NGUYỄN TIẾN NAM
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------
NGUYỄN TIẾN NAM
QUẢN TRỊ KIN HDOANH
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ DỰ ÁN
“XÂY DỰNG MỚI TRẠM 110KV SÂN BAY NỘI BÀI VÀ
ĐƯỜNG DÂY 110KV CẤP ĐIỆN CHO TRẠM BIẾN ÁP“.
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
KHOÁ 2014A
Hà Nội – Năm 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn Phân tích và đánh giá hiệu quả dự án “Xây dựng
mới trạm 110kV Sân Bay Nội Bài và đường dây 110kV cấp điện cho trạm biến áp”
là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi, được tổng hợp từ nhiều nguồn tài
liệu tham khảo và qua liên hệ thực tế, tổng hợp số liệu tại đơn vị tôi làm việc dưới
sự hướng dẫn của PGS. Bùi Xuân Hồi, Bộ môn Kinh tế Công nghiệp, Viện Kinh tế
và Quản lý, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, không sao chép bất kỳ luận văn nào
trước đó.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung của luận văn này.
TÁC GIẢ
Nguyễn Tiến Nam
1
LỜI CÁM ƠN
Qua quá trình học tập và nghiên cứu chương trình Cao học Quản trị kinh
doanh của Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, tôi đã học hỏi và tích lũy được
không chỉ những kiến thức chuyên ngành mà còn có nhiều bài học kinh nghiệm
thực tiễn, là nền tảng cơ bản giúp tôi có thêm cách nhìn mới trong công tác quản trị
kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời định hướng cho tôi các phương pháp
nghiên cứu và giải quyết các vấn đề về kinh tế nói chung mà quản trị kinh doanh
nói riêng. Sau thời gian nỗ lực cố gắng, tôi đã hoàn thiện được luận văn Phân tích
và đánh giá hiệu quả dự án “Xây dựng mới trạm 110kV Sân Bay Nội Bài và đường
dây 110kV cấp điện cho trạm biến áp”.
Trước hết, tôi xin trân trọng cảm ơn PGS. Bùi Xuân Hồi, Bộ môn Kinh tế
công nghiệp, Viện Kinh tế và Quản lý, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã tận
tình giúp đỡ, hướng dẫn trong quá trình tôi thực hiện luận văn.
Đồng thời, tôi cũng xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc Ban Quản lý dự án
Điện lực Hà Nội đã tạo mọi điều kiện cho tôi được học tập nâng cao trình độ, các
đồng chí, đồng nghiệp đã dành thời gian giúp tôi thu thập các số liệu, đóng góp ý
kiến và Gia đình đã ủng hộ nhằm giúp tôi hoàn thành luận văn Thạc sỹ này.
Do còn hạn chế về mặt kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tế nên luận văn
không thể tránh khỏi những thiếu sót, vì vậy tác giả chân thành mong nhận được
những góp ý để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
TÁC GIẢ
Nguyễn Tiến Nam
2
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................................. 1
LỜI CÁM ƠN ........................................................................................................................ 2
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................ 6
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................................... 7
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ................................................................................ 8
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 9
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH
TẾ DỰ ÁN ĐẦU TƯ........................................................................................................... 11
1.1. Các khái niệm cơ bản ............................................................................................. 11
1.1.1. Khái niệm về đầu tư và dự án đầu tư .................................................................. 11
1.1.1.1.
Khái niệm về đầu tư ........................................................................................... 11
1.1.1.2.
Khái niệm về dự án đầu tư................................................................................. 11
1.1.2. Mục đích đầu tư ................................................................................................... 12
1.1.3. Đặc điểm dự án đầu tư trong ngành điện ........................................................... 12
1.1.4. Các đặc trưng cơ bản của hoạt động đầu tư ....................................................... 13
1.2. Phân loại đầu tư ...................................................................................................... 14
1.2.1. Theo chức năng quản trị vốn đầu tư ................................................................... 14
1.2.2. Theo tính chất sử dụng vốn đầu tư ..................................................................... 15
1.2.3. Theo ngành đầu tư ............................................................................................... 15
1.2.4. Theo tính chất đầu tư ........................................................................................... 16
1.2.5. Theo nguồn vốn .................................................................................................... 16
1.2.6. Theo quy mô dự án............................................................................................... 17
1.3. Các giai đoạn thực hiện dự án ............................................................................... 18
1.3.1. Xác định cơ hội đầu tư ......................................................................................... 19
1.3.2. Phân tích và lập dự án ......................................................................................... 20
1.3.2.1.
Nghiên cứu tính hình kinh tế tổng quát của dự án đầu tư ................................. 22
1.3.2.2.
Nghiên cứu về thị trường ................................................................................... 24
1.3.2.3.
Nghiên cứu về kỹ thuật ...................................................................................... 25
1.3.2.4.
Chọn kỹ thuật và phương pháp sản xuất ........................................................... 27
1.3.2.5.
Nghiên cứu về tài chính ..................................................................................... 30
1.3.3. Thẩm định (phê duyệt) phương án ...................................................................... 31
1.3.4. Triển khai thực hiện dự án .................................................................................. 31
1.3.5. Nghiệm thu tổng kết và giải thể dự án ................................................................ 32
1.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế tài chính dự án đầu tư ........................... 32
1.4.1. Giá trị hiện tại thuần (NPV) ................................................................................ 32
1.4.2. Suất thu lợi nội tại (IRR) ..................................................................................... 34
1.4.3. Tỷ số lợi ích trên chi phí (B/C) ............................................................................ 35
1.4.4. Thời gian hoàn vốn .............................................................................................. 36
1.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội dự án đầu tư ............................. 37
3
1.5.1. Giá trị sản phẩm, hàng hóa gia tăng ................................................................... 38
1.5.2. Hiệu quả kinh tế của vốn đầu tư ......................................................................... 38
1.5.3. Mức độ sử dụng nhân công trong nước.............................................................. 39
1.5.4. Đóng góp cho ngân sách nhà nước ..................................................................... 40
1.5.5. Tiết kiệm ngoại tệ và tăng thu ngoại tệ ............................................................... 40
1.5.6. Ảnh hưởng của dự án đối với môi trường sinh thái ........................................... 40
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả dự án đầu tư ............................................... 41
1.6.1. Yếu tố bên trong ................................................................................................... 41
1.6.1.1.
Quy mô của dự án đầu tư .................................................................................. 41
1.6.1.2.
Hình thức quản lý dự án đầu tư ......................................................................... 41
1.6.1.3.
Nguồn vốn đầu tư .............................................................................................. 41
1.6.2. Yếu tố bên ngoài .................................................................................................. 42
1.6.2.1.
Môi trường kinh tế vĩ mô ................................................................................... 42
1.6.2.2.
Môi trường chính trị, pháp luật ......................................................................... 42
1.6.2.3.
Môi trường văn hóa, xã hội ............................................................................... 43
1.6.2.4.
Môi trường tự nhiên .......................................................................................... 43
1.7. Quản lý rủi ro trong dự án đầu tư......................................................................... 43
1.7.1. Khái niệm rủi ro ................................................................................................... 43
1.7.2. Vì sao cần phân tích dự án trong điều kiện có rủi ro ......................................... 44
1.7.3. Một số phương pháp phân tích dự án trong điều kiện có rủi ro ........................ 44
1.7.3.1.
Phương pháp phân tích độ nhạy........................................................................ 44
1.7.3.2.
Phương pháp phân tích rủi ro theo mô phỏng Monte Carlo ............................. 46
1.7.4. Phần mềm Crystal Ball và mô phỏng Monte Carlo ............................................ 47
1.7.4.1.
Giới thiệu phần mềm Crystal Ball ..................................................................... 47
1.7.4.2.
Ưu điểm của Crystal Ball so với Excel.............................................................. 48
1.7.4.3.
Quy trình thiết lập và chạy mô phỏng ............................................................... 48
1.8. Kết luận chương 1 và nhiệm vụ chương 2 ............................................................ 49
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ - TÀI CHÍNH DỰ ÁN: “XÂY
DỰNG MỚI TRẠM 110KV SÂN BAY NỘI BÀI VÀ ĐƯỜNG DÂY 110KV CẤP
ĐIỆN CHO TRẠM BIẾN ÁP” ......................................................................................... 50
2.1. Khái quát về chủ đầu tư dự án .............................................................................. 50
2.2. Giới thiệu về dự án đầu tư ..................................................................................... 50
2.2.1. Sự cần thiết đầu tư dự án .................................................................................... 50
2.2.2. Mục tiêu của dự án .............................................................................................. 51
2.2.3. Địa điểm xây dựng và quy mô của dự án ............................................................ 51
2.2.3.1.
Địa điểm xây dựng công trình ........................................................................... 51
2.2.3.2.
Quy mô của dự án.............................................................................................. 52
2.3. Các dữ liệu phục vụ phân tích đánh giá hiệu quả dự án đầu tư......................... 53
2.3.1. Dòng thu dự án .................................................................................................... 53
2.3.2. Dòng chi dự án ..................................................................................................... 55
2.2.3.1.
Tổng mức đầu tư của dự án ............................................................................... 55
4
2.2.3.2.
Chi phí hoạt động kinh doanh dự kiến .............................................................. 68
2.3.3. Các dữ liệu khác của dự án ................................................................................. 71
2.3.4. Tính toán các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế tài chính dự án..................... 71
2.4. Phân tích hiệu quả kinh tế xã hội của dự án ........................................................ 72
2.4.1. Giá trị sản phẩm hàng hóa gia tăng .................................................................... 73
2.4.2. Đóng góp cho ngân sách nhà nước ..................................................................... 73
2.4.3. Tác động của dự án đối với môi trường sinh thái .............................................. 73
2.4.3.1.
Trong quá trình thi công xây dựng dự án.......................................................... 73
2.4.3.2.
Trong quá trình vận hành dự án........................................................................ 75
2.5. Kết luận chương 2 và nhiệm vụ chương 3 ............................................................ 76
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ - TÀI CHÍNH DỰ ÁN: “XÂY DỰNG
MỚI TRẠM 110KV SÂN BAY NỘI BÀI VÀ ĐƯỜNG DÂY 110KV CẤP ĐIỆN CHO
TRẠM BIẾN ÁP” TRONG ĐIỀU KIỆN CÓ RỦI RO ....................................................... 78
3.1. Phân tích độ nhạy tài chính dự án......................................................................... 78
3.1.1. Độ nhạy theo tổng mức đầu tư ............................................................................ 78
3.1.2. Độ nhạy theo sản lượng điện năng thương phẩm .............................................. 79
3.2. Phân tích giới hạn yếu tố đầu vào ......................................................................... 80
3.3. Ứng dụng Crystal Ball trong phân tích hiệu quả kinh tế - tài chính dự án ...... 81
3.4. Một số giải pháp tổ chức thực hiện nhằm đảm bảo hiệu quả dự án .................. 88
3.4.1. Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng .......................................................................... 88
3.4.2. Các giải pháp giảm thiểu rủi ro ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư ......................... 89
3.4.3. Các giải pháp giảm thiểu rủi ro ở giai đoạn thực hiện dự án ......................... 89
3.4.4. Các giải pháp quản lý vận hành......................................................................... 89
3.4.5. Các giải pháp giảm thiểu tác động đến môi trường ......................................... 90
3.5. Kết luận chương 3 ................................................................................................... 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 94
PHỤ LỤC TÍNH TOÁN .................................................................................................... 96
5
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
EVN
: Tập đoàn Điện lực Việt Nam
EVN HANOI
: Tổng Công ty Điện lực thành phố Hà Nội
TBA
: Trạm biến áp
ĐZ
: Đường dây
ĐNTP
: Điện năng thương phẩm
PCCC
: Phòng cháy, chữa cháy
CFBT
: Dòng tiền trước thuế
CFAT
: Dòng tiền sau thuế
TI
: Thu nhập chịu thuế
IT
: Thuế thu nhập doanh nghiệp
NI
: Lợi nhuận ròng
NPV
: Giá trị hiện tại thuần
IRR
: Suất thu lợi nội tại
B/C
: Tỷ số lợi ích trên chi phí
Thv
: Thời gian hoàn vốn
6
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1
: Tổng dòng thu dự kiến của dự án
Bảng 2.2
: Chi phí xây dựng dự kiến phần đường dây 110kV
Bảng 2.3
: Chi phí xây dựng dự kiến phần cáp ngầm 110kV
Bảng 2.4
: Chi phí xây dựng dự kiến phần điện trạm biến áp 110kV
Bảng 2.5
: Chi phí xây dựng dự kiến phần san nền, hàng rào TBA 110kV
Bảng 2.6
: Chi phí xây dựng dự kiến phần ngoài trời trạm biến áp 110kV
Bảng 2.7
: Chi phí xây dựng dự kiến phần cấp, thoát nước trạm biến áp 110kV
Bảng 2.8
: Chi phí xây dựng dự kiến phần nhà điều khiển trạm biến áp 110kV
Bảng 2.9
: Chi phí xây dựng dự kiến phần PCCC trạm biến áp 110kV
Bảng 2.10
: Chi phí xây dựng dự kiến SCADA trạm biến áp 110kV
Bảng 2.11
: Chi phí xây dựng dự kiến viễn thông trạm biến áp 110kV
Bảng 2.12
: Chi phí xây dựng dự kiến nhà tạm để ở và điều hành thi công
Bảng 2.13
: Chi phí dự kiến mua sắm thiết bị của dự án
Bảng 2.14
: Chi phí dự kiến ban quản lý dự án
Bảng 2.15
: Chi phí dự kiến đền bù giải phóng mặt bằng
Bảng 2.16
: Chi phí dự phòng dự kiến
Bảng 2.17
: Tổng mức đầu tư dự kiến của dự án
Bảng 2.18
: Kế hoạch dự kiến trả lãi vay
Bảng 2.19
: Chi phí dự kiến vận hành hàng năm của dự án
Bảng 2.20
: Tổng dòng chi dự kiến của dự án
Bảng 3.1
: Sự phụ thuộc của NPV, IRR vào tổng mức đầu tư
Bảng 3.2
: Sự phụ thuộc của NPV, IRR vào sản lượng ĐNTP
Bảng 3.3
: Giới hạn các yếu tố đầu vào
Bảng 3.4
: Giả định sự biến động của vốn đầu tư
Bảng 3.5
: Giả định sự biến động của điện năng thương phẩm
7
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1
: Chu trình của dự án đầu tư
Hình 1.2
: Mô hình phân tích rủi ro theo mô phỏng Monte Carlo
Hình 3.1
: Các dạng phân bố xác suất sử dụng trong Crystal Ball
Hình 3.2
: Phân bố xác suất cho yếu tố tổng vốn đầu tư
Hình 3.3
: Phân bố xác suất cho yếu tố sản lượng điện năng thương phẩm
Hình 3.4
: Biểu diễn tần số xuất hiện NPV theo sự thay đổi các biến đầu vào
Hình 3.5
: Biểu diễn mối tương quan giữa các biến đầu vào với NPV
Hình 3.6
: Biểu diễn ảnh hưởng của sự thay đổi các biến đầu vào với NPV
Hình 3.7
: Biểu diễn tần số xuất hiện IRR theo sự thay đổi các biến đầu vào
Hình 3.8
: Biểu diễn mối tương quan giữa các biến đầu vào với IRR
Hình 3.9
: Biểu diễn ảnh hưởng của sự thay đổi các biến đầu vào với IRR
8
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình hội nhập quốc tế, phát triển của đất nước, công cuộc công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế nước ta đang không ngừng được đẩy mạnh, đời
sống xã hội được nâng cao; các khu đô thị, dân cư cũng như các khu công nghiệp
xuất hiện ngày càng nhiều, đòi hỏi việc cung cấp điện cho các hộ tiêu thụ không
những phải cam kết cung cấp điện an toàn, liên tục; chất lượng điện năng tốt cũng
như đảm bảo các chỉ tiêu về mặt tài chính, kinh tế - xã hội khi thực hiện các dự án
đầu tư xây dựng các công trình điện.
Là một cán bộ ngành điện, hiện đang công tác tại đơn vị chuyên thực hiện
các dự án đầu tư xây dựng, cải tạo các công trình điện trên địa bàn thành phố Hà
Nội, tôi ý thức được rằng khi thực hiện một dự án không những phải đảm bảo về
mặt kỹ thuật mà còn phải khả thi về mặt tài chính, sử dụng có hiệu quả vốn ngân
sách nhà nước và mang lại các lợi ích chung cho nền kinh tế cũng như xã hội. Vì
vậy tôi chọn đề tài: Phân tích và đánh giá hiệu quả dự án “Xây dựng mới trạm
110kV Sân Bay Nội Bài và đường dây 110kV cấp điện cho trạm biến áp”.
2. Mục tiêu của đề tài
Nghiên cứu lý luận chung về phân tích và đánh giá hiệu quả dự án đầu tư,
trên cơ sở đó áp dụng cho một dự án cụ thể - dự án “Xây dựng mới trạm 110kV Sân
Bay Nội Bài và đường dây 110kV cấp điện cho trạm biến áp”, từ đó tiến hành phân
tích và đánh giá hiệu quả để xem xét tính khả thi của dự án.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu là dự án đầu tư “Xây dựng mới trạm 110kV Sân Bay
Nội Bài và đường dây 110kV cấp điện cho trạm biến áp”.
Phạm vi nghiên cứu là phân tích và đánh giá hiệu quả dự án đầu tư “Xây
dựng mới trạm 110kV Sân Bay Nội Bài và đường dây 110kV cấp điện cho trạm
biến áp” từ năm 2016 đến năm 2030.
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
-
Phân tích dựa trên các dòng tiền chi, dòng tiền thu của dự án, xem xét đánh
9
giá hiệu quả tài chính dự án có thể đạt được.
-
Xem xét hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án mang lại.
-
Sử dụng mô hình phân tích hiệu quả tài chính của dự án trong điều kiện có
rủi ro, các yếu tố đầu vào biến động.
5. Những đóng góp của đề tài
Nghiên cứu lý luận chung về công tác xây dựng, phân tích và đánh giá hiệu
quả dự án đầu tư.
Xây dựng dự thảo về một dự án đầu tư cần thiết trong việc tăng cường khả
năng cung cấp điện, nâng cao chất lượng điện áp cho một khu vực cụ thể góp phần
quan trọng đảm bảo an ninh năng lượng cũng như các mục tiêu kinh tế, chính trị, xã
hội khác.
6. Kết cấu của luận văn
Tên đề tài: Phân tích và đánh giá hiệu quả dự án “Xây dựng mới trạm 110kV
Sân Bay Nội Bài và đường dây 110kV cấp điện cho trạm biến áp”.
Bố cục phần chính của luận văn gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý thuyết về phân tích, đánh giá hiệu quả kinh tế dự án đầu tư.
Chương II: Phân tích hiệu quả kinh tế - tài chính dự án:“Xây dựng mới trạm
110kV Sân Bay Nội Bài và đường dây 110kV cấp điện cho trạm biến áp”.
Chương III: Đánh giá hiệu quả kinh tế - tài chính dự án:“Xây dựng mới trạm
110kV Sân Bay Nội Bài và đường dây 110kV cấp điện cho trạm biến áp” trong điều
kiện có rủi ro.
10
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU
QUẢ KINH TẾ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm về đầu tư và dự án đầu tư
1.1.1.1. Khái niệm về đầu tư
Khái niệm đầu tư là một thuật ngữ được sử dụngthường xuyên trong rất
nhiều lĩnh vực từ trong các vấn đề của cuộc sống cho tới công việc, vậy đầu tư được
hiểu như thế nào? 1
Theo quan niệm của chủ đầu tư: đầu tư được hiểu là hoạt động bỏ vốn kinh
doanh, để từ đó thu được số vốn lớn hơn số vốn đã bỏ ra, thông qua lợi nhuận.
Theo quan điểm của xã hội: đầu tư là hoạt động bỏ vốn kinh doanh, để từ đó
thu được các hiệu quả kinh tế - xã hội, vì mục tiêu phát triển quốc gia.
Đầu tư là hoạt động sử dụng các tài nguyên trong một thời gian tương đối dài
nhằm thu lợi nhuận và lợi ích kinh tế.
Tài nguyên ở đây bao gồm: vốn, vật tư, lao động, tài nguyên thiên nhiên…
Tài nguyên là một nguồn lực hữu hạn, có khả năng bị cạn kiệt. Vì vậy, cần phải
được sử dụng một cách tiết kiệm và hiệu quả.
1.1.1.2. Khái niệm về dự án đầu tư
Dự án đầu tư có thể được xem xét ở nhiều góc độ 2
-
Về mặt hình thức: dự án đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách
chi tiết, có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch nhằm đạt được
những kết quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai.
-
Xét trên góc độ quản lý: dự án đầu tư là một công cụ quản lý việc sử dụng
vốn, vật tư, lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế xã hội trong một thời
gian dài.
-
Trên góc độ kế hoạch hóa: dự án đầu tư là một công cụ thể hiện kế hoạch chi
Phạm Thị Thu Hà (2013): Tập bài giảng Phân tích hiệu quả dự án đầu tư, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia,
trang 13
2
Nguyễn Bạch Nguyệt (2005): Giáo trình Lập dự án đầu tư, Nhà xuất bản Thống kê, trang 16
1
11
tiết của một công cuộc đầu tư sản xuất, kinh doanh, phát triển kinh tế - xã hội, làm
tiền đề cho các quyết định đầu tư và tài trợ. Xét theo góc độ này, dự án đầu tư là
một hoạt động kinh tế riêng biệt nhỏ nhất trong công tác kế hoạch hóa nền kinh tế
nói chung (một đối với sản xuất, kinh doanh cùng một thời kỳ có thể thực hiện
nhiều dự án).
-
Xét về mặt nội dung: dự án đầu tư là tổng thể các hoạt động và chi phí cần
thiết, được bố trí theo một kế hoạch chặt chẽ với lịch thời gian và địa điểm xác định
để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm thực hiện
những mục tiêu nhất định trong tương lai.
1.1.2. Mục đích đầu tư
Tùy thuộc vào đối tượng thực hiện việc đầu tư mà có những mục đích đầu tư
khác nhau, ở đây ta xét đến quan điểm của chủ đầu tư và quan điểm của xã hội về
mục đích đầu tư:
Theo quan điểm của chủ đầu tư, mục đích đầu tư là để thu được số tiền lớn
hơn số vốn đã bỏ ra thông qua hoạt động kinh doanh.
Theo quan điểm của xã hội, mục đích đầu tư là để thu được hiệu quả kinh tế xã hội, vì các mục tiêu quốc gia thông qua hoạt động bỏ vốn để phát triển.
1.1.3. Đặc điểm dự án đầu tư trong ngành điện
Ngành điện là một ngành công nghiệp đặc thù, các dự án đầu tư trong ngành
điện có đặc điểm là thường đòi hỏi một lượng vốn đầu tư lớn, thời gian thu hồi vốn
đầu tư trong ngành điện là khá dài. Phần doanh thu của ngành điện phải chi trả chủ
yếu là: chi phí cho sản xuất điện (nhân công, nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị…),
trả một phần vốn đầu tư và tích lũy một phần cho đầu tư phát triển.
Điện năng là một loại sản phẩm hầu như không thể dự trữ ở quy mô lớn
được, nghĩa là sản xuất bao nhiêu thì phát hết bấy nhiêu. Một vấn đề đặt ra đó là,
trong những giờ cao điểm, ngoài việc các nhà máy phát điện phải chạy hết công
suất ra thì việc truyền tải và phân phối điện năng đến các tổ chức, hộ gia đình tiêu
thụ sau cùng đạt được hiệu quả như thế nào. Do đó, ngành điện không những phải
“đi trước một bước” so với các ngành khác, xây dựng các nhà máy điện mà còn
12
phải đầu tư phát triển các đường dây truyền tải điện, lưới phân phối, trạm biến áp…
Ở nước ta nói riêng, Tập đoàn Điện lực Việt Nam với vai trò chịu trách
nhiệm chính trong việc đầu tư phát triển các công trình điện, không những đảm bảo
đầu tư có hiệu quả cho ngành mà còn cho cả sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội chính trị chung của đất nước. Trong giai đoạn tới, ngành Điện sẽ tiếp tục đầu tư,
đồng thời kêu gọi, khuyến khích phát triển nguồn và hệ thống lưới điện, hoàn thành
chương trình đưa điện về nông thôn, miền núi, hải đảo… góp phần xây dựng nông
thôn thôn mới và hoàn thành Điện khí hóa toàn quốc; đẩy mạnh tái cơ cấu ngành
Điện phù hợp với lộ trình phát triển thị trường điện cạnh tranh; ứng dụng tiến bộ
khoa học, công nghệ nhằm tăng năng suất lao động, giảm chi phí trong hoạt động
sản xuất - kinh doanh...
1.1.4. Các đặc trưng cơ bản của hoạt động đầu tư
Để làm rõ hơn nội dung của khái niệm đầu tư, chúng ta sẽ đi sâu vào phân
tích các đặc trưng cơ bản của hoạt động này:
-
Hoạt động đầu tư là hoạt động bỏ vốn nên quyết định đầu tư thường được bắt
đầu xem xét trên khía cạnh tài chính.
Vốn được hiểu như là một nguồn lực sinh lợi, vì vậy các quyết định đầu tư
thường được xem xét trên phương diện tài chính (khả năng sinh lời, chi phí đầu tư
ban đầu, thời gian thu hồi vốn…). Nhiều dự án khả thi ở các phương diện khác (kỹ
thuật, xã hội) nhưng không khả thi về phương diện kinh tế vì thế cũng không thể
đưa vào thực hiện trong thực tế, nếu có thì cũng phải được nghiên cứu, xem xét rất
kỹ lưỡng.
-
Hoạt động đầu tư là hoạt động có tính chất lâu dài.
Khác với các hoạt động thương mại, các hoạt động chi tiêu tài chính khác,
đầu tư luôn là hoạt động có tính chất lâu dài. Do đó, mọi sự trù liệu đều là dự tính
và chịu một xác suất biến đổi nhất định do nhiều nhân tố biến đổi tác động. Chính
điều này là một trong những vấn đề then chốt phải tính đến trong nội dung phân
tích, đánh giá của quá trình thẩm định dự án.
-
Hoạt động đầu tư là một trong những hoạt động luôn cần có sự cân nhắc giữa
13
lợi ích trước mắt và lợi ích trong tương lai.
Đầu tư về một phương diện nào đó là sự hy sinh lợi ích hiện tại đánh đổi lấy
lợi ích trong tương lai. Vì vậy, luôn có sự so sánh cân nhắc giữa hai loại lợi ích này
và nhà đầu tư chỉ chấp nhận trong điều kiện lợi ích thu được trong tương lai lớn hơn
lợi ích hiện tại họ hy sinh.
-
Hoạt động đầu tư chứa đựng nhiều rủi ro.
Các đặc trưng nói trên đã cho ta thấy đầu tư là một hoạt động chứa đựng
nhiều rủi ro do chịu xác suất nhất định của yếu tố kinh tế - chính trị - xã hội - thiên
nhiên… Bản chất của sự đánh đổi lợi ích và lại thực hiện trong một thời gian dài
không cho phép nhà đầu tư lường hết những thay đổi có thể xảy ra trong quá trình
thực hiện đầu tư so với dự tính. Tuy nhiên nhận thức rõ điều này nên nhà đầu tư
cũng có những cách thức, biện pháp để ngăn ngừa hay hạn chế sao cho khả năng để
xảy ra cũng như ảnh hưởng của rủi ro là thấp nhất.
Những đặc trưng nói trên cũng đặt ra cho người phân tích, đánh giá dự án
chẳng những quan tâm về măt nội dung xem xét mà còn tìm các phương pháp, cách
thức đo lường, đánh giá để có những kết luận giúp cho việc lựa chọn và ra quyết
định đầu tư một cách có căn cứ.
1.2. Phân loại đầu tư
Để thuận tiện cho việc theo dõi, quản lý và đề ra các biện pháp nhằm nâng
cao hiệu quả của hoạt động đầu tư ta cần tiến hành phân loại các dự án đầu tư. Có
thể phân loại các dự án đầu tư theo một số tiêu thức cơ bản sau:
1.2.1. Theo chức năng quản trị vốn đầu tư
Theo tiêu chí này, người ta có thể chia dự án đầu tư thành đầu tư trực tiếp và
đầu tư gián tiếp.
Đầu tư trực tiếp là phương thức đầu tư trong đó chủ đầu tư trực tiếp quản trị
vốn đã bỏ ra. Trong đầu tư trực tiếp, người bỏ vốn và nhà quản trị, quản trị vốn là
một chủ thể. Do người bỏ vốn và nhà quản trị, sử dụng vốn là một chủ thể, nên
chính chủ thể này hoàn toàn chịu trách nhiệm về kết quả đầu tư của chính mình.
Đầu tư gián tiếp là phương thức đầu tư trong đó chủ đầu tư không trực tiếp
14
quản trị vốn đã bỏ ra. Trong đầu tư gián tiếp, người bỏ vốn và nhà quản trị, quản trị
vốn là khác chủ thể. Người bỏ vốn thường là tổ chức và cá nhân cho vay vốn, luôn
là có lợi nhuận do thu lãi suất cho vay; trong mọi tình huống về kết quả đầu tư, dù
lãi lỗ, đều không có trách nhiệm pháp nhân. Chỉ có nhà quản trị và sử dụng vốn,
trong đầu tư gián tiếp, là pháp nhân chịu trách nhiệm về kết quả đầu tư. Đầu tư gián
tiếp như hoạt động tín dụng của các tổ chức ngân hàng, quỹ tín dụng, quỹ tiền tệ…
1.2.2. Theo tính chất sử dụng vốn đầu tư
Theo tính chất sử dụng vốn đầu tư, người ta phân loại các dự án đầu tư thành
các dự án đầu tư phát triển, đầu tư dịch chuyển.
Đầu tư phát triển là phương thức đầu tư trực tiếp trong đó việc bỏ vốn nhằm
gia tăng giá trị tài sản.
Sự gia tăng giá trị tài sản trong đầu tư phát triển nhằm tạo ra những năng lực
mới hoặc cải tạo, mở rộng, nâng cấp năng lực hiện có vì mục tiêu phát triển. Đối
với các nước đang phát triển như Việt Nam, đầu tư phát triển có vai trò hàng đầu; là
phương thức căn bản để tái sản xuất mở rộng tăng GDP, tạo việc làm và thu nhập
cho người lao động. Ví dụ có những hình thức đầu tư phát triển như: đầu tư để tạo
mới, mở rộng, cải tạo hoặc nâng cấp đường xá, cầu cống, doanh nghiệp sản xuất, cơ
sở cung cấp dịch vụ,…
Đầu tư dịch chuyển là phương thức đầu tư trực tiếp trong đó việc bỏ vốn
nhằm dịch chuyển quyền sở hữu giá trị tài sản.
Trong đầu tư dịch chuyển, không có sự gia tăng giá trị tài sản. Đầu tư dịch
chuyển có ý nghĩa quan trọng trong việc hình thành và phát triển thị trường vốn, thị
trường chứng khoán, thị trường hối đoái,… nhằm hỗ trợ cho hoạt động phát triển.
Ví dụ hoạt động mua bán cổ phiếu các giấy tờ có giá trên thị trường vốn.
1.2.3. Theo ngành đầu tư
Tiêu chí phân loại theo ngành đầu tư bao gồm: đầu tư phát triển kết cấu hạ
tầng, nông nghiệp, công nghiệp, thương mại, dịch vụ… Mỗi ngành, mỗi lĩnh vực có
một đặc thù riêng đặt ra các yêu cầu chuyên biệt trong quản lý đầu tư. Ngoài ra,
trong quá trình đầu tư phát triển các ngành này cần bảo đảm phát triển cân đối hài
15
hòa giữa các ngành vì mục đích chung của quốc gia.
1.2.4. Theo tính chất đầu tư
Theo tiêu chí tính chất đầu tư, dự án đầu tư thường được phân thành:
Dự án đầu tư mới: là hình thức đầu tư xây dựng cơ bản với mục đích tạo ra
sản phẩm, dịch vụ mới. Hình thức đầu tư này đòi hỏi hình thành bộ máy quản lý
mới. Đầu tư mới có ý nghĩa quyết định trong việc thực hiện chuyển dịch cơ cấu
kinh tế. Đầu tư mới đòi hỏi nhiều vốn đầu tư, trình độ công nghệ và quản lý mới, do
đó cũng đồng thời có thể dẫn đến nhiều rủi ro tiềm năng.
Dự án đầu tư chiều sâu: là hình thức đầu tư xây dựng cơ bản nhằm cải tạo,
mở rộng, nâng cấp hiện đại hóa, đồng bộ hóa dây chuyền sản xuất, dịch vụ trên cơ
sở các công trình đã có sẵn.
Hình thức đầu tư này được tiến hành trong khung bộ máy quản lý hiện hành.
Đầu tư mới đòi hỏi ít vốn đầu tư, thời gian hoàn vốn đầu tư nhanh, với đội ngũ công
nhân có sẵn, bộ máy quản lý hiện hành, do đó giảm thiểu được mức độ rủi ro tiềm
năng. Đầu tư chiều sâu là hình thức đầu tư ưu tiên đối với các nước đang phát triển
trong điều kiện còn thiếu vốn, trình độ công nghệ và quản lý còn nhiều hạn chế.
Dự án đầu tư tận dụng năng lực sản xuất dịch vụ: Nếu năng lực sản xuất
chưa được tận dụng, trên quan điểm hiệu quả và giảm thiểu các rủi ro, cần huy động
các giải pháp để sử dụng hết công suất của năng lực sản xuất có sẵn.
Mức độ rủi ro của các dự án giảm dần trong cách phân loại trên, do đó cần
xem xét các dự án theo thứ tự ư tiên từ dự án đầu tư tận dụng, kế đó là đầu tư chiều
sâu, cuối cùng mới xét đến các khả năng đầu tư mới.
1.2.5. Theo nguồn vốn
Tiêu chí phân loại theo nguồn vốn, người ta chia thành vốn trong nước và
vốn ngoài nước.
Nguồn vốn trong nước: vốn trong nước là hình thức vốn hình thành từ nguồn
tích lũy nộ bộ của nền kinh tế quốc dân.
Vốn trong nước có ý nghĩa quan trọng trong công cuộc phát triển của mỗi
quốc gia. Trong đó, vốn ngân sách có ý nghĩa quyết định cho đầu tư công ích của
16
mỗi quốc gia; vốn của các thành phần kinh tế khác đóng vai trò quan trọng trong
đầu tư kinh doanh. Vốn trong nước bao gồm:
-
Vốn ngân sách thường được sử dụng cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội
của quốc gia: an ninh, quốc phòng,… quỹ hỗ trợ phát triển địa phương.
-
Vốn tín dụng ưu đãi thường được sử dụng cho các dự án đầu tư kết cấu hạ
tâng, các công trình trọng điểm theo từng thời kỳ.
-
Vốn thuộc quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia thường được sử dụng cho các dự án
đầu tư phát triển.
-
Vốn tín dụng thương mại thường được sử dụng cho các dự án đầu tư có hiệu
quả, có khả năng thu hồi vốn và có điều kiện vay vốn theo quy định hiện hành.
-
Vốn đầu tư của các doanh nghiệp thường được sử dụng cho các dự án đầu tư
phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này luôn phải được đảm bảo sử dụng đúng
mục đích và có hiệu quả.
-
Vốn hợp tác liên doanh, trong trường hợp các doanh nghiệp nhà nước góp
vốn liên doanh với nước ngoài qua các hình thức: giá trị quyền sử dụng đất,… thì
các loại vốn này phải được sử dụng một cách có hiệu quả và hoàn trả theo đúng quy
định hiện hành cho nhà nước.
Nguồn vốn ngoài nước: vốn ngoài nước là hình thức vốn hình thành không
bằng nguồn tích lũy nội bộ của nền kinh tế quốc dân. Vốn ngoài nước có ý nghĩa
quan trọng trong công cuộc xây dựng đất nước của các quốc gia đang phát triển có
nền kinh tế mở. Việc sử dụng có hiệu quả vốn nước ngoài là một đòi hỏi cấp thiết.
Vốn ngoài nước ở Việt Nam chủ yếu bao gồm: vốn ODA, vốn đầu tư trực tiếp của
nước ngoài – FDI.
Nhìn chung, một dự án có thể sử dụng nhiều nguồn vốn khác nhau, nhưng
phải tuân thủ các quy định hiện hành có liên quan. Các nguồn vốn phải được sử
dụng theo đúng quy định, không được tự ý chuyển vốn từ dự án này sang dự án
khác nếu không có ý kiến của các cấp có thẩm quyền.
1.2.6. Theo quy mô dự án
17
Căn cứ vào quy mô vốn đầu tư ban đầu, tầm quan trọng của các dự án, diện
tích đất sử dụng, số lao động mà dự án tạo ra người ta chia dự án thành ba loại:
Dự án lớn (dự án nhóm A): các dự án lớn được đặc trưng bởi tổng kinh phí
lớn, số lượng các bên tham gia đông, thời gian thực hiện dự án dài và ảnh hưởng
nhiều đến môi trường kinh tế và sinh thái. Dự án lớn yêu cầu phải thực hiện cả hai
bước nghiên cứu tiền khả thi và nghiên cứu khả thi.
Dự án vừa (dự án nhóm B): tương tự như dự án lớn nhưng với quy mô nhỏ
hơn. Dự án vừa thường là những dự án do tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cơ
quan bộ và ngang bộ phê duyệt và thống nhất quản lý. Dự án vừa không bắt buộc
phải thực hiện cả hai bước nghiên cứu tiền khả thi và nghiên cứu khả thi.
Dự án nhỏ (dự án nhóm C): các dự án nhỏ các đặc tính ngược với dự án lớn
như không đòi hỏi kinh phí nhiều, thời gian thực hiện dự án ngắn, không phức tạp
và ảnh hưởng không lớn đến môi trường kinh tế và sinh thái. Các dự án nhỏ cho
phép áp dụng một cách đơn giản và có hiệu quả các phương pháp định lượng. Dự án
nhỏ có thể thực hiện duy nhất bước nghiên cứu khả thi.
1.3. Các giai đoạn thực hiện dự án
Dự án không những là tổng hợp của nhiều giải pháp mà còn là một quá trình
với các giai đoạn sau 3:
3
Nguyễn Bạch Nguyệt (2005): Giáo trình Lập dự án đầu tư, Nhà xuất bản Thống kê, trang 25
18
Nghiên cứu phát hiện các cơ hội đầu tư
Chuẩn bị đầu tư
Nghiên cứu tiền khả thi sơ bộ dự án
Nghiên cứu khả thi dự án
Hoàn tất thủ tục triển khai thực hiện đầu tư
Thực hiện đầu tư
Thiết kế và lập tổng dự toán
Thi công xây lắp công trình
Chạy thử, nghiệm thu, bàn giao công trình
Kết thúc xây dựng
&khai thác sử dụng
Vận hành, hướng dẫn sử dụng, bảo hành
Quyết toán, phê duyệt, quyết toán vốn
Hình 1.1.Giai đoạn thực hiện dự án
1.3.1. Xác định cơ hội đầu tư
Việc xác định cơ hội đầu tư là giai đoạn đầu tiên, có nhiệm vụ phát hiện
những lĩnh vực có tiềm năng để đầu tư, trên cơ sở đó hình thành sơ bộ các ý đồ đầu
tư. Trong thực tế, ý đồ đầu tư về một dự án đầu tư mới có thể xuất phát từ các
nguồn sau:
-
Chiến lược phát triển ngành hay chiến lược phát triển kinh tế quốc dân.
-
Nhu cầu sản xuất, tiêu dùng ở thị trường trong và ngoài nước.
-
Việc khai thác và sử dụng chưa có hiệu quả các nguồn tài nguyên, lao động,
vật liệu…
-
Những khó khăn,trở ngại đối với sự phát triển kinh tế - xã hội do thiếu điều
kiện vật chất cần thiết.
Trên cơ sở các lĩnh vực và ý đồ đầu tư khác nhau được đề xuất, cần tiến hành
nghiên cứu chi tiết hóa, lựa chọn ra những ý đồ dự án có triển vọng nhất để tiến
hành chuẩn bị và phân tích trong giai đoạn tiếp theo.
Việc xác định và sàng lọc các ý đồ dự án có ảnh hưởng quyết định tới quá
19
trình chuẩn bị và thực hiện dự án. Dự án có thể thất bại hay không đạt được kết quả
mong muốn bất chấp việc thực hiện và chuẩn bị dự án tốt đến đâu, nếu ý đồ ban đầu
đã hàm chứa những sai lầm cơ bản.
1.3.2. Phân tích và lập dự án
Phân tích và lập dự án là giai đoạn nghiên cứu chi tiết ý đồ đầu tư đã được đề
xuất trên mọi phương diện: kỹ thuật, tổ chức – quản lý, thể chế xã hội, thương mại,
tài chính, kinh tế… Để thực hiện nhiệm vụ này, phải thu thập đầy đủ những thông
tin cần thiết cho việc nghiên cứu thị trường, môi trường tự nhiên, các nguồn nguyên
vật liệu, các quy định chính sách có liên quan, các đặc điểm kinh tế - văn hóa – xã
hội của dân cư quanh vùng…
Nội dung chủ yếu của giai đoạn này là nghiên cứu một cách toàn diện tính
khả thi của dự án. Trong giai đoạn này gồm hai bước: nghiên cứu tiền khả thi và
nghiên cứu khả thi. Các dự án lớn và quan trọng thường phải thông qua hai bước
này, còn các dự án nhỏ và không quan trọng thì trong giai đoạn này chỉ cần thực
hiện bước nghiên cứu khả thi.
Nghiên cứu tiền khả thi là nghiên cứu tất cả mọi phương diện của dự án,
song chỉ ở mức chi tiết vừa đủ để chứng minh một cách khái quát ý đồ dự án đề
xuất là đúng dắn và việc tiếp tục phát triển ý đồ này là có tiềm năng. Nghiên cứu
tiền khả thi còn giúp cho việc loại bỏ những vấn đề không cần thiết, cũng như xác
định các vấn đề cần đặc biệt chú ý, nhờ đó giúp cho việc định hướng đầu tư tốt hơn
và tiết kiệm chi phí chuẩn bị đầu tư.
Nội dung chủ yếu của báo cáo nghiên cứu tiền khả thi:
-
Nghiên cứu về sự cần thiết phải đầu tư, các điều kiện thuận lợi và khó khăn.
-
Dự kiến quy mô đầu tư, hình thức đầu tư.
-
Chọn khu vực, địa điểm xây dựng và dự kiến nhu cầu diện tích sử dụng đất
trên cơ sở giảm tới mức tối đa việc sử dụng đất và những ảnh hưởng về môi
trường, xã hội, tái định cư.
-
Phân tích, lựa chọn sơ bộ về công nghệ, kỹ thuật và các điều kiện cung cấp
vật tư thiết bị, nguyên liệu, năng lượng, dịch vụ, hạ tầng.
20
-
Phân tích, lựa chọn sơ bộ các phương án xây dựng.
-
Xác định sơ bộ tổng mức đầu tư, phương án huy động các nguồn vốn, khả
năng hoàn vốn và trả nợ, thu lãi.
-
Tính toán sơ bộ hiệu quả đầu tư về mặt kinh tế - xã hội của dự án.
-
Xác định tính độc lập khi vận hành, khai thác của các dự án thành phần hoặc
tiểu dự án.
Nghiên cứu khả thi là quá trình nghiên cứu dự án một cách đầy đủ và toàn
diện nhất, nhằm chứng minh khả năng thực hiện dự án về tất cả các phương diện có
liên quan. Bước này có nhiệm vụ tạo cơ sở chấp thuận hay bác bỏ dự án, cũng như
để xác định một phương án tốt nhất trong số các phương án có thể. Thiết kế và chỉ
đạo nghiên cứu khả thi là một công việc phức tạp, đòi hỏi sự tham gia của nhiều
chuyên gia thuộc các lĩnh vực khác nhau. Phạm vi và thời gian nghiên cứu khả thi
phụ thuộc vào tính chất của dự án. Về kinh phí nghiên cứu khả thi chiếm khoảng
5% toàn bộ chi phí đầu tư của dự án. Kết thúc nghiên cứu khả thi cũng là hết giai
đoạn phân tích và lập dự án. Thực tế đã xác nhận tầm quan trọng của công tác
chuẩn bị và phân tích dự án. Chuẩn bị tốt và phân tích kỹ lưỡng sẽ làm giảm những
khó khăn trong giai đoạn thực hiện, cũng như cho phép đánh giá đúng đắn hơn tính
hiệu quả và khả năng thành công của dự án.
Nội dung chủ yếu của báo cáo nghiên cứu khả thi:
-
Những căn cứ để xác định sự cần thiết phải đầu tư.
-
Lựa chọn hình thức đầu tư.
-
Chương trình sản xuất và các yếu tố phải đáp ứng.
-
Các phương án địa điểm cụ thể phù hợp với quy hoạch xây dựng.
-
Phương án giải phóng mặt bằng, kế hoạch tái định cư.
-
Các phương án kiến trúc, giải pháp xây dựng, thiết kế sơ bộ của các phương
án đề nghị lựa chọn, giải pháp quản lý và bảo vệ môi trường.
-
Xác định nguồn vốn, khả năng tài hcinhs, tổng mức đầu tư và nhu cầu vốn
theo tiến độ.
-
Phương án quản lý khai thác dự án và sử dụng lao động.
21
-
Phân tích hiệu quả dự án.
-
Thời gian thực hiện dự án.
-
Kiến nghị hình thức quản lý thực hiện dự án.
-
Xác định chủ đầu tư.
-
Mối quan hệ và trách nhiệm của các cơ quan liên quan đến dự án.
Dự án nghiên cứu khả thi là một công cụ thể hiện kế hoạch chi tiết của một
công cuộc đầu tư sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế, làm tiền đề cho các quyết
định đầu tư và tài trợ. Do đó nội dung chủ yếu của dự án nghiên cứu khả thi bao
gồm các khía cạnh kinh tế vi mô và vĩ mô, khía cạnh quản lý và kế toán, khía cạnh
sản xuất và kỹ thuật. Phần này được trình bày dưới góc độ của một dự án công
nghiệp. Nội dung của dự án khả thi gồm:
-
Nghiên cứu tình hình kinh tế tổng quát của dự án đầu tư.
-
Nghiên cứu về thị trường.
-
Nghiên cứu về kỹ thuật.
-
Nghiên cứu về tài chính.
-
Nghiên cứu về tổ chức và quản lý.
-
Nghiên cứu về lợi ích kinh tế - xã hội.
1.3.2.1. Nghiên cứu tính hình kinh tế tổng quát của dự án đầu tư
Tình hình kinh tế tổng quát thể hiện khung cảnh đầu tư, có ảnh hưởng tác
động trực tiếp đến dự án từ lúc quyết định đầu tư, thi công cho đến lúc điều hnahf
sản xuất kinh doanh. Tình hình kinh tế tổng quát cũng được gọi là nền tảng của dự
án. Do đó, khi soạn thảo dự án cần phải nghiên cứu các vấn đề sau:
-
Đặc điểm chung:
+ Dữ kiện về địa lý, tự nhiên như địa hình, khí hậu, địa chất… Những yếu tố
này ảnh hưởng đến nền sản xuất, phân bố dân cư và tài nguyên, kết cấu xây
dựng.
+ Dân số và lao động: dữ kiện này cần thiết cho việc ước tính số cầu sản
phẩm và khuynh hướng tiêu thụ của các tầng lớp dân cư, tính theo tuổi tác và
thu nhập.
22
+ Chính trị: Yếu tố lịch sử và chính quyền giúp cho nhà đầu tư tìm hiểu cách
ra quyết định về chính sách kinh tế và quản lý của giới cầm quyền.
-
Đặc điểm kinh tế:
+ Tổng sản phẩm xã hội: Nghiên cứu các vấn đề liên quan đến đầu tư, tiêu
thụ và tích lũy của toàn bộ nền kinh tế thông qua các chỉ tiêu veefthu nhập
quốc dân và thu nhập quốc dân đầu người, tổng sản phẩm xã hội, tỷ lệ đầu tư
so với tổng sản phẩm xã hội. Từ các dữ kiện trên cho nhà đầu tư thấy được
hướng phát triển của nền kinh tế, tiên đoán sự thay đổi của chính sách, các
mức cầu có khả năng thanh toán của dân cư… và ảnh hưởng của chúng đến
dự án đầu tư.
+ Tình hình ngoại hối: Nghiên cứu các dữ kiện về cán cân thanh toán ngoại
hối, dự trữ ngoại tệ, mức độ mắc nợ, hoàn trả nợ… Nhà đầu tư trong nước rất
quan tâm đến các số liệu này, nhất là khi dự án phải nhập khẩu nguyên liệu,
thiết bị. Cơ quan thẩm định cũng thường nghi ngại đối với các dự án lệ thuộc
quá nhiều vào ngoại tệ. Đối với các nhà đầu tư nước ngoài, họ càng chú
trọng các dữ kiện ngoại hối: có thu hồi vốn dễ dàng không, liệu có thể xuất
khẩu sản phẩm để thu được ngoại tệ, nhằm bảo đảm cho dự án hoạt động một
cách liên tục.
-
Hệ thống kinh tế và các chính sách, bao gồm việc nghiên cứu các vấn đề sau:
+ Cơ cấu tổ chức hệ thống kinh tế (các ngành nông, công , thương nghiệp;
quan hệ sản xuất, phân bố kinh tế, lãnh thổ…).
+ Các chính sách phát triển chạy đua kinh tế, cải tổ cơ cấu kinh tế.
+ Kế hoạch kinh tế quốc dân: bao gồm các dữ kiện về mục tiêu các ưu tiên,
các công cụ tác động vào nền kinh tế, thời hạn thực hiện…
+ Ngoại thương: bao gồm các dữ kiện về xuất – nhập khẩu hàng hóa và dịch
vụ, thuế hải quan, chính sách tỷ giá hối đoái. Các luật lệ đầu tư cho người
nước ngoài, cán cân thương mại, cán cân thanh toán quốc tế…
Trên đây là những yếu tố cơ bản của tình hình kinh tế tổng quát mà dự án
đầu tư cần lưu ý nghiên cứu.
23
1.3.2.2. Nghiên cứu về thị trường
Nghiên cứu thị trường, vấn đề cạnh tranh rất quan trọng và cần thiết cho nhà
đầu tư vạch ra sách lược hoạt động cho dự án. Nhà đầu tư, xuất phát từ nghiên cứu
nhu cầu của giới tiêu thụ, sẽ quyết định sản xuất mặt hàng nào, quy cách sản phẩm
thế nào, lựa chọn đường dây phân phối ra sao để thỏa mãn nhu cầu ấy. Nghiên cứu
thị trường của một dự án bao gồm các vấn đề sau:
-
Nghiên cứu hàng hóa hay dịch vụ: Nghiên cứu thị trường bắt đầu từ nghiên
cứu nhu cầu giới tiêu thụ xem họ có nhu cầu về mặt hàng mới, hoặc những
đổi mới về mặt hàng hiện có hay không. Từ đó, dự án cần sản xuất hàng hóa
với quy cách, phẩm chất thích hợp với sở thích, nếp sống và sức mua của
khách hàng. Dự án phải ước tính số cầu và số cung hàng hóa. Xác định sự
chênh lệch giữa số cung và số cầu. Trong thực tế, việc xác định số cung và
số cầu rất phức tạp. Tùy từng dự án, từng mặt hàng, từng thị trường mà các
chuyên viên sẽ ứng dụng các phương pháp khác nhau. Thông thường, các
nhà đầu tư ký hợp đồng với các công ty tư vấn đầu tư để nghiên cứu thị
trường, nhất là khi xuất khẩu hàng hóa sang nền kinh tế có mức độ cạnh
tranh quyết liệt.
-
Hệ thống phân phối: Nghiên cứu về các mạng lưới (kênh phân phối), các tổ
chức phân phối hàng hóa có liên quan đến dự án. Việc xác định hệ thống
phân phối thích hợp với yêu cầu của giới tiêu thụ, có khả năng cung cấp
nhanh chóng đúng lúc, đúng thị trường, là mối quan tâm hàng đầu của
nghiên cứu khả thi.
-
Giá cả: Dự án cần nghiên cứu giá thành, giá bán sản phẩm của các xí nghiệp
khác để có thể đưa ra các quyết định phù hợp.
-
Xúc tiến bán hàng: Xúc tiến bán hàng bao gồm các vấn đề quảng cáo, tổ
chức hội chợ, triển lãm, tổ chức đội ngũ bán hàng, bán hàng có thưởng… để
mở rộng thị trường.
-
Cạnh tranh: Cần mô tả rõ mức độ cạnh tranh, các công cụ cạnh tranh, cũng
như các biện pháp sẽ áp dụng trong dự án (quy mô sản xuất, khả năng tài
24