BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
…………..o0o…………..
TRẦN VĂN KHIÊM
NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ TẠI CỤC THUẾ
TỈNH ĐỒNG THÁP
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60340102
TP HỒ CHÍ MINH - NĂM 2015
BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
…………..o0o…………..
TRẦN VĂN KHIÊM
NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ TẠI CỤC THUẾ
TỈNH ĐỒNG THÁP
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60340102
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
VS-TSKH: NGUYỄN VĂN ĐÁNG
TP HỒ CHÍ MINH - NĂM 2015
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. ii
TÓM TẮT.................................................................................................................. iii
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN .............................................................................. v
MỤC LỤC ................................................................................................................. vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... ix
DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................... x
DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... xi
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ VÀ HOẠT ĐỘNG THANH TRA,
T
9
KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP ................................................ 1
T
9
1.1. Những vấn đề chung về thuế ............................................................................1
1.1.1. Khái niệm về thuế ....................................................................................1
1.1.2 Bản chất của thuế ......................................................................................2
1.1.3 Quản lý thuế ..............................................................................................2
T
9
T
9
T
9
T
9
T
9
T
9
T
9
T
9
1.2. Những vấn đề chung về thanh tra, kiểm tra thuế...........................................3
1.2.1. Khái niệm thanh tra thuế đối với doanh nghiệp .......................................3
T
9
T
9
T
9
T
9
1.2.2. Các nội dung về hoạt động thanh tra thuế ở nước ta hiện nay .................4
1.2.3. Quy trình hoạt động thanh tra thuế ..........................................................4
1.2.4. Xử phạt vi phạm hành chính về thuế qua thanh tra, kiểm tra thuế ..........9
1.2.5. Kiểm tra thuế ..........................................................................................10
1.2.6. Phân biệt giữa kiểm tra thuế và thanh tra thuế .......................................11
1.2.7. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra thuế ..........12
T
9
T
9
T
9
T
9
T
9
T
9
T
9
T
9
T
9
T
9
T
9
T
9
1.3. Kinh nghiệm của một số quốc gia về thực hiện cơ chế thanh tra thuế đối với
doanh nghiệp ...........................................................................................................14
1.3.1. Kinh nghiệm của Malaysia.....................................................................14
1.3.2. Kinh nghiệm của Hàn Quốc ...................................................................14
1.3.3. Kinh nghiệm của Mỹ..............................................................................15
1.3.4. Bài học rút ra cho Việt Nam ............................................................... 151
T
9
T
9
T
9
T
9
T
9
T
9
T
9
T
9
T
9
T
9
T
9
1.4. Tóm tắt chương 1 .............................................................................................16
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THANH TRA,
T
9
T
9
T
9
KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ TỈNH
i
ĐỒNG THÁP .......................................................................................................... 17
T
9
2.1. Giới thiệu kinh tế xã hội tỉnh Đồng Tháp .....................................................17
T
9
T
9
2.2. Tổng quan về Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp ......................................................17
2.2.1. Giới thiệu chung về Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp .....................................17
T
9
T
9
T
9
T
9
2.2.2. Chức năng nhiệm vụ Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp ...................................17
2.2.3. Cơ cấu tổ chức của Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp ......................................20
T
9
T
9
T
9
T
9
2.3. Phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục
Thuế tỉnh Đồng Tháp .............................................................................................21
2.3.1. Thực trạng công tác lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra ............................21
T
9
T
9
T
9
T
9
2.3.2. Thực trạng việc thực hiện thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục Thuế tỉnh
Đồng Tháp ................................................................................................................29
2.3.3. Thực trạng công tác kiểm soát, xử lý sau thanh tra tại Cục Thuế tỉnh
T
9
T
9
T
9
Đồng Tháp ................................................................................................................43
T
9
2.4. Tóm tắt chương 2 .............................................................................................48
CHƯƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
T
9
T
9
T
9
THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI CỤC
THUẾ TỈNH ĐỒNG THÁP
.................................................................................................................................. 50
3.1. Định hướng phát triển của Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp................................50
3.1.1. Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ....................50
3.1.2. Cải cách hành chính thuế, cải cách thủ tục hành chính thuế ..................50
3.1.3. Tăng cường đầu tư máy móc thiết bị, ứng dụng tin học hỗ trợ công tác
quản lý thuế, công tác thanh tra, kiểm tra thuế.........................................................51
3.1.4. Tăng cường công tác quản lý thu đặc biệt ở những lĩnh vực chuyển
giá, thương mại điện tử .............................................................................................51
T
9
T
9
T
9
T
9
T
9
T
9
T
9
T
9
T
9
T
9
3.2. Một số giải pháp nâng cao hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục Thuế
tỉnh Đồng Tháp .......................................................................................................52
3.2.1. Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác lập kế hoạch ........................52
3.2.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại
doanh nghiệp.............................................................................................................60
3.2.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác xử lý vi phạm ......................65
T
9
T
9
T
9
T
9
T
9
T
9
T
9
T
9
3.3. Các kiến nghị....................................................................................................66
3.3.1. Các kiến nghị đối với Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế .............................66
3.3.2 Các kiến nghị đối với với UBND tỉnh ....................................................68
T
9
T
9
T
9
T
9
T
9
T
9
ii
3.4. Tóm tắt chương 3 .............................................................................................69
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 70
T
9
T
9
T
9
T
9
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................... 71
T
9
T
9
iii
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Tăng trưởng thu ngân sách nhà nước hàng năm chủ yếu dựa vào sự phát triển
của nền kinh tế, sự lớn mạnh của các doanh nghiệp. Tổng thu NSNN toàn tỉnh năm
2013 đạt trên 4.900 tỷ đồng, bằng 109 % so năm 2012.
Tuy nhiên, việc quản lý thuế đối với các doanh nghiệp còn nhiều điều bất cập
nhất là tình trạng gian lận, trốn thuế. Vấn đề này đã trở thành mối quan tâm không chỉ
của các cơ quan quản lý nhà nước các cấp mà còn là mối quan tâm chung của toàn xã
hội, bởi nó tạo ra môi trường kinh doanh không bình đẳng giữa các doanh nghiệp,
không động viên kịp thời mọi nguồn thu vào nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương.
Nguyên nhân của vấn đề trên là hệ thống pháp luật nói chung và hệ thống pháp
luật thuế nói riêng còn nhiều kẻ hở, cơ chế quản lý thuế hiệu quả, hoạt động thanh tra,
kiểm tra thuế chưa được nâng cao, đội ngũ cán bộ thuế còn nhiều khiếm khuyết, ý thức
chấp hành pháp luật về thuế của doanh nghiệp chưa nghiêm… Cho nên, việc tìm giải
pháp đem lại hiệu quả ngày càng cao cho công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại doanh
nghiệp là việc làm vừa có tính cấp thiết, tính thời sự và có ý nghĩa lâu dài.
Từ thực tế đó, việc nghiên cứu đề tài: “Những giải pháp nâng cao hiệu quả
thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp” làm luận văn thạc sĩ hy vọng sẽ
góp phần nâng cao năng lực thật sự để hoạt động kiểm soát của Cơ quan thuế trong
công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp là phù hợp
với tình hình hiện nay.
2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Qua quá trình nghiên cứu, tìm hiểu tác giả được biết ở Việt Nam đã có một số đề
tài liên quan đến công tác thanh tra, kiểm tra của các ngành lĩnh vực khác như “Giải
pháp hoàn thiện hoạt động giám sát thanh tra tổ chức niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam” của tác giả Hoàng Đức Long; “Hoàn thiện cơ chế thanh tra, kiểm
tra, giám sát nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước” của tác giả Trần Đức
Lượng ; “Hoàn thiện cơ chế thanh tra, kiểm tra, giám sát nhằm nâng cao hiệu quả
công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và chống tham nhũng” của tác giả Phạm Văn
iv
Khanh... Các đề tài trên hoặc chỉ phân tích khía cạnh nâng cao hiệu quả và hoàn thiện
về quản lý vĩ mô, hoặc nghiên cứu khái quát, hoặc nghiên cứu theo đặc điểm của
ngành lĩnh vực khác.
Trong ngành thuế cũng có đề tài nghiên cứu về thanh tra, kiểm tra thuế, tuy nhiên
các đề tài này đề cập đến thanh tra, kiểm tra thuế đối với từng loại hình doanh nghiệp
khác nhau trên các địa bàn khác nhau như : “Hoàn thiện thanh tra thuế đối với doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn Hà Nội” của tác giả Phạm Thanh
Huyền; “Đổi mới công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp trên địa bàn
thành phố Hà Nội trong giai đoạn hiện nay” của tác giả Lê Văn Hạnh;“ Hoàn thiện
công tác thanh tra, kiểm tra thuế ở Cục Thuế tỉnh Bình Dương” của tác giả Phạm
Công Độ. Do đó, việc nghiên cứu, lý giải để làm rõ cơ sở lý luận một cách toàn diện
và đầy đủ hiện trạng cơ chế thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp và hoàn
thiện cơ chế này là một đòi hỏi cấp bách cả về lý luận và thực tiễn trong điều kiện hội
nhập kinh tế quốc tế hiện nay. Tuy nhiên, hiện nay chưa có đề tài nào nghiên cứu về
những giải pháp nâng cao hiệu quả thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại
Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp trong bối cảnh đã nêu trên. Vì thế, đề tài của tác giả không
trùng lặp với các công trình nghiên cứu đã công bố và thật sự cần thiết với Cục Thuế
tỉnh Đồng Tháp trong tình hình mới.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Thứ nhất, nghiên cứu cơ sở lý luận về thuế và công tác thanh tra, kiểm tra thuế
tại doanh nghiệp.
Thứ hai, phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động thanh tra, kểm tra thuế đối với
doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp.
Thứ ba, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thanh tra, kiểm tra
thuế đối với doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế đối với
doanh nghiệp trong cơ chế tự khai, tự nộp tại Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp và đề xuất giải
pháp nâng cao hiệu quả hoạt đồng này.
v
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Đề tài chọn nghiên cứu cán bộ, công chức đang công tác tại các
bộ phận thanh tra, kiểm tra của ngành thuế tỉnh Đồng Tháp.
- Thời gian: Từ năm 2010-2013
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính với nguồn số liệu thứ cấp
là chủ yếu, số liệu được thu thập từ các báo cáo công tác thuế hàng năm của cơ quan
thuế, báo cáo công tác thanh tra, kiểm tra, các văn bản quy phạm pháp luật về thanh
tra, kiểm tra thuế. Ngoài ra, sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính trên cơ sở tổ
chức thu thập thông tin từ các nguồn thông tin có liên quan như: Thu thập thông tin từ
những cán bộ trực tiếp làm công tác thanh tra, kiểm tra; thu thập thông tin từ lãnh đạo
các bộ phận chức năng trong ngành thuế.
Các dữ liệu sau khi thu thập được phân tích bằng các phương pháp như: Thống
kê, mô tả, đối chiếu so sánh, phân tích tỷ lệ và tổng hợp để phân tích thực trạng công
tác quản trị hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế trong cơ chế tự khai, tự nộp tại Cục
Thuế tỉnh Đồng Tháp.
6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, bảng, hình vẽ và
biểu đồ, nội dung chính của luận văn được kết cấu thành 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về thuế và hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế tại
doanh nghiệp.
- Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế đối với
doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp.
- Chương 3: Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra, kiểm tra
thuế đối với doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp.
vi
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ VÀ
T
2
1
T
2
1
HOẠT ĐỘNG THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP
1.1. Những vấn đề chung về thuế
1.1.1. Khái niệm về thuế
Thuế ra đời và tồn tại cùng với Nhà nước, từ đó đến nay, thuế đã trãi qua một
quá trình phát triển lâu dài và khái niệm về thuế cũng không ngừng được hoàn thiện.
Theo các nhà kinh điển, “Thuế là cái mà Nhà nước thu của dân nhưng không bù lại”
và “thuế cấu thành nên nguồn thu của Chính phủ, nó được lấy ra từ sản phẩm của đất
đai và lao động trong nước, xét cho cùng thì thuế được lấy ra từ tư bản hay thu nhập
của người chịu thuế”.
Theo nhà kinh tế học Gaston Jeze trong quyển “Tài chính công” đã đưa ra một
khái niệm cổ điển nhất và cũng nổi tiếng nhất về thuế. Theo tác giả, “Thuế là một
khoản trích nộp bằng tiền, có tính chất xác định, không hoàn trả trực tiếp do các công
dân đóng góp cho Nhà nước thông qua con đường quyền lực nhằm bù đắp những chi
tiêu của Nhà nước”. Theo thời gian, khái niệm cổ điển này đến nay đã được bổ sung,
chỉnh sửa và hoàn thiện như sau: “Thuế là một khoản trích nộp bằng tiền, có tính chất
xác định, không hoàn trả trực tiếp do các công dân đóng góp cho Nhà nước thông qua
con đường quyền lực nhằm bù đắp những chi tiêu của Nhà nước trong việc thực hiện
các chức năng kinh tế-xã hội của Nhà nước”.
Trên góc độ phân phối thu nhập, người ta đưa ra khái niệm thuế như sau: Thuế
là hình thức phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân
nhằm hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà nước (quỹ ngân sách nhà
nước) để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của
Nhà nước.
Trên góc độ người nộp thuế thì thuế được định nghĩa như sau: Thuế là khoản đóng
góp bắt buộc mà mỗi tổ chức, cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho Nhà nước theo
Luật định để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của
Nhà nước; người đóng thuế được hưởng hợp pháp phần thu nhập còn lại.
1
Trên góc độ kinh tế học, thuế được định nghĩa như sau: Thuế là biện pháp đặc
biệt, theo đó, Nhà nước sử dụng quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực từ
khu vực tư sang khu vực công nhằm thực hiện các chức năng kinh tế-xã hội của Nhà
nước.
1.1.2 Bản chất của thuế
Cho đến nay chưa xác định rõ vùng lãnh thổ nào trên trái đất khai sinh thuế,
song một điều không thể phủ nhận là thuế gắn liền với sự tồn tại và phát triển của Nhà
nước. Nói chính xác thuế là một sản phẩm hay công cụ của Nhà nước. Khi một sắc
thuế được ấn định, thu nhập được chuyển từ dân chúng về phía Chính phủ mà không
có bất kỳ sự đối giá trực tiếp. Đánh thuế là đặc quyền của Nhà nước, đặc quyền này
được quy định bằng pháp luật nhưng không phải lúc nào quyền đánh thuế cũng được
sử dụng theo mong muốn của dân chúng do đó có thể xãy ra xung đột giữa Chính phủ
và những công dân của mình trong quá trình thu thuế.
Có thể nói bản chất của một Nhà nước không thể hiện ra trong các tôn chỉ Nhà
nước đó đưa ra, mà nó thể hiện rất cụ thể qua việc sử dụng tiền thuế của Nhà nước đó
trong việc điều hành đất nước. Việc đánh giá một Nhà nước có thật sự do dân, vì dân
hay không, chỉ có thể đoán chắc trong việc nhận định và đánh giá mục đích và hiệu
quả của việc sử dụng tiền thuế do người dân đóng góp.
1.1.3 Quản lý thuế
Quản lý thuế là hoạt động tổ chức, điều hành và giám sát của cơ quan thuế
nhằm đảm bảo người nộp thuế (NNT) chấp hành nghĩa vụ nộp thuế vào NSNN theo
quy định của pháp luật. Quản lý thuế có vai trò bảo đảm cho chính sách thuế được
thực thi nghiêm chỉnh trong thực tiễn đời sống kinh tế xã hội.
Với sự phát triển không ngừng của đối tượng nộp thuế về số lượng, hình thức
và qui mô hoạt động trong khi số lượng nhân sự và các nguồn lực khác của cơ quan
thuế thì không thể phát triển tương ứng. Từ đó đòi hỏi cơ quan thuế phải đổi mới cơ
chế quản lý từ cơ chế chuyên quản sang cơ chế tự khai, tự nộp, tự chịu trách nhiệm.
2
Quản lý thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp là phương thức quản lý thuế tiên tiến,
hiện đại đang được hầu hết các nước trên thế giới áp dụng. Theo cơ chế này thì các tổ
chức, cá nhân nộp thuế căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh trong kỳ kê khai của
mình và căn cứ vào các quy định của pháp luật về thuế tự tính ra số thuế phải nộp ngân
sách nhà nước, từ đó tự kê khai và tự thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo số thuế đã kê
khai đúng thời gian quy định của pháp luật.
Cơ quan thuế không can thiệp vào quá trình kê khai, nộp thuế của các tổ chức,
cá nhân kinh doanh nhưng cơ quan thuế sẽ tiến hành thanh tra, kiểm tra và áp dụng các
biện pháp xử phạt, cưỡng chế theo luật định đối với những trường hợp có hành vi vi
phạm pháp luật về thuế như không kê khai, không nộp thuế, trốn thuế, gian lậu về
thuế... Thanh kiểm tra thuế là chức năng quan trọng nhất trong công tác quản lý thuế
theo cơ chế tự khai, tự nộp.
1.2. Những vấn đề chung về thanh tra, kiểm tra thuế
1.2.1. Khái niệm thanh tra thuế đối với doanh nghiệp
Theo Giáo trình nghiệp vụ thuế của Học viện Tài chính thì thanh tra thuế là ''hoạt
động kiểm tra của tổ chức chuyên trách làm công tác kiểm tra của cơ quan thuế đối với
đối tượng thanh tra nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý những hành vi trái pháp luật''
Như vậy có thể hiểu, Thanh tra thuế đối với doanh nghiệp là việc xem xét, đánh
giá, xử lý của cơ quan thuế đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật về thuế, nghĩa
vụ đối với NSNN của các doanh nghiệp theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục quy định
trong các văn bản qui phạm pháp Luật về thuế và các quy định khác của pháp luật.
Thanh tra thuế nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về
thuế, bảo đảm tính công bằng trong thực thi pháp luật thuế; đồng thời làm cho doanh
nghiệp luôn ý thức rằng có một hệ thống giám sát hiệu quả tồn tại, từ đó thúc đẩy họ tự
giác tuân thủ pháp luật thuế; phát hiện những sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách,
pháp luật để kiến nghị với Nhà nước các biện pháp khắc phục, phát huy nhân tố tích cực
góp phần nâng cao hiệu quả, hiệu lực của hoạt động quản lý nhà nước nhằm bảo vệ lợi
ích của Nhà nước, các quyền và lợi ích hợp pháp của người nộp thuế.
3
1.2.2. Các nội dung về hoạt động thanh tra thuế ở nước ta hiện nay
Gồm có 3 nội dung: Lập kế hoạch thanh tra, tổ chức tiến hành thanh tra và xử lý
kết quả sau thanh tra.
1.2.2.1. Lập kế hoạch thanh tra thuế đối với doanh nghiệp
Có hai dạng thanh tra đó là thanh tra theo kế hoạch và thanh tra đột xuất.
Thanh tra theo kế hoạch được tiến hành theo kế hoạch đã được phê duyệt;
Thanh tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có
dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế; thanh tra để giải quyết khiếu nại, tố cáo, chia,
tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, phá sản, cổ phần hoá; hoặc theo yêu cầu của thủ
trưởng cơ quan quản lý thuế các cấp hoặc Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Trong đó, thanh tra theo kế hoạch hàng năm là một trong những nhiệm vụ quan
trọng nhất của công tác thanh tra thuế.
1.2.2.2. Điều chỉnh kế hoạch thanh tra hàng năm
Kế hoạch thanh tra hàng năm đã phê duyệt được điều chỉnh nếu thuộc một
trong các trường hợp sau:
- Theo chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Tài chính, hoặc Thủ trưởng cơ quan thuế cấp
trên
- Đề xuất của Thủ trưởng cơ quan thuế được giao nhiệm vụ kế hoạch thanh tra
1.2.3. Quy trình thực hiện hoạt động thanh tra thuế
1.2.3.1. Ban hành quyết định thanh tra
a. Các căn cứ ban hành quyết định thanh tra thuế
Thủ trưởng cơ quan thuế các cấp có thẩm quyền ban hành Quyết định thanh tra
thuế. Quyết định này được đưa ra dựa vào các căn cứ sau:
- Kế hoạch thanh tra đã được phê duyệt;
- Theo yêu cầu của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước;
- Khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
- Yêu cầu của việc giải quyết hành vi vi phạm pháp luật thuế của người nộp
thuế.
- Yêu cầu của việc quyết toán thuế cho các trường hợp chia, tách, sáp nhập, hợp
nhất, giải thể, phá sản, cổ phần hóa doanh nghiệp.
4
b. Nội dung của quyết định thanh tra thuế
Quyết định thanh tra thuế phải có các nội dung sau đây:
Thứ nhất, quyết định thanh tra thuế phải có căn cứ pháp lý để thanh tra;
Thứ hai, quyết định thanh tra thuế phải có người nộp thuế được thanh tra
(trường hợp người nộp thuế có các đơn vị thành viên thì nội dung Quyết định thanh tra
phải ghi cụ thể danh sách đơn vị thành viên được thanh tra theo Quyết định);
Thứ ba, quyết định thanh tra thuế phải có nội dung, phạm vi, nhiệm vụ thanh
tra;
Thứ tư, đó là thời hạn tiến hành thanh tra;
Thứ năm, phải có trưởng đoàn thanh tra và các thành viên khác của đoàn thanh
tra. Trong trường hợp cần thiết, Đoàn thanh tra có Phó trưởng đoàn thanh tra để giúp
Trưởng Đoàn thực hiện một số nhiệm vụ được phân công và chịu trách nhiệm trước
Trưởng Đoàn về việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
Quyết định thanh tra thuế phải được gửi cho người nộp thuế chậm nhất là 03
(ba) ngày làm việc kể từ khi ban hành quyết định thanh tra.
c. Thời hạn thanh tra thuế
Thời hạn thanh tra thuế do Tổng cục Thuế tiến hành không quá 45 (bốn mươi
lăm) ngày làm việc, trường hợp phức tạp có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 70 (bảy
mươi) ngày làm việc; do Thanh tra Cục thuế, Chi cục Thuế tiến hành không quá 30 (ba
mươi) ngày làm việc, trường hợp phức tạp có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 45
(bốn mươi lăm) ngày làm việc.
Thời hạn của cuộc thanh tra được tính từ ngày công bố quyết định thanh tra đến
ngày kết thúc việc thanh tra tại nơi được thanh tra.
Trong trường hợp xét thấy cần thiết, cần có thêm thời gian để xác minh, thu
thập chứng cứ thì chậm nhất 05 (năm) ngày làm việc trước khi kết thúc thời hạn thanh
tra theo quyết định, Trưởng đoàn thanh tra phải báo cáo lãnh đạo bộ phận thanh tra để
trình người ban hành Quyết định thanh tra để gia hạn thanh tra. Quyết định gia hạn
thời gian thanh tra chỉ được gia hạn một lần, dưới hình thức Quyết định. Thời gian của
quyết định thanh tra và quyết định gia hạn thanh tra không quá thời hạn quy định có
thể kéo dài cho một cuộc thanh tra phức tạp.
5
1.2.3.2. Yêu cầu người nộp thuế cung cấp thông tin, tài liệu
Khi quyết định thanh tra đã được lập và gửi đến đối tượng bị thanh tra, đoàn
thanh tra được quyền yêu cầu người nộp thuế cung cấp thông tin, tài liệu hoặc giải
trình những vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra trước khi tiến hành thanh tra tại
trụ sở người nộp thuế.
1.1.3.3. Tiến hành thanh tra
Tiến hành thanh tra được thực hiện qua các bước sau:
Bước 1: Công bố quyết định thanh tra
Bước 2: Thực hiện thanh tra
Tuy nhiên trong quá trình thanh tra cũng có những trường hợp phát sinh như:
•
Dừng thanh tra
• Bổ sung nội dung thanh tra
•
Không chấp hành quyết định thanh tra
Bước 3: Báo cáo tiến độ thực hiện nhiệm vụ thanh tra
Bước 4: Lập biên bản thanh tra thuế
1.2.3.4. Báo cáo kết quả thanh tra
Chậm nhất là 15 (mười lăm) ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thanh tra,
trưởng đoàn thanh tra phải báo cáo kết quả thanh tra với lãnh đạo bộ phận thanh tra để
trình người ban hành Quyết định thanh tra và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung
thực, khách quan của báo cáo đó.
Báo cáo kết quả thanh tra phải có các nội dung sau đây:
- Kết quả cụ thể về từng nội dung đã tiến hành thanh tra;
- Ý kiến khác nhau giữa thành viên Đoàn thanh tra với Trưởng đoàn thanh tra
về nội dung báo cáo kết quả thanh tra (nếu có);
- Các quy định của pháp luật làm căn cứ để xác định tính chất, mức độ vi phạm
và kiến nghị biện pháp xử lý.
1.2.3.5. Kết luận thanh tra và Quyết định xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành
chính
a. Thủ trưởng cơ quan thuế đã ban hành Quyết định thanh tra thuế phải có văn
bản Kết luận thanh tra thuế theo mẫu số 06/KTTT và Quyết định xử lý vi phạm về
6
thuế theo mẫu số 20/KTTT ban hành kèm theo Thông tư 156;
Chậm nhất 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả
thanh tra, người ra quyết định thanh tra phải ban hành văn bản kết luận thanh tra; trừ
trường hợp nội dung kết luận thanh tra phải chờ kết luận về chuyên môn của cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền.
b. Kết luận thanh tra thuế phải có các nội dung sau đây
- Đánh giá việc thực hiện pháp luật về thuế của người nộp thuế được thanh tra
thuộc nội dung thanh tra thuế;
- Kết luận về nội dung được thanh tra thuế;
- Xác định rõ tính chất, mức độ vi phạm, nguyên nhân, trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm (nếu có);
- Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền xử lý vi phạm
hành chính theo quy định của pháp luật.
c. Trong quá trình ban hành văn bản Kết luận thanh tra và Quyết định xử lý về
thuế, xử phạt vi phạm hành chính qua thanh tra, Thủ trưởng cơ quan thuế đã ban hành
Quyết định thanh tra thuế có quyền yêu cầu trưởng đoàn thanh tra, thành viên đoàn
thanh tra báo cáo, yêu cầu người nộp thuế giải trình để làm rõ thêm những vấn đề cần
thiết phục vụ cho việc ban hành Kết luận thanh tra thuế và Quyết định xử lý về thuế,
xử phạt vi phạm hành chính qua thanh tra.
d. Kết luận thanh tra và Quyết định xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính
qua thanh tra phải được gửi cho người nộp thuế được thanh tra, Thủ trưởng cơ quan
quản lý cấp trên trực tiếp của người nộp thuế được thanh tra (nếu có).
đ. Công khai kết luận thanh tra phải được thực hiện theo quy định của Luật
thanh tra và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thanh tra.
e. Cơ quan Thuế có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kết
luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra của mình và tiến hành kiểm tra trực tiếp
việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra của người nộp thuế
được thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Trường hợp qua thanh tra thuế mà phát hiện hành vi trốn thuế có dấu hiệu tội
phạm thì đoàn thanh tra lập biên bản tạm dừng thanh tra tại đơn vị và có trách nhiệm
báo cáo lãnh đạo bộ phận thanh tra để trình người ban hành quyết định thanh tra
7
chuyển hồ sơ sang cơ quan điều tra theo quy định của pháp luật.
1.2.3.6. Thanh tra lại các kết luận thanh tra thuế
a. Thẩm quyền thanh tra lại các vụ việc đã được kết luận nhưng phát hiện có
dấu hiệu vi phạm pháp luật trong ngành Thuế như sau:
- Chánh Thanh tra Bộ Tài chính quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Tổng
cục trưởng Tổng cục Thuế kết luận thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý nhà nước của
Bộ Tài chính nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật khi được Bộ trưởng Bộ
Tài chính giao.
- Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Cục
trưởng Cục Thuế kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
- Cục trưởng Cục Thuế quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Chi cục trưởng
Chi cục Thuế kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
b. Quyết định thanh tra lại bao gồm các nội dung được hướng dẫn tại điểm c
khoản 1 Điều 66 Thông tư 156. Chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày ban
hành quyết định thanh tra lại, người ra quyết định thanh tra lại phải gửi quyết định
thanh tra lại cho người đã ký kết luận thanh tra và người nộp thuế được thanh tra lại.
c. Căn cứ thanh tra lại được quy định như sau
- Có vi phạm nghiêm trọng về trình tự, thủ tục trong tiến hành thanh tra.
- Có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật khi kết luận thanh tra.
- Nội dung kết luận thanh tra không phù hợp với những chứng cứ thu thập được
trong quá trình tiến hành thanh tra.
- Người ra quyết định thanh tra, trưởng đoàn thanh tra, thành viên đoàn thanh
tra, công chức được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành cố ý làm sai lệch
hồ sơ vụ việc hoặc cố ý kết luận trái pháp luật.
- Có dấu hiệu vi phạm pháp luật nghiêm trọng của người nộp thuế chưa được
phát hiện đầy đủ qua thanh tra.
d. Trình tự thủ tục, nhiệm vụ quyền hạn thanh tra lại như quy định chung về
thanh tra.
e. Thời hiệu thanh tra lại là 01 (một) năm, kể từ ngày ký kết luận thanh tra.
f. Kết luận thanh tra lại của Chánh Thanh tra Bộ Tài chính gửi tới Bộ trưởng Bộ
Tài chính và Thanh tra Chính phủ. Kết luận thanh tra lại của Tổng cục trưởng Tổng
8
cục Thuế gửi đến Thanh tra Bộ Tài chính. Kết luận thanh tra lại của Cục trưởng Cục
Thuế gửi đến Tổng cục Trưởng Tổng cục Thuế.
1.2.3.7. Bộ hồ sơ kết quả thanh tra
Hồ sơ thanh tra do Đoàn thanh tra tiến hành gồm có: Quyết định thanh tra; biên
bản thanh tra; báo cáo, giải trình của người nộp thuế được thanh tra (nếu có); báo cáo
kết quả thanh tra; Kết luận thanh tra; Quyết định xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành
chính (nếu có);
Trưởng đoàn có trách nhiệm lập danh mục hồ sơ và bàn giao hồ sơ thanh tra
cho bộ phận lưu trữ hồ sơ thanh tra.
1.2.4. Xử phạt vi phạm hành chính về thuế qua thanh tra, kiểm tra thuế
1.2.4.1. Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế
Cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính về thuế không phân biệt cố ý
hoặc vô ý đều bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo quy định của Luật quản lý
thuế, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế.
1.2.4.2. Các hành vi vi phạm hành chính về thuế
a) Hành vi vi phạm hành chính về thuế của người nộp thuế bao gồm:
- Hành vi vi phạm quy định về thủ tục thuế.
- Hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số thuế được
hoàn.
- Hành vi trốn thuế, gian lận thuế.
b) Hành vi vi phạm hành chính về thuế của tổ chức tín dụng và tổ chức, cá nhân
khác có liên quan:
Hành vi thông đồng, bao che người nộp thuế trốn thuế, gian lận thuế;
Hành vi không thực hiện quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính
thuế;
Hành vi không cung cấp hoặc cung cấp không chính xác thông tin liên quan đến
xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế; tài khoản của người nộp thuế nợ thuế tại tổ
chức tín dụng, kho bạc nhà nước theo quy định của Luật quản lý thuế.
1.2.4.3. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính về thuế
Xử phạt vi phạm hành chính về thuế tuân theo các nguyên tắc sau:
Thứ nhất: Mọi hành vi vi phạm hành chính về thuế được phát hiện, ngăn chặn
9
kịp thời và phải bị xử lý nghiêm minh. Mọi hậu quả do vi phạm hành chính về thuế
gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật.
Thứ hai: Việc xử phạt vi phạm hành chính về thuế được tiến hành nhanh chóng,
kịp thời, công khai, minh bạch, khách quan, đúng thẩm quyền, đảm bảo công bằng,
đúng quy định của pháp luật.
Thứ ba: Việc xử phạt vi phạm hành chính về thuế phải căn cứ vào tính chất,
mức độ, hậu quả vi phạm, đối tượng vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng.
Thứ tư: Cá nhân, tổ chức chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế khi có hành
vi vi phạm hành chính về thuế do pháp luật quy định.
Thứ năm: Một hành vi vi phạm hành chính về thuế chỉ bị xử phạt một lần.
Thứ sáu: Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế có trách
nhiệm chứng minh hành vi vi phạm hành chính về thuế của cá nhân, tổ chức. Cá nhân,
tổ chức bị xử phạt có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp chứng
minh mình không vi phạm hành chính về thuế.
Thứ bảy: Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính về thuế thì mức phạt
tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân, trừ mức phạt tiền đối
với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được
hoàn quy định tại Luật quản lý thuế.
1.2.4.4. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính về thuế
Có hai hình thức xử phạt vi phạm hành chính về thuế đó là phạt cảnh cáo và
phạt tiền
Phạt cảnh cáo: Phạt cảnh cáo áp dụng đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế
không nghiêm trọng, có tình tiết giảm nhẹ và theo quy định áp dụng hình thức xử phạt
cảnh cáo. Hình thức xử phạt cảnh cáo được quyết định bằng văn bản.
Phạt tiền: Áp dụng đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế nghiêm trọng, hành vi
khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, hành vi
trốn thuế, gian lận thuế. Mức tiền bị phạt sẽ được căn cứ vào mức độ vi phạm và được
quy định theo luật về quản lý thuế.
1.2.5. Kiểm tra thuế
Kiểm tra thuế là hoạt động xem xét tình hình thực tế, đánh giá của cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền đối với các cơ quan, tổ chức và cá nhân chịu sự quản lý trong việc
10
thực hiện pháp luật về thuế, phí và lệ phí (gọi chung là thuế) để có thể nhận xét, đánh
giá ưu nhược điểm nhằm nâng cao hiệu lực của Thuế hơn nữa.
Tương tự như thanh tra thuế nhưng mức độ thấp hơn thanh tra: kiểm tra với thời
gian ngắn, hình thức kiểm tra tại cơ quan thuế đối với các loại hồ sơ khai thuế và kiểm
tra tại trụ sở người nộp thuế đối với người nộp thuế có rũi ro. Thời gian tiến hành 05
ngày
Nội dung và phương pháp đơn giản: kiểm tra tờ khai thuế tháng, quý, năm theo
phương pháp thủ công ví dụ như so sánh, đối chiếu dữ liệu trên tờ khai thuế với dữ
liệu trên hệ thống máy tính của cơ quan thuế, kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ khai
thuế, đối chiếu số liệu giữa các trang của từng tờ khai và giữa các tờ khai khác nhau...
Phạm vi kiểm tra hẹp, thực hiện kiểm tra theo chuyên đề đã có kế hoạch lập ra sẵn.
Kiểm tra những vấn đề hiện tại, dễ nhận biết mà không cần đòi hởi các biện pháp
nghiệp vụ để xác minh tài liệu, chứng cứ nhưng vẫn có những kết luận, đánh giá đúng
đắn. Trong quá trình kiểm tra nếu phát hiện dấu hiệu nghiêm trọng thì phải kiến nghị
tổ chức thanh tra.
Phần kết thúc kiểm tra phải có nhận xét, đánh giá rút kinh nghiệm
Phải có thưởng phạt nghiêm minh, những trường hợp vi phạm pháp luật thuế
đến mức độ phải xử lý thì kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền, nếu nghiêm trọng thì
kiến nghị tổ chức thanh tra.
1.2.6. Phân biệt giữa kiểm tra thuế và thanh tra thuế
1.2.6.1 Điểm giống nhau
Thanh tra là hoạt động kiểm tra nên giữa thanh tra và kiểm tra có những điểm
tương đồng như sau:
-Thanh tra và kiểm tra đều có cùng mục đích là ngăn ngừa, phát hiện và xử lý
các hành vi vi phạm về thuế... Góp phần cho tổ chức, cá nhân hoàn thành nhiệm vụ,
bảo vệ tài sản của Nhà nước.
11
-Cả hai cùng đánh giá dựa trên các hoạt động thực tế của đối tượng nộp thuế, để
từ đó thu thập thông tin, phân tích, đánh giá đúng thực trạng, tình hình thực tế đối
tượng nộp thuế một cách chính xác, khách quan, trung thực, làm rõ đúng, sai, chỉ ra
nguyên nhân, từ đó đưa ra biện pháp khắc phục, xử lý những sai phạm.
1.2.6.2 Điểm khác nhau
Thanh tra và kiểm tra tuy có những điểm tương đồng trên nhưng cũng có những
điểm khác nhau như sau:
-Nội dung của cuộc thanh tra thường là trên phương diện rộng, phức tạp, ngành
nghề kinh doanh đa dạng, phạm vi kinh doanh rộng, cơ cấu tổ chức phức tạp.
-Phạm vi tiến hành thanh tra thường là kiểm tra trên tất cả các lĩnh vực kinh tế,
xã hội, có thể có liên quan đến nhiều đối tượng khác nhau.
-Về thời gian: thanh tra thường được tổ chức theo từng cuộc nên thời gian
thường kéo dài, theo quy định là không quá 30 ngày và có thể kéo dài thêm trong
trường hợp cần thiết, ngược lại kiểm tra thường thời gian ngắn hơn, theo quy định là
không quá 05 ngày.
-Về hình thức tổ chức: thanh tra khi tiến hành thường được lập thành đoàn và
đoàn thanh tra thực hiện việc thanh tra theo quy định của Luật thanh tra. Ngược lại
kiểm tra có thể lập hoặc không thành lập đoàn và có khi chỉ cần một người thực hiện
việc kiểm tra theo yêu cầu của cấp trên.
-Về biện pháp áp dụng: thanh tra thường áp dụng các biện pháp mạnh hơn (tạm
giữ tang vật, tài liệu, khám nơi cất giấu tang vật...)
1.2.7. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra thuế
-Tình hình thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra: Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch về
số đối tượng thanh tra, kiểm tra so với kế hoạch năm; Tỷ lệ hoàn thành về số thời gian
so với kế hoạch năm; Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch về số vụ việc khiếu tố giải quyết được
so với kế hoạch năm...
12
-Tình hình vi phạm pháp luật thuế đã phát hiện qua thanh tra, kiểm tra: Đánh
giá tiêu chí này thường dựa vào các chỉ tiêu như: Tỷ lệ vi phạm pháp luật thuế/Tổng số
đối tượng thanh tra, kiểm tra bình quân/Thanh tra viên thực hiện hàng năm; Chi phí
bằng tiền trực tiếp cho thanh tra, kiểm tra...
-Hiệu quả trực tiếp của thanh tra, kiểm tra: Đánh giá tiêu chí này thường dựa
vào các chỉ tiêu như: Chi phí thanh tra, kiểm tra so với số thuế truy thu đã nộp ngân
sách nhà nước; Tỷ lệ giữ nguyên, sửa đổi hoặc huỷ bỏ quyết định truy thu thuế theo
biên bản thanh tra, kiểm tra thuế khi giải quyết khiếu nại của đối tượng thanh tra, kiểm
tra; Tỷ lệ trường hợp đối tượng thanh tra, kiểm tra chấp nhận hoàn toàn kết luận thanh
tra, kiểm tra; Tỷ lệ số thuế truy thu được nộp vào ngân sách nhà nước/Tổng số thuế
truy thu...
-Mặc dù có thể tính toán cụ thể được một số chỉ tiêu đã kể trên, song trên thực
tế đa số các chỉ tiêu không phản ánh rõ hiệu quả kinh tế của công tác thanh tra, kiểm
tra thuế. Bên cạnh việc tính toán các chỉ tiêu này trong năm, để đánh giá chính xác hơn
tính hiệu quả, cần phải so sánh với các năm trước để đánh giá xu hướng biến động của
các chỉ tiêu, có như thế mới thấy rõ những tiến bộ của từng khâu công tác.
Các chỉ tiêu định tính: Các chỉ tiêu định tính thường là hiệu quả của hoạt động
thanh tra, kiểm tra mà không thể hoặc khó tính toán, đo đếm được. Đó thường là hiệu
quả có tính xã hội, chính trị như:
-Sự chuyển biến về ý thức tuân thủ pháp luật: Tiêu chí này có thể đo lường
được thông qua so sánh tỷ lệ tuân thủ pháp luật thuế của đối tượng thanh tra, kiểm tra
thuế qua các năm, đặc biệt là những đối tượng đã được thanh tra, kiểm tra.
-Tác dụng ngăn ngừa hành vi vi phạm pháp luật thuế: Tạo sự công bằng giữa
các đối tượng nộp thuế; tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh. Có thể đánh giá tác
dụng này thông qua xem xét tỷ lệ đối tượng vi phạm bị xử lý truy thu thuế và xử phạt
hành chính thuế.
-Tác dụng phòng chống tham nhũng trong nội bộ cơ quan thuế và tạo lòng tin
của đối tượng nộp thuế vào công tác thanh tra, kiểm tra thuế: Có thể đánh giá qua chỉ
13
tiêu như: Tỷ lệ cán bộ thuế vi phạm pháp luật trong thanh tra, kiểm tra thuế; Tỷ lệ cán
bộ thuế vi phạm bị xử lý (chia theo hình thức); Những vụ việc vi phạm quan trọng và
nhạy cảm được phát hiện và xử lý... Hệ thống đánh giá tiêu chí hiệu quả hoạt động
thanh tra, kiểm tra được đánh giá theo kỳ (quý, năm) và được chia theo nhiều sắc thuế,
theo hình thức thanh kiểm tra, theo loại đối tượng nộp thuế và từng nội dung thanh tra,
kiểm tra tương ứng.
1.3. Kinh nghiệm của một số quốc gia về thực hiện cơ chế thanh tra thuế đối
với doanh nghiệp
1.3.1. Kinh nghiệm của Malaysia
Tại Malaysia tổ chức trung tâm thanh tra - điều tra thuế được phân bổ theo vùng.
Các trung tâm không chỉ dừng lại theo chức năng thanh tra thuế thông thường mà chủ
yếu tập trung vào công tác điều tra phát hiện và xử lý các trường hợp trốn lậu thuế có
tính chất nghiêm trọng, truy thu thuế vào ngân sách nhà nước. Trung tâm điều tra
thanh tra có nhiệm vụ tổ chức, thu thập các thông tin từ nội bộ ngành thuế, người tố
giác, người khai báo, báo chí…để phát hiện các trường hợp có khả năng trốn thuế. Tổ
chức công tác điều tra nghiệp vụ trên có sự phối hợp trên toàn quốc hoặc quy mô quốc
tế. Tổ chức lưu giữ tài liệu, bằng chứng liên quan đến hành vi trốn thuế. Tổ chức việc
kiểm tra, đối chứng để quy phạm hành vi trốn thuế. Khởi tố, truy tố, phạt hành chính,
kiến nghị phạt hình sự đối với các hành vi trốn thuế. Bắt giữ tài sản, phong toả tài sản,
truy thu cho ngân sách.
1.3.2. Kinh nghiệm của Hàn Quốc
Tại Hàn Quốc công tác thanh tra thuế được xây dựng xuyên suốt từ Tổng cục
thuế đến các cơ quan thuế quận, huyện. Tại cơ quan thuế vùng đã xây dựng các phòng
thanh tra với chức năng chuyên biệt như sau: Phòng thanh tra và quản lý chịu trách
nhiệm về kế hoạch thanh tra, thu thập, xử lý các phận tích những thông tin liên quan
đến việc trốn thuế. Phòng các cán bộ thanh tra chịu trách nhiệm tiến hành thanh tra và
xác định thuế. Phòng các cán bộ thanh tra đặc biệt chịu trách triệm về phân tích những
thông tin liên quan đến việc trốn thuế và điều tra tội phạm. Chính sách cơ bản của
Công tác thanh tra ở Hàn Quốc là thanh tra những đối tượng thuế không trung thực
thực hiện trên nguyên tắc không thanh tra hai lần đối với đối tượng nộp thuế về cùng
14
một loại thuế của cùng năm tính thuế. Nếu kiểm tra lại đối với cùng đối tượng nộp
thuế bằng cách thay đổi loại thuế trong phạm vi của năm mà ngày kết thúc cuộc thanh
tra trước cũng thuộc năm đó cũng bị coi là vi phạm.
1.3.3. Kinh nghiệm của Mỹ
Hệ thống thuế Mỹ chia thành hai cấp độ là thuế liên bang (thuế trung ương) và
thuế bang (thuế địa phương). Chính sách thuế liên bang do Quốc hội ban hành. Cục
thu nội địa Mỹ chịu trách nhiệm thực thi trong toàn nước Mỹ. Công tác thanh tra kiểm
tra của Cục thu nội địa được chia làm nhiều cấp độ, trong đó chú trọng tới việc nghiên
cứu mô hình, nghiên cứu xu hướng phát triển các ngành công nghiệp cũng như xu
hướng gia tăng của đối tượng nộp thuế để lựa chọn công tác thanh tra kiểm tra. Để tiến
hành công tác thanh tra có kết quả, hàng năm Cục nội địa thực hiện công tác đánh giá
rủi ro để lựa chọn đối tượng được thanh tra. Đây là bước tất yếu cần phải thực hiện để
tiến hành công tác thanh tra và dựa trên các tiêu chí :Tiêu chí 1: Đảm bảo tính công
bằng. Tiêu chí 2: Tính điểm DIF là hệ thống tính điểm dựa trên phương pháp phân tích
thống kê sử dụng nhiều biến số có liên quan đến nhau (Ví dụ: thu nhập, quy mô tài
sản, và một số đặc tính của tờ khai) để ra các kết quả logic là số thuế phải nộp sẽ dao
động trong khoảng bao nhiêu. Tiêu chí 3: Chương trình ưu tiên thanh tra để chú trọng
vào thanh tra đối với những đối tượng có nhiều nghi ngờ. Tiêu chí 4: Kết quả chương
trình nghiên cứu quốc gia sau đó đối chiếu với các thông tin lưu trữ về đối tượng nộp
thuế để từ đó phân tích và phân loại các nghi vấn để ra các quyết định thanh tra theo
nguồn lực cán bộ hiện có.
Chương trình thanh tra: Là chương trình phổ biến nhất và huy động nhiều cán bộ
nhất. Công tác thanh tra được thực hiện dưới hai hình thức:
Thư từ trao đổi: Trong trường hợp vấn đề nghi vấn, cần kiểm tra đơn giản và
phạm vi hẹp, có thể đưa ra kết luận trong vài giờ, không cần xem kỹ số sách chứng từ.
Thanh tra trực tiếp: Trong trường hợp vấn đề phức tạp, phạm vi kiểm tra rộng, có thể
mất vài tuần. Nhằm sử dụng nguồn lực cán bộ có hiệu quả hơn, các cán bộ được huy
động thanh tra trực tiếp phải ở trình độ cao hơn các cán bộ thực hiện thanh tra qua thư
từ trao đổi.
Để hỗ trợ cho công tác thanh tra thuế, tại cục thu nội địa Mỹ còn hình thành ban
15
điều tra hình sự chịu trách nhiệm điều tra các vi phạm về thuế mang tính hình sự,
cưỡng chế thuế và điều tra các vụ việc liên quan đến rửa tiền và làm tiền giả, Ban
cưỡng chế thu nợ về thuế của các đối tượng nộp thuế.
1.3.4. Bài học rút ra cho Việt Nam
Việc phát hiện các trường hợp người nộp thuế tuân thủ đúng pháp luật thuế hay
không, thường chỉ được giải quyết bằng hành thu thông qua cơ chế thanh tra, kiểm tra.
Các quốc gia vẫn coi thanh tra, kiểm tra thuế là một phương pháp cơ bản và cần thiết
để giải quyết tình trạng gian lận, trốn thuế.
Thực tế ở các quốc gia vẫn ghi nhận rằng dù ở bất kỳ khía cạnh rủi ro nào thì
các yếu tố chứa đựng đằng sau hành vi tuân thủ của NNT đều rất phức tạp và do đó
không thể chắc chắn thành công với chiến lược “một biện pháp duy nhất”- đặc biệt là
khi biện pháp đó chỉ dựa vào việc xác minh và cưỡng chế. Do vậy, cơ quan thuế cần
tập trung nhiều hơn vào việc nắm được các nhân tố hình thành nên hành vi của NNT
để đưa ra và thực hiện những biện pháp nhằm giải quyết các yếu tố nằm sâu bên trong
hành vi không tuân thủ hơn là chỉ tập trung giải quyết các hiện tượng bên ngoài. Đó là
thanh tra, kiểm tra.
Việc trang bị kiến thức và các kỹ năng cần thiết cho cán bộ thuế làm công tác
thanh kiểm tra thuế là rất quan trọng, quyết định hiệu quả của công tác quản lý thuế. Ở
các nước khảo sát, người cán bộ thuế với kinh nghiệm của mình sẽ nghiên cứu và
quyết định lựa chọn đối tượng để thanh kiểm tra.
1.4. Tóm tắt chương 1
Chương 1 luận văn đã giới thiệu những cơ sở lý luận chung về thuế và thanh
tra, kiểm tra thuế, luận văn khái quát chủ yếu những hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế,
công tác hoạch định để lập kế hoạch; tiến hành triển khai và kiểm soát, xử lý hoạt động
sau thanh tra, kiểm tra. Chương 1 cũng giới thiệu về kinh nghiệm các nước trong việc
phân tích, đánh giá, lựa chọn doanh nghiệp đưa vào kế hoạch thanh kiểm tra thuế.
Việc nghiên cứu cơ sở lý luận chung làm cơ sở để đánh giá, phân tích thực
trạng hiệu quả hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Cục Thuế
tỉnh Đồng Tháp ở chương 2.
16
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ TỈNH ĐỒNG THÁP
2.1. Giới thiệu kinh tế xã hội tỉnh Đồng Tháp
Đồng Tháp là một trong mười ba tỉnh, thành phố thuộc khu vực đồng bằng sông
Cửu Long với nền kinh tế chủ yếu dựa vào phát triển nông nghiệp, nuôi trồng, chế
biến thủy sản và phát triển mậu dịch biên giới qua nước bạn Campuchia. Những năm
gần đây giá hàng nông, thuỷ sản xuất khẩu giảm trong thời gian dài, việc làm của
người lao động bấp bênh dẫn đến thu nhập giảm sút… Hai mặt hàng chiến lược của
tỉnh là lương thực và thủy sản tiếp tục gặp khó khăn, tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của đa số doanh nghiệp vẫn chưa hồi phục, chi phí đầu vào tăng mạnh đã tác
động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, đời sống người dân không ổn định,
thu nhập từ sản xuất nông nghiệp vẫn còn bấp bênh.
2.2. Tổng quan về Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp
2.2.1. Giới thiệu chung về Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp
Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp là tổ chức trực thuộc Tổng cục Thuế, có chức năng
tổ chức thực hiện công tác quản lý thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của ngân
sách nhà nước (NSNN) (sau đây gọi chung là thuế) thuộc phạm vi nhiệm vụ của ngành
thuế trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp theo quy định của pháp luật.
Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, được mở tài
khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật. Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp
có trụ sở tại số 93, đường Nguyễn Huệ, phường 1, thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng
Tháp.
2.2.2. Chức năng nhiệm vụ Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp
Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm theo quy
định của Luật Quản lý thuế, các luật thuế, các quy định pháp luật có liên quan khác và
các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
1. Tổ chức, chỉ đạo hướng dẫn và triển khai thực hiện thống nhất các văn bản
quy phạm pháp luật về thuế, quy trình nghiệp vụ quản lý thuế trên địa bàn tỉnh.
17