Tải bản đầy đủ (.docx) (85 trang)

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH XUẤT NHẬP KHẨU THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ QUANG TRUNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (801.22 KB, 85 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
----o0o----

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH XUẤT NHẬP
KHẨU THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ QUANG TRUNG

Giáo viên hướng dẫn

: PGS-TS. Nguyễn Thị

Đông

Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Trang
Mã sinh viên

: A21362

Chuyên ngành

: Kế toán

HÀ NỘI – 2015


LỜI CÁM ƠN


Để hoàn thành bài khóa luận này, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới giảng
viên PGS-TS. Nguyễn Thi Đông đã tận tình hướng dẫn em trong suốt thời gian làm
khóa luận tốt nghiệp.
Em xin được gửi lời cảm ơn tới Ban giám đốc Công ty TNHH xuất nhập khẩu
thương mại và dịch vụ Quang Trung cùng các anh chị trong Công ty đã tạo điều kiện
và giúp đỡ em trong quá trình thực tập.
Em xin được gửi lời cảm ơn tới các thầy cô, giảng viên trường Đại học Thăng
Long đã nhiệt tình, tâm huyết giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quý báu cho
chúng em trong suốt quá trình học tập, rèn luyện tại trường.
Cuối cùng em xin chúc các thầy cô luôn dồi dào sức khỏe, thành công trong cuộc
sống. Đồng thời kính chúc các anh chị trong Công ty TNHH xuất nhập khẩu thương
mại và dịch vụ Quang Trung mạnh khỏe, thành công trong công việc.
Em xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Trang


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin sử dụng trong Khóa luận có nguồn gốc và được trích dẫn
rõ ràng.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Nguyễn Thị Trang


MỤC LỤC
Tài liệu tham khảo



DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ


DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ

XNK

Xuất nhập khẩu

TM

Thương Mại

DV

Dịch vụ

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT


Bảo hiểm y tế

CKTM

Chiết khấu thương mại

DTT

Doanh thu thuần

ĐVT

Đơn vị tính

GTGT

Giá trị gia tăng

GVHB

Giá vốn hàng bán

HTK

Hàng tồn kho

K/C

Kết chuyển


KKĐK

Kiểm kê định kì

KKTX

Kê khai thường xuyên

PKT

Phiếu kế toán



Quyết định

TK

Tài khoản

TM

Thương mại

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ


Tài sản cố định


LỜI MỞ ĐẦU
Bất cứ doanh nghiệp thương mại nào khi đi vào kinh doanh đều phải chịu trách
nhiệm trước kết quả kinh doanh của mình, bảo toàn được vốn kinh doanh và quan
trọng là kinh doanh có lãi. Muốn như vậy doanh nghiệp phải nhận thức được vị trí
khâu tiêu thụ hàng hóa của mình vì nó quyết định đến kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp và là cơ sở để doanh nghiệp có thu nhập bù đắp chi phí bỏ ra, thực hiện nghĩa
vụ với nhà nước.
Bán hàng và xác định kết quả bán hàng là mối quan tâm hàng đầu của tất cả các
doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp thương mại nói riêng. Thực tiễn cho thấy
thích ứng với mỗi cơ chế quản lý, công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng
được thực hiện bằng các hình thức khác nhau.
Trong một nền kinh tế, doanh nghiệp thương mại giữ vai trò phân phối lưu thông
hàng hóa, thúc đẩy quá trình tái sản xuất. Để có thể đứng vững trên thị trường và mang
lại nhiều lợi ích cho xã hội thì các doanh nghiệp cần thường xuyên cải tiến, hoàn thiện
công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng một cách khoa học. Tập trung xây
dựng chính sách tiêu thụ hợp lý, chính sách khuyến mãi, hậu mãi một cách linh hoạt,
đúng đắn nhằm đạt được hiệu quả cao và kinh doanh có lãi.
Hòa cùng xu thế chung, Công ty Trách nhiệm hữu hạn xuất nhập khẩu thương
mại và dịch vụ Quang Trung là một doanh nghiệp thương mại. Từ khi bước vào môi
trường cạnh tranh vô cùng khắc nghiệt cũng đã gặp muôn vàn khó khăn nhưng Công
ty dần đi vào ổn định và phát triển, góp phần vào sự phát triển chung của đất nước.
Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng đối với doanh nghiệp thương mại, dưới sự hỗ trợ của giáo viên hướng dẫn, kết
hợp với thực tế đã tiếp thu được sau quá trình thực tập tại Công ty TNHH xuất nhập
khẩu thương mại và dịch vụ Quang Trung, em đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán
bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH xuất nhập khẩu

thương mại và dịch vụ Quang Trung”.
Qua quá trình học tập ở trường cũng như được thực tập ở Công ty để xây dựng
và triển khai đề tài khóa luận này là vận dụng những kiến thức lý luận về kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng vào nghiên cứu thực trạng tại Công ty TNHH xuất
nhập khẩu thương mại và dịch vụ Quang Trung, từ đó đưa ra những góp ý nhằm hoàn
thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty.
Đối tượng nghiên cứu: Kế toán bán hàng và xác định KQBH tại các doanh
nghiệp kinh doanh thương mại.


Phạm vi nghiên cứu: Kế toán bán hàng và xác định KQBH tại Công ty TNHH
xuất nhập khẩu thương mại và dịch vụ Quang Trung. Số liệu sử dụng trong bài để
minh họa là số liệu kế toán bán hàng và xác định KQBH trong tháng 12 năm 2015.
Nội dung khóa luận tốt nghiệp đươc chia thành 3 chương như sau:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
Công ty TNHH xuất nhập khẩu thương mại và dịch vụ Quang Trung
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty
xuất nhập khẩu thương mại và dịch vụ Quang Trung
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại Công ty TNHH xuất nhập khẩu thương mại và dịch vụ Quang Trung


CHƯƠNG 1.

LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ BÁN HÀNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP

1.1. Một số vấn đề chung về bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong
doanh nghiệp thương mại.
1.1.1. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh thương mại

Trong nền kinh tế thị trường, việc bán sản phẩm, hàng hóa của các doanh nghiệp
được thực hiện bằng nhiều phương thức khác nhau, theo đó các sản phẩm hàng hóa từ
doanh nghiệp đến tay người các hộ tiêu dùng cuối cùng. Tùy thuộc vào đặc điểm sản
phẩm hàng hóa tiêu thụ mà doanh nghiệp có thể sử dụng một trong các phương pháp
sau:
1.1.1.1.

Bán buôn

Bán buôn: Bán buôn là phương thức bán hàng với số lượng lớn cho đơn vị
thương mại khác. Bán buôn thường bao gồm 2 hình thức: Bán buôn qua kho và bán
buôn vận chuyển thẳng.
− Bán buôn qua kho là hình thức bán hàng mà bán được xuất ra từ kho bảo
quản của doanh nghiệp. Bán buôn qua kho bao gồm theo hình thức giao
hàng trực tiếp hoặc bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng.
+ Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: là bên mua cử
đại diện đến kho doanh nghiệp thương mại để nhận hàng. Doanh
nghiệp xuất kho hàng hóa giao trực tiếp cho bên đại diện bên mua ký
nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán ,
hàng hóa được xác nhận là tiêu thụ
+ Bán buôn qua kho theo hình thưc gửi bán qua: theo hình thức này
căn cứ vào hợp đồng đã ký kết, doanh nghiệp thương mại xuất kho
hàng bằng phương tiện vận tải của mình hay thuê ngoài vận chuyển
đến giao cho bên mua tại địa điểm mà hai bên đã thỏa thuận. hàng
hóa chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương
mại, số hàng này được xác nhận là tiêu thụ khi nhận được tiền của
bên mua thanh toán hay chấp nhận thanh toán
− Bán buôn vận chuyển thẳng: đây là hình thức bán buôn mà các doanh
nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua mà không về nhập
kho mà chuyển thẳng cho bên mua. Phương thức này được thực hiện theo

các hình thức:

9


+ Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: doanh
nghiệp không tham gia vào việc thanh toán tiền mua hàng bán hàng
với người mua, người bán. Doanh nghiệp chỉ thực hiện việc môi giới:
sau khi tìm nguồn hàng, thỏa thuận giá cả số lượng (dựa trên cơ sở
giá cả số lượng trong đơn đặt hàng của người mua) doanh nghiệp
tiến hành bàn giao hàng ngay tại kho hay địa điểm giao hàng của
người bán và người mua có trách nhiệm thanh toán với người bán
chứ không phải doanh nghiệp. Như vậy hàng hóa trong trường hợp
này không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghịêp được
hưởng hoa hồng môi giới.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: theo hình thức
này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng chuyển hàng bán
thẳng cho bên mua tại một địa điểm đã thỏa thuận. Hàng hoá lúc này
vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Chỉ khi bên mua thanh
toán hoặc khi doanh nghiệp nhận được giấy biên nhận hàng và bên
mua chấp nhận thanh toán thì hàng mới được xác nhận là đã tiêu
thụ. Trong trường hợp này doanh nghiệp tham gia thanh toán với cả
hai bên: Thu tiền hàng của người mua và trả tiền hàng cho người
bán.
1.1.1.2.

Bán lẻ

Bán lẻ: Bán lẻ là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng, các tổ
chức kinh tế mang tính chất tiêu dùng. Bán lẻ thường bán với khối lượng nhỏ, thay đổi

theo yêu cầu của khách hàng, giá bán ổn định.
Bán lẻ hàng hoá là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các
tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ.
Bán hàng theo phương thức này có đặc điểm là hàng hoá đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông
và đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá đã được thực hiện.
Bán lẻ thường bán đơn chiếc hoặc bán với số lượng nhỏ, giá bán thường ổn định. Bán
lẻ có thể thực hiện dưới các hình thức sau:
− Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Bán lẻ thu tiền tập trung là hình thức
bán hàng mà trong đó tách rời nghiệp vụ thu tiền của người mua và nghiệp
vụ giao hàng cho người mua. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm
nhiệm vụ thu tiền của khách, viết hoá đơn hoặc tích kê cho khách để khách
đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao. Hết ca (hoặc hết
ngày) bán hàng, nhân viên bán hàng căn cứ vào hoá đơn và tích kê giao
10


hàng cho khách hoặc kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số lượng hàng
đã bán trong ngày, trong ca và lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền
làm giấy nộp tiền và nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ.
− Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán hàng
trực tiếp thu tiền của khách và giao hàng cho khách. Hết ca, hết ngày bán
hàng, nhân viên bán hàng làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ. Đồng
thời, kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ca,
trong ngày và lập báo cáo bán hàng.
− Hình thức bán lẻ tự phục vụ (tự chọn): Theo hình thức này, khách hàng tự
chọn lấy hàng hoá, mang đến bán tình tiền để tính tiền và thanh toán tiền
hàng. Nhân viên thu tiền kiểm hàng, tính tiền, lập hoá đơn bán hàng và thu
tiền của khách hàng. Nhân viên bán hàng có trách nhiệm hướng dẫn khách
hàng và bảo quản hàng hoá ở quầy (kệ) do mình phụ trách. Hình thức này
được áp dụng phổ biến ở các siêu thị.

− Hình thức bán hàng trả góp: người mua trả tiền mua hàng thành nhiều lần.
Doanh nghiệp thương mại ngoài số tiền thu theo hoá đơn giá bán hàng hoá
còn thu thêm khoản tiền lãi trả chậm của khách.
− Hình thức bán hàng tự động: Hình thức này không cần nhân viên bán hàng
đứng quầy giao hàng và nhận tiền tiền của khách. Khách hàng tự động nhét
thẻ tín dụng của mình vào máy bán hàng và nhận hàng (Hình thức này chưa
phổ biến rộng rãi ở nước ta nhưng ngành xăng dầu cũng đã bắt đầu áp
dụng bằng việc tạo ra một số cây xăng bán hàng tự động ở các trung tâm
thành phố lớn).
1.1.1.3.

Bán hàng qua đại lý ký gửi

− Hình thức gửi đại lý bán hay ký gửi hàng hoá: Gửi đại lý bán hay ký gửi
hàng hoá là hình thức bán hàng mà trong đó doanh nghiệp thương mại
giao hàng cho cơ sở đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Bên
nhận làm đại lý, ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và được
hưởng hoa hồng đại lý. Số hàng chyển giao cho các cơ sở đại lý, ký gửi vẫn
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại cho đến khi doanh
nghiệp thương mại được cơ sở đại lý, ký gửi thanh toán tiền hay chấp nhận
thanh toán hoặc thông báo về số hàng đã bán được, doanh nghiệp mới mất
quyền sở hữu về số hàng này.

11


1.1.1.4.

Bán hàng trả chậm, trả góp.


Bán hàng theo trả chậm, trả góp là phương thức bán hàng thu tiền nhiều
lần, người mua thanh tóan lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại,
người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu mặt tỷ lệ lãi
xuất nhất định. Xét về bản chất, hàng bán trả chậm trả góp vẫn được quyền
sở hữu của đơn vị bán, nhưng quyền kiểm soát tái sản và lợi ích kinh tế sẽ
thu được của tài sản đã được chuyển giao cho người mua. Vì vậy, doanh
nghiệp thu nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào
doanh thu hoạt động tài chính phần lãi trả chậm tính trên khoản phải trả
nhưng trả chậm, phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác nhận.
1.1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
1.1.2.1.

Doanh thu và các điều kiện ghi nhận doanh thu

Doanh thu bán hàng là tổng lợi ích kinh tế thu được hoặc sẽ thu được từ các giao
dịch và nghiệp vụ bán hàng hóa cho khách hàng, bao gồm cả các khoản phụ thu và phí
thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn 5 điều kiện sau:
− Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
− Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
− Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
− Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
− Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
1.1.2.2.

Các khoản giảm trừ doanh thu


Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm các khoản chính sau đây:
− Chiết khấu thương mại: Được dùng để phản ánh khoản tiền mà doanh
nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng (sản phẩm,
hàng hoá), dịch vụ với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương
mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng
− Hàng bán bị trả lại: Được dùng để phản ánh doanh số của số sản phẩm,
hàng hóa … đã tiêu thụ bị khách trả lại mà nguyên nhân thuộc về lỗi của
doanh nghiệp như: vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng, hàng bị mất, kém
phẩm chất…
12


− Giảm giá hàng bán: Được dùng để phản ánh các khoản giảm giá, bớt giá
của việc bán hàng trong kỳ.
1.1.2.3.

Doanh thu thuần

Doanh thu thuần là khoản doanh thu bán hàng sau khi đã trừ các khoản giảm trừ
doanh thu như: thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu, các khoản chiết khấu
thương mại , giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại.
1.1.2.4.

Giá vốn hàng bán

Giá vốn hàng bán là toàn bộ chi phí để tạo ra một thành phẩm. Đối với một Công
ty thương mại thì giá vốn hàng bán là tổng chi phí cần thiết để hàng có mặt tại kho (giá
mua từ nhà cung cấp, vận chuyển, bảo hiểm,…).
Một số nhà cung cấp họ có thể chuyển hàng tới tận kho của chúng ta, họ cộng
các khoản chi phí như vận chuyển, bảo hiểm, thuế …vào giá bán hàng hóa. Như vậy

giá vốn hàng bán sẽ tính toán cụ thể tùy thuộc vào hợp đồng với nhà cung cấp quy
định cụ thể như thế nào.
1.1.2.5.

Lợi nhuận gộp

Lợi nhuận gộp là lợi nhuận thu được của Công ty sau khi lấy tổng doanh thu trừ
đi các khoản giảm trừ như giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc
biệt, thếu xuất khẩu, và trừ giá vốn hàng bán.
1.1.2.6.

Chi phí quản lý kinh doanh

Nội dung chi phí QLKD của Công ty bao gồm chi phí quản lý doanh nghiệp và
chi phí bán hàng.
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt động
tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trong kỳ như tiền lương nhân viên bán hàng, chi
phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí quảng cáo, tiếp thị, chi phí bảo
hành sản phẩm, hoa hồng trả cho đại lý bán hàng…...
Chi phí bán hàng bao gồm:
− Chi phí nhân viên: Theo dõi toàn bộ tiền lương chính, lương phụ và các
khoản phụ cấp có tính chất tiền lương. Các khoản tính cho quỹ bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế…của nhân viên bán hàng, đóng gói, vận chuyển, bảo quản,
bốc dỡ hàng hóa tiêu thụ.
− Chi phí vật liệu, bao bì: Bao gồm các chi phí vật liệu liên quan đến hoạt động
bán hàng như vật liệu bao gói, chi phí vật liệu nhiên liệu dùng cho bảo quản,

13



bốc vác, vận chuyển sản phẩm, hàng hóa trong quá trình tiêu thụ, vật liệu
dùng cho sửa chữa, bảo quản TSCĐ …
− Chi phí dụng cụ, đồ dùng: Bao gồm các chi phí cho dụng cụ cân, đong, đo,
đếm, bàn ghế,…phục vụ cho bán hàng.
− Chi phí khấu hao tài sản cố định: Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận
bán hàng như khấu hao của nhà kho, cửa hàng, các phương tiện bốc xếp,
phương tiện tính toán kiểm nghiệm.
− Chi phí bảo hành: Phản ánh các khoản chi phí dùng cho sản phẩm, hàng hóa
trong thời gian quy định về bảo hành.
− Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh các chi phí phát sinh từ các dịch vụ bên
ngoài phục vụ cho hoạt động bán hàng như tiền điện, nước, tiền thuê kho
bãi, tiền thuê bốc vác, vận chuyển hàng hóa để tiêu thụ, tiền hoa hồng cho
đại lý bán hàng,…
− Chi phí bằng tiền khác: Là các chi phí phát sinh khác trong hoạt động bán
hàng, ngoài các chi phí kể trên, như chi phí tiếp khách ở bộ phận bán hàng,
chi phí giới thiệu sản phẩm, hàng hóa.
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Phán ánh các chi phí quản lý chung của
doanh nghiệp như chi phí lương cho bộ phận quản lý, chi phí khấu hao TSCĐ dùng
cho bộ phận quản lý doanh nghiệp, chi phí dịch vụ mua ngoài sử dụng cho toàn
doanh nghiệp…
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm:
− Chi phí nhân viên quản lý: Phản ánh các khoản phải trả cho cán bộ quản lý
doanh nghiệp như tiền lương, các khoản phụ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, kinh phí công đoàn của ban Giám Đốc, nhân viên quản lý của các
phòng, ban của doanh nghiệp.
− Chi phí vật liệu quản lý: Phản ánh chi phí vật liệu xuất dùng cho công tác
quản lý doanh nghiệp như vật liệu sử dụng cho việc sửa chữa TSCĐ …
− Chi phí đồ dùng văn phòng: Phản ánh chi phí dụng cụ, đồ dùng văn phòng
dùng cho công tác quản lý.
− Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho doanh

nghiệp như nhà cửa làm việc của văn phòng, máy móc thiết bị quản lý dùng
cho văn phòng, …
− Thuế, phí và lệ phí: Phản ánh chi phí về thuế, phí và lệ phí như thuế môn bài,
tiền thuế đất,…và các khoản lệ phí khác.
14


− Chi phí dự phòng: Phản ánh các khoản dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng
phải trả tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
− Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh các chi phí phát sinh từ các dịch vụ bên
ngoài phục vụ cho hoạt động quản lý doanh nghiệp như tiền điện, nước, tiền
sửa chữa thường xuyên TSCĐ, tiền thuế TSCĐ dùng trong quản lý doanh
nghiệp …
− Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các chi phí khác thuộc quản lý chung của
doanh nghiệp, ngoài các chi phí đã kể trên như chi phí hội nghị, tiếp khách,
công tác phí, tàu xe,…
1.1.2.7.

Kết quả bán hàng

Kết quả bán hàng là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh và các
hoạt động khác của doanh nghiệp sau một thời kỳ nhất định biểu hiện bằng số tiền lãi
lỗ.
Cuối tháng sau khi hạch toán doanh thu, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp, thuế và các khoản có liên quan đến tiêu thụ, kế toán xác định kết quả bán hàng
để phản ánh kết quả bán hàng.
Việc xác định chính xác kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh là cơ sở để
Công ty xác định đúng đắn về hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
1.2. Nội dung kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại (theo QĐ
48/2006/QĐ BTC)

1.2.1. Chứng từ sử dụng


Các hoá đơn, chứng từ được sử dụng để hạch toán nghiệp vụ bán hàng

trong doanh nghiệp thương mại bao gồm:
− Hoá đơn bán hàng;
− Hoá đơn GTGT: Dùng trong doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ
thuế GTGT;
− Phiếu xuất kho, phiếu xuất kho kiêm giao hàng;
− Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo Có, giấy báo Nợ ngân hàng;
− Bảng kê hàng hoá bán ra;
− Biên bản kê khai hàng bị trả lại, chiết khấu thanh toán và giảm giá hàng
bán;
− …

15


1.2.2. Tài khoản sử dụng và phương pháp kế toán giá vốn
Tài khoản 156 – Hàng hoá: Tài khoản thuộc nhóm HTK, phản ánh giá trị hiện
có và tình hình tăng (giảm) theo giá thực tế của các loại hàng hoá của doanh nghiệp,
bao gồm hàng hoá tại kho hàng, cửa hàng …
Kết cấu TK 156:
Nợ

TK 156 – Hàng hoá

- Trị giá mua của hàng hoá nhập kho.
- Trị giá hàng thuê gia công, chế biến

nhập kho.
- Kết chuyển trị giá hàng hoá tồn kho
cuối kỳ (KKĐK).



- Trị giá thực tế của hàng hoá xuất kho
trong kỳ.
- Trị giá hàng hoá trả lại cho người
bán, CKTM, giảm giá hàng mua được
hưởng.
- Phân bổ chi phí thu mua cho hàng
hoá tiêu thụ.
- Kết chuyển trị giá hàng hoá tồn kho
đầu kỳ (KKĐK).

Dư nợ: Trị giá hàng hoá thực tế tồn kho
cuối kỳ

Tài khoản 157 – Hàng gửi đi bán: Phản ánh trị giá hàng hoá đã gửi hoặc
chuyển đến cho khách hàng; hàng hoá, thành phẩm gửi bán đại lý, ký gửi; hàng hoá,
sản phẩm chuyển cho đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc để bán. Trị giá dịch vụ đã
hoàn thành, bàn giao cho người đặt hàng nhưng chưa được chấp nhận thanh toán.
Kết cấu TK 157:
Nợ
TK 157 – Hàng gửi đi bán

- Trị giá hàng hoá gửi bán cho khách - Trị giá hàng hoá gửi bán được khách
hàng hoặc gửi bán đại lý.
hàng chấp nhận

- Kết chuyển trị giá hàng hoá gửi - Trị giá hàng hoá gửi bán bị khách hàng
bán chưa xác định là tiêu thụ cuối
trả lại.
kỳ (KKĐK).
- Kết chuyển trị giá hàng hoá gửi bán
chưa xác định là tiêu thụ đầu kỳ (KKĐK).
Dư nợ: Trị giá hàng hoá gửi bán chưa
được chấp nhận tiêu thụ.
Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán: Phản ánh trị giá vốn của hàng hoá, dịch vụ
đã tiêu thụ trong kỳ.
Kết cấu TK 632:
16


Nợ
TK 632 – Giá vốn hàng bán

− Trị giá vốn của hàng hoá đã tiêu thụ.
− Trị giá vốn của hàng hoá bị trả lại
trong kỳ.
− Các khoản hao hụt, mất mát của hàng
tồn kho sau khi trừ đi phần bồi − Kết chuyển giá vốn của hàng hoá tiêu
thường.
thụ trong kỳ sang TK 911
− Trích lập dự phòng giảm giá hàng
tồn kho.

1.2.2.1.

Xác định giá vốn hàng bán


Trường hợp hàng mua về bán ngay, không qua kho
Giá vốn
hàng bán

Giá mua thực tế đích danh của lô
=

hàng mà doanh nghiệp thương
mại mua từ nhà cung cấp

Chi phí liên quan
+

trong quá trình

(1.1
)

mua hàng

Trường hợp xuất kho hàng để bán:
Giá vốn hàng
bán

=

Trị giá mua thực tế
hàng hóa xuất kho


+

Chi phí mua phân bổ cho
hàng hóa xuất bán

(1.2
)

Theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC trước đây trị giá mua hàng xuất kho được
tính theo 1 trong các phương pháp: phương pháp bình quân gia quyền, phương pháp
nhập trước xuất trước (FIFO), phương pháp thực tế đích danh. Tuy nhiên, theo thông
tư số 200/2014/TT BTC hiện hành chỉ còn 3 phương pháp là phương pháp bình quân
gia quyền, phương pháp FIFO và phương pháp thực tế đích danh
− Phương pháp bình quân gia quyền:

Giá vốn thực tế hàng
hóa xuất kho trong kì

=

Số lượng hàng
xuất kho

x

Đơn giá thực tế
bình quân

(1.3)


− Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO): Phương pháp này dựa trên giả
định là lô hàng nào nhập kho trước sẽ được xuất bán trước, nên đơn giá
thực tế của lần những lần nhập trước được lấy để tính giá trị của hàng xuất

17


kho. Giá trị hàng tồn kho cuối kì được tính dựa trên số lượng hàng tồn kho
cuối kì và đơn giá thực tế nhưng lần nhập sau cùng.
− Phương pháp thực tế đích danh: theo phương pháp này, DN phải quản lí
được từng lô hàng nhập kho, khi xuất hàng của lô nào thì lấy đơn giá thực
tê nhập kho của từng lô tương ứng.
1.2.2.2.

Phương pháp kế toán giá vốn hàng hóa
Sơ đồ 1.1. Kế toán giá vốn hàng hóa theo phương pháp KKTX
TK 156

TK 911

TK 632

Xuất kho

Kết chuyển để
XĐKQ

TK 157
Xuất kho gửi bán


Gửi bán

TK 111, 112, 331

Mua bán thẳng

18


Sơ đồ 1.2. Kế toán giá vốn hàng hóa trong phương pháp kiểm kê định kỳ

TK 111, 112, 331, 333

TK 611(2)

TK 911

TK 632

Nhập hàng hóa
TK 133

Xác định giá vốn
hàng đã bán

Thuế GTGT

TK 156, 157

Hàng tồn kho cuối kỳ


19

Kết chuyển giá
vốn để XĐKQ


1.2.3. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu
1.2.3.1.

Kế toán doanh thu bán hàng

 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Phản ánh doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp và các chỉ tiêu liên quan đến các
khoản giảm trừ doanh thu trong một kỳ kế toán.
TK 511 được chi tiết thành 4 tài khoản cấp 2:
− TK 5111 – Doanh thu bán hàng hoá;
− TK 5112 – Doanh thu bán thành phẩm;
− TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ;
− TK 5118 – Doanh thu khác.
Kết cấu TK 511:
Nợ

TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch

vụ
- Chiết khấu thương mại, giảm giá - Tổng số doanh thu bán hàng và cung
hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả
cấp dịch vụ thực tế phát sinh trong kỳ.

lại kết chuyển cuối kỳ.
- Số thuế phải nộp (Thuế xuất khẩu,
thuế TTĐB, thuế GTGT) tính theo
phương pháp trực tiếp phải nộp trên
doanh thu bán hàng thực tế.
- Kết chuyển doanh thu thuần sang
TK 911.

 Phương pháp kế toán
− Trường hợp 1: Bán thu tiền 1 lần, VAT khấu trừ

20


Sơ đồ 1.3. Kế toán doanh thu bán hàng

21


− Trường hợp 2: Bán hàng trả góp
Sơ đồ 1.4. Kế toán doanh thu bán trả góp

TK 911

TK 111, 112, 131

TK 511

TK 911


Kết chuyển DTBH thuần

TK 111, 112, 131

TK 511

TK 521
Kết chuyển để XĐKQ

Bán hàng

Doanh
Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh
thu thu bán hàng hàng

TK 3331
TK 3331

VAT

TK 515

Kết để XĐKQ

TK 3387

Phân bổ lãi

22


Lãi


− Trường hợp 3: Kế toán DT bán hàng thẳng không tham gia thanh toán
Sơ đồ 1.5. Kế toán doanh thu bánhàng không tham gia thanh toán

TK 911

TK 111, 112, 131

TK 511(3)
Kết chuyển để XĐKQ

Doanh hoa hồng hàng

TK 33311

VAT

− Trường hợp 4: Kế toán bán hàng đại lý
+ Tại đơn vị giao đại lý
Sơ đồ 1.6. Kế toán DTBH qua đại lý
TK 911

TK 6421

TK 131-Đại lý

TK 511(1)


Hoa hồng đại

Kết chuyển

Bán hàng
TK 133
VAT

TK 33311
VAT

TK 111, 112
Thanh toán bù trừ

23


+ Tại đơn vị nhận đại lý: Doanh thu bằng tiền hoa hồng được hưởng
Sơ đồ 1.7. Kế toán DTBH tại đại lý

Kết chuyển

TK 111, 112

TK 131

TK 511(3)

TK 911


Doanh thu bằng hoa hồng

Bán hàng

TK 33311
VAT

Trả tiền cho chủ hàng

24


1.2.3.2.


Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Tài khoản sử dụng

Tài khoản 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu: Phản ánh các khoản điều
chỉnh giảm trừ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ.
TK 521 được chi tiết thành 3 tài khoản cấp 2:
− TK 5211 – Chiết khấu thương mại;
− TK 5212 – Hàng bán bị trả lại;
− TK 5213 – Giảm giá hàng bán.

Kết cấu TK 521:
Nợ
TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu

Số chiết khấu thương mại, hàng bán bị Kết chuyển số chiết khấu thương mại,

trả lại, giảm giá hàng bán đã chấp nhận giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại
thanh toán cho người mua.
sang TK 511.



Phương pháp kế toán
Sơ đồ 1.8. Kế toán Doanh thu giảm trừ

TK 111, 112, 131

TK 521(1, 2,3)

TK 511

Kết chuyển doanh thu giảm trừ

TK 3331
Giảm VAT

25


×