Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

luận văn thạc sĩ báo chí học Nâng cao hiệu quả thông tin đối ngoại trên ấn phẩm của hàng không việt nam (khảo sát tạp chí heritage và heritage fashion

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (13.65 MB, 90 trang )

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh toàn cầu hoá, vì mục tiêu phát triển và hội nhập của
mình, nhiều quốc gia trên thế giới ngày càng quan tâm đến công tác thông tin
đối ngoại, coi đó là vấn đề quan trọng, nhằm quảng bá những giá trị tốt đẹp,
những lợi thế vốn có, đồng thời góp phần nâng cao vị thế vai trò của mình
trên trường quốc tế.
Ở Việt Nam, công tác thông tin đối ngoại được xác định vừa là một bộ
phận của công tác tư tưởng vừa là một bộ phận của công tác đối ngoại. Thông
tin đối ngoại là một lĩnh vực công tác quan trọng, luôn nhận được sự quan
tâm lãnh đạo sâu sắc của lãnh đạo Đảng và Nhà nước. Cùng với việc đề ra
đường lối đổi mới toàn diện đất nước, Nghị quyết Đại hội VI của Đảng Cộng
sản Việt Nam (1986) đề cập đến việc cần chú trọng thực hiện công tác thông
tin đối ngoại. Sau khi chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ,
trong nhiệm kì Đại hội VII, Ban Bí thư Trung ương Đảng đã ra Chỉ thị số 11
(1992) định hướng đúng đắn và tổ chức lực lượng hoạt động thông tin đối
ngoại. Trong nhiệm kỳ Đại hội VIII, Thường vụ Bộ Chính trị ra Thông báo số
188 (1998) bổ sung, nhấn mạnh những đối tượng, địa bàn ưu tiên và trọng
điểm tổ chức lực lượng của công tác thông tin đối ngoại. Đến tháng 4 năm
2000, Thủ tướng chính phủ ra chỉ thị số 10/2000 về tăng cường quản lý và
đẩy mạnh công tác thông tin đối ngoại. Tiếp đó, Nghị quyết Đại hội IX của
Đảng Cộng sản Việt Nam (2001) nhấn mạnh nhiệm vụ tăng cường công tác
thông tin đối ngoại. Sau Đại hội, nhận thấy nhu cầu cấp bách về tăng cường
sự lãnh đạo và sự phối hợp ở tầm chiến lược của công tác trong tình hình phát
triển các lực lượng và hoạt động thông tin đối ngoại, ngày 26 tháng 12 năm
2001, Ban Bí thư đã ban hành Quyết định 16 về thành lập Ban chỉ đạo công
tác thông tin đối ngoại. Đại hội X của Đảng (2006) một lần nữa nhấn mạnh
đến việc “đẩy mạnh công tác văn hóa - thông tin đối ngoại, góp phần tăng
cường vào sự hợp tác, tình hữu nghị giữa nhân dân ta với nhân dân các



nước. Chăm lo đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện đội ngũ cán bộ làm công tác đối
ngoại vững vàng về chính trị, có trình độ ngoại ngữ và năng lực nghiệp vụ
cao, có đạo đức và phẩm chất tốt”1. Sự quan tâm, lãnh đạo kịp thời, sát sao
của Đảng và Nhà nước về công tác thông tin đối ngoại cũng như đòi hỏi của
thực tiễn đã nâng tầm nhận thức của mọi người, mọi ngành, mọi cấp về thông
tin đối ngoại lên tầm cao mới.
Công tác thông tin đối ngoại được triển khai đồng thời ở tất cả các cấp,
các ngành, ở tất cả các địa phương và với nhiều lực lượng tham gia, bao gồm
lực lượng chuyên trách chỉ đạo, lực lượng thực hiện, lực lượng hỗ trợ.
Trong những năm qua, báo chí là lực lượng quan trọng, góp phần
không nhỏ vào những thành công của hoạt động thông tin đối ngoại của đất
nước. Báo chí được coi như là công cụ đắc lực để tuyên truyền đối ngoại, mở
rộng thông tin ra nước ngoài về thành tựu kinh tế - xã hội của Việt Nam, giới
thiệu hình ảnh đất nước, con người, lịch sử và nền văn hóa lâu đời đậm đà bản
sắc dân tộc, tuyên truyền các sự kiện quốc tế, các quan hệ đối ngoại của Việt
Nam, đấu tranh chống các luận điểm sai trái thù địch về các vấn đề dân chủ,
nhân quyền, tự do, tôn giáo, giúp đồng bào ta ở nước ngoài và bạn bè quốc tế
hiểu đúng về tình hình đất nước.
Hàng không Việt Nam (Vietnam Airlines) tự hào là một trong những
đơn vị đã tham gia tích cực vào công tác thông tin đối ngoại của đất nước.
Năm 1993, Vietnam Airlines cho ra đời Tạp chí Heritage nhằm đáp ứng nhu
cầu giải trí của hành khách trên mỗi chuyến bay, đồng thời Tạp chí Heritage
cũng đóng vai trò là phương tiện hữu hiệu để quảng bá hình ảnh đất nước. Sau
đó 7 năm, vào tháng 12/2000 cùng với những kết quả mà Tạp chí Heritage đạt
được, chuyên đề văn hóa - thời trang của Tạp chí Heritage đã ra đời với tên
gọi Heritage Fashion.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Du lịch Việt Nam, 80% số lượng
khách đến Việt Nam bằng đường hàng không. Chỉ riêng năm 2010, Vietnam
Airlines đã vận chuyển 12,3 triệu lượt khách, trong đó có gần 5 triệu lượt
Đảng Cộng sản Việt Nam (2006),Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb

Chính trị quốc gia, HN, tr.115
1


khách quốc tế. Như vậy có thể thấy, số lượng độc giả tiềm năng của Tạp chí
Heritage và Tạp chí Heritage Fashion là không nhỏ. Cũng vì lý do đó, Tạp chí
Heritage và Tạp chí Heritage Fashion có vai trò quan trọng trong việc giới
thiệu, quảng bá hình ảnh đất nước, con người, văn hóa Việt Nam trước khi
hành khách đặt chân xuống sân bay. Qua đó có thể thấy, việc quảng bá hình
ảnh đất nước, con người và văn hóa Việt Nam là một trong những nhiệm vụ
trọng tâm của công tác thông tin đối ngoại.
Mỗi số Tạp chí Heritage và Heritage Fashion đều mang đến cho bạn
đọc những thông tin mới về sự đổi mới của ngành hàng không Việt Nam,
trong đó nổi bật lên sự trưởng thành của Vietnam Airlines qua từng giai đoạn.
Đồng thời, mỗi số báo truyền tải đến bạn đọc những thông tin cần thiết về các
hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội của Việt Nam trên con đường đổi mới để
hội nhập với thế giới. Đặc biệt hơn, mỗi số báo đều mang nội dung truyền bá
bản sắc dân tộc với những nét đẹp truyền thống của nền văn hóa và con người
Việt Nam. Có thể nói rằng, sự ra đời của Tạp chí Heritage và Heritage
Fashion của Hãng hàng không quốc gia Việt Nam không chỉ nhằm mục đích
nâng cao chất lượng phục vụ hành khách trên mỗi chuyến bay của hãng mà
thực tế cho thấy, các ấn phẩm này đã có những đóng góp không nhỏ vào công
tác thông tin đối ngoại của Đảng, Nhà nước và nhân dân.
Tuy nhiên, những đóng góp về công tác thông tin đối ngoại của Tạp chí
Heritage và Heritage Fashion còn dừng lại ở mức hạn chế. Tất nhiên, không
thể so sánh hai tạp chí này với các báo chuyên về đối ngoại như Thế giới và
Việt Nam, báo điện tử Thông tấn xã, tạp chí Thông tin đối ngoại…bởi mỗi tờ
báo có thế mạnh khác nhau. Với tính chất thiên về du lịch và số lượng độc giả
đông đảo là du khách quốc tế, người nước ngoài sinh sống, học tập, làm việc
tại Việt Nam, người Việt có thu nhập cao; Tạp chí Heritage và Heritage

Fashion chú trọng đến lượng bài viết về du lịch, văn hóa. Hầu hết các bài viết
nhằm tuyên truyền lịch sử cách mạng Việt Nam; đường lối, chính sách kinh tế
của Đảng và Nhà nước thường được “văn học hóa”, thể hiện bằng cách viết
đơn giản, dễ nhớ kết hợp với tư liệu ảnh. Các bài viết về đổi mới, phát triển


kinh tế ở Việt Nam chiếm số lượng khiêm tốn. Hơn nữa, phạm vi phát hành
của hai tạp chí chưa được mở rộng.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu, tìm tòi để nâng cao hiệu quả thông tin
đối ngoại của hai tạp chí này là cần thiết. Tìm ra giải pháp cho hai tạp chí vừa
quảng bá hình ảnh đất nước, con người và văn hóa Việt Nam vừa thực hiện
nhiệm vụ chính trị, tuyên truyền đối ngoại một cách hợp lý, hiệu quả là việc
làm vô cùng cấp bách.
Chính vì lý do đó, tác giả đã thực hiện đề tài “Nâng cao hiệu quả thông
tin đối ngoại trên ấn phẩm của Hàng không Việt Nam (khảo sát Tạp chí
Heritage và Heritage Fashion)” làm khóa luận tốt nghiệp Đại học là có ý
nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn. Qua đánh giá thực trạng hoạt động của Tạp
chí Heritage và Heritage Fashion trong giai đoạn hiện nay, tác giả đề ra một
số giải pháp thích hợp, nhằm tăng cường hơn nữa hiệu quả thông tin đối ngoại
của báo chí Việt Nam nói chung và hai tạp chí thuộc Hàng không Việt Nam
nói riêng.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
* Đối tượng nghiên cứu:
Khóa luận tập trung nghiên cứu hai ấn phẩm của Vietnam Airlines là
Tạp chí Heritage và Tạp chí Heritage Fashion.
Tạp chí Heritage mang đến cho độc giả các bài viết về đất nước, văn
hóa, con người Việt Nam.
Tạp chí Heritage Fashion bao gồm những chuyên mục khai thác sâu
về văn hóa - thời trang Việt Nam.
* Phạm vi nghiên cứu:

Khảo sát các bài viết trên Tạp chí Heritage và Tạp chí Heritage Fashion
giới thiệu, quảng bá văn hóa, đất nước, con người Việt Nam từ năm 2006 đến nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ thực trạng hoạt động thông tin đối ngoại của Hàng
không Việt Nam nói chung, đặc biệt là việc quảng bá hình ảnh đất nước, con
người, lịch sử, văn hóa Việt Nam qua Tạp chí Heritage và Tạp chí Heritage


Fashion nói riêng, tác giả đưa ra những đánh giá về chất lượng và hiệu quả
của các bài viết trong việc giới thiệu, quảng bá văn hóa, đất nước, con người
Việt Nam, đồng thời đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả thông tin
đối ngoại trên hai tạp chí này trong thời gian tới.
Để thực hiện mục tiêu đề ra, khóa luận sẽ tập trung vào những nhiệm
vụ chủ yếu sau:
- Làm rõ cơ sở lý luận về thông tin đối ngoại;
- Nêu lên vai trò của hai tạp chí trong thông tin, tuyên truyền đối ngoại, đặc
biệt là trong việc quảng bá hình ảnh Việt Nam. Từ đó, đánh giá thực trạng,
hiệu quả thông tin đối ngoại của hai tạp chí này trong thời gian qua;
- Đề ra một số phương hướng cơ bản, từ đó đưa ra những đề xuất cụ thể nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động thông tin đối ngoại của hai tạp chí Heritage và
Heritage Fashion trong thời gian tới.
4. Tình hình nghiên cứu
Trước đây đã có luận văn nghiên cứu Hình ảnh đất nước, con người
Việt Nam trên các tạp chí của ngành hàng không của tác giả Nguyễn Thị Hà.
Luận văn này đã đưa ra đánh giá chất lượng các bài viết về hình ảnh đất nước,
con người Việt Nam trên các tạp chí Hàng không Việt Nam, Heritage và hình
thức thể hiện của hai tạp chí. Ngoài ra, còn có các đề tài khoa học liên quan
như Thông tin đối ngoại - một số vấn đề lý luận và thực tiễn và Hoạt động
truyền thông đại chúng trong công tác thông tin đối ngoại của Việt Nam hiện
nay của TS. Phạm Minh Sơn; khóa luận tốt nghiệp Nâng cao chất lượng

thông tin đối ngoại trên báo in hiện nay của sinh viên Lê Thị Thanh Huyền,
lớp Thông tin đối ngoại K25 - Học viện Báo chí và tuyên truyền; khóa luận
tốt nghiệp Vai trò của các phương tiện truyền thông đại chúng trong công tác
thông tin đối ngoại Việt Nam thời kì đổi mới của sinh viên Trần Diệu Huyền,
lớp Thông tin đối ngoại K24 - Học viện Báo chí và tuyên truyền; luận văn
Công tác thông tin đối ngoại cho người Việt Nam ở nước ngoài - Thực trạng
và giải pháp của tác giả Trần Thị Thanh Hương, học viên trường Đại học
Khoa học xã hội và nhân văn - Đại học Quốc gia (2009).


Các đề tài khóa luận, luận văn nêu lên hình ảnh đất nước, con người
Việt Nam trên các tạp chí hàng không, đề cập đến thông tin đối ngoại, vai trò
của phương tiện truyền thông đại chúng với công tác thông tin đối ngoại,
nhưng chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu về đề tài Nâng cao hiệu
quả hoạt động thông tin đối ngoại trên ấn phẩm của Hàng không Việt Nam
(khảo sát Tạp chí Heritage và Heritage Fashion). Do đó, tác giả chọn đề tài
này làm khóa luận tốt nghiệp Đại học là hết sức cần thiết, có giá trị về mặt lý
luận cũng như thực tiễn cao.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu đề tài
* Cơ sở lý luận:
Quan điểm, đường lối của Đảng và chính sách Nhà nước về công tác
thông tin đối ngoại sẽ là cơ sở lý luận vững chắc để thực hiện nghiên cứu này.
Đồng thời, khóa luận được thực hiện dựa trên phương pháp luận của chủ
nghĩa Mác - Lê nin, cụ thể là chủ nghĩa duy vật lịch sử và chủ nghĩa duy vật
biện chứng.
* Phương pháp nghiên cứu:
Trong quá trình nghiên cứu khóa luận, một số phương pháp sau sẽ được
thực hiện:
- Sưu tầm thống kê, phân tích tổng hợp, so sánh đối chiếu các tài liệu liên
quan đến đề tài;

- Tham khảo các tài liệu nghiên cứu lý luận về hoạt động thông tin đối ngoại
và thực tiễn về vai trò của báo chí trong hoạt động thông tin đối ngoại;
- Phương pháp phỏng vấn các nhà báo trực tiếp làm việc liên quan đến đề tài;
- Điều tra xã hội học đối với độc giả của Tạp chí Heritage và Heritage
Fashion (đối tượng: độc giả là người Việt Nam, du khách nước ngoài, người
nước ngoài hiện đang sinh sống, học tập, làm việc tại Việt Nam).
6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của đề tài
Qua đánh giá thực trạng hoạt động thông tin đối ngoại trên hai ấn phẩm
của ngành hàng không Việt Nam là Tạp chí Heritage và Heritage Fashion, tác
giả sẽ đưa ra một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả việc quảng bá văn hóa,
đất nước, con người Việt Nam trên hai tạp chí này trong thời gian tới. Hy


vọng với kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho
các nhà quản lý và hoạch định chính sách về công tác thông tin đối ngoại,
đồng thời cũng là tài liệu quý báu cho Ban Biên tập hai tạp chí tham khảo.
7. Kết cấu đề tài
Ngoài các phần mở đầu, kết thúc, tài liệu tham khảo, khóa luận bao
gồm 03 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về thông tin đối ngoại
Chương 2: Khảo sát các chuyên mục trên hai tạp chí Heritage và Heritage
Fashion
Chương 3: Một số đề xuất nâng cao hiệu quả thông tin đối ngoại trên hai tạp
chí Heritage và Heritage Fashion


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THÔNG TIN ĐỐI NGOẠI
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Thông tin đối ngoại là gì?

Theo Quyết định số 79/2010/QĐ-TTg về việc ban hành Quy chế Quản
lý nhà nước về thông tin đối ngoại (ngày 30/11/2010), trong đó nêu rõ:
Thông tin đối ngoại là thông tin quảng bá hình ảnh quốc gia, đất nước,
con người, lịch sử, văn hóa dân tộc Việt Nam; thông tin về chủ trương, đường
lối của Đảng, pháp luật, chính sách của Nhà nước Việt Nam ra thế giới và
thông tin về thế giới vào Việt Nam.
Thông tin đối ngoại là một bộ phận quan trọng trong hoạt động đối
ngoại của Đảng và Nhà nước, là những hoạt động chủ động cung cấp thông
tin có định hướng nhằm mục đích gây thiện cảm, tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ
của các nhân tố bên ngoài hoặc để đối phó, phản bác đối với những thông tin
sai lệch, gây bất lợi. Hoặc theo một cách hiểu khác, thông tin đối ngoại là
những tin tức, sự kiện,…được cung cấp mang tính ngoại giao và ứng đối với
bên ngoài.
1.1.2. Tạp chí
Tạp chí là từ chỉ chung cho các loại ấn phẩm báo chí xuất bản định kì.
Tạp chí được phân loại theo định kì như sau:
- Tạp chí hàng tuần: hay còn gọi là tuần san, tuần báo. Tạp chí hàng tuần được
xuất bản định kì vào một ngày nhất định trong tuần.
- Nguyệt san: xuất bản mỗi tháng một số
- Quý san: xuất bản ba tháng một số
- Bán niên san: nửa năm xuất bản một kỳ
- Niên san: chỉ xuất bản một kì mỗi năm.
Tại Việt Nam, có khá nhiều loại tạp chí ra với định kì không theo phân
loại trên như bán tuần báo (bi-weekly) với 2-3 số mỗi tuần, bán nguyệt san
(bi-monthly) xuất bản 2-3 kỳ mỗi tháng.


Tạp chí Heritage và Heritage Fashion là các tạp chí bán nguyệt san,
xuất bản 2 tháng/kỳ. Heritage và Heritage Fashion được coi là tạp chí hàng
không, phát hành miễn phí trên tất cả các chuyến bay của Vietnam Airlines.

Hai tạp chí này do Tổng công ty Hàng không Việt Nam chịu trách nhiệm xuất
bản.
1.2. Vai trò của thông tin đối ngoại
Trong bối cảnh toàn cầu hóa, cùng với việc bùng nổ thông tin và sự
phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin, công tác thông tin đối ngoại
càng có tính chất phức tạp và có tầm quan trọng đặc biệt. Chính vì vậy, lực
lượng tham gia thực hiện công tác thông tin đối ngoại bao gồm nhiều cơ quan
từ trung ương đến địa phương, gồm các tổ chức thuộc nhiều lĩnh vực, nhiều
thành phần kinh tế. Mỗi cơ quan, đơn vị tiến hành công tác này dưới những
hình thức, phương pháp, phương tiện khác nhau, song đều có mục tiêu “làm
cho các nước, người nước ngoài (bao gồm cả người nước ngoài đang sinh
sống, công tác và học tập tại Việt Nam), người Việt Nam đang sinh sống và
làm việc ở nước ngoài, hiểu về đất nước, con người Việt Nam, đường lối, chủ
trương chính sách và thành tựu đổi mới của đất nước, trên cơ sở đó, tranh thủ
sự ủng hộ của nhân dân thế giới, sự đóng góp của cộng đồng người Việt Nam
ở nước ngoài cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”2.
Trong các giai đoạn của cách mạng Việt Nam, thông tin đối ngoại luôn
có vị trí quan trọng trong việc phát huy sức mạnh tổng hợp của cuộc đấu tranh
chính nghĩa của chúng ta, nhằm phát huy sức mạnh nội lực, tận dụng tối đa
sức mạnh của sự hợp tác và hỗ trợ quốc tế, giành thắng lợi ngày càng to lớn
hơn. Lịch sử dựng nước, giữ nước và xây dựng đất nước của Việt Nam là
minh chứng chân thực về vai trò của công tác thông tin đối ngoại, nhờ làm tốt
công tác thông tin đối ngoại mà thế giới hiểu được về Việt Nam, về vị trí địa
lý, lịch sử, truyền thống tốt đẹp, yêu hòa bình của dân tộc Việt Nam. Chính vì
thế, bạn bè quốc tế đã đồng tình ủng hộ, giúp đỡ, cổ vũ Việt Nam, góp phần
2

Chính phủ (2000), Chỉ thị của thủ tướng chính phủ về tăng cường quản lý và đẩy

mạnh công tác thông tin đối ngoại, số 10/2000/CT-TTg, ngày 26/4/2000.



quan trọng vào những thành quả cách mạng Việt Nam trong suốt thời gian
qua.
Ngày nay, vị trí của thông tin đối ngoại càng có tầm quan trọng đặc
biệt, nhất là với tinh thần mà Đại hội X đề ra: “Thực hiện nhất quán đường lối
đối ngoại độc lập tự chủ, hòa bình, hợp tác và phát triển; chính sách đối ngoại
rộng mở, đa phương hóa, đa dạng hóa các quan hệ quốc tế. Chủ động và tích
cực hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời mở rộng hợp tác quốc tế trên các lĩnh
vực khác. Việt Nam là bạn, đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc
tế, tham gia tích cực vào tiến trình hợp tác quốc tế và khu vực” 3. Trong xu thế
hội nhập quốc tế hiện nay, không có một quốc gia nào có thể tồn tại và phát
triển mà không mở cửa, giao lưu với các nước khác trên thế giới. Trên con
đường mở cửa, hội nhập của mình, Việt Nam một mặt phải hiểu sâu, rộng và
toàn diện về thế giới, mặt khác cũng rất cần để thế giới hiểu nhiều hơn, rõ hơn
về Việt Nam, qua đó tìm kiếm và tăng cường các cơ hội hợp tác để cùng phát
triển. Trong tình hình đó, việc tăng cường công tác thông tin đối ngoại sẽ giúp
chúng ta hoàn thành nhiệm vụ trên một cách tốt nhất. Đó chính là vai trò của
thông tin đối ngoại.
1.3. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về thông tin đối ngoại
Trên cơ sở ý thức ngày càng rõ hơn về tầm quan trọng của hoạt động
thông tin đối ngoại, Đảng và Nhà nước cũng ngày càng nâng cao tầm nhận
thức, làm rõ hơn quan điểm, hoàn thiện và cụ thể hóa các chủ trương, chính
sách liên quan đến thông tin đối ngoại. Kể từ khi đất nước bước vào công
cuộc đổi mới cho đến nay, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành hàng loạt các
văn bản nhằm cụ thể hóa các chủ trương chính sách, chỉ ra nhiệm vụ trọng
tâm cho mỗi thời kì và biện pháp thực hiện. Trong số đó, đáng chú ý là những
văn bản sau:

3


Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X,

Nxb Chính trị quốc gia, HN, tr.112.


1. Chỉ thị về Đổi mới và tăng cường công tác thông tin đối ngoại, số
11-CT/TƯ ngày 13/6/1992 của Ban Bí thư khóa VII. Chỉ thị đã chỉ ra những
nội dung của thông tin đối ngoại là:
- Thông báo đường lối chính sách và thành tựu đổi mới toàn diện của nước ta,
những chủ trương quan trọng của ta nhằm giải quyết một số vấn đề lớn hoặc
đáng chú ý về kinh tế, chính trị, xã hội,…kịp thời bác bỏ những thông tin
xuyên tạc, sai lệch về tình hình Việt Nam, nhất là về tình hình dân chủ, nhân
quyền, ngăn chặn việc truyền bá vào nước ta những quan điểm, tư tưởng, lối
sống, văn hóa phản động, đồi trụy, kích động bạo lực.
- Thông tin về chính sách đối ngoại, kể cả chính sách kinh tế đối ngoại của
Đảng và Nhà nước ta, những khả năng to lớn của Việt Nam, trong quan hệ
hợp tác với các nước.
- Thông tin về đất nước, con người, lịch sử và nền văn hóa lâu đời hết sức
phong phú của các dân tộc anh em trong cộng đồng dân tộc Việt Nam. Tùy
từng địa bàn, đối tượng và yêu cầu từng lúc mà xác định nội dung và hình
thức thông tin cho thích hợp, có trọng tâm, trọng điểm.
Những thông tin đó cần phải chân thật, chính xác, sinh động, kịp thời
và hợp đối tượng để có sức thuyết phục.
2. Thông báo ý kiến của Thường vụ Bộ Chính trị về công tác thông tin
đối ngoại trong tình hình mới, số 188-TB/TW, ngày 29/12/1998. Thường vụ
Bộ Chính trị yêu cầu chỉ đạo tiếp tục thực hiện tốt Chỉ thị 11-CT/TW, đồng
thời cần chú trọng một số việc sau:
- Ngoài việc tiếp tục quan hệ và chủ động xúc tiến công tác thông tin, tuyên
truyền hướng vào các đối tượng và địa bàn đã được xác định tại Chỉ thị 11, ưu

tiên cung cấp thông tin định hướng cho người nước ngoài đến Việt Nam sống,
làm việc, du lịch, học tập và các nhà Việt Nam học trên thế giới. Tranh thủ họ
để đưa thông tin giới thiệu về Việt Nam ra thế giới.
- Tiếp tục đầu tư và nâng cao chất lượng hệ thống báo chí, xuất bản quốc gia
như Thông tấn xã Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt
Nam, một số báo và nhà xuất bản lớn để làm nòng cốt cho công tác thông tin


đối ngoại. Từng bước tổ chức chặt chẽ việc đưa các bộ phận chính của hệ
thống này chuyển ngữ lên mạng Internet, nhằm cập nhật tin tức về Việt Nam
trên thế giới.
- Kết hợp chặt chẽ việc tổ chức lực lượng trong nước với việc triển khai thông
tin ở nước ngoài, giữa thông tin đối nội với thông tin đối ngoại, giữa chính trị
đối ngoại và kinh tế đối ngoại, văn hóa đối ngoại, giữa ngoại giao nhà nước,
đối ngoại Đảng và đối ngoại nhân dân, tạo và phát huy sức mạnh tổng hợp
của các lực lượng làm công tác thông tin đối ngoại.
3. Tháng 4/2000, Thủ tướng chính phủ ra chỉ thị về tăng cường quản lý
và đẩy mạnh công tác thông tin đối ngoại, yêu cầu quán triệt chỉ thị số 11CT/TW ngày 13/6/1992 của Ban Bí thư TƯ Đảng khóa VII và thông báo số
188/TB-TW ngày 29/12/1998 của Thường vụ Bộ Chính trị.
4. Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý và đẩy mạnh
công tác thông tin đối ngoại, số 10/2000/CT-TTg ngày 26/4/2000.
5. Chỉ thị 26 CT/TW của Ban Bí thư về việc tiếp tục đổi mới và tăng
cường công tác thông tin đối ngoại trong tình hình mới ngày 10/9/2008. Đây
là văn bản quan trọng, có ý nghĩa định hướng hoạt động thông tin đối ngoại từ
nay đến hết năm 2020.
1.4. Phương châm triển khai công tác thông tin đối ngoại
Tất cả các bộ, ngành, các địa phương, các cấp đều có trách nhiệm chỉ
đạo và tổ chức thực hiện tốt công tác thông tin đối ngoại trong phạm vi quản
lý của mình.
Công tác thông tin đối ngoại cần được triển khai toàn diện, rộng khắp,

song có trọng tâm, trọng điểm, trước hết là đối với các nước láng giềng và
trong khu vực, cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài, ưu tiên cung cấp
thông tin đúng định hướng cho người nước ngoài đến Việt Nam sinh sống,
làm việc, du lịch, học tập và các nhà Việt Nam học trên thế giới.
Tổ chức, phối hợp và phát huy sức mạnh tổng hợp lực lượng làm công
tác thông tin đối ngoại.


1.5. Nhiệm vụ của công tác thông tin đối ngoại giai đoạn hiện nay
Tùy theo từng giai đoạn phát triển của đất nước, tùy theo từng địa bàn
triển khai mà nhiệm vụ của công tác thông tin đối ngoại có những điểm khác
nhau. Trong giai đoạn hiện nay, nhiệm vụ của công tác thông tin đối ngoại tập
trung ở một số vấn đề chính sau:
- Thông tin, tuyên truyền sinh động những thành tựu to lớn của sự
nghiệp đổi mới ở Việt Nam, làm cho nhân dân thế giới biết đến và hiểu rõ
công cuộc xây dựng đất nước hòa bình của nước ta. Thông qua những kết quả
của công cuộc đổi mới, thế giới thừa nhận mô hình phát triển, cơ cấu kinh tế
nhiều thành phần, chính sách xã hội…là phù hợp thực tiễn, là sự lựa chọn
đúng đắn của Việt Nam.
- Thông tin về chính sách đối ngoại rộng mở, đa phương hóa, đa dạng
hóa các quan hệ quốc tế. Thông tin về chủ trương chủ động và tích cực hội
nhập kinh tế quốc tế, đồng thời mở rộng hợp tác quốc tế trên các lĩnh vực
khác trên tinh thần Việt Nam là bạn, đối tác tin cậy của các nước trong cộng
đồng quốc tế, tham gia tích cực vào tiến trình hợp tác quốc tế và khu vực.
Quảng bá chính sách thu hút đầu tư, tài trợ, các hoạt động thương mại, sự
giúp đỡ trên các lĩnh vực khoa học, giáo dục, y tế, văn hóa của quốc tế. Trên
cơ sở đó, một mặt, tập hợp những lực lượng này trên cơ sở gắn kết những lợi
ích của họ với lợi ích phát triển của nước ta. Mặt khác, luôn phải cảnh giác,
đấu tranh bảo vệ an ninh kinh tế, an ninh thông tin, bảo vệ quyền lợi chính
đáng của các doanh nghiệp Việt Nam trước những hành vi bất bình đẳng

trong quan hệ kinh tế quốc tế.
- Thông tin, tuyên truyền chính sách đại đoàn kết dân tộc, chính sách
dân tộc, chính sách tôn giáo, mở rộng dân chủ xã hội đi đôi với tăng cường
trật tự kỷ cương. Kịp thời và sắc bén đấu tranh phê phán những luận điệu dân
chủ, nhân quyền của các thế lực xấu, xuyên tạc tình hình chính trị, xã hội và
an ninh của nước ta.
- Thông tin các hoạt động đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta. Trong
đó, chú trọng các hoạt động đối ngoại lớn của lãnh đạo Đảng, Nhà nước, các


cuộc viếng thăm của lãnh đạo nước ngoài đến Việt Nam, làm nổi bật những
hướng lớn trong hoạt động đối ngoại của Việt Nam.
- Thông tin về chính sách hòa hiếu của Việt Nam với các nước láng
giềng và khu vực, sự hội nhập và vai trò tích cực của Việt Nam trong khu vực
Asean. Làm cho dư luận thế giới hiểu rõ chủ quyền của Việt Nam trên các
vùng đất, vùng trời và vùng biển, đấu tranh bảo vệ chủ quyền của nước ta trên
đất liền và vùng biển đảo.
- Thông tin, tuyên truyền các hoạt động đối ngoại nhân dân rộng khắp ở
nước ta. Trong hoạt động hòa bình và hữu nghị, thông tin đối ngoại có tác
dụng tạp ra một mạng lưới những người bạn Việt Nam ở khắp các châu lục.
Thông tin đối ngoại giúp các tổ chức phi chính phủ, các cá nhân nước ngoài
có điều kiện triển khai tốt hơn các hoạt động viện trợ phát triển, viện trợ nhân
đạo ở Việt Nam.
- Thông tin, tuyên truyền tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết quốc tế,
chống chiến tranh, bảo vệ hòa bình, thêm bạn bớt thù. Thông qua hình ảnh và
tư tưởng Hồ Chí Minh, nhân dân thế giới sẽ có cảm tình sâu sắc với Việt
Nam, tạo thành một mặt trận ủng hộ Việt Nam.
- Thông tin tình hình thế giới để bày tỏ tình cảm của nhân dân, lập
trường, quan điểm của Chính phủ Việt Nam trước các vấn đề quốc tế phức
tạp. Thông tin, tuyên truyền để bày tỏ thái độ của ta nhưng không làm ảnh

hưởng đến quan hệ ngoại giao tốt đẹp giữa nước ta và các nước, không đẩy ta
vào thế bị cô lập hoặc đối đầu với các nước khác.
- Thông tin, tuyên truyền văn hóa, nghệ thuật Việt Nam ra nước ngoài
để thế giới hiểu rõ về sức sống mãnh liệt của văn hóa và đất nước ta. Đấu
tranh ngăn chặn những văn hóa độc hại, bạo lực, suy đồi, lai căng nhằm bảo
vệ, bảo tồn những giá trị to lớn của văn hóa dân tộc.
- Thông tin cho cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài. Thông qua
các phương tiện truyền thông như phát thanh, truyền hình, Internet để giúp
đồng bào ta bảo tồn các giá trị văn hóa Việt Nam cho các thế hệ sau, giúp
đồng bào hiểu rõ tình hình đất nước, tham gia thiết thực vào sự nghiệp xây


dựng đất nước và bảo vệ Tổ quốc, đấu tranh cô lập và làm vô hiệu hóa âm
mưu của các thế lực cực đoan, phản động chống phá công cuộc xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc.
1.6. Đối tượng của công tác thông tin đối ngoại
Công tác thông tin đối ngoại nhằm vào ba nhóm đối tượng lớn sau đây:
Nhóm 1: Nhân dân, chính phủ các nước trên thế giới, trước hết là các
nước láng giềng trong khu vực, các trung tâm kinh tế - chính trị - xã hội lớn
và các nước bạn bè truyền thống. Trong điều kiện lực lượng thông tin đối
ngoại của chúng ta còn mỏng, các nguồn nhân lực còn thiếu và yếu, đối tượng
của công tác thông tin đối ngoại phải tập trung vào chính giới, các nhà kinh
doanh, trí thức, đội ngũ những người làm báo chí, xuất bản, các nhà Việt Nam
học, những bạn bè có thiện chí với Việt Nam. Chính họ là cầu nối thế giới với
Việt Nam và Việt Nam với thế giới. Vì vậy, phải tổ chức đưa thông tin đến
với những đối tượng này thật kịp thời, chính xác và thuyết phục.
Nhóm 2: Người nước ngoài sinh sống, học tập, làm việc, du lịch tại
Việt Nam. Đó là những người nước ngoài đang làm việc trong các đoàn ngoại
giao, đại diện các tổ chức chính phủ nước ngoài, các tổ chức quốc tế, các tổ
chức phi chính phủ quốc tế, giới đầu tư kinh doanh, chuyên gia nước ngoài

trong các lĩnh vực, phóng viên thường trú các cơ quan thông tấn, báo chí, các
đoàn khách viếng thăm, du lịch, lưu học sinh nước ngoài…Mặc dù thành
phần người nước ngoài ở Việt Nam có thể rất phong phú đa dạng, họ đến Việt
Nam với nhiều mục đích, thời gian khác nhau nhưng tất cả đều có những
điểm giống nhau. Đó là cuộc sống của họ ở Việt Nam gắn chặt với thiên
nhiên, đất nước và cuộc sống của người dân Việt Nam. Đa số đều có mong
muốn thu thập được nhiều thông tin về Việt Nam - về đất nước, con người,
bản sắc văn hóa, chế độ chính trị…và đều muốn có thời gian đáng nhớ tại
Việt Nam. Mỗi ấn tượng tốt đẹp của họ về Việt Nam, mỗi món quà kỷ niệm,
một mặt hàng độc đáo, vừa ý, mỗi thông tin đúng đắn về Việt Nam mà họ
đem về nước là một lời quảng cáo quý giá cho hình ảnh đất nước, con người
Việt Nam.


Trong nhóm đối tượng này, cần hết sức chú ý đến đội ngũ phóng viên
nước ngoài thường trú tại Việt Nam, đội ngũ doanh nhân đang kinh doanh tại
Việt Nam, các đại sứ quán, các cơ quan đại diện nước ngoài và quốc tế tại
Việt Nam. Hiện nay, có gần 30 văn phòng thường trú với gần 40 phóng viên
nước ngoài thường trú, chưa kể đến đội ngũ phóng viên bất thường. Những
phóng viên này đến Việt Nam trong một thời gian ngắn hay nhân các sự kiện
lớn, trọng đại trong nước. Những thông tin do họ phát lại ở nước ngoài
thường được tin tưởng nhiều hơn. Với những đối tượng này, công tác thông
tin đối ngoại cần làm sao cung cấp cho họ thông tin về đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước, về các sự kiện, về tình hình toàn diện của
Việt Nam càng đầy đủ, càng chính xác, kịp thời càng tốt. Cố gắng không để
trống thông tin, gây kẽ hở cho những suy đoán, bình luận không có lợi cho
chúng ta.
Nhóm 3: Cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài. Cộng đồng người
Việt Nam ở nước ngoài được hình thành từ rất lâu trong lịch sử. Hàng trăm
năm trước, đã có người Việt Nam ra nước ngoài sinh sống. Quá trình mở rộng

hoạt động giao lưu kinh tế, văn hóa, những biến động lớn trong đời sống
chính trị quân sự ở Việt Nam cũng như trên thế giới đã dẫn đến sự hình thành
và lớn mạnh của cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài. Xa Tổ quốc, họ có
nhu cầu thông tin về đất nước nói chung, về chính sách đối nội, đối ngoại của
Đảng và Nhà nước ta nói riêng, đặc biệt là các chính sách đối với kiều bào.
Thực hiện tốt công tác thông tin đối ngoại đối với nhóm đối tượng này nhằm
thu hút sự đóng góp của họ về cả vật chất lẫn tinh thần góp phần xây dựng
quê hương, đất nước ngày càng phát triển hơn.
1.7. Lực lượng làm công tác thông tin đối ngoại
Công tác thông tin đối ngoại cần có sự tham gia đông đảo các lực
lượng. Đồng thời, giữa các lực lượng này cần phải có sự phối hợp hoạt động
thống nhất, nhịp nhàng. Nòng cốt của công tác thông tin đối ngoại vẫn là đội
ngũ cán bộ chuyên trách, làm việc trong các cơ quan thông tin đối ngoại.
Trong đó lực lượng chủ đạo là Ban Tuyên giáo Trung ương, Ban Đối ngoại


Trung Ương, Bộ Ngoại giao, Bộ Thông tin - Truyền thông, Bộ Công an, Ủy
ban về người Việt Nam ở nước ngoài, Tổng cục Du lịch, Tổng cục Hàng
không Việt Nam, các phương tiện truyền thông đại chúng lớn như Thông tấn
xã Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, báo chí
đối ngoại bằng tiếng nước ngoài.
1.8. Tiêu chí đánh giá hiệu quả thông tin đối ngoại của tạp chí Heritage
và Heritage Fashion
Tiêu chí để đánh giá hiệu quả thông tin đối ngoại trên các ấn phẩm của
Vietnam Airlines là ý kiến của độc giả, ý kiến chuyên gia, nhà báo và phản
hồi của bạn đọc thông qua điều tra xã hội học, phỏng vấn các đối tượng là
người nước ngoài, người Việt Nam trên địa bàn Hà Nội.
Đánh giá hiệu quả thông tin đối ngoại trên các ấn phẩm của Tổng công
ty Hàng không Việt Nam chính là xem xét độc giả tiếp nhận được thông tin
như thế nào, cơ chế tiếp nhận thông tin và phản hồi của độc giả, ý kiến của họ

về chất lượng hai tạp chí ra sao?
Trước hết, ta phải hiểu cơ chế tiếp nhận thông tin của độc giả. Theo Từ
điển tiếng Việt (Nhà xuất bản Đà Nẵng năm 1997), “cơ chế: cách thức theo
đó một quá trình thực hiện”. Cơ chế bao gồm các yếu tố và công đoạn của
tiến trình diễn ra. Ở đây, chúng ta tìm hiểu cơ chế tiếp nhận thông tin của độc
giả thông qua mô hình cơ chế tác động của báo chí.
Mô hình cơ chế tác động của báo chí:
Thực tiễn
- Các sự
kiện vấn
đề

Chủ thể
truyền
thông

Sản
phẩm
truyền
thông

Kênh

Ý thức
quần
chúng

Nhận
thức
chính trị

Hiểu biết
tri thức
tổng hợp

Hành vi,
thái độ

Xuất phát từ những sự kiện và vấn đề của cuộc sống, từ nhu cầu,
nguyện vọng của công chúng và mục đích truyền thông; tức là xuất phát từ


việc nhận thức sâu sắc thực trạng và xu hướng vận động của thực tiễn xã hội
cũng như mong đợi của công chúng, nhà báo lựa chọn sự kiện và vấn đề để
thiết kế thông điệp chuyển tải tới công chúng. Sự kiện và vấn đề được nhìn
nhận, khai thác ở các góc độ, được thể hiện qua nghệ thuật tổ chức liên kết
các chi tiết và hình thành thông điệp, sản phẩm truyền thông. Thông điệp và
sản phẩm truyền thông được mã hóa, chuyển tải qua các kênh truyền thông
tác động vào ý thức quần chúng, vào công chúng xã hội. Như vậy, thông điệp
qua các kênh truyền thông đã tác động vào dư luận xã hội, đối tượng tiếp
nhận. Từ đó, đối tượng tiếp nhận thông điệp sẽ mở rộng nhận thức, hiểu biết,
thay đổi thái độ và hành vi của công chúng. Mặt khác, mối quan hệ giữa chủ
thể truyền thông và công chúng xã hội là mối quan hệ hai chiều. Ở đây, tác
giả muốn nói đến mối quan hệ cụ thể giữa tạp chí và độc giả. Nhà báo là chủ
thể truyền thông, chuyển tải thông điệp đến độc giả thông qua bài viết. Độc
giả là đối tượng tiếp nhận thông tin, thông tin này có thể làm thay đổi nhận
thức, thái độ, hành vi của độc giả. Đồng thời, sau khi tiếp nhận thông tin, độc
giả có thể gửi thông tin phản hồi tới tạp chí. Hơn nữa, thông tin phản hồi tích
cực của độc giả sẽ góp phần nâng cao chất lượng của các bài viết nói riêng
cũng như chất lượng của tạp chí nói chung.
Trong khuôn khổ khóa luận này, tác giả trực tiếp thu thập ý kiến phản

hồi của độc giả Tạp chí Heritage và Heritage Fashion về chất lượng của hai
tạp chí thông qua khảo sát. Ý kiến phản hồi của độc giả thể hiện:
- Sự quan tâm của độc giả đối với tạp chí (đọc thường xuyên hay không?
có sẵn sàng hợp tác với tạp chí không?)
- Các nhận xét của độc giả về chất lượng bài viết, hình thức thể hiện của
tạp chí.
- Các ý kiến xây dựng, đóng góp của độc giả để nâng cao chất lượng của
bài viết.
Dựa vào các tiêu chí này và kết quả khảo sát thực tế, tác giả đưa ra đánh
giá hiệu quả thông tin đối ngoại của Tạp chí Heritage và Heritage Fashion.


Tiểu kết chương 1
Trong chương 1, tác giả trình bày một số khái niệm về thông tin đối
ngoại, tạp chí cũng như quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác thông
tin đối ngoại. Tác giả khẳng định vai trò quan trọng của thông tin đối ngoại
trong giai đoạn hiện nay và nêu lên một số vấn đề liên quan tới công tác thông
tin đối ngoại. Đồng thời, tác giả đưa ra các tiêu chí đánh giá hiệu quả thông
tin đối ngoại của Tạp chí Heritage và Tạp chí Heritage Fashion làm cơ sở lý
luận để tiến hành khảo sát hiệu quả thông tin đối ngoại trên các ấn phẩm này
ở chương 2.


CHƯƠNG 2
KHẢO SÁT CÁC CHUYÊN MỤC
TRÊN HAI TẠP CHÍ HERITAGE VÀ HERITAGE FASHION
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Tạp chí Heritage và Tạp chí
Heritage Fashion
2.1.1. Tạp chí Heritage
- Thời gian ra đời:

Heritage là tạp chí của Hàng không Việt Nam (Vietnam Airlines). Năm
1993, Vietnam Airlines cộng tác với một công ty Singapore cho ra mắt cuốn
tạp chí bán nguyệt san (bimonthly) Heritage. Năm 1993-1995, Heritage hợp
tác với một đối tác Singapore, chủ yếu để học hỏi kinh nghiệm. Khoảng thời
gian năm 1995-1997, Tạp chí Heritage hợp tác với một đối tác báo chí trong
nước là Vietnam Investment Review. Từ năm 1997 đến 2003, đội ngũ những
người làm tạp chí (chỉ hơn 10 phóng viên, biên tập viên, phần lớn còn rất trẻ)
đã tự chịu trách nhiệm toàn bộ việc xuất bản tạp chí.
Heritage là tạp chí song ngữ, thông
tin được in bằng tiếng Việt kèm theo
tiếng Anh. Ngoài ra, ngày 1/1/2011,
Heritage Japan chính thức xuất bản, phát
hành phục vụ hành khách Nhật trên các
chuyến bay Việt Nam - Nhật Bản của
Vietnam Airlines. Trong thời gian tới,
mục tiêu của Tạp chí Heritage là xuất bản
Heritage China, Heritage Korea,…nhằm
đáp ứng nhu cầu của hành khách đến từ
nhiều quốc gia khác nhau trên thế giới.
Năm 2000 đánh dấu một mốc quan trọng với Heritage, tạp chí tự vận
hành với đội ngũ lãnh đạo, phóng viên, biên tập viên đa phần là người Việt,
chấm dứt hợp đồng với công ty Singapore.


- Mục đích, tôn chỉ:
Ông Lương Hoài Nam, nguyên Tổng Biên tập Tạp chí Heritage giải
thích lý do chọn tên tạp chí là Heritage (Di sản): “Heritage là di sản, là lịch
sử, là truyền thống, là cội nguồn, là sự kế thừa... và bao trùm lên tất cả, đó là
văn hoá”.
Với tên gọi Heritage, những người thực hiện tạp chí mong muốn giới

thiệu với bạn bè khắp nơi trên thế giới về đất nước, con người Việt Nam; về
những gì đã tạo nên văn hóa Việt, qua đó muốn góp phần khôi phục và gìn
giữ những giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
Văn hoá Việt Nam với bao điều đẹp
đẽ, bí ẩn chưa khám phá sẽ là nguồn tài
nguyên vô tận cho Tạp chí Heritage đưa
vào các bài viết. Có một tôn chỉ mục đích
đúng đắn, lại được hậu thuẫn bởi một “bà
mẹ” có tiềm lực kinh tế vững vàng như
Vietnam Airlines, Tạp chí Heritage đang
có những bước tiến vững chắc, xứng đáng
là địa chỉ tôn vinh văn hóa Việt Nam.
Mục tiêu của Tạp chí Heritage là sử
dụng văn hóa như một công cụ hiệu quả để
mở ra hình ảnh Việt Nam đối với du khách
quốc tế bởi chỉ có những đặc tính văn hóa
mới có thể tồn tại mãi mãi cùng sự biến thiên của thời gian như lời một nhà
nghiên cứu: “Mọi thứ rồi sẽ mất đi, chỉ còn lại một yếu tố tồn tại và phát triển
cùng thời gian: đó là văn hóa”.
Tạp chí Heritage đã thực hiện mục tiêu đề ra đúng như tên gọi của nó:
Heritage (Di sản) trong gần 2 thập kỉ kể từ khi số đầu tiên ra đời.
Thực hiện sứ mệnh “Truyền thông di sản” của Việt Nam, gần 200 số
tạp chí trong gần 20 năm qua đã đem lại cho hành khách trên chuyến bay của
Vietnam Airlines những giờ phút thư giãn, thoải mái và nhiều giá trị tinh


thần, giá trị văn hóa quý báu thông qua hàng ngàn bài báo hấp dẫn, ấn tượng
về di sản truyền thống của dân tộc Việt và nhiều đất nước trên toàn thế giới.
Là tạp chí hàng không của Vietnam Airlines, với phong cách thiết kế
hiện đại mà vẫn đậm đà bản sắc dân tộc, Tạp chí Heritage là cầu nối văn hoá

để giới thiệu văn hoá, đất nước, con người Việt Nam đến với bè bạn quốc
tế gần xa, giúp độc giả trong nước và bạn bè quốc tế hiểu hơn và yêu quý văn
hoá, con người và đất nước Việt Nam.
- Về số lượng, đối tượng và phương thức phát hành:
Hiện nay, số lượng phát hành của Tạp chí Heritage là 80.000 bản/kỳ.
Đối tượng phát hành chủ yếu của Tạp chí Heritage là hành khách trong
và ngoài nước sử dụng dịch vụ bay của Vietnam Airlines. Phần lớn họ là
doanh nhân, Việt kiều, người có khả năng chi trả cao cho các dịch vụ, sản
phẩm cao cấp. Số lượng độc giả của Tạp chí Heritage ở vào khoảng 800.000
người/tháng4 (tính theo số liệu khách trung bình/tháng năm 2009).
Tạp chí Heritage truyền thống cũng tăng kỳ xuất bản từ 2 tháng/kỳ lên
thành tạp chí tháng kể từ ngày 1/1/2011. Việc tăng kỳ xuất bản đồng nghĩa
với số lượng bài viết trên tạp chí lớn hơn; tin bài về các hoạt động văn hóa nghệ thuật, giao lưu văn hóa mang tính cập nhật hơn, đáp ứng tốt hơn nhu cầu
thông tin của độc giả.
Tạp chí Heritage là tạp chí hàng không, được phát miễn phí trên tất cả
các chuyến bay của Hãng Hàng không Việt Nam (Vietnam Airlines). Đồng
thời, tạp chí cũng được phát hành ở tất cả các văn phòng đại diện của Vietnam
Airlines ở trong nước và nước ngoài.
2.1.2. Tạp chí Heritage Fashion
- Thời gian ra đời:
Ấn phẩm Heritage Fashion ra mắt bạn đọc số đầu tiên tháng 12 năm
2000, đánh dấu bước chuyển biến trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ
khách hàng trên máy bay của Vietnam Airlines. Không chỉ dừng lại ở một
cuốn tạp chí giải trí, Heritage Fashion đã trở thành sứ giả quảng bá cho văn
4

Số liệu do Marketing World cung cấp năm 2011.


hóa, thời trang, lối sống, con người và thiên nhiên Việt Nam với bạn bè quốc

tế gần xa. Mới đây, tạp chí đã có nhiều sự thay đổi về số trang (từ 80 trang lên
150 trang), chuyên mục và hình thức thể hiện.
- Mục đích, tôn chỉ:
Tạp chí Heritage Fashion “mở
cánh cửa” để du khách quốc tế tìm
hiểu về phong cách sống, xu hướng
thời trang, con người, văn hóa Việt
Nam… Đồng thời, tạp chí cũng trở
thành cầu nối văn hóa để giới thiệu
văn hóa và thời trang Việt Nam đến
với bạn bè quốc tế gần xa, kết nối
những niềm đam mê, sức sáng tạo,…
Với những mục tiêu mà Tạp chí
Heritage Fashion đặt ra, hi vọng rằng
tạp chí sẽ có những bước đổi mới,
ngày càng nâng cao chất lượng cả về nội dung lẫn hình thức để xứng đáng với
tên gọi “Di sản Thời trang”.
Theo những cánh bay của Vietnam Airlines, theo bước chân của ban
biên tập, các nhiếp ảnh gia và của các cộng tác viên, Tạp chí Heritage Fashion
đã đi tới mọi miền của Tổ quốc. Từ những em bé Hà Giang nơi địa đầu cực
Bắc cho đến những người dân chài trên đảo Phú Quốc tận cuối trời Nam, hay
những cụ già của các dân tộc Tây Nguyên đều trở thành những nhân vật trong
câu chuyện, trong các bài báo của cuốn tạp chí Di sản Thời trang này. Bay xa
hơn nữa, vươn tới năm châu bốn biển, Tạp chí Heritage Fashion đã trở thành
người bạn đồng hành của hành khách trên mỗi chuyến bay của Vietnam
Airlines và để lại dấu ấn của mình tại những di sản và kỳ quan của thế giới.
Tạp chí Heritage Fashion đã thực hiện nhiều bộ sưu tập thời trang tại Kyoto
cổ kính, ở sa mạc Pinacles nóng bỏng của Kankooru, hay trên đỉnh Grand
Canyon (Mỹ), ở Kim Tự Tháp Ai Cập hay bên cạnh các lâu đài tráng lệ trên



dòng sông Loa thơ mộng của nước Pháp. Và gần đây nhất là tại Tây Tạng miền đất kì bí nhất châu Á.
Những bộ sưu tập thời
trang độc đáo, những hình ảnh
hấp dẫn về Việt Nam, và
nhiều địa danh trên khắp thế
giới đã được thể hiện qua
hàng ngàn trang báo trong
suốt 10 năm kể từ khi
Heritage Fashion ra đời. Tạp
chí đã được mời tham dự các
sự kiện có tính toàn cầu như
Giải đua xe công thức 1, giải Thuyền buồm thế giới, các sự kiện của nhiều
thương hiệu hàng đầu thế giới như Vertu, Chopard, Louis Vuitton,
Mescerdes,…
- Về số lượng, đối tượng và phương thức phát hành:
Tạp chí Heritage Fashion xuất bản 2 tháng/kỳ. Số lượng phát hành:
80.000 bản/kỳ.
Tạp chí Heritage Fashion được phát hành trên tất cả các chuyến bay của
Vietnam Airlines cùng với Tạp chí Heritage. Độc giả Tạp chí Heritage
Fashion là các hành khách của Vietnam Airlines, cả hành khách trong nước
và hành khách quốc tế. Tuy nhiên, là tạp chí chuyên về thời trang nên độc giả
của Tạp chí Heritage Fashion chủ yếu là những hành khách yêu thích thời
trang và những người hoạt động trong lĩnh vực thời trang.
2.2. Đội ngũ phóng viên, cộng tác viên viết bài cho Tạp chí Heritage và
Tạp chí Heritage Fashion
Đội ngũ biên tập viên của Tạp chí Heritage và Tạp chí Heritage
Fashion khá ít ỏi song họ phải xử lý một khối lượng công việc lớn. Điều này
thúc đẩy các phóng viên, biên tập viên thường xuyên phải tìm ra đề tài mới,
cách thể hiện mới để ngày càng nâng cao chất lượng của tạp chí. Độc giả của



Tạp chí Heritage và Tạp chí Heritage Fashion có lẽ khá quen thuộc với những
cái tên như Đỗ Thị Thắm, Thái A, Quang Minh, Xuân Bình, Đỗ Đức… Họ là
những phóng viên đã và đang đóng góp một phần không nhỏ vào sự phát triển
của Tạp chí Heritage và Heritage Fashion.
Hiện nay, ngoài Tổng biên tập, Phó Tổng biên tập, 2 biên tập viên tiếng
Anh, 1 biên tập viên tiếng Nhật, số lượng phóng viên của cả hai Tạp chí
Heritage và Heritage Fashion là 30 người. Số cộng tác viên lớn hơn nhiều,
khoảng gần 200 người.
Không ít các bài viết là của các cộng tác viên người nước ngoài, những
người đang sinh sống, làm việc tại Việt Nam. Họ ở Việt Nam, khám phá, tìm
hiểu Việt Nam theo góc nhìn rất riêng của họ. Những bài viết như thế đã góp
phần làm tăng tính tin cậy đối với độc giả nước ngoài. Cách người nước ngoài
cảm nhận về vẻ đẹp Việt khác với cách phóng viên Việt Nam viết về vẻ đẹp
của con người, đất nước mình. Do vậy, vai trò của các cộng tác viên người
nước ngoài đối với tạp chí Heritage là không thể thiếu. Tạp chí Heritage và
Heritage Fashion may mắn có được những cộng tác viên người nước ngoài và
Việt kiều tâm huyết với đất nước, con người, văn hóa Việt như Steve C,
Bradford Edwards, Kera Nguyễn, Anna Thủy Lê, Simon Mahood,…
Thường xuyên cộng tác với Tạp chí Heritage, Heritage Fashion là một
đội ngũ chuyên gia có uy tín: nhà văn hóa học, nhà sử học, chuyên gia kinh tế,
nhiếp ảnh gia,… Những cái tên như TS. Nguyễn Thị Minh Thái, TS. Phan
Thanh Hải, nhà sử học Dương Trung Quốc có lẽ đã trở nên quen thuộc với
độc giả. Nhà nhiếp ảnh Hữu Bảo tâm sự: “Tôi đã cộng tác với Heritage gần
10 năm qua. Cứ sau mỗi đề tài, tôi thấy mình như được giàu có lên về tri
thức”. Nhà sử học Dương Trung Quốc cho biết: “Tôi tự hào khi viết ở đây, vì
như được góp phần vào việc bảo vệ văn hoá Việt Nam” (Nguồn Heritage).
2.3. Khảo sát các chuyên mục/ bài viết giới thiệu hình ảnh đất nước, con
người, văn hóa Việt Nam trên Tạp chí Heritage và Heritage Fashion

2.3.1. Tạp chí Heritage
2.3.1.1. Chuyên mục chính


×