Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Chuyen de ky nang noi 2015 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (280.93 KB, 20 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO
= = = = = O0O = = = = =

CHUYÊN ĐỀ:

MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG
NÓI TIẾNG ANH CHO HỌC SINH THCS

Người thực hiện:
Địa chỉ: Trường
Email:

Năm học: 2015 – 2016

1


MỤC LỤC
A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

2

II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

2

III. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU

2


IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2

B. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I: TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN KỸ
NĂNG NÓI TIẾNG ANH CHO HỌC SINH THCS
I. THỰC TRẠNG CỦA VIỆC DẠY VÀ HỌC MÔN TIẾNG ANH:

3

II. TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG

3

3

NÓI TIẾNG ANH CHO HỌC SINH:
CHƯƠNG II: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG
NÓI TIẾNG ANH CHO HỌC SINH THCS
I. TẠO HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH:

4
4

II. TẠO MÔI TRƯỜNG DẠY VÀ HỌC:

6

III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CỤ THỂ:


7

C. PHẦN KẾT LUẬN

19

2


A. PHN M U
I. Lí DO CHN TI
1. C S Lí LUN:
Ting anh úng mt vai trũ quan trng trong cuc sng ca chỳng ta. Ting Anh
l ngụn ng ph bin v thụng dng nht trờn th gii, Nú l cụng c to iu kin ho
nhp vi cng ng quc t v khu vc. Nú giỳp chỳng ta ho nhp v tip cn c
nhng thụng tin quc t v khoa hc k thut, giỏo dc, vn hoỏ, y t, cụng nghip,
nụng nghip
Trong thi k kinh t hi nhp vi th gii. Vic hc ngoi ng l cn thit khụng
ch riờng mt quc gia no. c bit Vit Nam vic hc ngoi ng, c th l hc
Ting Anh ó tr thnh mt nhu cu thit yu ca cuc sng. Ngy nay trờn th gii v
trong khu vc ó cú nhiu nc coi Ting Anh l ngụn ng th hai cựng vi ting m
s dng trong cuc sng, phỏt trin kinh t nh Singapore, Philippines
2. C S THC TIN:
Ting Anh l cụng c giao tip quan trng trong vic ho nhp vi cng ng
quc t v khu vc, tip cn vi nhng thụng tin khoa hc, k thut, vn hoỏ xó hi
cng nh cỏc s kin chớnh tr trờn ton th gii. t nc ta ang trờn ng i mi,
chỳng ta ang quyt tõm cụng nghip hoỏ hin i hoỏ t nc, m rng quan h vi
nhiu nc khỏc. c bit sau khi Vit nam gia nhp WTO, ting Anh c s dng
ngy cng rng rói hn ngay c chớnh ti Vit nam. Do vy vic dy v hc ngoi ng

núi chung v mụn ting Anh núi riờng ó c coi trng v ging dy mt cỏch nghiờm
tỳc trong cỏc trng ph thụng.
Nhn thc c tm quan trng ú, bn thõn nhng giỏo viờn dy Anh vn
cp THCS cú trỏch nhim trang b cho cỏc em hc sinh vn kin thc c bn, vng vng
cỏc em cú th hc tt mụn ting Anh cp THPT hay cú th giao tip nhng cõu
thụng thng vi ngi nc ngoi.Chỳng ta cn phi c gng vn lờn v chuyờn mụn
nghip v, hc hi kinh nghim ca cỏc bc thy, cỏc ng nghip, cng nh tỡm tũi
sỏng to nhng phng phỏp ging dy cú hiu qu, hp dn hc sinh, khụng ngng
nõng cao cht lng cỏc gi dy. Trong khuụn kh bi vit ny tụi xin cp n vn
Mt s gii phỏp phỏt trin k nng núi Ting Anh cho hc sinh THCS
II. MC CH NGHIấN CU:
Nhằm tìm hiểu thực trạng dạy và học môn Tiếng Anh hiện nay,đặc biệt là khả
năng vận dụng Tiếng Anh của học sinh vào các hoạt động giao tiếp và tìm ra các giải
pháp tốt nhất để nâng cao chất lợng bộ môn, đáp ứng đợc các yêu cầu đòi hỏi cấp
bách của thực tiễn xã hội .
III. I TNG-PHM VI NGHIấN CU:
Chuyên đề đợc tìm hiểu đối với học sinh khối THCS và trong phạm vi các giải pháp
nhằm phát triển kỹ năng nói Tiếng Anh trong các hoạt động giao tiếp.
IV. PHNG PHP NGHIấN CU:
- áp dụng kinh nghiệm thực tế giảng dạy.
- Tham khảo tài liệu phơng pháp thực hành.
- Tham khảo kinh nghiệm của các đồng nghiệp.

3


B. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I
TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG NÓI TIẾNG ANH
CHO HỌC SINH THCS

I. THỰC TRẠNG CỦA VIỆC DẠY VÀ HỌC MÔN TIẾNG ANH:
Hiện nay việc dạy và học ngoại ngữ đã có nhiều đổi mới, tuy nhiên vẫn chưa đáp
ứng được các yêu cầu đổi mới đề ra, hiệu quả và chất lượng còn thấp. Đại đa số các giáo
viên vẫn dùng phương pháp truyền thống để diễn giải lý thuyết. Trong quá trình giảng
dạy giáo viên chủ yếu sử dụng ngôn ngữ Tiếng Việt, chưa nắm vững được cách thức (kỹ
thuật) tổ chức quá trình dạy học theo quan điểm giao tiếp. Chưa biết thiết kế những việc
cần thiết để động viên, kích thích tính chủ động của học sinh tham gia vào việc giải
quyết các nhiệm vụ, rèn luyện các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết. Do vậy không khí học
tập trong lớp buồn tẻ thiếu sinh động, kém hứng thú, làm cho học sinh ngại học, ngại
trao đổi …
Trong dạy học chưa thể hiện được vai trò tổ chức hướng dẫn của giáo viên, vai trò chủ
động tích cực hoạt động của học sinh chưa được chú trọng. Trong quá trình giảng dạy
chủ yếu là nói và viết bằng Tiếng Việt nên hạn chế khả năng tư duy sáng tạo và tính suy
nghĩ của học sinh. Không giúp học sinh “giao tiếp” được. Hoạt động chủ yếu trong lớp
là người thầy; nghĩa là người thầy giảng giải, nói nhiều, học sinh thụ động ngồi nghe và
ghi chép, không có ý kiến phản hồi hoặc không tham gia giao tiếp (nói) với thầy và bạn
bè. Hoạt động dạy học chỉ diễn ra một chiều - học sinh hoàn toàn bị động, không có cơ
hội thực hành giao tiếp trong lớp; khả năng sáng tạo và đặc biệt kỹ năng nói của học
sinh bị hạn chế nhiều.
Học sinh áp dụng những gì đã được lĩnh hội trong lớp học vào thực tiễn giao tiếp
ngôn ngữ là khó. Các em không thể vận dụng các hình thức ngôn ngữ (các mẫu lời nói)
được luyện tập trên lớp một cách tự nhiên vì tuy học sinh có khả năng nghe hiểu, nhớ và
bắt chước (nói theo) ngay tại chỗ trong lớp học, song các em cũng rất chóng quên và
cảm thấy bị “tắc” khi gặp tình huống tương tự trong giao tiếp thực; tức là không diễn đạt
được những gì định nói mặc dù sau một thời gian dài học tập.
(Người học thường bị cứng nhắc khi muốn diễn đạt một câu từ Tiếng Việt sang Tiếng
Anh dẫn đến bị bí từ và sẽ gặp khó khăn trong giao tiếp…)
II. TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG NÓI TIẾNG ANH
CHO HỌC SINH:
“Nói” là một trong bốn kỹ năng quan trọng trong việc dạy tiếng Anh để học sinh

có khả năng thực hành giao tiếp nhanh và đạt hiệu quả cao nhất.
Học sinh phổ thông của ta còn yếu cả bốn kỹ năng nghe, nói, đọc , viết. Nhất là các
em rất ngại nói tiếng Anh trong giờ học do nhiều nguyên nhân khác nhau như: tâm lý
ngượng ngùng, dè dặt, ngại các bạn cười khi mình nói sai; do lớp học đông, giáo viên ít
có thời gian rèn luyện kỹ năng cho mỗi học sinh. Tổ chức luyện nói tốt sẽ giúp khắc
phục bớt những hạn chế trên.
Kỹ năng nói giúp cho học sinh có điều kiện rèn luyện nhiều hơn trong một tiết
học.thực hiện được nguyên tắc trong mỗi giờ học ngoại ngữ : Ôn cũ - luyện mới . Mọi
4


kiến thức mới đều được gợi mở dần dần từ những kiến thức đã được học ở bài trước làm
cho học sinh không sợ bài mới.
“ Học thầy không tày học bạn”, trong khi luyện nói học sinh có thể học hỏi lẫn nhau,
sửa lỗi cho nhau, tự do nói theo ý của mình mà không ngại thầy cô giáo.
Thông qua thực hành nói học sinh tiếp thu kiến thức một cách chủ động, khắc phục
được sự ức chế khi trong lớp chỉ có một số học sinh giỏi tham gia phát biểu, do vậy sẽ
lôi cuốn được toàn thể học sinh trong lớp tham gia hoạt động kể cả các em học trung
bình hoặc yếu.
Tăng cường khả năng ứng xử của học sinh trong các tình huống khác nhau, gây hứng
thú, tự tin mạnh dạn cho học sinh khi đã thực hành giao tiếp bằng tiếng Anh. giờ học sẽ
trở lên vui vẻ, sôi nổi và đạt hiệu quả cao.
CHƯƠNG II
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG NÓI TIẾNG ANH CHO HỌC
SINH THCS
I. TẠO HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH:
1. Làm cho học sinh yêu thích môn học:
Ngay từ khi học sinh tiếp cận với môn học, giáo viên cần giúp cho học sinh xác
định được mục tiêu của việc học ngoại ngữ, mục tiêu chính là động lực giúp cho học
sinh yêu thích môn học ngay từ khi bắt đầu học.

Ví dụ: Buổi đầu tiên đến lớp giáo viên có thể hỏi học sinh những câu hỏi như: “Các em
có muốn đi du lịch quanh thế giới không?”, “Các em có muốn được làm việc ở một đất
nước phát triển không?”…
Tiếp đó giáo viên có thể giải thích: Để có cơ hội đó các em cần phải giỏi ngoại
ngữ, điều này sẽ giúp các em tự tin trước bạn bè trên khắp thế giới, các em có thể tiếp
thu được những thành tựu khoa học mới nhất, các em có cơ hội được tìm hiểu về đất
nước, con người ở nhiều quốc gia trên thế giới …
Điều này sẽ giúp cho học sinh thấy được những lợi ích và sự cần thiết của việc
học ngoại ngữ. Đó chính là động lực giúp cho các em say mê môn học. Khi các em đã
yêu thích môn học rồi các em sẽ học tích cực hơn.
2. Gây hứng thú trong mỗi giờ học:
Để có được một giờ dạy thành công, ngay ở bước hoạt động đầu tiên của một giờ
dạy là bước mở bài, giáo viên cần tạo ra được một không khí học tập thuận lợi về cả mặt
tâm lý lẫn nội dung cho hoạt động dạy học tiếp theo đó.
Những hoạt động gây không khí học tập này thường rất ngắn (5 -7 phút) nhưng vô cùng
quan trọng. Vậy mở bài nên làm những gì và làm thế nào để có thể thực hiện được các
mục đích.
Gợi ý các bước chuẩn bị trước khi vào bài học mới
- Ổn định lớp, cho phép học sinh có một thời gian để thích nghi với bài học mới
- Tạo môi trường thuận lợi cho bài học mới
- Tạo hứng thú cho bài học mới
- Giúp học sinh liên hệ những điều đã học với bài học mới
- Chuẩn bị về kiến thức cần cho bài học mới
- Tạo tình huống, ngữ cảnh cho phần giới thiệu bài.
- Tạo nhu cầu giao tiếp, hay tạo mục đích cho một hoạt động giao tiếp kế tiếp.
5


Tuỳ theo mục đích và đặc thù của giờ dạy, đồng thời tuỳ theo đối tượng học sinh
của mình, giáo viên có thể lựa chọn những hoạt động hay thủ thuật vào bài cho phù hợp.

Giáo viên có thể rút kinh nghiệm và thay đổi thủ thuật hoạt động sau khi đã dạy qua một
lớp để tạo được tính tích cực cho hoạt động cao hơn.
Dưới đây là một số gợi ý trước khi vào bài học mới
Gợi ý 1: GUESSING TOPIC
Đây là hình thức hoạt động nhằm đoán ra chủ đề bài học, giáo viên có thể dùng nhiều
thủ thuật khác nhau để giúp học sinh đoán ra đúng chủ đề của bài học:
*Hangman:
Giáo viên gạch những đường gạch trắng lên bảng, mỗi gạch tương đương với mỗi
mẫu tự trong từ. Giáo viên đưa ra gợi ý để học sinh tập trung vào nội dung cần thiết
*Jumbled words:
Giáo viên đưa ra cho học sinh một số từ đã bị xáo trộn và gợi ý chủ đề của các từ
đó. Học sinh sắp xếp lại từ cho đúng trật tự và có nghĩa.
*Guessing topic:
Giáo viên chia học sinh thành các nhóm nhỏ và phát cho mỗi nhóm một danh
sách từ hoặc cụm từ có liên quan đến chủ đề học sinh cần đoán. Học sinh thảo luận theo
nhóm. Nhóm nào đoán đúng đầu tiên sẽ là nhóm thắng cuộc.
*Guessing picture:
Giáo viên chọn một bức tranh chứa nội dung bài học tương đối rõ ràng và nêu gợi
ý cho học sinh bức tranh nói về điều gì. Từ tranh giáo viên dẫn dắt học sinh vào bài học.
*Guessing words:
Giáo viên chia nhóm học sinh sau đó phát cho mỗi nhóm một tờ giấy có ghi các
câu bỏ lửng, câu hỏi… Giáo viên yêu cầu học sinh hoàn tất chúng bằng một từ rồi đoán
từ chìa khóa được ghép từ các mẫu tự đầu tiên của các từ đoán được. Nhóm nào đoán
trước, đúng sẽ là nhóm thắng cuộc.
Gợi ý 2: FINDING INFORMATION
Các hình thức hoạt động này nhằm giúp học sinh vừa ổn định lớp, tập trung chú ý,
gây hứng thú nhưng vẫn có thông tin cần thiết để vào bài học mới.
*Brainstorm:
Đây là hoạt động lấy học sinh làm trung tâm. Giáo viên có thể dùng thủ thuật này để
giới thiệu tình huống và thiết lập chủ điểm của bài học.

Ví dụ: Nội dung bài học có chủ điểm về trường học. Giáo viên có thể chia nhóm để học
sinh liệt kê ra các từ liên quan đến trường học. Sau khoảng thời gian qui định cụ thể,
nhóm nào tìm ra nhiều từ nhóm đó chiến thắng
*Networks:
Giáo viên viết mạng từ lên bảng. Học sinh làm việc theo nhóm cặp hoặc cá nhân
để tìm ra các thông tin theo chủ điểm bài học.
Ví dụ: chủ điểm bài học là Places , học sinh sẽ cố tìm ra các từ liên quan: park, zoo,...

6


Places

*Lucky number:
Giáo viên viết các con số lên bảng, mỗi số tương ứng một câu hỏi trong đó có từ
hai đến ba số là con số may mắn. Nếu chọn trúng số may mắn học sinh sẽ được điểm mà
không phải trả lời câu hỏi. Những số còn lại mỗi số tương ứng với một câu hỏi. Nếu trả
lời đúng câu hỏi học sinh sẽ được điểm. Nếu trả lời sai nhóm khác có quyền tiếp tục trả
lời câu hỏi. Điểm số cộng lại nhóm nào nhiều điểm hơn sẽ là nhóm thắng.
*Chatting:
Giáo viên đặt nhiều câu hỏi có liên quan đến bài học và bản thân học sinh để các
em chủ động trả lời và đưa ra ý kiến của mình, từ đó giáo viên lấy thông tin từ học sinh
và dẫn các em vào bài học.
Hoạt động này tạo cơ hội cho học sinh được giới thiệu, nói về mình, trao đổi ý
kiến trò chuyện với giáo viên và các bạn.
Gợi ý 3: REMIND KNOWLEDGE
Các hoạt động ở phần này nhằm tạo môi trường thuận lợi cho học sinh vừa nhớ lại
kiến thức cũ vừa có được tâm lý thoải mái cho bài học mới.
*Bingo:
Học sinh nhắc lại khoảng 10 đến 15 từ các em đã học và có liên quan đến bài học

mới. Tuỳ vào số lượng từ có liên quan đến chủ điểm bài học, giáo viên cho học sinh
chọn một số lượng từ phù hợp viết vào một bảng có số ô tương ứng. Giáo viên lần lượt
đọc các từ nhưng không theo thứ tự. Học sinh đánh dấu vào từ có trong bảng của mình
khi nghe giáo viên đọc từ đó. Học sinh nào có các từ liên tục theo hàng ngang, dọc hoặc
chéo sẽ hô to BINGO và thắng trò chơi.
*Matching:
Đây là thủ thuật kết nối giữa hai cột A và cột B. Thủ thuật này có thể dùng nhắc lại
nghĩa của một số từ cần thiết hoặc nhắc lại cấu trúc một số câu bằng cách nối một nửa
câu với một nửa còn lại.
*Crossword puzzle:
Học sinh làm việc theo cặp hoặc nhóm, sử dụng những gợi ý để tìm ra các từ trong ô
chữ. Gợi ý có thể là tranh vẽ, từ đồng nghĩa, từ tiếng việt,…
Ngoài ra giáo viên có thể sử dụng nhiều thủ thuật khác như: What and where, slap the
board, rub out and remember, survey, snakes and ladders, true/ false statements,
picture drill, ordering, pelmanism, mapped dialogue, gap filling, listen and draw, find
someone who, dictation, chain game, để khởi động bài học cho phù hợp với khả năng
và đặc điểm tâm lý của từng khối lớp học.
Hiện nay hầu hết các giáo viên sử dụng giáo án điện tử hoạt động khởi động bài học
được thực hiện vô cùng phong phú, tranh ảnh minh hoạ nhiều, âm thanh và các hình ảnh
7


động tạo sự hứng thú cho học sinh. Tuy nhiên, khi trình chiếu những tranh ảnh ngoài
sách giáo khoa nhưng đảm bảo có nội dung rõ ràng, mang tính sư phạm cao.
II. TẠO MÔI TRƯỜNG DẠY VÀ HỌC:
1. Tạo môi trường thuận lợi cho bài học:
- Dạy học ngoại ngữ thực chất là hoạt động rèn luyện năng lực giao tiếp dưới các dạng:
nghe, nói, đọc, viết. Muốn rèn luyện được năng lực giao tiếp cần có môi trường với
những tình huống đa dạng của cuộc sống. Môi trường này chủ yếu do giáo viên tạo ra
dưới dạng những tình huống giao tiếp và học sinh phải tìm cách ứng xử bằng ngoại ngữ

cho phù hợp với từng tình huống giao tiếp cụ thể.
- Học ngoại ngữ, học sinh đồng thời tiếp cận với đất nước, nền văn hoá xa lạ. Mức độ
tiếp cận thông tin càng cao thì việc dạy học càng thuận lợi. Điều này đòi hỏi nhiều thiết
bị dạy học (nghe - nhìn, nghe – nói) và nhiều hình thức dạy học linh hoạt.
2. Chuẩn bị tâm lý và kiến thức cho bài học mới
a) Khai thác kiến thức đã biết của học sinh bằng thủ thuật gợi mở (eliciting), hay nêu
vấn đề để cả lớp đóng góp ý kiến (brainstorming).
b) Liên hệ những vấn đề của bài cũ có liên quan đến bài mới
c) Tạo ngữ cảnh, tình huống hoặc các nhu cầu giao tiếp (Communicative needs) cho các
hoạt động tiếp theo của bài
III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CỤ THỂ:
1. Cách tổ chức các hoạt động trong khi luyện tập nói:
Phương pháp dạy học ngoại ngữ chọn giao tiếp là phương hướng chủ đạo, năng
lực giao tiếp là đơn vị dạy học cơ bản, coi giao tiếp vừa là mục đích vừa là phương tiện
dạy học. Hình thức làm việc theo cặp hoặc nhóm gần đây trở nên phổ biến trong các lớp
học ngoại ngữ theo quan điểm giao tiếp. Hình thức hoạt động theo cặp hoặc nhóm có
thể hỗ trợ các hình thức làm việc cả lớp hoặc làm việc cá nhân. Những hoạt động luyện
tập theo cặp hay nhóm mang tính chất hai chiều, tăng cường được việc trao đổi thông
tin qua lại của học sinh hoặc tạo cho các hoạt động luyện tập giao tiếp trên lớp để học
sinh có thể tự tin giao tiếp bằng tiếng Anh. Qua một số năm dạy Tiếng Anh theo quan
điểm giao tiếp tôi nhận thấy việc dạy học theo hình thức luyện tập cặp nhóm thực sự có
hiệu quả.
Có nhiều cách tổ chức làm việc theo cặp, nhóm.
1.1- Cặp :
a- Giữa thầy và một trò
b- Cặp mở : Giữa hai học sinh không ngồi gần nhau.
c- Cặp đóng : Giữa hai học sinh ngồi kề nhau.
Để tránh sự nhàm chán khi làm việc theo cặp, giáo viên có thể sử dụng linh hoạt các
hình thức tổ chức cặp như trên, không nhất thiết chỉ theo một hình thức nào, sao cho
luôn tạo được sự mới mẻ, một môi trường và nhu cầu giao tiếp tự nhiên giữa học sinh

với nhau và giữa học sinh với giáo viên.
1.2- Nhóm:
Trong trường hợp tổ chức làm việc theo nhóm nếu lớp chật, thì có thể tổ chức cho hai
học sinh ngồi ở hai hàng ghế sát nhau ngồi quay đầu lại với nhau tạo thành nhóm 4
người mà không cần học sinh di chuyển nhiều trong lớp, không làm lãng phí thời gian.
- Khi chia nhóm phải đảm bảo phù hợp về số lượng.
- Cần phân đều số lượng học sinh cho mỗi nhóm (giỏi, khá, trung bình)
- Một nhóm có bao nhiêu học sinh là tuỳ ở sĩ số của lớp.
8


- Yếu tố ảnh hưởng đến chia nhóm là vị trỗ ngồi của học sinh trong nhóm.
- Có thể đặt tên cho các nhóm bằng tiếng Anh như theo chữ số, màu sắc, loài hoa, con
vật hay những tính từ mà các em thích ...
2. Luyện nói thông qua classroom language:
Theo phương pháp đổi mới, kết hợp chương trình sách giáo khoa mới. Học sinh
THCS được khuyến khích sử dụng Tiếng Anh càng nhiều càng tốt tùy theo trình độ của
từng đối tượng.Trong lớp học cần tạo cơ hội cho tất cả học sinh được giao tiếp bằng
nhiều hình thức: T- Whole class, T-S, S –S. Giáo viên là người hướng dẫn các em làm
quen với đàm thoại từ những tình huống đơn giản đến đàm thoại theo chủ điểm chủ đề.
Beginning of lesson:
*Good morning. How are you?
*Did you have a nice weekend?
*Have you done your homework?
*Let’s play a game now, shall we?
*Are you ready?
Ask for repetition:
*Would you mind repeating…?
*Could you say it again?
*Pardon?

Asking for clarification:
*What is it? Please tell me again.
*What do you mean?
*Could you explain more about..?
Ask for ideas/opinions
*What do you think about that…(name)?
*Do you have any ideas/opinions?
*How about you?
Checking:
*Is that clear?
*Okay so far?
*Have you got it / that?
Trong các hoạt động trên lớp, đôi khi giáo viên cần sử dụng toàn bộ tiếng Anh (mainly
English), đôi khi phải dùng Tiếng Việt (mainly Vietnamese) và đôi khi sử dụng cả hai
ngôn ngữ ( a mixture of the two languages)
English
Vietnamese Both

Introducing the lesson

Checking attendance

Organizing

Classroom control / discipline

Giving praise

Presenting new language


Introducing a new text

Asking questions on the text

Correcting errors

Setting homework
9


3. Luyện nói qua tiết thực hành cấu trúc ngữ pháp:
Hiện nay nhiều học sinh lớp 8 ,9 có vốn từ vựng và ngữ pháp khá tốt nhưng rất
ngại nói Tiếng Anh trong giờ học, không có thói quen giao tiếp. Các em không tự tin
giao tiếp từ những câu chào hỏi, giới thiệu bản thân…Do vậy giáo viên cần tạo điều
kiện cho các em rèn luyện kỹ năng nghe nói từ lớp 6.
Để tạo môi trường thuận lợi cho học sinh giao tiếp, chúng tôi đã thực hiện vai trò là
người hướng dẫn và tổ chức thực hiện trong quá trình dạy học, uyển chuyển kết hợp
nhiều hoạt động trong giờ dạy nhằm giúp các em tư duy, tham gia thực hành sôi nổi. Từ
đó các em tự tin giao tiếp , say mê phấn đấu học bộ môn.
Sau đây là một số minh hoạ về hoạt động thực hành nói trên lớp:
* Survey: Tiếng Anh 6 –Unit 3 –Lesson 4
in your family ?
in your house?
In your classroom?
Name people chairs lamps tables Desk boards windows
s
Lan
3
10
10

2
21
1
4
Example exchanges
S1: How many [people] are there in your [ family] ?
S2: [Three]
*Survey: Tiếng Anh 6 – Unit 5 – Lesson 1
Name
get up
have
do
watch
breakfast homework television
Lan
5.30
6.15
7.00
8.00
S1: What time do you get up ?
S2: At 5.30
*Mapped Dialogue: Tiếng Anh 6 –Unit 5 – Lesson 4





-What …today ?
History
-What time … start ?

7.50
-Do we …literature …8.40 ?
No … English
-What time … finish ?
9.25
-What ……..at 9.35 ?
Geography
Example exchanges:
S1: What do we have today?
S2: We have history.
S1: What time does it start?
S2: At seven fifty.
S1: Do we have literature at eight forty?
S2: No, we don’t. We have English.
S1: What time does it finish?
S2: …
10


* Mapped Dialogue: Tiếng Anh 6 – Unit 8 - Grammar Practice
Yes/No questions with Present Progressive:

Example exchanges:
S1: Are you watching TV?
S2: No, I’m not.
S1: Are you listening to the radio?
S2: No, I’m not.
S1: …
* Describe the house: Tiếng Anh 6 – Unit 8 - Grammar Practice
This is a house. In front of the house,

there is a flower garden.
To the left of the house, there is a lake.
To the right of …

11


* Survey : Tiếng Anh 7 Unit 1 Lesson 5 : B 4,5 – 7
1
2
Name
Address
Distance
Means of transport
Example exchanges :
S1 : What’s your name ?
S2 : My name’s …….
S1 : Where do you live ?
S2 : I live at ……….
S1 : How far is it from your house to school ?
S2 : It’s about …………
S1 : How do you go to school ?
S2 : I go to school by ………..

3

* Noughts and Crosses : Tiếng Anh 7 Unit 2 Lesson 2 : A 4-5
1)
2)
3)

We / meet / in the street
They / meet / 7 o’clock
He / see / a film
4)
5)
6)
We / go / bike
Hoa / buy / flowers
They / be back / 8.30
7)
8)
9)
She / leave / 5 p.m
Nga / eat / cakes
Phong / call Lan / after 6
1) Where will we meet ?
We will meet in the street.
2) What time will they meet ?
They will meet at 7 o’clock.
3) What will he see ?
He will see a film.
4) How will we go ?
We will go by bike
5) What will Hoa buy ?
She will buy some flowers
6) When will they be back ?
They will be back at 8.30
7) What time will they leave ?
They will leave at 5 p.m
8) What will Nga eat ?

She will eat cakes
9) When will Phong call Lan ?
He will call Lan after six
* Picture drill : Tiếng Anh 7 Unit 4 Lesson 1 A 1-2
Talk about Lan’s schedule
12


* Noughts and crosses : Tiếng Anh 7 Unit 5 Lesson 4 B1-2
What are they doing ?

13


1) They are playing blindman’s buff
2) They are playing marbles
3) They are playing games
4) They are skipping rope
5) They are eating and drinking
6) They are reading comics
7) They are playing catch
8) They are studying and reading in the library
9) They are playing soccer
*Find someone who …. Tiếng Anh 7 Unit 6 lesson 1 A 1-2a
Find someone who … after school
Watches TV
Plays soccer
Goes swimming in the pool
Reads books in the library
Example exchanges :

S1 : Do you [watch TV] after school ?
S2 : Yes, I do / No, I don’t

Name

4. Luyện nói ở phần Pre & Post của tiết dạy kỹ năng:
Kỹ năng nói được phối hợp với ngữ âm, ngữ pháp, từ vựng ngôn ngữ và với các
kỹ năng khác thông qua các chủ điểm , chủ đề.
Trong tiết dạy kỹ năng ngôn ngữ, chúng tôi đã phối hợp kỹ năng nói (sub skill) ở
phần Pre-stage và Post-stage.
* Tiếng Anh 7 Unit 1 Lesson 3 : A 2
- Pre-reading : What do you know about Hoa ?

14


- Post-reading : Có thể chọn một trong 2 hoạt động sau :
+ Interview : Students work in pair :
S1 : Hoa
S2 : Interviewer
+ Roleplay : Students work in pair :
S1 : Hoa
S2 : Hoa’s new friend
Suggested dialogue :
S2 : Hello
S1 : Hi
S2 : What’s your name ?
S1 : My name is Pham Thi Hoa
S2 : Where are you from ?
S1 : I’m from Hue

S2 : Do you have many friends in Hanoi ?
S1 : No. I don’t have any friends in Hanoi. But I have a lot of friends in Hue.
S2 : Is your old school big ?
S1 : No. It’s small.
S2 : Why are you unhappy ?
S1 : I miss my parents and my friend in Hue very much.
* Tiếng Anh 7 Unit 3 Lesson 4 B1-3
Post- reading : Chain game : Students work in group of 5
- Talk about Hoa’s family

There / 4 people / Hoa’s family
Father / farmer
He / work / farm / countryside
15


He / grow vegetables / raise cattle
Mother / housewife
She / do / housework / help / farm
Younger sister / 8 / student
S1 : There are four people in Hoa’s family.
S2 : There are four people in Hoa’s family. Her father is a farmer.
S3 : There are four people in Hoa’s family. Her father is a farmer.He works on the farm
in the countryside
S4 : There are four people in Hoa’s family. Her father is a farmer.He works on the farm
in the countryside. He grows vegetables and raises cattle.
S5 : There are four people in Hoa’s family. Her father is a farmer.He works on the farm
in the countryside. He grows vegetables and raises cattle.Her mother is a housewife.
S1 : There are four people in Hoa’s family. Her father is a farmer.He works on the farm
in the countryside. He grows vegetables and raises cattle.Her mother is a housewife. She

does the housework and helps on the farm.
S2 : There are four people in Hoa’s family. Her father is a farmer.He works on the farm
in the countryside. He grows vegetables and raises cattle.Her mother is a housewife. She
does the housework and helps on the farm. Her younger sister is 8 and she is a student.
- Talk about Lan’s family

There / 4 people / Lan’s family
Father / doctor
He / work / hospital
He / take care / sick children
Mother / teacher
She / teach / primary school
Lan / have / elder brother
He / journalist
He / write / Hanoi newspaper
S1 : There are four people in Lan’s family.
S2 : There are four people in Lan’s family. Her father is a doctor.
S3 : There are four people in Lan’s family. Her father is a doctor. He works in a
hospital.
S4 : There are four people in Lan’s family. Her father is a doctor. He works in a
hospital. He takes care of sick children.
S5 : There are four people in Lan’s family. Her father is a doctor. He works in a
hospital. He takes care of sick children. Her mother is a teacher.
16


S1 : There are four people in Lan’s family. Her father is a doctor. He works in a
hospital. He takes care of sick children. Her mother is a teacher. She teaches in a
primary school.
S2 : There are four people in Lan’s family. Her father is a doctor. He works in a

hospital. He takes care of sick children. Her mother is a teacher. She teaches in a
primary school. Lan has an elder brother.
S3 : There are four people in Lan’s family. Her father is a doctor. He works in a
hospital. He takes care of sick children. Her mother is a teacher. She teaches in a
primary school. Lan has an elder brother. He is a journalist.
S4 : There are four people in Lan’s family. Her father is a doctor. He works in a
hospital. He takes care of sick children. Her mother is a teacher. She teaches in a
primary school. Lan has an elder brother. He is a journalist.He writes for a Hanoi
newspaper.
* Tieng Anh 7 Unit 4 Lesson 3 A 6
Pre-reading : Open prediction : What do you know about schools in the USA ?

Post-reading : Talk about the differences between schools in the USA and schools in
Vietnam.
In the USA
In Vietnam

School uniform
x
Classes start
8.30
7.00
Classes end
3.30 – 4.00
11.00

Lessons on Saturday
x

Lunch at school

x
- In Vietnam there is school uniform but in the USA there is no school uniform
- In Vietnam, classes start at 7 o’clock but in the USA they start at 8.30
- In Vietnam, classes end at 11.00 in the morning but in the USA they end at 3.30 or
4.00 in the afternoon
- In Vietnam students have to go to school on Saturday but in the USA they don’t go to
school
- In Vietnam students have lunch at home but in the USA they have lunch at school.
* Tiếng Anh 7 Unit 7 Lesson 2 : A 2-3
Post-listening : Talk about public holidays in the USA
17


- Thanksgiving : turkey , good food
- Independence Day : fireworks display
- New Year’s Day : new clothes , stay up late until midnight
- Christmas : Christmas tree, many gifts
* Tiếng Anh 7 Unit 8 Lesson 5 B 4-5
Post-listening : Ask and answer about the price
Items
A packet of envelope
A pen
A writing pad
Five stamps
A phone card
Example exchange :

Price
2,000 dong
1,500 dong

3,000 dong
2,500 dong
50,000 dong

S1 : How much is [ a packet of envelope ] ?
S2 : It’s [ 2,000 dong ]

18


C. PHẦN KẾT LUẬN
Để hoàn thành tốt mục tiêu giáo dục, đào tạo con người mới của thời đại công
nghiệp hoá, giáo viên phải đổi mới tư duy từ phương pháp giảng dạy đến cách thức tổ
chức giờ dạy cho có hiệu quả, đồng thời phải đáp ứng đúng mục tiêu giảng dạy theo
phương pháp giao tiếp. Đặc biệt hơn với môn ngoại ngữ, một trong những môn học
chính yếu sẽ cung cấp nguồn nhân lực cho xã hội hiện đại, mang con người chúng ta
19


tiếp cận với môi trường, cuộc sống văn minh ngày càng tốt đep hơn, giúp con người
ngày càng hoà nhập vào thế giới hiện đại để nâng cao kiến thức và sự hiểu biết có ích
cho công cuộc xây dựng xã hội hiện đại văn minh. Trên hết, với sự thông thạo Tiếng
Anh ở mức độ cơ bản trong trường THCS cũng sẽ góp phần cho học sinh học lên cấp
THPT tốt hơn hay có thể tìm được một công việc tốt sau này. Tuy nhiên, vẫn còn rất
nhiều khía cạnh cần phải bàn tiếp để tìm được nhiều biện pháp khả thi hơn trên cơ sở lý
luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn để thực hiện công tác giảng dạy tốt hơn, có hiệu
quả hơn.
So với những năm trước đây, rõ ràng chất lượng bộ môn Tiếng Anh có chiều
hướng khả quan ở cả 4 kỹ năng “ Nghe- Nói - Đọc - Viết” . Trong đó kỹ năng nghe- nói
được đặc biệt chú trọng so với trước đây nên học sinh chúng ta có tiến bộ ở kỹ năng này

dù còn chậm . Vì thế trong thời gian tới tất cả giáo viên chúng ta phải tiếp tục học tập
phương pháp và biết vận dụng phù hợp vào bài dạy với từng lớp từng đối tượng học
sinh; đồng thời học nâng cao trình độ chuyên môn, tích luỹ kinh nghiệm riêng của mỗi
giáo viên…. Tất cả không ngoài mục đích nâng cao chất lượng dạy và học.
Những nội dung mà chúng tôi trình bày trên đây chỉ là sư tập hợp, đúc kết kinh
nghiệm của bản thân, phạm vi nghiên cứu hẹp, thời gian ngắn, tư liệu ít, do đó còn nhiều
thiếu sót. Song với mục đích nâng cao chất lượng giáo dục , chúng tôi hy vọng đề tài
nhỏ này có thể góp một phần nâng cao kỹ năng nói cho học sinh. Rất mong nhận được
nhiều ý kiến đóng góp quí báu từ thầy cô và các bạn đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
, tháng 12 năm 2015
Những người thực hiện

20



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×