TRƯỜNG ĐẠI HỌC sư PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TlỂu HỌC
===goCQos===
TRỊNH THỊ HƯƠNG GIANG
THỰC TRẠNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG
XÃ HÔI CHO HOC SINH THÔNG QUA DAY HOC
MÔN Tự NHIÊN VÀ XÃ HỘI LỚP 3 Ở MỘT SỐ
TRƯỜNG TIÊU HOC KHU vưc THÀNH PHỐ
VĨNH YÊN - VĨNH PHÚC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục học
HÀ NỘI, 2016
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới thầy giáo - Thạc sĩ
Tràn Thanh Tùng, người đã giúp đỡ, hướng dẫn tận tình cho tôi trong quá trình
thực hiện và hoàn thành đề tài này.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu và tập thể giáo viên
trường Tiểu học Khai Quang, trường Tiểu học Tích Sơn đã giúp đỡ và tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu và hoàn thảnh đề tài.
Do thời gian và trình độ nhận thức còn hạn chế nên không thể tránh khỏi
những thiếu sót nhất định. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các
thầy, cô giáo và các bạn sinh viên để đề tài được hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 22 tháng 4 năm 2016
Sinh viên
Trịnh Thị Hương Giang
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
LỜI CAM ĐOAN
căn cứ kết quả có trong khóa luận là trung thực. Đồ tài của tôi chưa được công
bố trong bất kỳ công trình khoa học nào khác.
Hà Nội, ngày 22 thảng 4 năm 2016
Sinh viên
Trịnh Thị Hương Giang
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
GV
: giáo viên
HS
: học sinh
KN
KNXH
: Iđ năng
: kĩ năng xã hội
TNvàXH
NXB
: Tự nhiên và Xã hội
: Nhà xuất bản
MỤC LỤC
Phần I: MỞ ĐẦU................................................................................................ 1
1. Lí do chọn đề tài ......................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 3
3. Khách thể nghiên cứu ................................................................................. 3
4. Đối tượng nghiên cứu................................................................................. 3
5. Giói hạn, phạm vi nghiên cứu .................................................................... 3
6. Giả thuyết khoa học...................................................................................... 3
7. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 4
8. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 4
9. Cấu trúc đề tài............................................................................................... 4
CHƯƠNG 1. Cơ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC GIÁO DỤC KỸ NĂNG XÃ HỘI
CHO HỌC SINH THÔNG QUA DẠY HỌC MÔN Tự NHIÊN VÀ XÃ HỘI . 6
1.1.
Một số khái niệm cơ bản....................................................................... 6
1.1.1. Khái niệm kỹ năng .................................................................................. 6
1.1.2. Khái niệm kỹ năng xã hội........................................................................ 7
1.1.3. Khái niệm học sinh tiểu học.................................................................... 9
1.1.4. Quan niệm giáo dục kỹ năng xã hội ..................................................... 10
1.2. Một số vấn đề về giáo dục kỹ năng xã hội cho học sinh tiểu học............ 10
1.2.1. Tầm quan trọng của việc giáo dục kỹ năng xã hội cho học sinh tiểu học
10
1.2.2. ......................................................................................................
Một số kỹ năng xã hội giáo dục cho học sinh tiểu học..................................... 13
1.2.3. ......................................................................................................
Cách tiếp cận kỹ năng xã hội cho học sinh lớp 3 ............................................. 14
1.3.
Nội dung, nguyên tắc, phương pháp, con đường giáo dục kỹ năng xã hội
1.3.1. Nội dung giáo dục kỹ năng xã hội cho học sinh tiểu học thông qua môn
cho
học sinh tiểu học ........................................................................................ 16
1.3.1. Nội dung giáo dục kỹ năng xã hội cho học sinh tiểu học thông qua môn
tự nhiên và xã hội .............................................................................................16
1.3.2. Các nguyên tẳc giáo dục kỹ năng xã hội cho học sinh......................... 18
1.3.3. Một số phương pháp dạy học tích cực.................................................. 19
1.3.4. Các con đường giáo dục kỹ năng xã hội .............................................. 23
1.4.
Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình giáo dục kỹ năng xã hội cho học
sinh
tiếu học ............................................................................................................. 27
1.4.1. Năng lực của giáo viên ......................................................................... 27
1.4.2. Tính tích cực, chủ động của học sinh khi tham gia vào quá trình giáo
dụcKNXH.......................................................................................................... 28
1.4.3. Môi trường giáo dục KNXH ................................................................. 28
1.4.4. Các yếu tổ quản lý ................................................................................ 29
1.5. Giáo dục kỹ năng xã hội cho học sinh tiểu học thông qua dạy học môn Tự
nhiên và Xã hội lớp 3 ....................................................................................... 30
1.5.1. Mục tiêu của chương trình môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3................... 30
1.5.2. Nội dung chương trình môn TN & XH lóp 3 ........................................ 32
1.5.3. Ỷ nghĩa thực tiễn của việc giáo dục kỹ năng xã hội cho học sinh thông
qua dạy học môn Tự nhiên và xã hội lớp 3 ......................................................35
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG XÃ HỘI CHO HỌC
SINH THÔNG QUA DẠY HỌC MÔN Tự NHIÊN VÀ XÃ HỘI LỚP 3 Ở
MỘT SỐ TRƯỜNG TIỂU HỌC KHU vực THÀNH PHỐ VĨNH YÊN VĨNH PHÚC ....................................................................................................37
2.1..........................................................................................................
Thực trạng đội ngũ giáo viên............................................................................37
2.2. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lí, giáo viên và học sinh lớp 3 về
1.3.1. Nội dung giáo dục kỹ năng xã hội cho học sinh tiểu học thông qua môn
vấn đề giáo dục kỹ năng xã hội ........................................................................38
2.2.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lí về vẩn đề giáo dục kỹ năng xã
hội cho học sinh tiểu học ..................................................................................38
2.2.2. Thực trạng nhận thức của giáo viên về vẩn đề giáo dục kỹ năng xã hội
cho học sinh tiểu học ....................................................................................... 39
2.2.3. Thực trạng nhận thức của học sinh về tầm quan trọng của kỹ năng xã
hội .................................................................................................................... 42
2.3.
Thực trạng giáo dục kỹ năng xã hội cho học sinh tiểu học.................. 43
2.3.1. Thực trạng thực hiện nhiệm vụ giáo dục kỹ năng xã hội cho học sinh
lớp 3 thông qua môn Tự nhiên và xã hội ở một sổ trường tiểu học khu vực thành
phổ Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc.................................................................................43
2.3.2. Thực trạng đảm bảo nội dung giáo dục kỹ năng xã hội cho học sinh lớp
3 thông qua môn Tự nhiên và Xã hội ở một số trường Tiểu học khu vực thành
phố Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc.................................................................................45
2.3.3. Thực trạng của việc sử dụng các phương pháp dạy học trong giáo dục
kỹ năng xã hội cho học sinh lớp 3 thông qua môn Tự nhiên và Xã hội ở một so
trường tiểu học khu vực thành phổ Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc ...............................47
2.3.4. Thực trạng của việc sử dụng các phương tiện dạy học trong giáo dục kỹ
năng xã hội cho học sinh lớp 3 thông qua môn Tự nhiên và xã hội ở một sổ
trường tiểu học khu vực thành phố Vĩnh Yên — Vĩnh Phúc .............................49
2.3.5. Thực trạng của việc sử dụng các hình thức tổ chức dạy học trong giáo
dục kỹ năng xã hội cho học sinh lớp 3 thông qua môn Tự nhiên và xã hội ở
một số trường tiểu học khu vực thành phố Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc................... 50
CHƯƠNG 3. NGUYÊN NHÂN CỦA THựC TRẠNG VÀ MỘT SỐ BIỆN
PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG XÃ HỘI CHO
HỌC SINH TIÊU HỌC THÔNG QUA DẠY HỌC MÔN Tự NHIÊN VÀ XÃ
HỘI LỚP 3 Ở MỘT SỐ TRƯỜNG TIỂU HỌC KHU vực THÀNH
PHỐ VĨNH YÊN - VĨNH PHÚC .................................................................... 53
3.1. Nguyên nhân của thực trạng ................................................................... 53
3.2. Những biện pháp để khắc phục thực trạng ............................................. 56
3.2.1. Đổi mới, nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ quản lí................... 56
3.2.2. Nâng cao trình độ hiểu biết và năng lực giáo dục của mỗi của giáo viên
57
3.2.3. Đầu tư kinh phỉ cho hoạt động giáo dục.............................................. 57
3.2.4. Tạo môi trường thuận lợi để học sinh có cơ hội rèn luyện kỹ năng xã
hội .....................................................................................................................58
3.2.5. Phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh khi tham gia vào quá
trình giáo dục kỹ năng xã hội ...........................................................................59
3.2.6. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục tiểu học.... 61
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..........................................................................62
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................65
Phần I: MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Môn học Tự nhiên và xã hội cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ
bản, ban đàu về các sự vật - hiện tượng trong Tự nhiên - Xã hội và các mối
quan hệ trong thực tế đời sống của con người. Trong chương trình tiểu học
cùng vói Toán, Tiếng Việt, Tự nhiên và Xã hội trang bị cho các em học sinh
những kiến thức cơ bản của bậc học góp phần bồi dưỡng phẩm chất, nhân cách,
hoàn thiện con người.
Trong bối cảnh hiện nay cùng với sự phát triển của xã hội và sự bùng nổ
của công nghệ thông tin ngày càng mạnh mẽ thì giá trị đạo đức, nhân cách và
lối sống của giới trẻ đang có chiều hướng sa sút. Việc giáo dục các kỹ năng xã
hội trong trường học cho học sinh vẫn còn hạn chế nên học sinh thường thiếu
hụt về kỹ năng xử lí, ứng phó các tình huống xảy ra trong cuộc sống dẫn đến
thiếu hụt về môi trường xung quanh và rơi vào bế tắc. Mà thực trạng nền giáo
dục nước ta hiện nay là quá chú trọng dạy kiến thức, sách vở, quản lí giáo dục
bằng những quy tắc cứng nhưng xem nhẹ việc giáo dục kỹ năng xã hội, đạo đức
cho học sinh. Đồng thời công tác giáo dục kỹ năng xã hội cho học sinh chưa
được đầu tư đúng mức về tài liệu, cơ sở vật chất giảng dạy. Nội dung, cách thức
giáo dục kỹ năng xã hội còn đơn điệu, sơ sài chưa thu hút được sự quan tâm,
tham gia của các em học sinh. Bản thân giáo viên cũng còn thiếu kỹ năng xã
hội nên khó đáp ứng yêu cầu giáo dục kỹ năng xã hội cho học sinh. Do đó hiện
nay việc đưa “Giáo dục kỹ năng xã hội” vào trường học là một việc làm cần
thiết bởi việc giáo dục các kỹ năng xã hội nhằm giúp học sinh có lối sống tích
cực trong xã hội hiện đại, xây dựng những hành vi lành mạnh và thay đổi
những hành vi, thói quen tiêu cực trên cơ sở giúp học sinh có thái độ, kiến thức,
kỹ năng giá trị các nhân thích họp với thực tế xã hội. Mà mục tiêu cơ bản của
việc giáo dục kỹ năng xã hội là làm thay đổi hành vi của học sinh, chuyển từ
1
thói quen thụ động, có thể gây rủi ro, dẫn đến hậu quả tiêu cực thành những
hành vi mang tính xây dựng tích cực và có hiệu quả để nâng cao chất lượng
cuộc sống cá nhân và góp phần phát triển xã hội bền vững.
Đồng thời việc giáo dục kỹ năng xã hội còn mang ý nghĩa tạo nền tảng
tinh thần để học sinh đối mặt với các vấn đề từ hoàn cảnh, môi trường sống
cũng như phương pháp hiệu quả để giải quyết các vấn đề đó.Việc rèn luyện các
kỹ năng xã hội cho học sinh còn giúp các em ứng xử thân thiện trong mọi tình
huống; có thói quen và kỹ năng làm việc theo nhóm; kỹ năng hoạt động xã hội;
giáo dục cho học sinh thói quen rèn luyện sức khỏe, ý thức bảo vệ bản thân,
phòng ngừa tai nạn giao thông, đuối nước và các tệ nạn xã hội khác.
Chính vì vậy mà việc giáo dục các kỹ năng xã hội cần được hình thành
ngay từ bậc tiểu học cho mọi đối tượng học sinh. Bởi việc giáo dục các kỹ năng
xã hội rất cần thiết trong học tập và sinh hoạt là vô cùng quan trọng ảnh hưởng
đến quá trình hình thành và phát triển nhân cách sau này của các em. Chỉ khi
được trang bị các kỹ năng xã hội một cách đầy đủ thì các em mới có thể học và
trưởng thành về mọi mặt. Việc giáo dục phải được tiến hành ở mọi lúc, mọi nơi
và giành cho mọi đối tượng. Tuy nhiên thì việc giáo dục các kỹ năng xã hội vẫn
chưa có được kết quả như mong đợi bởi do nội dung của bài học quá dài và do
cách tiếp cận các kỹ năng xã hội của giáo viên tíong bài học còn hạn chế. Vì
vậy để nâng cao chất lượng giáo dục một cách hiệu quả thì cần phải tăng cường
tích họp các nội dung giáo dục kỹ năng xã hội vào từng bài học một cách cụ
thể. Nhận thấy tầm quan trọng của giáo dục kỹ năng xã hội và tính cấp thiêt của
vấn đề nên tôi quyết định chọn đề tài: “Thực trạng giáo dục kỹ năng xã hội
cho học sinh thông qua dạy học môn Tự nhiên và xã hội lớp 3 ở một số
trường tiểu học khu vực thành phố Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực trạng của việc giáo dục kỹ năng xã hội
2
cho học sinh tiểu học thông qua dạy học môn Tự nhiên và xã hội lớp 3. Từ đó,
đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc giáo dục kỹ năng xã
hội cho học sinh thông qua môn học này.
3. Khách thể nghiên cứu
Thực trạng giáo dục kỹ năng xã hội cho học sinh tiểu học.
4. Đổi tượng nghiên cứu
Thực trạng giáo dục kỹ năng xã hội cho học sinh tiểu học thông qua dạy
học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3.
5. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu
5.1.
Giới hạn nghiên cứu
Bước đầu tìm hiểu thực trạng giáo dục kỹ năng xã hội cho học sinh tiểu
học thông qua dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3.
5.2.
Phạm vỉ nghiên cứu
Trong việc dạy học môn TN và XH lóp 3 ở một số trường Tiểu học khu
vực thành phố VTnh Yên - Vĩnh Phúc.
6. Giả thuyết khoa học
Việc giáo dục kỹ năng xã hội cho học sinh tiểu học thông qua dạy học
môn Tự nhiên và Xã hội lóp 3 đã được chú trọng nhưng hiệu quả của nó chưa
cao. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng nói trên: do nhận thức của giáo
viên, do nội dung chương trình không phù họp, do sử sử dụng phương pháp
chưa hợp lí, hình thức tổ chức dạy học chưa phù hợp,...
Nếu phát hiện đúng về thực trạng việc giáo dục kỹ năng xã hội cho học
sinh tiểu học thông qua dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3 và đề xuất
những biện pháp họp lý để khắc phục thực trạng thì hiệu quả giáo dục kỹ năng
xã hội trong nhà trường tiểu học nói chung và thông qua môn Tự nhiên và Xã
hội lớp 3 nói riêng sẽ được nâng cao.
3
7. Nhiệm vụ nghiên cứu
- lìm hiểu các vấn đề lí luận của đề tài
- Tìm hiểu thực trạng về việc giáo dục kỹ năng xã hội cho học sinh tiểu
học thông qua dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3 và nguyên nhân dẫn đến
thực trạng.
- Đề xất một số giải pháp để khắc phục thực trạng và nâng cao chất
lượng giáo dục kỹ năng xã hội cho học sinh tiểu học thông qua dạy học môn Tự
nhiên và Xã hội lớp 3.
8. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu lí luận
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp điều tia
- Phương pháp trò chuyện
- Phương pháp thống kê toán học...
9. Cấu trúc đề tài
Ngoài phàn mở đàu, kết luận và kiến nghị, nội dung chính của đề tài
gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận của việc giáo dục kỹ năng xã hội cho học sinh
thông qua dạy học môn Tự nhiên và Xã hội
Chương 2. Thực trạng giáo dục kỹ năng xã hội cho học sinh thông qua
dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3 ở một số trường Tiểu học khu vực thành
phố Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc.
Chương 3. Nguyên nhân của thực trạng và một số biện pháp nâng cao
chất lượng giáo dục kỹ năng xã hội cho học sinh Tiểu học thông qua dạy học
môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3 ở một số trường Tiểu học khu vực thành phố
Vĩnh Yên-Vĩnh Phúc.
4
CHƯƠNG 1
Cơ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC GIÁO DỤC KỸ NĂNG XÃ HỘI CHO
HỌC SINH THÔNG QUA DẠY HỌC MÔN Tự NHIÊN
VÀ XÃ HỘI
1.1. Môt sổ khái niêm cơ bản
• •
1.1.1. Khái niệm kỹ năng
Khái niệm về kỹ năng trong Tâm lí học có hai quan niệm như sau:
Quan niệm thứ nhất coi trọng cách thức hành động, coi việc nắm được
cách thức hành động là kỹ năng. Đại diện cho quan niệm này là các tác giả:
Ph.N.Cônôbôlin, V.A.Crutexki, V.X.Cudin, A.G.Côvaliôp, V.A.Crutexki cho
rằng kỹ năng là phương thức thực hiện hoạt động đã được con người nắm vững.
Quan niệm thứ hai coi kỹ năng không đơn thuần là mặt kỹ thuật của hành
động mà còn là một biểu hiện năng lực của con người. Đại diện cho quan niệm
này có: N.Đ.Lêvitôp, K.K.Platônôp, A.V.Pêtrôpxki, F.K.Kharlamôp. Kỹ năng
theo quan niệm này vừa có tính ổn định, lại vừa có tính mềm dẻo, có tính linh
hoạt và vừa có tính mục đích. Chẳng hạn A.V.Pêtrôpxki xem kỹ năng là năng lực
sử dụng các tri thức, các dữ kiện hay các khái niệm đã có, năng lực vận dụng
chúng để phát hiện những thuộc tính bản chất của sự vật và giải quyết thành công
những nhiệm vụ lí luận hay thực hành xác định.
Trong lí luận dạy học, kỹ năng thường được quan niệm là khả năng của
con người thực hiện có hiệu quả hành động tương ứng với các mục đích và điều
kiện trong đó xảy ra [2; 4]. Kỹ năng bao giờ cũng có tính khái quát và được sử
dụng trong những tình huống khác nhau.
Vậy kỹ năng có thể được định nghĩa như sau:
Kỹ năng là khả năng con người thực hiện được một cách có hiệu quả một
công việc nào đó để đạt được mục đích đã xác định bằng cách lựa chọn và áp
dụng những cách thức hành động phù họp với điều kiện, hoàn cảnh và phương
5
tiện nhất định.
về cấu trúc của kỹ năng các tác giả đều đã xác định gồm có 3 yếu tố: tri
thức về hành động, mục đích hành động và thao tác hành động .
Như vậy kỹ năng chứa đựng trong nó cả tri thức, mục đích và thao tác
hành động. Tùy theo từng loại kỹ năng mà các thành phần trên tham gia vào cấu
trúc đó ở những mức độ khác nhau.
1.1.2. Khái niệm kỹ năng xã hội
Hiện nay có khá nhiều khái niệm về KNXH, tùy từng góc nhìn khác nhau
người ta có những khái niệm về KNXH khác nhau, chẳng hạn:
- Theo Tổ chức Văn hóa, khoa học và giáo dục của Liên họp quốc
(UNESCO): KNXH là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức năng và
tham gia vào cuộc sống hàng ngày - đó là những kỹ năng cơ bản như kỹ năng
đọc, viết, làm tính, giao tiếp ứng xử, giới thiệu bản thân, thuyết trình trước đám
đông, làm việc nhóm, khám phá những thay đổi của bản thân, tư duy hiệu quả,...
- Theo Tổ chức Y tể Thế giói (WHO): KNXH là những kỹ năng thiết thực
mà con người cần để có cuộc sống an toàn, khỏe mạnh. Đó là những kỹ năng
mang tính tâm lí xã hội và kỹ năng giao tiếp được vận dụng ữong những tình
huống hàng ngày để tương tác một cách có hiệu quả với người khác và giải quyết
một cách có hiệu quả những vấn đề, những tình huống của cuộc sống hàng ngày.
- Theo thuyết hành vi: KNXH là những kỹ năng tâm lí xã hội liên quan
đến những tri thức, những giá trị và những thái độ - đó là những hành vi làm cho
các cá nhân có thể thích nghi và giải quyết có hiệu quả các yêu cầu và thách thức
trong cuộc sống.
- Theo PGS. TS. Nguyễn Thanh Bình - Viện NCSP - Trường ĐHSP Hà
Nội: Kỹ năng xã hội là năng lực, khả năng tâm lí - xã hội của con ngưòi có thể
ứng phó với những thách thức trong cuộc sống, giải quyết các tình huống một
cách tích cực và giao tiếp có hiệu quả.
6
Cũng cần hiểu rộng hơn: Kỹ năng xã hội (KNXH) không phải là năng lực
cá nhân bất biến trong mọi thời đại mà là những năng lực thích nghi cho mỗi thời
đại mà cá nhân đó sống. Bởi vậy, KNXH vừa mang tính cá nhân, vừa mang tính
dân tộc - quốc gia, vừa mang tính xã hội - toàn cầu. Từ những khái niệm trên,
KNXH trong phạm vi lứa tuổi tiểu học thường gắn liền với phạm trù kiến thức,
kỹ năng và thái độ mà học sinh được rèn luyện trong quá trình giáo dục. Tổng
hợp kết quả giáo dục từ bài học trên lớp và từ những hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp, học sinh hình thành được một số kỹ năng sống phù họp như: Kỹ năng
tự nhận thức, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng xác định giá trị, kỹ năng ra quyết định,
kỹ năng kiên định, kỹ năng đặt mục tiêu,.. .Những kỹ năng này bao giờ cũng gắn
với một nội dung giáo dục nhất định như: giáo dục bảo vệ môi trường, giáo dục
lòng nhân ái, giáo truyền thống tôn sư trọng đạo, uống nước nhớ nguồn, giáo dục
sống an toàn, khỏe mạnh...
Từ các quan niệm trên về kỹ năng xã hội có thể rút ra nhận xét:
Có nhiều cách biểu đạt kỹ năng xã hội vói các quan niệm rộng hẹp khác
nhau tùy theo cách tiếp nhận vấn đề.
Với các khái niệm như ừên tôi nhận thấy rằng kỹ năng xã hội đều hướng
vào việc giúp con người thay đổi nhận thức, giá trị, thái độ và hành động theo xu
hướng tích cực và mang tính chất xây dựng. Vậy có thể hiểu khái niệm kỹ năng
xã hội một cách như sau: Kỹ năng xã hội là năng lực, khả năng tâm lí - xã hội của
con người có thể ứng phó với những thách thức trong cuộc sống, giải quyết các
tình huống một cách tích cực và giao tiếp có hiệu quả.
Kỹ năng xã hội được thiết lập với một nền tảng riêng biệt, được thực hiện
ở những mức độ khác nhau. Do đó mội người có thể hiểu và thực hành được. Kỹ
năng xã hội được liên hệ mật thiết vói những nội dung giáo dục thực hành giúp
chúng ta trả lời được những câu hỏi như: chúng ta cần làm gì, nên quyết định như
thế nào?
7
Kỹ năng xã hội mang tính cá nhân và xã hội. Tính cá nhân là bởi vì đó là
khả năng của mỗi cá nhân. Tính xã hội là vì trong mỗi giai đoạn của sự phát triển
xã hội, mỗi tôn giáo, cá nhân được yêu cầu để có sự phù họp với những kỹ năng
xã hội ấy. Ví dụ: Kỹ năng xã hội cần đến ở những nơi cần đến ngân sách trợ cấp
khác với ở những thị trường kinh tế, kỹ năng xã hội của những người sống ở
những vùng núi khác với những người sống ở vùng biển...
Theo một cách khác, kỹ năng xã hội là khả năng để mỗi người có thể ứng
phó một cách thích họp, chắc chắn với từng điều kiện kinh tế, xã hội và văn hóa
khác nhau.
Trong điều kiện kinh tế xã hội của Việt Nam nói riêng và bối cảnh toàn
cầu nói chung, càng ngày chúng ta càng nhận ra tầm quan trọng của việc học các
kỹ năng xã hội để ứng phó với sự thay đổi, biến động của môi trường kinh tế, xã
hội và thiên nhiên. Đặc biệt là với lứa tuổi dậy thì, khi các em bước vào giai đoạn
khủng hoảng lứa tuổi quan trọng của cuộc đòi. Các em càng cần được trang bị kỹ
năng xã hội để định hướng phát triển cá nhân một cách tốt nhất.
1.1.3. Khái niệm học sinh tiểu học
Học sinh tiểu học là trẻ ở độ tuổi từ 6-11 tuổi, đang theo học chương trình
tiểu học từ lớp 1- lớp 5 tại các trường tiểu học trong hệ thống giáo dục Việt Nam.
1.1.4. Quan niệm giáo dục kỹ năng xã hội
Giáo dục kỹ năng xã hội là hình thành lối sống tích cực trong xã hội hiện
đại, là xây dựng những hành vi lành mạnh và thay đổi những hành vi, thói quen
tiêu cực ừên cơ sở giúp người học có cả kiến thức, kỹ năng, thái độ thích họp.
1.2. Một số vấn đề về giáo dục kỹ năng xã hội cho học sinh tiểu học
1.2.1. Tầm quan trọng của việc giáo dục kỹ năng xã hội cho học sinh tiểu học
Thế kỉ XXI là thế kỷ của sự phát triển kinh tế xã hội, của khoa học kỹ
thuật ở trình độ cao, do tri thức và kỹ thuật đưa lên hàng đầu, yêu cầu của xã hội
đối với con người ngày càng cao. Con người trong xã hội hiện đại không chỉ phải
8
học để có tri thức, học để có những giá trị đạo đức, thẩm mĩ nhân văn đúng đắn,
mà phải học để có những kĩ năng xã hội nhất định.
Giáo dục kỹ năng xã hội là giáo dục lối sống tích cực trong xã hội hiện
nay. Chính vì vậy, giáo dục trong xã hội hiện đại ngoài việc trang bị kiến thức, kỹ
năng nghề nghiệp cho con người để họ có thể thích ứng với sự phát triển nhanh
chóng của xã hội thì việc giáo dục kỹ năng xã hội cho con ngưòi cũng càn được
quan tâm và chú trọng ở mọi cấp học. Nó có quan hệ mật thiết đối với sự phát
triển toàn diện của con người, cụ thể là:
- Trong quan hệ vói bản thân: giáo dục kỹ năng xã hội giúp con người
biến kiến thức thành những thói quen, hành động cụ thể, lành mạnh để luôn vững
vàng trước khó khăn thử thách, làm chủ cuộc sống của bản thân.
- Trong quan hệ với gia đình: giáo dục kỹ năng xã hội giúp học sinh biết
quý trọng ông bà, hiếu thảo với cha mẹ, quan tâm chăm sóc ngưòi thân khi bị ốm
đau, động viên, an ủi nhau khi gia quyến có chuyện chẳng lành...
- Trong quan hệ với xã hội: giáo dục kỹ năng sống góp phần thúc đẩy
những hành vi mang tính xã hội tích cực, giúp con người biết cách ứng xử đúng
đắn với bản thân, với cộng đồng, với môi trường tự nhiên xung quanh. Do đó
giảm bớt các vấn đề về sức khỏe, về tệ nạn xã hội, đồng thời giải quyết hài hòa
mối quan hệ giữa nhu cầu với quyền lợi của con người.
Sự phát triển của xã hội hiện đại trên tất cả các lĩnh vực đã có tác động to
lớn đến cuộc sống của mỗi gia đình theo cả hai chiều hướng tích cực và tiêu cực,
điều đó làm ảnh ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của học sinh lứa tuổi tiểu
học nói riêng và ở mọi bậc học nói chung. Một số gia đình mải mê với công việc
mà bỏ bê, sao nhãng việc quan tâm, chăm sóc con cái khiến trẻ bị thiếu hụt về
tinh thần; một số khác lại thiếu hụt sự hiểu biết chia sẻ giữa bố mẹ và con cái
buộc chúng phải tìm đến bạn bè mà chúng cho là có thể tìm thấy lời khuyên; hoặc
có một số gia đình do hoàn cảnh khó khăn ừẻ phải lang thang kiếm sống.TỈ lệ ly
9
hôn gia tăng, bạo lực gia đình, bố mẹ vướng vào các tệ nạn xã hội ngày càng phổ
biến... đã khiến nhiều trẻ bị bỏ rơi và bị khủng hoảng tinh thần.
Lứa tuổi học sinh tiểu học bao gồm trẻ em có độ tuổi 6-7 tuổi đến 11- 12
tuổi, mỗi học sinh tiểu học là một thực thể hồn nhiên với một nhân cách đang
hình thành, đang phát triển. Mỗi em đều có những đặc điểm chung của lứa tuổi
tiểu học cũng như có những đặc điểm riêng từ cá tính, tâm lí, trí tuệ, thể chất...
cho đến những nhu cầu khả năng tiềm ẩn. Nhà trường cần có những chiến lược
khơi dậy và phát triển đầy đủ tiềm năng đó. Theo chương trình mói, giáo viên tập
trung vào dạy cách học, học sinh học cách học, cách nhận biết nhu cầu và phương
pháp tự học, giáo viên coi trọng và khuyến khích học sinh học tập tích cực, chủ
động , sáng tạo, tự phát hiện và giải quyết vấn đề của bài học. Do đó, học sinh có
thể tụ chiếm lĩnh các kiến thức: trước hết biết vận dụng kiến thức vào giải bài tập
trên lớp, sau đó vận dụng sáng tạo vào việc giải quyết một cách hợp lý các tình
huống diễn ra trong cuộc sống của bản thân, gia đình và cộng đồng theo cách
riêng của mình.
Ở lứa tuổi này, hành vi của các em dễ có tính tự phát, tính cách của các em
thường biểu hiện thất thường, bướng bỉnh. Phần lớn các em có nhiều phẩm chất
tốt như vị tha, ham hiểu biết, hồn nhiên, chân thật...các em sống hồn nhiên, cả tin
trong các mối quan hệ đồng trang lứa, với người lớn đặc biệt với thầy cô giáo.
Đen cuối bậc tiểu học các em chuyển dần sang lứa tuổi vị thành niên, vì thế tính
cách có sự thay đổi lớn như có xu hướng tò mò, thích khám phá những điều mới
lạ, thích được khẳng định mình, thích làm người lớn, nhu cầu giao tiếp với bạn bè
cùng lứa tuổi phát triển cao. Tuy nhiên, kinh nghiệm sống còn ít ỏi, suy nghĩ
chưa đủ chín chắn để các em có thể thành người lớn, dẫn đến việc các em còn có
những ứng phó không lành mạnh
Trước những áp lực tiêu cực hay sự lôi kéo từ bạn bè chưa ngoan, từ một
số người xấu trong cộng đồng như: sa vào các tệ nạn xã hội, sớm bị lọi dụng tình
10
dục hoặc có những hành vi phạm pháp một cách vô thức...
Đối với học sinh tiểu học, những ảnh hưởng tiêu cực của nền kinh tế thị
trường, sự bùng nổ của khoa học, thông tin đã dẫn đến sự du nhập của lối sống
thực dụng, buông thả và đang từng ngày ảnh hưởng mạnh mẽ đến các em. Do đó,
nếu không được trang bị kỹ năng xã hội càn thiết để có lối sống lành mạnh với
niềm tin và bản lĩnh vững vàng thì các em dễ bị mắc vào những cạm bẫy của lối
sống tiêu cực, điều đó dễ dàng làm cho các em trở nên căng thẳng, bi quan, tự ti,
mặc cảm và hành động theo cảm tính của bản thân.
Vì vậy, việc giáo dục kỹ năng xã hội có vai trò vô cùng quan trọng đối với
lứa tuổi học sinh tiểu học, nhằm giúp các em rèn luyện hành vi có trách nhiệm
đối với bản thân, gia đình và cộng đồng, có khả năng ứng phó tích cực trước sức
ép của cuộc sống và sự lôi kéo thiếu lành mạnh của bạn bè cùng trang lứa. Nó
giúp các em biết ứng xử phù hợp trong các tình huống của cuộc sống, giúp tăng
cường khả năng tâm lý xã hội của các em, giúp các em sống khỏe mạnh về thể
chất, tinh thần và xã hội. Nó sẽ góp phần tạo ra nền tảng cho cả tiến trình phát
triển về sau của các em.
1.2.2. Một số kỹ năng xã hội giáo dục cho học sinh tiểu học Có
thể phân loại kỹ năng xã hội theo một số cách như sau:
a. Phân loại theo cách thứ nhất: bao gồm 2 loại
* Kỹ năng chung:
+ Kỹ năng nhận thức + Kỹ năng xã hội hoặc kỹ
năng tương tác
* Kỹ năng chuyên biệt:
+ Các vấn đề giới tính, sức khỏe, sinh sản + Vệ
sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh dinh dưỡng +
Ngăn ngừa và chăm sóc người bệnh HIV/AIDS +
Vấn đề sử dụng rượu, thuốc lá, ma túy + Ngăn
11
ngừa thiên tai, bạo lực và rủi ro + Đề phòng tai nạn
thương tích + Hòa bình và giải quyết xung đột +
Gia đình và cộng đồng + Bảo vệ thiên nhiên và môi
trường...
b. Cách phân loại thứ hai: Kỹ năng xã hội được chia làm 3 loại
* Nhóm kỹ năng nhận biết và sống với chính mình
- Kỹ năng nhận thức
- Lòng tự trọng
- Sự kiên định
- Đương đầu với cảm xúc
- Đương đầu với căng thẳng
* Nhóm kỹ năng nhận biết và sống với người khác
- Tương tác (quan hệ liền nhân cách)
- Cảm thông
- Đứng vững trước sự lôi kéo của bạn bè và ngưòi khác
- Thương lượng
- Giao tiếp có hiệu quả
* Nhóm kỹ năng ra quyết định một cách có hiệu quả
- Tư duy phê phán
- Tư duy sáng tạo
- Ra quyết định
- Giải quyết vấn đề
c. Phân loại theo cách thứ 3: bao gồm
- Các kỹ năng cơ bản: đọc, viết, làm tính...
- Các kỹ năng chung: giải quyết vấn đề, tư duy phê phán...
- Các kỹ năng ừong các tình huống, ngữ cảnh cụ thể...
Mặc dù phân loại theo nhiều cách khác nhau nhưng có một số kỹ năng cốt
12
lõi để giáo dục cho học sinh Tiểu học như: KN nhận thức; KN tự phục vụ và bảo
vệ; KN ra quyết định; KN kiên định; KN từ chối; KN giao tiếp; KN làm chủ bản
thân; KN hợp tác; KN tư duy phê phán; KN tìm kiếm và xử lí thông tin.
1.2.3. Cách tiếp cận kỹ năng xã hội cho học sình lớp 3
“Năm 1996, ủy ban quốc tế về giáo dục của UNESCO đưa ra một báo cáo
nhấn mạnh tầm nhìn của giáo dục cho thế kỷ 21 dựa trên bốn trụ cột: học để biết;
học để làm; học để tự khẳng định mình; học để cùng chung sống.
Hơn 10 năm đầu của thế kỷ 21 đã trôi qua, trường học ở Việt Nam của chúng ta
vẫn nặng nề về “ học để biết” , loay hoay với “học để làm” và đang mịt mù với 2
trụ cột còn lại. Kiến thức vẫn là yếu tố ngự trị gần như tuyệt đối trong chương
trình giảng dạy và cách thức đánh giá người học. Trong khi đó, một thực tế ai
cũng thừa nhận là ngoài kỹ năng chuyên môn (để làm một công việc cụ thể như:
giáo viên, bác sỹ, lái xe...) thì kỹ năng sống (giao tiếp, ứng xử, giải quyết xung
đột, họp tác,...) ngày càng đóng vai trò quan họng. Thậm chí Ngân hàng Thế
giới đã gọi: Thế kỷ 21 là một thời kì của kinh tế dựa vào kỹ năng. Còn các nhà
khoa học thế giới khẳng định: để thành đạt trong cuộc sống, kỹ năng mềm (trí
tuệ cảm xúc) chiếm 85%; kỹ năng cứng (trí tuệ logic) chỉ chiếm 15%”.
Tại Diễn đàn thế giới về giáo dục cho mọi người (ở Senega năm 2000 đã
đề ra 6 mục tiêu trong đó:
- Mục tiêu thú 3 là: “Mỗi quốc gia phải đảm bảo cho người học được
tiếp cận chưong trình giáo dục KNXH phù họp”.
- Mục tiêu 6 yêu cầu: “Khi đánh giá chất lượng giáo dục cần phải đánh
giá KNXH của người học”
Như vậy giáo dục kỹ năng xã hội cho học sinh đang trở thành một yêu càu
bức thiết đối với toàn xã hội. Thực tế hiện nay cho thấy, học sinh Tiểu học đang
thiếu kỹ năng xã hội trầm trọng, điều đó dẫn đến những vấn đề nóng của môi
trường học đường, đồng thòi là một trong những nguyên nhân cơ bản làm nảy
13
sinh nhiều vấn đề xã hội: bạo lực học đường, lệch lạc về nhân cách, đạo dức, lối
sống tiêu cực, phạm tội ở tuổi vị thành niên...
Vậy làm sao để hình thành khối kỹ năng chiếm 85% sự thành công
của một con ngưòi? có thể nói đây không chỉ là một câu hỏi, mà là cả một “ yêu
cầu bắt buộc trong chưomg trình đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân”.
Vì vậy, việc định hướng, bồi đắp kỹ năng xã hội cho các em là vô cùng quan
trọng, và rõ ràng đó là công việc nặng nề đặt lên vai những nhà giáo dục nói
chung và giáo viên chủ nhiệm lớp nói riêng.
Hội nghị giáo dục thế giới đã làm sáng tỏ một quan điểm rằng: giáo dục
muốn bồi dưỡng năng khiếu và tiềm năng cá nhân, phát triển cá tính của người
học giúp cải thiện cuộc sống của họ và làm thay đổi xã hội thì cần phải chú trọng
đến việc nắm vững các kỹ năng. Bên cạnh các kỹ năng thực hành, kỹ năng thể
chất, chúng ta còn cần thêm các kỹ năng xã hội- những kỹ năng làm cho con
người có thể học và sử dụng kiến thức để phát triển khả năng phân tích và phán
đoán giúp làm chủ được cảm xúc, cuộc sống và có quan hệ phù họp với người
khác. (Nguyễn Thanh Bình. Giáo trình chuyên đề kỹ năng sống, NXB ĐHSP,
2009, Trang 40)
Chương trình hành động Dakar đã tuyên bố rằng: tất cả thế hệ trẻ và những
người lớn có quyền được hưởng một nền giáo dục đảm bảo cho mọi người học
“học để biết, học để làm, học để chung sống vói mọi người, học để tự khẳng định
mình” dựa trên bốn trụ cột của giáo dục trong báo cáo của Delors. Bốn trụ cột
này chính là một cách tiếp cận kỹ năng xã hội dựa trên sự kết họp giữa khả năng
tâm lý xã hội (học để biết, học để chung sống với mọi người, học để tự khẳng
định mình) với các kỹ năng thực hành, kỹ năng tâm vận động (học để làm).
Do đó cần xác định rõ nội dung các vấn đề theo cách tiếp cận 4 trụ cột
trong giáo dục thế kỉ XXI, nghĩa là cần xác định rõ những yêu cầu cụ thể như
những chỉ báo trong từng nội dung “học để biết”, “học để chung sống với mọi
14
người”, “học để tự khẳng định mình”, “học để làm” là để định hướng hoạt động,
đồng thòi là cơ sở để đánh giá kết quả của giáo dục kỹ năng xã hội.
1.3. Nội dung, nguyên tắc, phương pháp, con đường giáo dục kỹ năng xã hội
cho học sinh tiểu học
1.3.1. Nội dung giáo dục kỹ năng xã hội cho học sình tiểu học thông qua
môn tư nhiên và xã hôi
• •
Môn tự nhiên và xã hội là một trong những môn học phù họp để giáo dục
kỹ năng xã hội cho các em học sinh. Môn học giúp học sinh có một số kiến thức
cơ bản ban đầu về con người và sức khỏe, về một số sự vật đơn giản trong tự
nhiên xã hội; chú trọng đến việc hình thành và phát triển các kỹ năng học tập như
quan sát, nêu nhận xét, thắc mắc, đặt câu hỏi và diễn đạt hiểu biết của bản thân về
sự vật hiện tượng đơn giản tíong tự nhiên và trong xã hội. Đặc biệt môn học giúp
học sinh xây dựng các quy tắc giữ vệ sinh, an toàn cho bản thân, gia đình và cộng
đồng; yêu gia đình, quê hương, trường học và có thái độ thân thiện với thiên
nhiên.
Nội dung giáo dục kỹ năng xã hội cho học sinh tiểu học thông qua môn Tự
nhiên và Xã hội gồm các kỹ năng sau:
- Kỹ năng tự nhận thức: Tự nhìn nhận, đánh giá về bản thân để xác định
được mặt mạnh, mặt yếu của bản thân; biết vị trí của mình tíong các mối quan hệ
ở nhà, ở trường và ở cộng đồng.
- Kỹ năng tự phục vụ và tự bảo vệ: Biết cách tự phục vụ: rửa mặt, đánh
răng, tắm; tự bảo vệ chăm sóc sức khỏe của bản thân liên quan đến các vấn đề vệ
sinh cá nhân, vệ sinh môi trường, dinh dưỡng, phòng bệnh và an toàn ở nhà, ở
trường, ở nơi công cộng.
- Kỹ năng ra quyết định: Nên và không nên làm gì để bảo vệ sức khỏe của
bản thân; để ứng xử phù họp trong gia đình, nhà trường và cộng đồng; để bảo vệ
môi trường.
15