TRƯỜNG ĐẠI HỌC s ư PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
HOÀNG THỊ HOA
T H ự C TRẠNG s ử D Ụ NG PH Ư Ơ N G PHÁP THẢO LUẬN
NHÓM TR O N G DẠY HỌC M Ô N T ự NH IÊN YÀ XÃ H ỘI
LỚP 3 Ở M Ộ T SỐ TR Ư Ờ N G TIỂU HỌC KHU
vực
H U YỆN SÓC SƠN - HÀ NỘI
KHÓA LUẬN
TỐT NGHIỆP
ĐẠI
HỌC
•
•
•
•
Chuyên ngành: Giáo dục học
Ngưòi hướng dẫn khoa học
ThS. TRẦN THANH TÙNG
Hà Nội, 2016
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới thầy giáo - Thạc sĩ
Trần Thanh Tùng, người đã giúp đỡ, hướng dẫn tận tình cho tôi trong quá
trình thực hiện và hoàn thành đề tài này.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu và tập thể giáo viên
trường Tiểu học Tân Dân A, trường Tiểu học Phú Cường đã giúp đỡ và tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu và hoàn thành
đề tài.
Do thời gian và trình độ nhận thức còn hạn chế nên không thể tránh
khỏi những thiếu sót nhất định. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến
của các thầy, cô giáo và các bạn sinh viên để đề tài được hoàn chỉnh hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 22 tháng 4 năm 2016
Sinh viên
Hoàng Thị Hoa
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu căn cứ kết quả có trong khóa luận là trung thực. Đe tài của tôi chua đuợc
công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào khác.
Hà Nội, ngày 22 tháng 4 năm 2016
Sinh viên
Hoàng Thị Hoa
MỤC LỤC
PHẦN I: MỞ ĐẦU............................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài.........................................................................................1
2. Sơ lược lịch sử nghiên cứu của đề tài....................................................... 3
3. Mục đích nghiên cứu................................................................................. 4
4. Đối tượng, khách thể nghiên cứu.............................................................. 4
5. Mức độ, phạm vi nghiên cứu.................................................................... 4
6. Giả thuyết khoa học...................................................................................4
7. Nhiệm vụ nghiên cứu................................................................................. 5
8. Phương pháp nghiên cứ u............................................................................5
9. Cấu trúc đề tà i.............................................................................................5
PHẦN II: NỘI DƯNG.......................................................................................6
CHƯƠNG 1. Cơ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC s ử DỤNG PHƯƠNG
PHÁP THẢO LUẬN NHÓM TRONG DẠY HỌC MÔN T ự NHIÊN VÀ
XÃ HỘI LỚP 3 ...................................................................................................6
1.1. Những vấn đề chung về phương pháp dạy học tiểu học........................ 6
1.1.1. Khái niệm phương pháp dạy học..................................................... 6
1.1.2. Một sổ đặc điểm của phương pháp dạy học tiểu học...................... 6
1.1.3. Phân loại phương pháp dạy học ở tiểu học......................................7
1.1.4. Phương pháp thảo luận nhóm ở tiểu h ọ c ...................................... 10
1.2. Môn TN và XH ở tiểu học................................................................... 17
1.2.1. Chương trình môn TN và XH ở tiểu học........................................ 17
1.2.2. Mục tiêu, nội dung môn TN và XH lớp 3 ....................................... 19
1.3. Vấn đề sử dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn Tự
nhiên và Xã hội lớp 3 ...................................................................................23
1.3.1. Phương pháp dạy học môn TN và XH lớp 3 .................................. 23
1.3.2.
Phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn TN và X H lớp 323
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG s ử DỤNG PHƯƠNG PHÁP THẢO
LUẬN NHÓM TRONG DẠY HỌC MÔN T ự NHIÊN VÀ XÃ HỘI
LỚP 3 Ở MỘT SỐ TRƯỜNG TIỂU HỌC KHƯ
vực HUYỆN
SÓC
SƠN-HÀ NỘI............................................................................................... 26
2.1. Thực trạng về trình độ đội ngũ giáo viên............................................. 26
2.2. Thực trạng sử dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn
Tự nhiên và Xã hội lớp 3 của giáo viên...................................................... 28
2.2.1. Thực trạng nhận thức của giáo viên về tác dụng của phương pháp
thảo luận nhóm trong dạy học môn TN và XH lớp 3 ............................... 28
2.2.2. Thực trạng nhận thức của giáo viên về hiệu quả sử dụng của
phương pháp thảo luận nhỏm trong dạy học môn TN và XH lớp 3 ....... 28
2.2.3. Thực trạng sử dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học
môn TN và XH lớp 3 ................................................................................ 29
2.3. Thực trạng hoạt động của học sinh khi sử dụng phương pháp thảo luận
trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3 .............................................35
2.3.1. Thực trạng mức độ được học tập theo nhóm của học sinh khi học
môn TN và XH lớp 3 ................................................................................ 35
2.3.2. Thực trạng hứng thú học tập của học sinh trong giờ học TN và XH
lớp 3 có sử dụng phương pháp thảo luận nhóm......................................36
CHƯƠNG 3. NGUYÊN NHÂN CỦA THựC TRẠNG VÀ BIỆN PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ s ử DỤNG PHƯƠNG PHÁP THẢO LUẬN
NHÓM TRONG DẠY HỌC MÔN T ự NHIÊN VÀ XÃ HỘI LỚP 3 Ở
MỘT SỐ TRƯỜNG TIỂU HỌC KHU
vực HUYỆN SÓC SƠN -
HÀ
NỘI...................................................................................................................38
3.1. Nguyên nhân của thực trạng................................................................. 38
3.2. Đề xuất biện pháp................................................................................. 39
3.2.1. Nâng cao chất lượng, trình độ chuyên môn và năng lực giảng dạy
của giáo viên..............................................................................................39
3.2.2. Xây dựng cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học........................ 42
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 46
PHULƯC........................................................................................................ 47
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lí do chon
■ đề tài
Giáo dục là nhân tố quyết định cho sự phát triển nhanh và bền vững của
mỗi quốc gia. Phát triển Giáo dục và Đào tạo là quốc sách hàng đầu, là nền
tảng, là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Vì vậy, đầu tư cho giáo dục nhằm bồi
dưỡng và phát triển con ngưòi là sự đầu tư hiệu quả nhất cho sự hưng thịnh
của mỗi quốc gia.
Giáo dục Tiểu học có vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát
triển những cơ sở nền tảng nhân cách con người. Trường Tiểu học là nơi trẻ
em biết yêu gia đình, quê hương, đất nước và con người; biết đọc, biết viết,
biết làm tính; biết tìm hiểu tự nhiên, xã hội và con người. Ngoài ra còn giúp
học sinh hình thành những cơ sở ban đàu cho sự phát triển đúng đắn và lâu
dài về đạo đức, trí tuệ, thẩm mĩ, thể chất và các kỹ năng cần thiết. Sản phẩm
của Giáo dục Tiểu học có giá trị cơ bản, lâu dài, có tính quyết định đối với
cuộc đời mỗi con người. Chất lượng Giáo dục Tiểu học góp phàn quan trọng
đảm bảo chất lượng giáo dục của mỗi quốc gia. Vì thế, đổi mới nhằm nâng
cao chất lượng giáo dục nói chung và Giáo dục Tiểu học nói riêng hiện đang
là mối quan tâm đặc biệt của toàn xã hội và của mỗi người dân. Nhân tố quan
trọng hàng đàu để nâng cao chất lượng Giáo dục Tiểu học là đổi mới phương
pháp, hình thức tổ chức dạy học. Sự cần thiết đổi mới trong giáo dục đã được
ghi trong Nghị quyết 40/2000/QH10 về đổi mới Chương trình Giáo dục Phổ
thông và thể hiện ừong Chỉ thị 14/2001/CT-TT ngày 11/6/2001 của Thủ
tướng Chính phủ về thực hiện Nghị quyết số 40/2000/QH10 của Quốc hội.
Việc đổi mới phương pháp dạy học chủ yếu là để tạo cơ hội và điều kiện học
tập cho mọi học sinh, phát triển năng lực của từng đối tượng học sinh, góp
1
phần phát hiện và bồi dưỡng những học sinh có năng lực đặc biệt và phát huy
tính tích cực, chủ động của người học.
Trong chương trình giảng dạy ở tiểu học, Tự nhiên và Xã hội (TN và
XH) là một môn học cung cấp cho học sinh những hiểu biết ban đầu về các sự
vật, sự kiện, hiện tượng ừong tự nhiên, xã hội với mối quan hệ trong đời sống
thực tế của con người. Cùng với Toán, Tiếng Việt, TN và XH trang bị cho các
em học sinh những kiến thức cơ bản của bậc học, góp phần bồi dưỡng phẩm
chất, nhân cách toàn diện của con người.
Phương pháp thảo luận nhóm là một phương pháp dạy học tích cực.
Phương pháp này được sử dụng khá phổ biến để tổ chức cho học sinh học tập
có hiệu quả ở nhiều môn học của bậc tiểu học như TN và XH, Toán, Tiếng
Việt... Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học không phải là
vấn đề hoàn toàn mới, cho đến nay đã có nhiều bài viết, nhiều công trình
nghiên cứu đề cập đến vấn đề này. Thực tế nhiều giáo viên đứng lớp cũng đã
có nhiều kinh nghiệm quý báu về việc sử dụng phương pháp thảo luận nhóm
nhằm phát huy tính chủ động, sáng tạo, khả năng cộng tác làm việc và thái độ
đoàn kết của học sinh. Cơ sở lý luận của phương pháp này đã được nhiều
chuyên gia nghiên cứu và không ai có thể phủ nhận được những mặt tích cực
mà việc tổ chức thảo luận nhóm mang lại sau mỗi giờ học. Tuy nhiên thực
trang sử dụng phương pháp này như thế nào và nguyên nhân dẫn đến thực
trạng đó vẫn còn là một vấn đề chưa có nhiều công trình quan tâm, tìm hiểu.
Xuất phát từ nhu càu thực tiễn dạy học môn TN và XH ở tiểu học và những
mặt tích cực mà phương pháp thảo luận nhóm đem lại, tôi chọn đề tài: “Thực
trạng sử dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn Tự nhiên
và Xã hội lớp 3 ở một số trường Tiểu học khu vực huyện Sóc Sơn - Hà
N ôi’’.
2
2. Sơ lược lịch sử nghiên cứu của đề tài
Phương pháp thảo luận nhóm đã được nhiều nhà giáo dục nghiên cứu
và được biết đến trong xu thế dạy học theo quan điểm dạy học lấy học sinh
làm trung tâm. Một số công trình nghiên cứu về phương pháp này có thể kể
đến một số tác giả như sau:
- Năm 1999, khi bàn về dạy học theo nhóm, Phùng Như Thụy đề cập
đến khái niệm, bản chất, các bước tổ chức dạy học theo nhóm trong nhà
trường [18, 34].
- Nguyễn Hữu Châu trong công trình nghiên cứu của mình đã đưa ra
khái niệm dạy học hợp tác, các bước tiến hành và đưa ra một số ví dụ minh
họa về dạy học họp tác [2, 21].
- Năm 2005, khi nghiên cứu dạy học theo nhóm, Nguyễn Thị Kim
Dung đã tìm hiểu một số tiêu chí đánh giá chất lượng việc dạy học theo nhóm
như khả năng hiểu bài của học sinh, số lượng học sinh ảnh hưởng đến chất
lượng dạy học theo nhóm [4, 32].
- Năm 2007, khi nghiên cứu về việc đổi mới phương pháp dạy học,
chương trình và sách giáo khoa, Trần Bá Hoành có đưa ra các phương pháp
dạy học tích cực lấy học sinh làm trung tâm ừong đó có dạy học hợp tác theo
nhóm [7, 57].
Như vậy, vận dụng những kết quả nghiên cứu của các tác giả trên vào
nghiên cứu quá trình dạy học TN và XH, đề tài tiếp tục đi sâu nghiên cứu việc
sử dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn TN và XH lớp 3
nhằm phát hiện thực trạng sử dụng phương pháp này của các giáo viên 2
trường Tiểu học thuộc huyện Sóc Sơn - Hà Nội, trên cơ sở đó đề xuất những
giải pháp phù họp, góp phàn nâng cao hiệu quả dạy học môn này ở Tiểu học.
3
3. Mục đích nghiền cứu
Tìm hiểu thực trạng sử dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy
học môn TN và XH lớp 3 ở tiểu học, nguyên nhân dẫn đến thực trạng, trên cơ
sở đó đề xuất những giải pháp khắc phục thực trạng nhằm góp phần nâng cao
hiệu quả dạy học môn TN và XH lớp 3.
4. Đổi tượng, khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng sử dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn
Tự nhiên và Xã hội lớp 3 ở một số trường Tiểu học khu vực huyện Sóc Sơn Hà Nội.
4.2. Khách thể nghiên cứu
Phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học ở tiểu học.
5. Mức độ, phạm vi nghiên cứu
5.1. Mức độ nghiên cứu
Bước đầu tìm hiểu thực trạng sử dụng phương pháp thảo luận nhóm
trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Trong việc dạy học môn TN và XH lớp 3 ở một số trường Tiểu học khu
vực huyện Sóc Sơn - Hà Nội.
6. Giả thuyết khoa học
Thực trạng sử dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn
TN và XH ở tiểu học vẫn chưa đạt kết quả cao. Có nhiều nguyên nhân dẫn
đến thực trạng trên nhưng quan trọng nhất là khả năng vận dụng và tổ chức
của giáo viên. Nếu phương pháp thảo luận nhóm được tổ chức và vận dụng
tốt sẽ phát huy tối đa các ưu điểm và hạn chế được phần nào các nhược điểm
của phương pháp này đồng thòi nâng cao kết quả dạy học.
4
7. Nhiệm vụ nghiên cứu
7.1. Tìm hiểu cơ sở lý luận của đề tài.
7.2. Tìm hiểu thực trạng và nguyên nhân dẫn đến thực trạng việc sử
dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội
lớp 3.
7.3. Đề xuất những giải pháp để khắc phục thực trạng.
8. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
1. Phương pháp đọc sách
2. Phương pháp điều tra
3. Phương pháp quan sát
4. Phương pháp thống kê toán học
9. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, nội dung chính của đề
tài gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận của việc sử dụng phương pháp thảo luận
nhóm trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3
Chương 2. Thực trạng sử dụng phương pháp thảo luận nhóm ương dạy
học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3 ở một số trường Tiểu học khu vực huyện
Sóc Sơn - Hà Nội
Chương 3. Nguyên nhân của thực trạng và biện pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn Tự nhiên và Xã
hội lớp 3 ở một số trường tiểu học khu vực huyện Sóc Sơn - Hà Nội.
5
PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
C ơ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC s ử DỤNG PHƯƠNG PHÁP THẢO LUẬN
NHÓM TRONG DẠY HỌC MÔN T ự NHIÊN VÀ XÃ HỘI LỚP 3
1.1. Những vấn đề chung về phương pháp dạy học tiểu học
1.1.1. Khái niệm phương pháp dạy học
Phương pháp dạy học là phương pháp được xây dựng và vận dụng vào
một quá trình cụ thể: quá trình dạy học. Đây là quá trình đặc trưng có tính
chất hai mặt, nghĩa là bao gồm hai hoạt động: hoạt động dạy của thầy và hoạt
động học của trò. Hai hoạt động này tồn tại và được tiến hành ừong mối quan
hệ biện chứng. Trong đó, hoạt động dạy đóng vai trò chủ đạo. Hoạt động học
đóng vai trò tích cực, chủ động.
Như vậy, có thể hiểu phương pháp dạy học là tổ họp những cách thức
hoạt động của cả thầy và trò trong quá trình dạy học, mà thầy và trò sử dụng
để đạt được mục đích dạy học. Trong quá trình đó, thầy giữ vai trò tổ chức,
điều khiển. Học sinh giữ vai trò tích cực, chủ động hoạt động nhằm đảm bảo
cho các em nắm được tri thức và phương thức hoạt động tư duy thực tiễn.
1.1.2. Một số đặc điểm của phương pháp dạy học tiểu học
Phương pháp dạy học tiểu học phụ thuộc nhiều vào nội dung dạy học
hay nói cách khác nội dung dạy học quy định phương pháp dạy học. Nội dung
dạy học phản ánh cái khách quan, phương pháp dạy học là cái chủ quan, cách
thức, con đường nhằm chuyển tải nội dung dạy học.
Phương pháp dạy học tiểu học phụ thuộc vào các đặc điểm tâm sinh lý
của học sinh. Ở học sinh tiểu học, tư duy cụ thể phát triển hơn vì vậy phương
6
pháp dạy học trực quan rất phù họp với các em. Con đường nhận thức đi từ
trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng là chủ yếu với học sinh tiểu học.
Phương pháp dạy học tiểu học cũng phụ thuộc vào phương tiện dạy học
của giáo viên và điều kiện cơ sở vật chất của trường học.
Ngoài ra, phương pháp dạy học tiểu học còn phụ thuộc vào trình độ,
khả năng, năng lực của giáo viên tiểu học. Giáo viên là người tổ chức, hướng
dẫn, gợi mở giúp trẻ lĩnh hội tri thức. Giờ học thành công hay không phụ
thuộc rất nhiều vào khả năng sư phạm của giáo viên.
1.1.3. Phân loại phương pháp dạy học ở tiểu học
Trong sự phát triển chung, với lý luận dạy học, các phương pháp dạy
học được phân loại dựa trên nhiều quan điểm khác nhau. Căn cứ vào nguồn
phát sinh tri thức, phương pháp dạy học ở tiểu học được chia thành các nhóm
phương pháp sau đây:
1.1.3.1. Nhóm các phương pháp dạy học bằng lời
- Phương pháp kể chuyện: đây là phương pháp dạy học mà giáo viên
dừng lời để kể lại cho học sinh nghe nội dung tài liệu học tập. Học sinh nghe
hiểu và ghi nhớ. Kể chuyện được sử dụng rộng rãi trong các môn học ở tiểu
học như Tiếng Việt, Đạo đức, Tự nhiên và Xã hội,...Khi sử dụng phương
pháp này giáo viên cần nắm vững tài liệu học tập, sử dụng đồ dùng dạy học
trực quan và đặc biệt là giáo viên cần có kỹ năng kể chuyện.
- Phương pháp vấn đáp: là phương pháp mà giáo viên đối thoại trực
tiếp với học sinh, giáo viên đưa ra cho học sinh hệ thống những câu hỏi đã
được chuẩn bị, thông qua việc ừả lời hệ thống các câu hỏi đó mà học sinh
nắm vững được tài liệu học tập. Tùy vào mục đích, nội dung bài học mà giáo
viên sử dụng hình thức vấn đáp như: gợi mở, củng cố, tổng kết hoặc đánh giá.
Yếu tố quan trọng nhất của phương pháp này là hệ thống câu hỏi. Hệ
thống câu hỏi phải căn cứ vào mục đích, nội dung dạy học, câu hỏi phải ngắn
7
gọn, dễ hiểu, vừa sức với học sinh. Không nên sử dụng câu hỏi chỉ trả lời có
hoặc không, không sử dụng câu hỏi có tính chất đánh lừa học sinh.
Phương pháp vấn đáp nếu được vân dụng khéo léo sẽ có tác dụng kích
thích tư duy độc lập sáng tạo, hứng thú học tập của học sinh, có khả năng cá
biệt hóa cao độ học sinh, tạo không khí sôi nổi ừong giờ học.
- Phương pháp giảng giải: giảng giải là phương pháp giáo viên dùng
các luận cứ, số liệu để chứng minh các nguyên tắc, quy định, nguyên tắc...
trong toán học, từ ngữ ngữ pháp... Phương pháp này chứa đựng các yếu tố
suy luận và phán đoán, có nhiều khả năng phát huy trí thông minh, sáng tạo
của học sinh.
- Phương pháp dùng sách giáo khoa và các tài liệu khác: là phương
pháp giáo viên tổ chức cho học sinh đọc sách thông qua đó học sinh nắm
vững được tài liệu học tập.
Phương pháp này được sử dụng khi nội dung tài liệu học tập đơn giản,
dễ hiểu hoặc nội dung liên quan nhiều đến kiến thức cũ.
Khi lên lớp giáo viên càn nghiên cứu sách giáo khoa để tìm hiểu những
phần học sinh có thể đọc và tự hiểu, phàn phải giải thích...
Phương pháp dùng sách giáo khoa và các tài liệu khác góp phần đắc lực
cho việc tiếp thu kiến thức, hình thành kĩ năng, kĩ xảo cho học sinh. Bên cạnh
đó nếu giáo viên giảng dạy phụ thuộc quá nhiều vào sách giáo khoa sẽ cản trở
tính tích cực tư duy cũng như hứng thú học tập của học sinh.
1.1.3.2. Nhóm các phương pháp dạy học trực quan
- Phương pháp quan sát: là quá trình tri giác các sự vật hiện tượng của
thế giới xung quanh một cách có mục đích, có kế hoạch và tương đối lâu dài.
Quan sát không chỉ giúp học sinh nhận biết các thuộc tính bên ngoài của các
sự vật hiện tượng mà còn giúp ừẻ nhận xét sự biến đổi của hoàn cảnh xung
quanh trong một quá trinh.
8
Quan sát được học sinh tiến hành dưới sự hướng dẫn trực tiếp của giáo
viên là chủ yếu hoặc tiến hành một cách độc lập.
- Phương pháp trình bày trực quan: là phương pháp sử dụng các
phương tiện trực quan ừong quá trình dạy học, có thể được sử dụng trước,
trong và sau khi nắm kiến thức mới. Nó được biểu hiện ở các phương pháp
trình bày đồ vật, trình bày tranh ảnh, trình bày vật mẫu, sử dụng phim ảnh và
các phương tiện kỹ thuật...
1.1.3.3. Nhóm các phương pháp dạy học thực tiễn
- Phương pháp luyện tập: luyện tập là lặp đi lặp lại nhiều lần những
hành động nhất định nhằm hình thành và củng cố những kỹ năng, kỹ xảo cần
thiết. Luyện tập phải nhằm mục đích, yêu cầu nhất định, nắm lý thuyết rồi
mới luyện tập và luyện tập dưới nhiều dạng khác nhau. Điều quan trọng trong
quá trình luyện tập là phải vạch ra hệ thống các nhiệm vụ dần phức tạp lên, có
ý nghĩa bồi dưỡng cho học sinh năng lực độc lập, hình thành kỹ năng, kỹ xảo.
- Phương pháp ôn tập: đây là phương pháp mà giáo viên tổ chức cho
học sinh nắm lại những tri thức đã học một cách có hệ thống. Phương pháp
này giúp học sinh nắm vững tri thức, mở rộng đào sâu tri thức.
- Phương pháp làm thí nghiệm: là phương pháp dạy học mà thầy và trò
cùng chủ động tái tạo lại hiện tượng cần nghiên cứu ừong những điều kiện
nhất định. Qua thí nghiệm, học sinh phát hiện ra các thuộc tính của sự vật
hiện tượng, đó là các thuộc tính bên ừong không thể nhận thức bằng cảm giác
được, giúp học sinh nhận thức một cách sâu sắc, độc lập và còn rèn luyện
được hệ thống kỹ năng, kỹ xảo.
Ở tiểu học, phương pháp này được sử dụng nhiều ừong môn TN và
XH, phương pháp này kích thích hứng thú học tập, hình thành niềm tin khoa
học. Hạn chế của phương pháp này là cồng kềnh, tốn kém dễ xảy ra tai nạn.
Để phương pháp làm thí nghiệm đạt kết quả cao thì dụng cụ thí nghiệm phải
đầy đủ, đảm bảo độ an toàn.
9
- Phương pháp trò chơi: đây là phương pháp giáo viên tổ chức các hoạt
động học tập dưới dạng ừò chơi. Tùy vào nội dung bài học mà giáo viên có
thể áp dụng trò chơi vào bất cứ thời điểm nào của tiết học.
Qua trò chơi, học sinh sẽ được phát triển các mặt trí tuệ, thể chất, thẩm
mĩ và tăng cường khả năng chú ý của học sinh; lôi cuốn học sinh vào học tập
tích cực, vừa học vừa chơi có kết quả. Nếu không sử dụng khéo léo học sinh
sẽ chỉ chú ý đến trò chơi mà không chú ý đến nội dung bài học.
Trò chơi phải dễ tổ chức và thực hiện, phù hợp với điều kiện thời gian,
không gian, cơ sở vật chất của nhà trường, lớp học. Sau khi chơi, giáo viên
cần tổng kết lại cho học sinh đã nắm được những gì qua trò chơi.
- Phương pháp kiểm tra đánh giá: là phương pháp mà giáo viên tổ chức
cho học sinh hoàn thành nhiệm vụ học tập trong khoảng thời gian nhất định.
Kiểm tra là phương tiện để đánh giá kết quả học tập và củng cố, phát
triển trí tuệ, hình thành nhu cầu và thói quen tự kiểm tra, tự đánh giá, củng cố
được tính kiên định, lòng tự tin, nâng cao ý thức tập thể...
Các dạng kiểm ừa cơ bản: kiểm ừa hàng ngày, kiểm tra định kỳ, kiểm
ừa tổng kết. Các phương pháp kiểm tra: kiểm tra miệng, kiểm tra viết, kiểm
tra thực hành.
- Phương pháp thảo luận nhóm (phương pháp dạy học theo nhóm): là
phương pháp giáo viên tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh theo từng
nhóm.
1.1.4. Phương pháp thảo luận nhóm ở tiểu học
1.1.4.1. Khái niệm phương pháp thảo luận nhóm
Theo Trần Kiều, Phạm Gia Đức: “Phương pháp dạy học thảo luận
nhóm là một phương pháp dạy học trong đó lớp học được phân chia thành các
nhóm nhỏ từ 4 đến 6 người. Tùy vào mục đích sư phạm hay yêu cầu của các
vấn đề học tập mà nhóm được chia một cách ngẫu nhiên hoặc có chủ định;
10
được duy trì ổn định trong cả tiết hay được thay đổi trong từng hoạt động;
từng phần của tiết học, được giao cùng một nhiệm vụ hay nhiều nhiệm vụ
khác nhau, thực hiện trong một thời gian nhất định để đạt được hiệu quả nhất
định. Kết quả làm việc của mỗi nhóm sẽ đóng góp vào kết quả học tập chung
của cả lớp”.
Theo Phan Trọng Ngọ: “Thảo luận theo nhóm nhỏ là phương pháp
trong đó nhóm lớn (lớp học) được chia thành những nhóm nhỏ để tất cả các
thành viên trong lớp đều được làm việc và thảo luận về một chủ đề cụ thể và
đưa ra ý kiến chung của nhóm mình về vấn đề đó”.
Như vậy, phưomg pháp thảo luận nhóm là phương pháp dạy học mà
giáo viên chia lớp thành nhiều nhóm, tổ chức cho từng nhóm thảo luận với
nhau, giải quyết từng nhiệm vụ nhận thức hoặc cùng hoàn thành nhiệm vụ học
tập do giáo viên đưa ra.
Đây là một trong những phương pháp dạy học tích cực nhằm hình
thành ở học sinh khả năng giao tiếp, đặc biệt là giao tiếp bằng miệng, khả
năng họp tác, khả năng thích ứng và khả năng độc lập suy nghĩ.
1.1.4.2. ưu điểm và nhược điểm của phương pháp thảo luận nhóm
- Ưu điểm: thảo luận nhóm là phương pháp rất sinh động, phát huy cao
độ tính tự giác, tích cực, chủ động của học sinh trong học tập.
+ Tổ chức thảo luận nhóm tạo điều kiện cho giáo viên có thể nắm được
đặc điểm của từng học sinh về năng lực học tập, năng khiếu và mối quan hệ
của từng học sinh trong tập thể lớp. Từ đó, giáo viên sử dụng tính tập thể
ừong lớp học, tạo được không khí học tập, có tổ chức, có ừách nhiệm giữa
các thảnh viên trong một nhóm học sinh.
+ Tăng cường tính tích cực trong học tập, phát triển sự sáng tạo của học
sinh. Tạo cơ hội cho học sinh có được khả năng phát biểu, phân tích, phê
phán, trình bày...
11
+ Tăng cơ hội thảo luận, trao đổi, hợp tác để từ đó hiểu sâu sắc kiến
thức hơn, nâng cao chất lượng học tập của từng học sinh.
+ Tăng cường sự đoàn kết ừong công việc chung, đem lại bàu không
khí sôi nổi, hứng thú học tập.
+ Tin tưởng và có ý thức tương trợ bạn, học sinh có điều kiện học hỏi
lẫn nhau.
+ Tạo môi trường để học sinh giúp đỡ nhau trong học tập. Học sinh
chưa đạt yêu cầu có điều kiện học hỏi các bạn trong nhóm, có điều kiện tiến
bộ trong quá trình liên tục hoàn thành các nhiệm vụ được giao.
+ Thảo luận nhóm giúp các em nhút nhát, rụt rè, khả năng diễn đạt kém
có điều kiện để tập dượt, luyện tập. Ngoài ra hoạt động này còn giúp cho học
sinh tự khẳng định bản thân, tự tin vào khả năng của mình trước các bạn.
- Nhược điểm: Ngoài những ưu điểm như ừên, phương pháp thảo luận
nhóm còn tồn tại một số hạn chế.
+ Nếu sử dụng phương pháp thảo luận nhóm một cách tùy tiện không
có lựa chọn và tổ chức thích họp sẽ không đạt được mục tiêu đề ra.
+ Trong hoạt động họp tác theo nhóm chỉ có một số em tham gia, một
số em khác không tham gia hoặc tham gia không tích cực.
+ Nếu giáo viên tổ chức không tốt có thể gây mất thời gian dẫn đến
không đảm bảo nội dung bài học.
+ Nhóm có thể lạc hướng hoặc có thể bị một cá nhân làm rối loạn.
+ Các thành viên trong nhóm có thể không lắng nghe ý kiến của nhau,
có hiện tượng lấn áp hoặc chấp nhận ý kiến của nhau một cách miễn cưỡng.
+ Vai trò của các thảnh viên trong nhóm không thay đổi (chỉ một hoặc
hai người thường xuyên làm nhóm trưởng, thư ký...).
Thảo luận nhóm là hình thức dạy học mới. Đó là một ừong những
phương pháp dạy học có khả năng phát huy tốt vai trò tích cực, tự lực của học
12
sinh. Thu hút học sinh vào các hoạt động học, thu lượm, lĩnh hội kiến thức
bằng chính khả năng của mình dưới sự tổ chức tốt của giáo viên.
1.1.4.3. Quy trình tiến hành thảo luận nhóm
Phương pháp thảo luận nhóm cho phép học sinh chia sẻ những suy
nghĩ, băn khoăn, kinh nghiệm, hiểu biết của bản thân, cùng nhau xây dựng
nhận thức, thái độ mới. Bằng cách nói ra những điều mình đang nghĩ, mỗi
người có thể nhận thức rõ trình độ hiểu biết của mình về vấn đề học tập được
nêu ra, thấy mình cần học hỏi thêm những gì. Bài học ừở thành sự học hỏi lẫn
nhau chứ không phải sự tiếp nhận thụ động từ giáo viên. Thành công của lớp
học phụ thuộc vào sự nhiệt tình tham gia của mọi thành viên. Có thể nói
phương pháp này huy động mọi người cùng tham gia vào công việc chung.
Chúng ta có thể tiến hành cho học sinh thảo luận nhóm theo quy trinh các
bước như sau:
- Bước 1: Giáo viên chia nhóm, phân công vị trí
Tùy thuộc vào nội dung bài học và thời lượng của tiết học mà giáo viên
có thể sử dụng các loại nhóm sau:
Nhóm cặp đôi (2 học sinh): giáo viên chia lớp thành nhiều nhóm, mỗi
nhóm 2 học sinh, học sinh trao đổi với bạn ngồi kế bên để giải quyết tình
huống do giáo viên đưa ra. Vị trí, vai ừò của 2 người trong nhóm là ngang
bằng nhau.
Nhóm nhiều người (từ 4 đến 8 học sinh): giáo viên chia lớp thành nhiều
nhóm, mỗi nhóm từ 4 đến 8 học sinh, học sinh thảo luận các vấn đề giáo viên
đưa ra.
Hình thức thành lập nhóm:
+ Gọi số: học sinh đếm lần lượt từ 1 đến 5 thành lập một nhóm hoặc
cho học sinh đếm lần lượt 1, 2, 3, 4, 5. Sau đó giáo viên gọi tất cả học sinh số
1 vào thành một nhóm, số 2 vào một nhóm, số 3, 4, 5 tương tự. Ngoài ra, giáo
viên có thể chia theo tổ hoặc các em ngồi gần nhau thành một nhóm.
13
+ Màu sắc: giáo viên chia nhóm bằng cách chia cho học sinh những
mảnh giấy nhỏ, học sinh nào có cùng màu sẽ vào một nhóm. Tùy theo số lượng
học sinh trong lớp và mục đích chia nhóm để chuẩn bị số lượng giấy màu.
+ Biểu tượng: giáo viên có thể dừng các biểu tượng hình học, các loại
hoa, con vật. Những học sinh có cùng biểu tượng sẽ thảnh một nhóm. Với
cách chia nhóm này, các nhóm thường chênh lệch, giáo viên không đoán được
sự lựa chọn của học sinh. Vì vậy, thực tế giáo viên thường sử dụng chia nhóm
rồi đặt tên nhóm có thể là các biểu tượng trên.
Việc chia nhóm có thể cố định hoặc không cố định tùy theo yêu cầu của
bài học và khả năng tổ chức của giáo viên, trình độ của học sinh.
- Bước 2: Giáo viên giao nhiệm vụ cho từng nhóm
+ Có 2 cách giao nhiệm vụ: giáo viên giao cho tất cả các nhóm thảo
luận một nhiệm vụ chung, hoặc chia nhiệm vụ chung thành nhiệm vụ riêng rồi
giao cho từng nhóm.
+ Hình thức giao nhiệm vụ: giáo viên có thể dùng lời nói trực tiếp hoặc
dừng phiếu giao việc. Để học sinh thảo luận tốt, nhiệm vụ giáo viên đưa ra
không được quá dễ hoặc quá khó, phải đảm bảo tính vừa sức, rõ ràng.
- Bước 3: Giáo viên tổ chức cho các nhóm thảo luận hoàn thành nhiệm vụ
Yêu cầu giáo viên phải kiểm tra các nhóm đã nắm được nhiệm vụ thảo
luận của nhóm mình chưa. Sau đó, giáo viên giám sát, theo dõi các nhóm làm
việc để có thể giúp đỡ các nhóm hoàn thành nhiệm vụ.
Hình thức tổ chức cho các nhóm thảo luận:
+ Hình thức ừà trộn: đối với hình thức này, tất cả học sinh trong lớp
phải đứng dậy và di chuyển khỏi chỗ ngồi cố định, làm cho học sinh cảm thấy
thích thú, năng động hon. Bằng cách học này, học sinh sẽ thấy có thể có nhiều
câu ừả lời đúng, nhiều ý kiến, nhiều quan điểm khác nhau ừong cùng một vấn
đề. Hoạt động này thường được dùng trong phần mở đầu của tiết học, nhằm
khởi động hoặc kích thích nhận thức của học sinh trước khi học bài mới.
14
+ Hình thức kim tự tháp: đây là cách tổng họp ý kiến của tập thể lớp
học về một vấn đề của bài học. Sau đó, ghép 2 học sinh thành một cặp để học
sinh huy động những kinh nghiệm, ý kiến của mình. Tiếp đến, các cặp sẽ hợp
lại thành nhóm 4 người tiếp tục hao đổi ý kiến. Các nhóm 4 sẽ họp lại thảnh
nhóm 8, nhóm 16 người. Cuối cùng, cả lớp sẽ có một bản tổng thể các ý kiến
hoặc giải pháp tốt nhất để giải quyết vấn đề. Như vậy, bất kì một ý kiến cá
nhân nào cũng phải dựa trên ý kiến của số đông. Với hình thức tổ chức này sẽ
thể hiện được tính dân chủ và dựa trên nguyên tắc tương hỗ. Nó giúp học sinh
nhận ra rằng: ý kiến tập thể tốt hơn ý kiến cá nhân. Việc tổ chức cho học sinh
thảo luận theo kim tự tháp rất phù họp cho các giờ ôn tập.
Với những nhóm đông người khi tổ chức thảo luận, giáo viên hướng
dẫn cho các em bàu nhóm trưởng, thư ký của nhóm và các thành viên đóng
vai ừò tích cực trong nhóm. Khi hoạt động nhóm, phải tuân thủ quy định của
nhóm trưởng, tập trung thảo luận, giải quyết nhiệm vụ của nhóm mình. Người
báo cáo kết quả làm việc của nhóm có thể là nhóm trưởng hoặc bất cứ thành
viên nào trong nhóm.
Tùy thuộc vào nội dung bài học, có thể thành lập nhóm xuất phát hoặc
nhóm chuyên sâu:
+ Nhóm xuất phát: là nhóm gồm những học sinh có trách nhiệm cùng
nhau thu thập một phần thông tin.
+ Nhóm chuyên sâu: gồm những học sinh có nhiệm vụ nắm vững thông
tin được phân công từ nhóm xuất phát. Một nhóm xuất phát phân ra được
nhiều nhóm chuyên sâu.
- Bước 4: Tổ chức cho các nhóm báo cáo kết quả thảo luận, giáo viên
nhận xét, đánh giá, đưa ra kết luận.
Đại diện các nhóm báo cáo kết quả làm việc của nhóm mình. Người
báo cáo có thể là nhóm trưởng hoặc bất kỳ một thành viên nào trong nhóm.
15
Hình thức báo cáo kết quả:
+ Hình thức dừng lời: học sinh trực tiếp báo cáo kết quả bằng lời nói.
Yêu càu các nhóm khác chú ý lắng nghe, bổ sung, chất vấn để hoàn thành
nhiệm vụ.
+ Hình thức dùng bảng biểu: Học sinh được làm việc vào giấy khổ to
để ghi kết quả thảo luận, kết quả đó được gắn lên bảng. Các nhóm cùng nhận
xét, đánh giá để đưa ra kết luận đúng. Qua quá trình đó, học sinh được hình
thành khả năng đánh giá, nhận xét.
Trong quá trình tổ chức cho các nhóm báo cáo kết quả thảo luận, giáo
viên phải linh hoạt tổ chức các nhóm trao đổi, chất vấn để tổng kết, đánh giá
các kết quả, giúp học sinh nhận biết ý kiến đúng sai. Sau đó, giáo viên khẳng
định giải pháp tối ưu để giải quyết vấn đề của bài học.
1.1.4.4. Yêu cầu khỉ sử dụng phương pháp thảo luận nhóm
Phương pháp thảo luận nhóm hướng trung tâm vào học sinh nhưng
không có nghĩa là khi đó vai trò của người thày giảm sút mà trái lại cao hơn
nhiều. Giáo viên cần có trình độ chuyên môn sâu rộng, trình độ sư phạm vững
vàng để tổ chức, hướng dẫn các hoạt động theo nhóm của học sinh để giúp
học sinh chiếm lĩnh tri thức bài học. Mặt khác, giáo viên cần có sự chuẩn bị
bài soạn tốt, đầu tư công sức và thời gian, có thể sử dụng phiếu học tập đã
được chuẩn bị trước. Học sinh cũng càn có đủ đồ dùng học tập, tài liệu, dụng
cụ cần thiết để thực hiện hoạt động nhóm.
Học sinh tự tin, mạnh dạn, quen với việc học tập theo nhóm sẽ là điều
kiện thuận lợi để dạy học theo nhóm thành công.
Nhóm học sinh cũng cần đồng đều về trình độ, nhiệm vụ đặt ra phải
vừa sức và phù hợp với nội dung bài học. Có thể mỗi nhóm thảo luận một vấn
đề hoặc tất cả các nhóm cùng thảo luận một vấn đề.
Tùy thuộc vào nội dung bài học và vấn đề cần thảo luận, giáo viên lựa
chọn cách chia nhóm cho họp lý nhất nhằm phát huy tính tích cực cho học sinh.
16
Khi thảo luận nhóm phải đảm bảo giáo viên theo dõi được hoạt động
của các nhóm, có sự giúp đỡ kịp thời với những nhóm gặp nhiều khó khăn.
Giáo viên càn thu thập những thông tin phản hồi từ phía học sinh để có sự
đánh giá chính xác. Xen kẽ giữa quá trình thảo luận nhóm, giáo viên phải tạo
được không khí vui vẻ, cởi mở, phải biết khen, chê, động viên kịp thời tới các
nhóm, tạo không khí học tập sôi nổi cho cả lớp.
Yêu cầu về cơ sở vật chất: bàn ghế học sinh càn được thiết kế phù họp
với hoạt động nhóm, dễ di chuyển. Ngoài ra, cần phải có đầy đủ phiếu học
tập, ừanh ảnh, vật thật,... phù họp với yêu cầu thảo luận. Đảm bảo được
những điều đó sẽ giúp cho việc thảo luận được thành công hơn.
1.2. Môn TN và XH ở tiểu học
1.2.1. Chương trình môn TN và XH ở tiểu học
1.2.1.1. Mục tiêu môn TN và XH ở tiểu học
- v ề kiến thức: học sinh có một số kiến thức cơ bản, ban đầu, thiết
thực về:
+ Con người và sức khỏe (cơ thể người cách giữ vệ sinh cơ thể và
phòng tránh bệnh tật, tai nạn).
+ Một số sự vật, hiện tượng đơn giản trong tự nhiên và xã hội xung
quanh.
- v ề kĩ năng: Bước đầu hình thành và phát triển ở học sinh các kĩ năng:
+ Tự chăm sóc sức khỏe cho bản thân, ứng xử và đưa ra quyết định họp
lí trong đời sống để phòng tránh một số bệnh tật và tai nạn.
+ Quan sát, nhận xét, nêu thắc mắc, đặt câu hỏi, diễn đạt những hiểu
biết của mình (bằng lời nói hoặc hình vẽ) về các sự vật hiện tượng đơn giản
trong tự nhiên và xã hội.
- v ề thái độ: Hình thành và phát triển ở học sinh những thái độ và thói
quen:
17
+ Có ý thức thực hiện các quy tắc giữ vệ sinh, an toàn cho bản thân, gia
đình và cộng đồng.
+ Yêu thiên nhiên, gia đình, trường học, quê hương.
1.2.1.2. Nội dung chương trình môn TN và XH
Chương trình môn TN và XH gồm 3 chủ đề lớn là: (1) Con người và
sức khỏe, (2) Tự nhiên và (3) Xã hội - được cấu trúc đông tâm và mở rộng
dần theo nguyên tắc từ đơn giản đến phức tạp, từ cụ thể đến trìu tượng. Nội
dung ba chủ đề là sự tích họp nhiều kiến thức giúp học sinh có cách nhìn toàn
diện về con người, thiên nhiên, và cuộc sống xung quanh. Cụ thể:
- Con người và sức khỏe: Các cơ quan trong cơ thể, cách giữ vệ sinh
thân thể, cách ăn, ở, nghỉ ngơi vui chơi điều độ và an toàn, phòng tránh bệnh
tật. Thực hiện chăm sóc răng miệng, đàu tóc, rửa tay, chân...
- Xã hội: Các thành viên và mối quan hệ của các thành viên trong đógia đình, lớp học và nhà trường; cảnh quan tự nhiên và hoạt động của con
người ở địa phương nơi học sinh sống. Cách giữ vệ sinh nhà ở, lóp học,
trường học, nơi công cộng; cách giữ an toàn cho bản thân ...
- Tự nhiên: Đặc điểm cấu tạo và môi trường sống của một số thực vật,
động vật phổ biến; lợi ích hoặc tác hại của chúng đối với con người. Một số
hiện tượng tự nhiên (thời tiết, ngày, đêm, các mùa ...); sơ lược về Mặt Trời,
Mặt Trăng, sao và Trái Đất.
Cấu trúc nội dung môn TN và XH gồm các chủ đề với số lượng các bài
học được phân phối trong bảng sau:
Chủ đề
Lóp 1
Lớp 2
Lớp 3
Con người
11
10
18
Sức khỏe
11
13
19
Tự nhiên
14
12
31
35 tiết
35 tiết
70 tiết
A
A
Tông sô
18
1.2.2. Mục tiêu, nội dung môn TN và XH lớp 3
1.2.2.1. Mục tiêu môn TN và XH lớp 3
- v ề kiến thức: học sinh có một số kiến thức cơ bản, ban đàu thiết
thực về:
+ Con người và sức khỏe: Tên, chức năng và giữ vệ sinh cơ quan hô
hấp, tuần hoàn, bài tiết nước tiểu và thần kinh. Biết tên và phòng tránh một số
bệnh thường gặp ở cơ quan hô hấp, tuần hoàn và bài tiết nước tiểu.
+ Xã hội: Mối quan hệ họ hàng nội ngoại; một số hoạt động chủ yếu ở
trường biết tên một số sơ sở hành chính, văn hóa, y tế, giáo dục và một số
hoạt động thông tin liên lạc, nông nghiệp, thương nghiệp ở nơi học sinh đang
sống; biết một số quy tắc với người đi xe đạp...
+ Tự nhiên: Biết được sự phong phú đa dạng của động vật, thực vật;
chức năng của rễ, thân, lá, hoa, quả đối với đời sống của cây và ích lợi đối với
con người. Biết vai trò của mặt trời đối với Trái Đất và đời sống của con
người, vị trí và sự chuyển động của Trái Đất ừong hệ Mặt Trời; sự chuyển
động của Mặt Trăng quanh Trái Đất, hình dạng đặc điểm của Trái Đất, biết
ngày đêm, năm tháng và các mùa.
- v ề kĩ năng: Bước đầu hình thành và phát triển ở học sinh các kĩ năng:
+ ứng xử thích hợp trong tình huống có liên quan đến vấn đề sức khỏe
của bản thân, gia đình, cộng đồng, biết vệ sinh và phòng chống bệnh tật (bệnh
lao phổi, bệnh tim mạch, bệnh đường hô hấp...).
+ Nêu thắc mắc, đặt câu hỏi ừong quá trình học tập, biết diễn đạt những
hiểu biết bắng lời nói, bài viết, hình vẽ, sơ đồ...
+ Phân tích, so sánh, rút ra những dấu hiệu chung và riêng của một số
sự vật, hiện tượng đơn giản trong tự nhiên.
- v ề thái độ: Hình thành và phát triển ở học sinh thái độ:
+ Tự giác thực hiện các quy tắc vệ sinh, an toàn cho bản thân, gia đình
và cả cộng đồng.
19