà Nừng - Gia Lai cho rằng đa số loài
cây có cấu trúc đƣờng kính và chiều cao giống với cấu trúc tƣơng ứng của
lâm phần, đồng thời cấu trúc của loài cũng có những biến động.
Theo Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) [12], thống kê thành phần loài của
Vƣờn Quốc Gia Tam Đảo có khoảng 2.000 loài thực vật, trong đó có 904 loài
cây có ích ở Tam Đảo thuộc 478 chi, 213 họ thuộc 3 ngành Dƣơng xỉ, ngành

Hạt trần và ngành Hạt kín. Các loài này đƣợc xếp thành 8 nhóm có giá trị
khác nhau. Trong các loài trên có 42 loài đặc hữu và 64 loài quý hiếm cần
đƣợc bảo tồn nhƣ: Hoàng thảo tam đảo (Dendrobium daoensis), Trà hoa dài
(Camellia longicaudata), Trà hoa vàng tam đảo (Camellia petelotii), Hoa tiên
(Asarum petelotii), Trọng lâu kim tiền (Paris delavayi).
Đặng Kim Vui (2002) [17], nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng phục
hồi sau nƣơng rẫy để làm cơ sở đề xuất giải pháp khoanh nuôi, làm giàu rừng
ở huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên đã kết luận đối với giai đoạn phục hồi từ


11
1 - 2 tuổi (hiện trạng là thảm cây bụi) thành phần thực vật 72 loài thuộc 36 họ
và họ Hoà thảo (Poaceae) có số lƣợng lớn nhất 10 loài, sau đó đến họ Thầu
dầu (Euphorbiaceae) 6 loài, họ Trinh nữ (Misaceae) và họ Cà phê (Rubiaceae)
mỗi họ có 4 loài. Bốn họ có 3 loài là họ Long não (Lauraceae), họ Cam
(Rutaceae), họ Khúc khắc (Smilacaceae) và họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae).
Ngoài ra, cấu trúc trạng thái thảm thực vật cây bụi này có số cá thể trong ô
tiêu chuẩn cao nhất nhƣng lại có cấu trúc hình thái đơn giản, độ che phủ thấp
nhất 75-80%, chủ yếu tập trung vào các loài cây bụi.
Nhƣ vậy, có nhiều tác giả trong nƣớc cũng nhƣ nƣớc ngoài đều cho
rằng việc phân chia loại hình rừng ở Việt Nam là rất cần thiết đối với nghiên
cứu cũng nhƣ trong sản xuất. Nhƣng tùy từng mục tiêu đề ra mà xây dựng các
phƣơng pháp phân chia khác nhau nhƣng đều nhằm mục đích làm rõ thêm các
đặc điểm của đối tƣợng cần quan tâm.
2.1.2.2. Những nghiên cứu về tái sinh rừng
Vấn đề tái sinh đã đƣợc Viện điều tra quy hoạch rừng tiến hành nghiên
cứu từ những năm 60 (thế kỷ XX) tại địa bàn một số tỉnh Quảng Ninh, Yên
Bái, Nghệ An, Hà Tĩnh (Hƣơng Sơn, Hƣơng Khê), Quảng Bình.... các kết quả
nghiên cứu bƣớc đầu đã đƣợc Nguyễn Vạn Thƣờng (1991) [13] tổng kết và
kết luận về tình hình tái sinh tự nhiên của một số khu rừng miền Bắc Việt

Nam, hiện tƣợng tái sinh dƣới tán rừng của các loài cây gỗ đã tiếp diễn liên
tục, không mang tính chất chu kỳ. Sự phân bố số cây tái sinh không đồng đều,
số cây mạ có h<20cm chiếm ƣu thế rõ rệt so với lớp cây ở các cấp kích thƣớc
khác. Những loài cây gỗ mềm, ƣa sáng, mọc nhanh có khuynh hƣớng phát
triển mạnh và chiếm ƣu thế trong lớp cây tái sinh. Những loài cây gỗ cứng
sinh trƣởng chậm chiếm tỷ lệ thấp và phân bố tản mạn, thậm chí còn vắng
bóng trong thế hệ sau trong rừng tự nhiên.


12
Trần Ngũ Phƣơng (1970) [8] khi nghiên cứu về kiểu rừng nhiệt đới
mƣa mùa lá rộng thƣờng xanh đã có nhận xét: “Rừng tự nhiên dƣới tác động
của con ngƣời khai thác hoặc làm nƣơng rẫy lặp đi lặp lại nhiều lần thì kết
quả cuối cùng là sự hình thành đất trống, đồi núi trọc. Nếu chúng ta để thảm
thực vật hoang dã tự nó phát triển lại thì sau một thời gian dài trảng cây bụi,
trảng cỏ sẽ chuyển dần lên những dạng thực bì cao hơn thông qua quá trình tái
sinh tự nhiên và cuối cùng rừng khí hậu sẽ có thể phục hồi dƣới dạng gần
giống rừng khí hậu ban đầu”.
Vũ Tiến Hinh (1991) [5] khi nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên tại
Hữu Lũng (Lạng Sơn) và vùng Ba Chẽ (Quảng Ninh) đã nhận thấy rằng, hệ
số tổ thành tính theo % số cây của tầng tái sinh và tầng cây cao có liên quan
chặt chẽ với nhau. Các loài có hệ số tổ thành ở tầng cây cao càng lớn thì hệ số
tổ thành ở tầng tái sinh cũng vậy.
Thái Văn Trừng (2000) [16] khi nghiên cứu về thảm thực vật rừng
Việt Nam, đã kết luận: ánh sáng là nhân tố sinh thái khống chế và điều khiển
quá trình tái sinh tự nhiên trong thảm thực vật rừng. Nếu các điều kiện khác
của môi trƣờng nhƣ: đất rừng, nhiệt độ, độ ẩm dƣới tán rừng chƣa thay đổi thì
tổ hợp các loài cây tái sinh không có những biến đổi lớn và cũng không diễn
thế một cách tuần hoàn trong không gian và theo thời gian mà diễn thế theo
những phƣơng thức tái sinh có qui luật nhân quả giữa sinh vật và môi trƣờng.

Trần Ngũ Phƣơng (2000) [9] khi nghiên cứu các quy luật phát triển
rừng tự nhiên miền Bắc Việt Nam đã nhấn mạnh quá trình diễn thế thứ sinh
của rừng tự nhiên nhƣ sau: “Trƣờng hợp rừng tự nhiên có nhiều tầng khi tầng
trên già cỗi, tàn lụi rồi tiêu vong thì tầng kế tiếp sẽ thay thế; trƣờng hợp nếu
chỉ có một tầng thì trong khi nó già cỗi một lớp cây con tái sinh xuất hiện và
sẽ thay thế nó sau khi nó tiêu vong hoặc cũng có thể một thảm thực vật trung
gian xuất hiện thay thế, nhƣng về sau dƣới lớp thảm thực vật trung gian này


13
sẽ xuất hiện một lớp cây con tái sinh lại rừng cũ trong tƣơng lai và sẽ thay thế
thảm thực vật trung gian này, lúc bấy giờ rừng cũ sẽ đƣợc phục hồi”.
2.1.3. Những nghiên cứu về cây Xoan đào
2.1.3.1. Trên Thế giới
a, Phân loại và thực vật học
Xoan đào có tên khoa học là (Pygeum arboreum Endl) tên đồng nghĩa
(Prunus arborea), tên khác theo tiếng Thái Lan - Lào May Mactec, thuộc họ
Rosaceae. Trên thế giới Xoan đào phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới (Việt
Nam, Lào, Campuchia, Ấn độ, Pakistan, Chine, Myanmar, Thailand...).
Xoan đào là cây gỗ lớn trong điều kiện tự nhiên cây có thể cao tới 40m đƣờng
kính 75cm ).Thân cây hình trụ, thẳng, vỏ mỏng, nhẵn màu xám bạc, bên ngoài vỏ
màu xanh lá cây, dác gỗ màu trắng. Cành non đƣợc bao phủ bởi lông mịn dày đặc
màu nâu, lá đơn nguyên hình trứng hoặc elip rộng 2-7cm, dài khoảng 15cm, 2 mặt
lá đều có lông. Hoa chùm màu vàng trắng mọc ở nách lá hình chuông chia làm
nhiều thùy. Quả hạch, hình cầu, có lông, đƣờng kính khoảng 0,5cm màu xanh lá
cây sau đó màu đỏ hoặc đen.
b, Đặc điểm sinh thái
Xoan đào là loài cây mọc phân tán (ít khi mọc thành cụm) trong các
rừng nguyên sinh và thứ sinh. Là loài cây ƣa sáng khi trƣởng thành, sinh
trƣởng tƣơng đối nhanh, dễ gây trồng, có thể trồng thuần loài hoặc hỗn giao

với nhiều loài cây khác. Ở giai đoạn cây tái sinh thƣờng chịu bóng, sinh
trƣởng mạnh khi vƣợt qua tầng cây bụi thảm tƣơi trong các loại rừng thứ sinh.
Xoan đào có biên độ sinh thái rộng và gây trồng trên nhiều loại đất,
nhiều loại lập địa khác nhau. Song những nơi còn tính chất đất rừng cây sinh
trƣởng và tái sinh mạnh hơn.
c, Giá trị sử dụng
Gỗ Xoan đào đƣợc xếp ở nhóm VI, gỗ bền đẹp có đặc tính cơ lý rất tốt, trọng


14
lƣợng gỗ trung bình, bề mặt gỗ có màu đỏ nhạt dễ gia công dùng để đóng đồ nội
thất và cao cấp trong gia đình .
2.1.3.2. Ở Việt Nam
* Phân loại, tên gọi, mô tả hình thái
- Tên thƣờng gọi: Xoan đào hay Mạy thoong (theo dân tộc Tày).
- Tên khoa học là Pygeum arboreum Endl.
- Họ thực vật: Hoa hồng (Rosaceae).
a. Đặc điểm hình thái
Cây gỗ lớn cao 20-25m, thân thẳng tròn,đƣờng kính 40-60cm. Vỏ nhẵn
màu tro bạc, cành non phủ đầy lông mịn màu rỉ sắt, có nhiều bì khổng tròn,
màu nâu nhạt. Toàn thân có mùi hôi bọ xít.
Lá đơn nguyên, phiến lá dày, hơi nhọn. Hoa chùm mọc ở nách lá,
màu trắng vàng, đài hình chuông chia làm nhiều thùy. Cánh hóa nhỏ, phủ
nhiều lông.
Xoan đào ra hoa tháng 8-9 quả chín tháng 11-12, khi chín chuyển từ
màu xanh sang màu nâu nhạt. Quả hạch, hình thận, đƣờng kính 2cm. Hạt có
màu nâu nhạt, có nhiều dầu thơm.
b. Đặc tính sinh thái
Theo nghiên cứu của Vũ Văn Thông (1993, 2001) Xoan đào là cây bản
địaphân bố rải rác trong rừng nguyên sinh và thứ sinh, có mặt hầu hết ở các


tỉnh miền Bắc, sinh trƣởng tốt và đây là loài cây khôi phục diện tích rừng bị
suy thoái.
Nguyễn Thị Nhung (2009) [7] Xoan đào là cây ƣa sáng, sinh trƣởng
tƣơng đối nhanh, chu kỳ kinh doanh không quá dài tùy theo mục đích kinh
doanh song 10-15 năm cây có thể khai thác gỗ để đóng đồ gia dụng, Xoan đào
dễ gây trồng, có thể trồng hỗn giao với nhiều loài cây khác. Cây tái sinh mạnh
trong các loại rừng thứ sinh có độ tàn che từ 0,3-0,5. Cây Xoan đào có biên
độ sinh thái rộng nên có thể gây trồng ở các tỉnh miền Bắc những nơi có


15
lƣợng mƣa bình quân 1500-2500mm/năm, nhiệt độ bình quân 20-27°C. Có
thể trồng ở các loại đất khác nhau nhƣng thích hợp nhất là những nơi còn tính
chất đất rừng hoặc trên là đất Feralit sâu dày, ẩm mát, thoát nƣớc.
c, Giá trị sử dụng
Xoan đào có gỗ giác màu hồng nhạt hơi vàng, lõi màu đỏ nâu nhạt.
Vòng năm có thể thấy trên mặt cắt ngang, gỗ có màu sẫm, tia nhỏ mật độ cao,
mạch to trung bình. Nhu mô quanh mạch hẹp. Gỗ bền, tỷ trọng: 0,518, lực kéo
ngang thớ 26 kg/cm2. Nén dọc thớ 368 kg/cm2, oằn 0,865 kg/cm2, dùng xây
dựng đóng đồ gia đình. Gỗ Xoan đào xếp nhóm VI, dùng trong xây dựng,
đóng đồ, công vụ nông nghiệp. Hạt ép dầu ăn hoặc để đốt, tỷ lệ dầu trong
hạt 40-45%. Hạt giã nhỏ sao với rƣợu đắp vào chỗ gãy xƣơng làm vết
thƣơng chóng lành.
2.2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại khu vực nghiên cứu
2.2.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên
2.2.1.1 Vị trí địa lý, địa giới hành chính

Xã nằm về phía nam huyện Chợ Đồn cách trung tâm huyện
30km giáp với các xã sau:



Phía bắc giáp xã Nghĩa Tá, Phong Huân



Phía đông giáp xã Yên Nhuận



Phía nam giáp xã Quy Kỳ, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên



Phía tây giáp xã Trung Minh, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang

2.2.1.2. Địa hình - địa thế
Khu vực xã Bình Trung có địa hình chủ yếu là đồi núi, nhiều khe suối
chia cắt và độ dốc lớn.
2.2.1.3. Địa chất, thổ nhưỡng
Đất tại xã Bình Trung phong phú đang dạng với các quá trình hình
thành khác nhau. Đất đƣợc chia thành nhiều loại đất.


16
Những nhóm loại đất chính có trong khu vực gồm:
Đất feralit vàng nhạt trên núi trung bình (13.38%).
Đất feralit điển hình trên núi thấp, đất có pha mùn (71.62%), thích hợp
phát triển cây lâm nghiệp.
Đất dốc tụ và phù sa ở ven sông suối, thung lũng và các bãi chân núi

(7.9%), là loại đất tốt, thích hợp với việc canh tác nông nghiệp. Đất có tầng
dày, màu mỡ.
Đất feralit trên đá vôi (7.43%).
Đất ngập nƣớc (0.08%).
2.2.1.4. Khí hậu, thủy văn
2.2.1.4.1. Khí hậu
Khí hậu khu vực xã Bình Trung đƣợc chia thành 2 mùa rõ rệt, từ tháng
11- 4 năm sau mƣa it, từ tháng 5-10 hàng năm mƣa nhiều lƣợng mƣa trung
bình năm từ 1200-1600mm.
Chế độ nhiệt:
Trong khu vực xã Bình Trung nhiệt độ trung bình năm khoảng từ 25 35°C. Mùa đông rét đậm, nhiệt độ xuống 4-5oC. Gió khô và nóng thƣờng xuất
hiện từ tháng 3 đến tháng 9 hàng năm. Ngày nóng nhiệt độ lên đến 35-38oC.
Chế độ mƣa:
Lƣợng mƣa trung bình năm: 1700mm. Mùa mƣa rừ tháng5 đến
tháng10, lƣợng mƣa chiếm 75-80% lƣợng mƣa cả năm, tập trung vào các
tháng7 và tháng8. Số ngày mƣa trong năm vào khoảng: 150-179 ngày/năm.
* Chế độ ẩm:
Bình quân năm: 83-87%, thấp nhất đạt 50%, lƣợng bốc hơi trung bình
từ 770-780mm/năm.
2.2.1.4.2. Thuỷ văn
Khí hậu quy định,thời tiết xã Bình Trung mang đặc trƣng của vùng núi
phía bắc thích hợp cho sự phát triển về đa dạng sinh học, phù hợp cho phát


×