MỤC LỤC
1
MỞ ĐẦU
Trong nên kinh tế thế giới hiện nay, việc hội nhập và quốc tế hóa đang trở
thành xu hướng chung, chi phối toàn cầu. Nhiều tổ chức quốc tế, khối khu
vực khác nhau đã được thiết lập. Chính vì lẽ đó, NAFTA (Hiệp đinh thương
mại tự do Bắc Mỹ) đã ra đời và đem đến nhiều thành tự phát triển cho các
nước thành viên. uy nhiên, hiện nay, sau 22 năm thành lập, NAFTA đã bắt
đầu xuất hiện những rạn nứt và còn có khả năng bị xóa bỏ. Việc nghiên
cứu để tìm hiểu những thành tựu cũng như nguyên nhân sa sút của
NAFTA những năm qua có thể cho chúng ta cái nhìn tổng quát về các hiệp
định tự do thương mại (FTA). Từ đó, học được những kinh nghiệm quí báu
cho thực tế của Việt Nam.
Bên cạnh đó, nước ta duy trì quan hệ kinh tế-thương mại với khu vực mậu
dịch tự do NAFTA từ nhiều năm nay, qua đây chúng ta cũng cần nhìn lại
quá trình hợp tác của hai bên và có sự nhận thức đúng đắn và sâu sắc về
điểm mạnh cũng như mặt còn hạn chế của từng quốc gia, đặc biệt là của
Việt Nam trên lĩnh vực thương mại, thu hút đầu tư và viện trợ. Và câu hỏi
luôn đặt ra là liệu vị trí của Việt Nam có đủ mạnh trong quan hệ với khu
vực NAFTA, khu vực giàu có và năng động với ba nước thàn viên Mỹ,
Canada và Mexico. Xuất phát từ thực tiễn trên có thể nói việc đi sâu nghiên
cứu khu vực mậu dịch tự do Bắc Mỹ-NAFTA và mối quan hệ kinh tếthương mại với Việt Nam, từ đó đưa ra những nhận định chính xác về triển
vọng, phương hướng cũng như các giải pháp để nâng cao hiệu quả mối
quan hệ này là việc làm cần thiết.
2
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN HIỆP ĐỊNH MẬU DỊCH TỰ DO
BẮC MỸ (NAFTA)
1. Khái niệm chung về khu vực mậu dịch tự do.
1.1. Khái niệm về khu vực mậu dịch tự do.
Khu vực hóa và toàn cầu hóa kinh tế đang trở thành một tronh những
xu thế quan trọng của tương mại quôc tế. Hợp tác kinh tế khu vực hiện
đang là một trong những xu hướng mới của thương mại quốc tế và việc
hình thành các liên kết kinh tế-thương mại cũng không nằm ngoài xu
hướng đó. Hợp tác kinh tế thương mại khu vực có thể hiểu là trường hợp
một nhóm các quốc gia, cùng lãn thổ khu vực liên kết trên cơ sở bình
đẳng, tôn trọng lẫn nhau, cùng có lợi, các quốc gia thành viên tự nguyện
gắn kết một phần chủ quyền kinh tế với nha, thông qua các qui định chặt
chẽ của cá điều ước quốc tế. Trên thế giưới tồn tại nhiều loại hình liên kết
kinh tế khu vực khác nhau (khu vực ưu đãi thuế quan đặc biệt, khu vực
mậu dịch tự do, liên minh thuế quan, khối thi trường chung, liên minh kinh
tế,...). Một trong những hình thức đó là liên kết khu vực mậu dịch tự do.
Khu vực mậu dịch tự do là hợp tác kinh tế giữa hai hay nhiều quốc
gia trong đó áp dụng các biện pháp giảm và tiến tới xóa bỏ thuế quan và
các cản trở phi thuế quan đối với phần lớn sản phẩm, dịch vụ trong quan
hẹ buôn bán giữa các nước thành viên, nhằm hình thành thị trường hàng
hóa, dịch vụ thống nhất.
1.2. Đặc điểm của khu vực mậu dịch tự do.
Trong khu vực mậu dịch tự do, các thành viên miễn thuế hoàn toàn
cho nhau và thực hiện giảm ở mức độ lớn, thậm chí bãi bỏ hoàn toàn các
hàng rào phi thuế quan, tạo điều kiện cho hàng hóa được tự do luuw thông
giữa các quốc gia trong khu vực. Hình thức liên kết này chỉ tạo mối quan
hệ ràng buộc về ngoại thương giữa các nước trong liên minh, các nước
thành viên vẫn thi hành chính sách ngoại thương độc lập với các nước
ngoài liên minh. Thế giới đã hình thành nhiều liên kêt khu vực mậu dịch tự
do, như AFTA (Khu vực mậu dịch tự do ASEAN)... Thông qua các cam kết
trong liên minh đã tạo ra điều kiện thuận lợi, từ đó tăng cường mối quan hệ
giữa các thành viên.
3
1.3. Điều kiện để một nước tham gia có hiệu quả vào khu vực mậu
dịch tự do.
1.3.1. Điệu kiện quốc tế.
* Các nước kí kết với nhau hiệp định thương mại tự do. Trong hiệp
định này cần đề cập các vấn đề nư: các nước thực hiện những biện pháp
xóa bỏ những cản trở phi thuế qua, thực hiện các biện pháp xóa bỏ thuế
quan, thực hiện nguyên tắc không phân biệt đối xử trong quan hệ kinh tế
thương mại.
* Trong quan hệ kinh tế thương mại, cần đảm bảo tính minh bạch,
tức là công bố các luật lệ, qui định hành chính áp dụng chung, các hiệp
định quốc tế điểu chỉnh thương mại và các nước có nghĩa vụ đảm bảo
thưc hiện các điệu kiện trên.
* Các nước áp dụng các biện pháp tạo thuận lợi cho thương mại và
xúc tiến thương mại.
1.3.2. Điều kiện kinh tế trong nước.
* Cơ chế thị trường được xác lập và hoạt động có hiệu quả
* Có mói quan hệ kinh tế với các trung tâm kinh ế chủ yếu của thế
giới
* Có những lợi ích chung giữa các bên
* Đạt tới một trình độ kinh tế nhất định (để đả bảo sự bình đẳng và
lượi cho chung cho các quố gia, tránh để quốc gia này phải “gánh” quốc
gia kia)
2. Hiệp định thương mại tự do Bắc Mỹ (NAFTA).
2.1. Định nghĩa.
NAFTA là tên viết tắt tiếng anh của Hiệp định thương mại tự do Bắc
Mỹ- North American Free Trade Agreement. Đây là Hiệp định thương mại
tự do giữa 3 nước Canada, Mỹ và Mexico, ký kết ngày 12 tháng 8, 1992,
hiệu lực từ ngày 1 tháng 1, 1994
2.2. Nội dung và ý nghĩa.
Ý nghĩa của hiệp định này là nhằm giúp cho kinh tế của 3 nước Mỹ,
Canada và Mexico được dễ dàng. Cụ thể là việc Mỹ và Canada có thể dễ
dàng chuyển giao công nghệ sang Mexico và Mexico cũng dễ dàng chuyển
giao nguồn nhân lực sang 2 nước kia. Ngoài ra, hiệp định này còn giúp cho
4
3 nước có khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới về kinh tế với các
khối như EU, AFTA...
Các nội dung chính hiệp định:
- Giảm rào cản thuế quan và phi thuế quan để thúc đẩy thương mại.
- Tạo điều kiện tăng trưởng tốt và ổn định cho các nước thành viên.
- Xây dựng một hệ thống các quyền và nghĩa vụ tương ứng phù hợp
với các quy định chung về Thuế quan, Thương mại và công cụ song
phương, đa phương cho s ự hợp tác của các quốc gia thành viên.
- Tạo cơ hội việc làm mới và nâng cao điều kiện lao động, bảo về và
thực thi các quyền của người lao động.
- Thực hiện các hoạt động gắn liền với bảo tồn và bảo vệ môi trường.
2.3. Cơ cấu tổ chức.
Cơ quan quan sát cao nhất của NAFTA là Ủy ban Mậu dịch Tự do
Bắc Mỹ. Bao gồm: Đại diện Thương mại Mỹ, Bộ trưởng Ngoại thương
Canada, Bộ trưởng Thương mại và Phát triển Công nghiệp Mexico.
5
CHƯƠNG II: TÁC ĐỘNG CỦA NAFTA ĐẾN CÁC NƯỚC
THÀNH VIÊN VÀ THẾ GIỚI
NAFTA cơ bản định hình mối quan hệ kinh tế Bắc Mỹ, nó tạo ra một tiền lệ hợp
tác chưa từng có giữa hai nền kinh tế phát triển là Canada và Mỹ với nền kinh tế
đang phát triển Mexico. NAFTA khuyến khích tăng mạnh các thương vụ thương
mại khu vực và đầu tư xuyên biên giới giữa ba nước. Tuy rằng NAFTA vẫn đang là
đề tài nóng hổi trong các cuộc tranh luận rộng hơn về thương mại tự do, chủ yếu là
bởi vì nó bị cáo buộc bởi một số như dẫn đến một sự thay đổi trong sản xuất, và
công ăn việc làm, đến Mexico; chúng ta vẫn không thể phủ nhận những thành tựu
mà NAFTA đã đem lại cho Canada, Mỹ và nhất là Mexico. Vậy tác động của
NAFTA đến các nước thành viên như thế nào, nói rộng hơn là xét cả tác động của
NAFTA đến thế giới, điển hình là EU và Châu Á. Chúng ta sẽ cùng đi tìm hiểu
dưới đây.
1. Tác động của NAFTA đến các nước thành viên.
1.1. Tác động tích cực của NAFTA đến các nước thành viên.
Khi bắt đầu cuộc đàm phán vào năm 1991, mục tiêu cho cả ba nền kinh tế
là sự hội nhập kinh tế của Mexico với nền kinh tế lớn của Mỹ và Canada. Với
mong đợi rằng với sự tự do thương mại sẽ mang đến một sự tăng trưởng kinh tế
mạnh mẽ và ổn định cho Mexico, tạo ra nhiều việc làm và cơ hội mới cho sự tăng
trưởng của lực lượng lao động và chấm dứt nạn di cư bất hợp pháp từ Mexico. Đối
với Mỹ và Canada, Mexico được đánh giá vừa là thị trường hàng hóa đầy hứa hẹn
cho xuất khẩu và vừa là địa điểm đầu tư giá rẻ, với những điểm này, Mexico được
xem là cơ hội để đẩy mạnh sức cạnh tranh của các công ty Mỹ và Canada.
BIỂU ĐỒ : GIÁ TRỊ XUẤT NHẬP KHẨU CỦA MEXICO TỪ NĂM 1993
Đơn vị:%
6
Nguồn: />
Với mục tiêu loại bỏ tất cả hàng rào thuế quan giữa các nước, giảm hàng
rào phi thuế quan trong thương mại hàng hóa và dịch vụ và không cho phép bên
nào có quyền được tăng các loại thuế hiện hành. Chính những mục tiêu này đã đẩy
lượng xuất khẩu, nhập khẩu của các nước thành viên tăng lên gấp 3 lần kể từ khi
NAFTA có hiệu lực. Tính đến năm 2012, lượng xuất khẩu đã đạt hơn 500 tỷ USD,
Mexico xuất khẩu vào Mỹ nhiều hơn Canada.
Mỹ là đối tác quan trọng hàng đầu của Mexico trong thương mại hàng hóa.
Mexico là nhà cung cấp hàng nhập khẩu lớn thứ 3 của Mỹ và đứng thứ 2 trong
những thị trường xuất khẩu của Mỹ, chỉ sau Canada.
Thương mại của Mỹ với Mexico tăng nhanh sau NAFTA. Xuất khẩu của Mỹ
sang Mexico tăng từ 41,6 USD vào năm 2014, tăng 478%. (Đến năm 2015 do giá
dầu giảm dẫn tới lượng hàng hóa xuất khẩu giảm xuống còn 236,4 tỷ USD). Nhập
khẩu của Mexico vào Mỹ tăng từ 39,9 tỷ USD vào năm 1993 lên 294,7 tỷ USD vào
năm 2015, tăng 639%. Thương mại dịch vụ tăng trưởng chậm hơn thương mại
hàng hóa tuy nhiên vẫn được đánh giá là tăng trưởng nhanh sau NAFTA. Xuất
khẩu dịch vụ của Mỹ sang Mexico đạt 31,5 tỷ USD vào năm 2015, tăng từ 14,2 tỷ
USD của năm 1999. Nhập khẩu dịch vụ của Mexico vào Mỹ đạt 21,9 tỷ USD, tăng
từ 9,7 tỷ USD của năm 1999.
BIỂU
ĐỒ
: XUẤT
NHẬP KHẨU HÀNG HÓA
MỸ-MEXICO
GIAI ĐOẠN
1999-
2014
Đơn vị: triệu USD
7
Đây là ví dụ về một số loại hàng hóa xuất nhập khẩu của Mỹ và Mexico.
Mỹ nhập khẩu từ Mexico nhiều nhất là các loại xe cơ giới đạt 50,5 tỷ USD và các
bộ phận của xe cơ giới đạt 43,7 tỷ USD (2015). Trong khi đó, Mỹ xuất khẩu sang
Mexico nhiều nhất là các bộ phận của xe cơ giới đạt 23,8 tỷ USD và phụ kiện máy
tính với 16,3 tỷ USD (2015). Điều này cho thấy mặt điển hình của nền kinh tế
Mexico có điểm giống Việt Nam là chưa thể sản xuất các loại vật dụng đầu vào,
mà lắp rắp là chính; vì nhân công của Mexico rẻ hơn so với Mỹ và Canada nên
việc các công ty di cư đến Mexico để tận dụng đặc điểm này là hoàn toàn dễ hiểu.
Tính đến 2012, lượng hàng hóa Canada nhập khẩu từ Mexico đạt hơn 30 tỷ
USD, trong khi đó lượng hàng xuất khẩu sang Mexico chỉ đạt hơn 5 tỷ USD. Có vẻ
các doanh nghiệp Canada chưa thực sự quan tâm sâu sắc với thị trường Mexico,
trong khi phải đến 80% lượng hàng xuất khẩu của Canada phụ thuộc vào thị trường
Mỹ. So với Canada thì Mỹ đang tận dụng tốt hơn nguồn lực của Mexico và không
để “lãng phí” NAFTA.
BIỂU ĐỒ :XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HÓA CỦA CANADA VÀ MEXICO GIAI
ĐOẠN 1994-2012.
Đơn vị: Triệu USD
8
Năm 2015, tổng lượng hàng hóa Mỹ xuất khẩu sang Canada đạt hơn 280 tỷ
USD, lượng hàng hóa nhập khẩu từ Canada đạt hơn 296 tỷ USD. Tính đến tháng
9/2016, lượng hàng hóa Mỹ xuất khẩu sang Canada đạt hơn 200 tỷ USD, nhập
khẩu đạt hơn 206 tỷ USD; có sự suy giảm so với năm 2015.
BẢNG : XUẤT
NHẬP KHẨU HÀNG HÓA
MỸ-CANADA
NĂM
2015
Đơn vị: Triệu USD
Nguồn: Văn phòng đại diện thương mại Hợp chúng quốc Hoa Kỳ
NAFTA không chỉ đẩy mạnh giao thương giữa ba nước mà còn tăng nguồn
vốn đầu tư nước ngoài giữa Mỹ, Canada và Mexico, điều này ảnh hưởng lớn tới
nền kinh tế của ba nước, nhất là Mexico. Theo thống kê, Mỹ là nước có nguồn vốn
FDI lớn nhất ở Mexico. Nguồn vốn FDI tăng từ 17 tỷ USD vào năm 1994 lên 92,8
tỷ USD vào năm 2015. Trong khi nguồn vốn FDI của Mexico ở Mỹ thấp hơn rất
nhiều so với vốn FDI của Mỹ ở Mexico, mặc dù vậy nó cũng đã tăng kể từ khi
9
NAFTA có hiệu lực với tổng số vốn là 16,6 tỷ USD trong năm 2015. Nhìn vào biểu
đồ ta có thể thấy sự tăng trưởng ổn định của nguồn vốn FDI của Mỹ tại Mexico kể
từ cuối năm 1980 bao gồm việc mở cửa thị trường và tái tạo nền kinh tế. Khi
NAFTA có hiệu lực, Mexico cũng đã dành cho các nhà đầu tư của Mỹ và Canada
thỏa thuận không phân biệt đối xử cũng như chính sách bảo vệ đầu tư trong nước.
HOA
BIỂU ĐỒ :SỐ
KỲ-MEXICO
VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGÒAI HAI CHIỀU GIỮA
Đơn vị: triệu USD
So với việc đầu tư hai chiều của Mỹ - Mexico tăng khoảng 6 lần so với năm 1993
thì việc đầu tư hai chiều giữa Canada – Mexico có phần yếu hơn. Canada đầu tư
mạnh vào các lĩnh vực ngân hàng, khai thác dầu mỏ và hàng không vũ trụ, nhưng
mặc dù lượng vốn FDI rơi vào khoảng 4 tỷ USD đến 5 tỷ USD mỗi năm, việc đầu
tư của Canada vẫn được xem là thiếu sự đa dạng. Vốn FDI của Mexico ở Canada
thì rất nhỏ, chỉ rơi vào khoảng 200 triệu USD. Tuy nhiên, sự thành công của các
doanh nghiệp của Mexico ở Mỹ cũng tác động tích cực đến Canada.
BIỂU
ĐỒ
: SỐ VỐN ĐẦU
TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI HAI CHIỀU CỦA
CANADA VÀ MEXICO
Đơn vị: triệu USD
10
Tính đến 2012, lượng vốn FDI của Mỹ tại Canada đã tăng 5% vào năm 2012
đạt 326,5 tỷ USD. Mỹ vẫn đóng vai trò là nguồn vốn quan trọng trong tổng nguồn
vốn FDI tại Canada, chiếm khoảng 51,5% (tính theo số liệu của năm 2012). FDI
của Mỹ đầu tư nhiều vào lĩnh vực chế tạo (22,5%); khai thác dầu mỏ, khí ga là
19,5%.
BIỂU
:SỐ VỐN ĐẦU
CANADA VÀ MỸ
ĐỒ
TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI HAI CHIỀU GIỮA
Đơn vị: tỷ USD
Nguồn vốn FDI của Canada tại Mỹ tăng trưởng khá ổn định, tăng từ 114 tỷ
USD vào năm 2000 lên đến 268 tỷ USD vào năm 2015. Nguồn vốn FDI của
Canada vào Mỹ tập trung chủ yếu vào tài chính và bảo hiểm (chiếm hơn 40%).
BIỂU
ĐỒ
: N GUỒN
VỐN
FDI CỦA CANADA TẠI MỸ GIAI ĐOẠN 2000-
2015
Đơn vị: tỷ USD
11
Tăng xuất nhập khẩu, tăng nguồn vốn FDI thì hệ quả là nền kinh tế của các
nước thành viên được tạo điều kiện tăng trưởng tốt và ổn định. Đầu tiên phải kể
đến việc NAFTA đã tạo hơn 4,5 triệu việc làm cho Canada. Tỷ lệ thất nghiệp của
Mỹ từ năm 2015 cũng giảm xuống còn dưới 5% .
BIỂU
ĐỒ
: THỐNG KÊ VIỆC LÀM TẠI HOA KỲ 2009-2015
Nguồn: />
GDP của các nước cũng tăng khá ổn định mặc dù GDP còn chịu sự tác động
của Mỹ do Mỹ là nền kinh tế lớn nhất, tuy nhiên chúng ta cũng phải nhìn nhận tác
động tích cực của NAFTA đến GDP của các nước, nhất là Mexico. GDP của
Mexico tăng đột biến vào năm 2010 và cho đến giờ vẫn có xu hướng tăng.
12
Sau NAFTA, Mexico đã trở thành nước xuất khẩu đứng thứ 8 trên thế giới,
Mỹ trở thành đối tác quan trọng của Mexico trong đó Mỹ chiếm tới 80% tổng kim
ngạch xuất khẩu của Mexico. Điều này tuy có lợi với Mexico nhưng cũng đem lại
không ít vấn đề cho Mexico, nhất là vấn đề môi trường hay là vấn đề lớn đối với
Mỹ và Canada khi nhập khẩu từ Mexico dần trở nên nhiều hơn là xuất khẩu dẫn
đến thâm hụt lớn. Cán cân thương mại hàng hóa với Mexico vào năm 1993 thặng
dư 1,7 tỷ USD nhưng thâm hụt nặng vào năm 2007 lên tới 74,3 tỷ USD. Năm 2015
thâm hụt khoảng 61 tỷ USD. Cán cân thương mại dịch vụ với Mexico có thặng dư
giảm từ 12,7 tỷ USD vào năm 2012 xuống còn 9,6 tỷ USD vào năm 2015. Trước
tình hình trên, NAFTA đang ngày càng dần mất vị trí của mình trong lòng người
dân Mỹ, cộng với việc hàng triệu việc làm của người Mỹ đã rơi vào tay người
Mexico, các công ty cũng dần chuyển cơ sở sản xuất sang Mexico để tận dụng
nguồn lao động giá rẻ và chi phí môi trường thấp rồi chuyển sản phẩm về Mỹ bán
để thu lợi nhuận cao (điều này là hợp pháp do những quy định của NAFTA về hàng
rào thuế quan). Tích cực có, tiêu cực có, liệu NAFTA có còn là một hiệp định hợp
lý phù hợp với tiêu trí phát triển kinh tế và xã hội không thì còn là một điều cần
phải bàn thêm.
1.2. Tác động tiêu cực của NAFTA đến các nước thành viên.
Có bốn tác động tiêu cực lớn đáng bàn là sự chênh lệch trình độ phát triển
kinh tế giữa các nước thành viên, môi trường bị tác động tiêu cực, di cư bất hợp
pháp và sự hợp tác nhất thể hóa giữa các thành viên ngày càng có dấu hiệu sụt
giảm. Những điểm yếu này đã khiến cho NAFTA không còn được như mong đợi.
Đầu tiên phải kể đến vấn đề chênh lệch tiền lương giữa hai nền kinh tế
lớn là Mỹ, Canada và Mexico. Bất lợi của Mexico là do đặc điểm kinh tế yếu
kém hơn 2 nước còn lại: nền kinh tế khép kín, bị chi phối bởi doanh nghiệp nhà
nước, có hàng loạt nông trại nhỏ lẻ với năng suất thấp nên khi nông sản giá rẻ từ
Mỹ đổ bổ vào Mexico đã khiến cho nhiều nông dân phá sản <điển hình là thị
trường ngũ cốc: các trang trại khổng lồ của Mỹ có năng suất lớn gấp 6 lần các nhà
sản xuất nhỏ của Mexico trên địa hình đồi núi nghèo nàn> , từ đây dẫn tới tình
trạng thất nghiệp hàng loạt, nghèo đói gia tăng.
Tiếp theo là chênh lệch lớn thu nhập quốc dân, chênh lệch GDP và chênh
lệch tỷ lệ dân số dưới mức nghèo đói. Dưới đây là bảng so sánh các số liệu để
chúng ta có thể thấy rõ hơn mức độ chênh lệch của chúng.
13
BẢNG : SO SÁNH SỐ LIỆU GDP, GNI,
NƯỚC MYC, CANADA VÀ MEXICO
US
GDP
Thu nhập quốc dân
(Gross National
Income)
Tỷ lệ dân số dưới mức
nghèo đói (Population
below poverty line)
15,68 nghìn tỷ USD
(đứng thứ 2)
(gấp Mexico 13 lần)
(gấp Canada 9 lần)
9,78 nghìn tỷ USD
(đứng thứ nhất)
(gấp Canada 14 lần)
(gấp Mexico 18 lần)
15,1%
TỶ LỆ DÂN NGHÈO ĐÓI CỦA BA
CANADA
MEXICO
1,82 nghìn tỷ USD
(đứng thứ 12)
1,18 nghìn tỷ USD
(đứng thứ 15)
682 tỷ USD
(đứng thứ 8)
550 tỷ USD
(đứng thứ 10)
9,4%
51,3%
(gấp US 3 lần)(gấp
Canada 5 lần)
Nguồn: />
Vấn đề cuối cùng mà NAFTA đang phải đối mặt cũng chính là vấn đề lớn
nhất liên quan đến mọi sự đổ vỡ của các tổ chức, đó là sự nhất thể hóa của các
nước thành viên có cao hay không. Thực trạng đáng buồn là Mỹ đã ỷ mạnh hiếp
yếu, đưa ra một số chính sách mang tính “chèn ép” Canada và Mexico – hai nước
bạn có nền kinh tế yếu hơn mình. Việc này dẫn tới hậu quả là Canada và Mexico
sẵn sàng đáp trả Mỹ và gây ra sự mâu thuẫn nội bộ gay gắt giữa các nước thành
viên.
Sau đây là 4 vụ kiện tụng lớn của Canada, Mexico với Mỹ phải nhờ đến sự
can thiệp của trọng tài quốc tế WTO
* US – Tuna: Mexico kiện Mỹ về các quy định đối với việc dán nhãn an
toàn cá heo lên các sản phẩm cá ngừ. Mỹ quy định các sản phẩm cá ngừ được đánh
bắt tại vùng biển phía đông đại tây dương (ETP) sẽ được phép dán nhãn an toàn
cho cá heo nếu đội tàu đánh bắt cá ngừ không sử dụng lưới “purse seine net”.
Trong khi đó, Mexico luôn sử dụng lưới “purse seine net” để đánh bắt cá ngừ tại
vùng biển này. Mỹ cho rằng quy định của mình sẽ cung cấp thông tin cho người
tiêu dùng về bảo vệ cá heo do vùng biển này có sự gắn kết đặc biệt giữa cá heo và
cá ngừ. Tuy nhiên, Mexico cho rằng là bất công khi ngoài vùng biển này cũng có
nhiều vùng biển khác cá heo và cá ngừ có sự gắn kết đặc biệt với nhau và cũng sử
dụng các phương thức làm hại cá heo mà Mỹ lại không áp dụng quy định này. Điều
này là bất lợi cho hàng hóa của Mexico và mang tính chất “chèn ép” không nhỏ đối
với Mexico. WTO đã xử Mỹ vi phạm nghĩa vụ không phân biệt đối xử theo Điều
2.1 Hiệp định TBT.
14
* US – COOL: Canada, Mexico kiện Mỹ về quy định US – COOL, quy định
nguồn gốc xuất xứ cho các sản phẩm thịt dựa trên nguồn gốc của nơi sinh, nơi chăn
nuôi và nơi giết mổ. Mỹ cũng yêu cầu phải lưu trữ những tài liệu về nguồn gốc
xuất xứ, các công ty bán lẻ Mỹ phải ghi rõ tất cả các nước liên quan trong quá trình
sản xuất sản phẩm loại thịt B và C (Theo Mỹ, sản phẩm từ thịt được chia làm bốn
loại A, B, C, D. Loại A: sản phẩm từ thịt của động vật được sinh ra, nuôi và giết
mổ chỉ tại Mỹ. B: sản phẩm từ thịt của động vật không được sinh ra, nuôi, giết mổ
chỉ tại Mỹ và không phải nhập khẩu để giết mổ ngay. C: sản phẩm từ thịt của động
vật nhập khẩu để giết mổ ngay tại Mỹ. D: sản phẩm từ thịt động vật không được
sinh ra, nuôi và giết mổ tại Mỹ). Mỹ cho rằng quy định này sẽ cung cấp thông tin
cho người tiêu dùng, bảo đảm lợi ích cho người tiêu dùng. Tuy nhiên, Canada,
Mexico cho rằng quy định của Mỹ gây ra những chi phí về việc phân loại và lưu
trữ tài liệu trong trường hợp động vật sinh ra tại hai nước này và các công ty của
Mỹ sẽ ưu tiên sử dụng sản phẩm từ Mỹ , gây thiệt hại cho sản phẩm từ Canada,
Mexico. WTO đã xử Mỹ vi phạm nghĩa vụ không phân biệt đối xử theo Điều 2.1
Hiệp định TBT.
* “Mua hàng Mỹ”: Cuộc tranh cãi 1 năm trời giữa Canada và Mỹ
Mỹ quy định tất cả các loại hàng hóa sản xuất và sắt thép được mua bằng
nguồn ngân sách từ chương trình kích thích kinh tế trị giá 787 tỷ USD phải có xuất
xứ ở Mỹ hoặc các quốc gia mà Mỹ có thỏa thuận về mua sắm chính phủ. Canada
cho rằng đây chỉ là biện pháp bảo hộ mậu dịch của Mỹ.
Sau đó, Mỹ đã phải cam kết sẽ mở cửa cho các nhà thầu của Canada đồng
thời với thỏa thuận rằng Canada cũng sẽ mở cửa ưu tiên cho các nhà thầu Mỹ vào
các dự án của Canada, Mexico tăng thuế nhập khẩu bạc đối với mặt hàng bạc của
tập đoàn Primero – Canada
2/2012: tòa án Mexico phán quyết sẽ đánh thuế mặt hàng của Primero với
giá 4USD/ounce (thấp hơn rất nhiều so với giá thị trường)
2/2016: cơ quan thuế Mexico hồi tố quyết định, bắt Primero đóng thuế
16USD/ounce (nếu Primero phải đóng mức thuế này, chắc chắn việc đầu tư của
Mexico sẽ bị tác động tiêu cực)
Tập đoàn khai thác khoáng sản Primero quyết định sẽ nhờ tới sự phân giải
của trọng tài quốc tế. Tập đoàn cho rằng họ đang phải thực hiện hợp đồng nghĩa vụ
bán phần lớn lượng bạc khai thác cho tập đoàn Silver Wheaton của Canada nên
việc tăng thuế của Mexico là hoàn toàn vi phạm quy định của NAFTA. Giới quan
15
sát lo ngại vụ kiện này sẽ châm ngòi lửa cho cuộc tranh cãi thương mại giữa
Canada và Mexico
Tác động tiếp theo là môi trường ô nhiễm và cũng là tác động đáng
quan ngại nhất vì nó ảnh hưởng không chỉ đến sự phát triển của kinh tế đất
nước mà còn là con người của đất nước đó. Mexico có lẽ là nước được hưởng
lợi rõ rệt và lớn nhất từ NAFTA nhưng họ cũng phải đánh đổi nhiều thứ trong đó
có môi trường. Trước NAFTA, Mỹ hứa hẹn đầu tư hơn 20 tỷ USD để cải thiện môi
trường dọc biên giới Bắc Mỹ, nhưng con số đầu tư này vẫn còn ít nên khu Bắc
Mexico rơi vào ô nhiễm trầm trọng. Đồng thời, NAFTA cho phép Mexico tiếp tục
đưa ra các chính sách thu hút đầu tư mà không yêu cầu nhà đầu tư trong hay ngoài
nước phải gánh chịu chi phí về môi trường. Lượng ăcquy xe hơi phế thải mà Mỹ
xuất qua Mexico để tái chế lấy chì đã tăng 500% trong giai đoạn từ 2004 tới 2011.
Mexico gần như bị biến thành bãi rác cho Mỹ khi Mỹ vì lợi nhuận mà bỏ qua mục
tiêu phát triển bền vững.
Tác động cuối cùng là việc di cư bất hợp pháp của người dân Mexico
sang Mỹ. Điều này phản ảnh thực trạng yếu kém của Mexico, khi xuất khẩu tăng
mạnh mà thu nhập của người dân không mấy thay đổi, tình trạng sống xuống cấp
khiến họ phải rời bỏ quê hương. Nhìn vào thống kê ta có thể thấy lượng người
nhập cư bất hợp pháp vào Mỹ tăng mạnh, tính đến năm 2014 đã có hơn 11 triệu
người nhập cư bất hợp pháp vào Mỹ, trong khi năm 1980 chỉ có hơn 2 triệu người.
Chính sự gia tăng này đã khiến tân tổng thống Mỹ Donald Trump quyết định sẽ có
biện pháp cứng rắn đối với lượng dân nhập cư bất hợp pháp này, điển hình là quyết
định xây hàng rào giữa ranh giới Mexico và Mỹ. Việc ngăn cản dòng di cư bất hợp
pháp sang Mỹ có thể khiến Mỹ gặp bất lợi là mất đi nguồn lao động giá rẻ và các
doanh nghiệp (điển hình là doanh nghiệp ô tô và sản xuất quần jeans) tiếp tục di
chuyển sang Mexico, tình trạng thất nghiệp ở Mỹ sẽ tăng cao, gây bất ổn lớn trong
dân chúng; nhưng điểm lợi lại là sự ổn định hòa bình cho Mỹ khi tránh được các hệ
quả mà dân nhập cư bất hợp pháp mang lại như khủng bố, buôn lậu ma túy, vũ khí,
…
2. Tác động của NAFTA đến thế giới.
Với tính chất tự do của nền kinh tế, những ưu thế về kỹ thuật và công nghệ,
tốc độ đổi mới sản phẩm nhanh làm cho cạnh tranh kinh tế giữa các nước Bắc Mỹ
với các nước công nghiệp khác sẽ gay gắt hơn trước. Đây có thể là tạo động lực
phát triển mới cho kinh tế thế giới
16
2.1. Tác động của NAFTA đến EU.
Mặc dù sự xuất hiện NAFTA sẽ làm suy yếu vị trí của EU ở thị trường Bắc
Mỹ, nhưng nó cũng tác động không nhỏ đến sự thúc đẩy giao thương giữa các
nước của hai hiệp định.
2.2. Tác động của NAFTA đến Châu Á.
Sức cạnh tranh lớn của NAFTA về vốn, công nghệ… tạo ra nhiều bất lợi cho
châu Á trong các ngành công nghiệp dệt, giầy dép, đồ chơi… hay ngành công
nghiệp ôtô của Nhật Bản.
17
CHƯƠNG III: TÁC ĐỘNG CỦA MỐI QUAN HỆ HỢP TÁC
VIỆT NAM-NAFTA ĐẾN CÁC BÊN.
1. Các hiệp định Việt Nam đã kí với các nước thành viên NAFTA.
Theo xu hướng toàn cầu hóa, hội nhập hóa của thế giới, kể từ sau
khi giành được độc lập, Việt Nam đã có những động thái hợp tác, thặt chặt
mối quan hệ với các quốc gia, trong đó có các nước thành viên NAFTA:
Mỹ, Canada,
Mexico.
Việt Nam bình thường quan hệ ngoại giao với Mỹ ngày 12/7/1995 và
ký với Mỹ nhiều hiệp định về các lĩnh vực khác nhau. Về hợp tác kinh tế,
hai nước đã ký kết một số Hiệp định, Thoả thuận về kinh tế như Hiệp định
về thiết lập quan hệ quyền tác giả (ngày 27/6/1997), Hiệp định về hoạt
động của Cơ quan đầu tư tư nhân hải ngoại (OPIC) tại Việt Nam (ngày
26131/998), Hiệp định bảo lãnh khung và Hiệp định khuyến khích dự án
đầu tư giữa Ngân hành Nhà nước VN và Ngân hàng Xuất nhập khẩu Hoa
Kỳ - EXIMBANK (ngày 91121/999), Hiệp định Thương mại song phương
Việt Nam - Hoa Kỳ (ký ngày 13/7/2000, có hiệu lực ngày 10/12/2001),
Hiệp định Hợp tác về khoa học và công nghệ (có hiệu lực từ ngày
26/3/2001), Hiệp định Dệt-may (có hiệu lực từ 1/5/2003), Hiệp định Hàng
không (có hiệu lực từ 14/1/2004); Hiệp định hợp tác về kinh tế và kỹ thuật.
Trong đó, có ý nghĩa quan trọng nhất là Hiệp định Thương mại song
phương Việt Nam-Hoa Kỳ (2000)
Việt Nam và Canada thiết lập quan hệ ngoại giao vào tháng 8 năm
1973. Trong lĩnh vực kinh tế, Việt Nam và Canada đã ký Hiệp định về tránh
đánh thuế 2 lần và Hiệp định về hợp tác phát triển (năm 1994).
Mexico thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam ngày 19/5/1975. Về
kinh tế, Việt Nam và Mê-xi-cô đang trao đổi để đi đến ký kết Thoả thuận
thành lập Uỷ ban Hỗn hợp Việt Nam – Mê-xi-cô về Hợp tác Kinh tế,
Thương mại và Đầu tư.
2. Tác động đối với Việt Nam.
2.1. So sánh thới gian trước và những năm đầu sau khi Việt Nam thiết
lập quan hệ kinh tế với các bên.
Trong bài sẽ so sánh các số liệu trước và sau năm 1995 và quyết định lấy
năm 1995 làm cột mốc cho quan hệ hợp tác kinh tế Việt Nam-NAFTA do: Việt
Nam chính thức có quan hệ ngoại giao và hợp tác kinh tế với 3 nước NAFTA (Hoa
Kỳ là cuối cùng) vào năm 1995 và trước năm 1995, khi Mỹ còn thực thi chính sách
18
cấm vận đối với Việt Nam thì việc hợp tác cùng các nước đồng mình của Mỹ là
Canada và Mexico cũng rất khó khăn.
Sau khi hợp tác cùng NAFTA, nước ta dã có những chuyển biến rõ rệt
trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Trước năm 1995, quan hệ của ta với Hoa Kỳ,
Canada và Mexico còn gặp nhiều trở ngại, trong khi các doanh nghiệp của các
quốc gia khác không chịu cấm vận có lợi thế hơn ta trong việc tiếp cận thị trường
Bắc Mỹ. Thời kì 1991-1995, NAFTA chỉ giữ tỉ trọng rất khiên tốn khoảng 1,6%
trong số các thị trường xuất khẩu của Việt Nam ( xem bảng dưới). Mặc dù Canada
và Mexico thiếp lập quan hệ thương mại với ta từ đầu những năm 1970 nhưng do
Mỹ là bạn hàng lớn nhất của hai nước đang thi hành cấm vận với Việt Nam nên
việc trao đổi hàng hóa giữa các bên còn nhiều bất cập. Chính vì vậy trong thời gian
này, ta tập trung chủ yếu và thị trường châu Á và các nước EU, các thị trường có tỷ
trọng cao hơn gấp nhiều lần so với tỷ trọng của thị trường Bắc Mỹ.
BẢNG :THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM TỪ
1991-2000
Thị trường
- Châu Á
- Các nước khối SEV
- Các nước EU
- Bắc Mỹ-NAFTA
- Nam Mỹ
- Châu Phi
- Châu đại dương
Thời kì 1991-1995
73,4
4,5
9,6
1,6
0,0
0,5
1,1
Đơn vị:%
Thời kì 1996-2000
65,3
2,2
16,7
4,3
0,2
0,16
2,8
Nguồn: Niên giám thống kê 2002, NXB Thống kê Hà Nội.
Kể từ khi Mỹ tuyên bố bãi bỏ luật cấm vận (4/2/1994), tiến tới bình
thường hóa mối quan hệ với Việt Nam cũng coi như đánh dấu mốc hợp tác
Việt Nam-NAFTA, hàng hóa của Việt Nam đã xuất khẩu sang thị trường
Bắc Mỹ nhiều hơn, nâng tỷ trọng của thị trường này lên 4,3% trong các
năm 1996-2000, gấp 2,5 lần so với thời kì 1991-1995. Năm 1996, ngay sau
khi Mỹ bình thường hóa quan hệ với Việt Nam, ta đã xuất khẩu sang khu
vực NAFTA được 188,2 triệu USD, trung cùng thời gian, ta cũng nhập khẩu
từ khu vực này 155,5 triệu USD các mặt hàng máy móc thiết bị, linh kiện
điện tử tân dược, phân bón, bông và một số nguyên liệu khác.
Xét vế cơ cấu nhập khẩu, nếu năm 1994 NAFTA chỉ có 35 nhóm
hàng được phép xuát khẩu sang Việt Nam thì đến năm 1999 Việt Nam đã
nhập khẩu của khu vực này 96 nhóm hàng khác nhau, trng đó chủ yếu là
máy móc, thiết bị, tân dược, phân bón và một sô nguyên phụ liệu sản xuất.
19
Chỉ sau khi lệnh cấm vận buôn bán được dỡ bỏ, đầu tư trực tiếp
nước ngoài (FDI) mới bắt đầu tăng lên nhanh chóng. Trước khi lệnh
cấm vận được bãi bỏ, nhiều dự án đã đước tiến hành ở Việt Nam nhưng
đối với Mỹ thì chủ yếu thông qua các công ty con ở nước thứ ba còn của
Canada thì qui mô đầu tư còn rất hạn hẹp. Từ năm 1998-2001, Mỹ và
Canada dã đầu tư vào Việt Nam 148 dự án (Canada 40 và Mỹ có 104 dự
án) cới tổng số vốn đăng kí là 1677 triệu USD, khu vực NAFTA trở thành
đối tác quan trọng hàng đầu của Việt Nam.
Như vậy, có thể thấy sau khi có mối quan hệ hợp tác với NAFTA,
kinh tế Việt Nam, đặc biệt là lĩnh vực xuất nhập khẩu và đầu tư có nhiều
chuyển biến tích cực. Từ đó, có thể thấy tầm quan trọng của mối quan hệ
hợp tác giữa Việt Nam-NAFTA đối với Việt Nam.
2.2. Tình hình mối quan hệ hợp tác kinh tế Việt Nam-NAFTA.
2.2.1 Quan hệ thương mại
Trong những năm gần đây, quan hệ thương mại giữa Việt Nam và
NAFTA ngày càng có nhiều chuyển biến tích cực: lượng hàng hóa xuất
khẩu sang thị trường NAFTA chiếm tỷ trọng cao, không ngừng tăng lên kể
từ năm 2000; thặng dư thương mại của Việt nam đối với các nước thành
viên NAFTA cũng đi lên.
Xem xét lương hàng hóa từ thị trường này trong kim ngạch xuất
nhập khẩu của Việt Nam những năm gần đây, sản lượng hàng hóa xuất
nhập khẩu từ thị trường này ngày càng tăng, các mặt hàng xuất nhập
khẩu ngày càng đa dạng, cùng với đó, thặng dư thương mại đối với
ba nước Mỹ, Canada và Mexico cũng tăng lên đáng kể.
a, Với Hoa Kỳ, trong giai đoạn 2010-2015, hàng hóa xuất khẩu sang
thị trường Mỹ đã tăng nhanh chóng, từ 14,2 lên 35,5 triệu USD, thăng dư
thương mại với Mỹ năm 2015 đạt 25,7 tỷ USD, biểu thị rõ sự tăng trưởng
mạnh mẽ qua biểu đồ sau.
BIỂU ĐỒ : CHÊNH LỆCH TRONG XUẤT NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM VÀ
HOA KỲ
Đơn vị: Tỷ USD
Nguồn: Số liệu xuất nhập khẩu các năm theo nước/cùng lãnh thổ-Tổng cục
thống kê
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, Hoa Kỳ hiện là
đối tác thương mại lớn thứ 2 của Việt Nam (chỉ đứng sau đối tác Trung
Quốc), năm 2015 xuất khẩu sang Hoa Kỳ đạt 33,47 tỷ USD, chiếm 20,7%
trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước, đạt mức tăng trưởng bình
20
quân 10 năm gần đây là 17,9%/năm.với kim ngạch xuất nhập khẩu đạt
41,3 tỷ USD, chiếm 17,4% trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của cả
nước. Hoa Kỳ cũng là thị trường mà Việt Nam đạt mức thặng dư thượng
mại hàng hóa lớn nhất, cụ thể năm 2015 đạt mức thặng dư 25,67 tỷ USD.
Tốc độ tăng trưởng thương mại giữa Việt Nam và Hoa Kỳ trong 5
năm trở lại đây luôn đạt mức tăng trưởng cao. Cán cân thương mại hàng
hóa song phương luôn đạt mức thặng dư cao về phía Việt Nam,cụ thể từ
mức 10,4 tỷ USD năm 2010 và đã lên đến 25,67 tỷ USD năm 2015.
Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu sang Hoa Kỳ 4 tháng đầu năm
2016 như: hàng dệt may đạt kim ngạch 3.400 triệu USD, chiếm 29,7%
trong tổng kim ngạch xuất khẩu sang Hoa Kỳ, tăng 6,7% so với cùng kỳ
năm 2015; đứng thứ 2 là điện thoại các loại và linh kiện đạt 1.466 triệu
USD, chiếm 12,8% trong tổng kim ngạch xuất khẩu sang Hoa Kỳ, đạt mức
tăng trưởng rất mạnh là 83,8% so với cùng kỳ năm 2015; đứng thứ 3 là
giầy dép các loại đạt kim ngạch 1.330 triệu USD, chiếm 11,6% trong tổng
kim ngạch xuất khẩu sang Hoa Kỳ, tăng trưởng 8,6% so với cùng kỳ năm
2015.
Về hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ Hoa Kỳ 10 tháng đầu năm
2016: Có kim ngạch lớn nhất là máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
đạt kim ngạch 625 triệu USD, tăng 27,5% so với cùng kỳ năm 2015 và
chiếm đến 25,3% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa có xuất xứ từ
Hoa Kỳ; tiếp theo là máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác đạt kim
ngạch 292 triệu USD, giảm 7,9% so với cùng kỳ năm 2015, và chiếm
11,8% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa xuất xứ từ Hoa Kỳ; bông
các loại đạt kim ngạch 238 triệu USD, giảm 7,5% so với cùng kỳ năm
2015, chiếm 9,6% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa có xuất xứ
Hoa Kỳ. Các mặt hàng khác có kim ngạch giảm so với cùng kỳ năm 2015
như đậu tương giảm 50,7%; thức ăn gia súc và nguyên liệu giảm 55,3%;
chất dẻo nguyên liệu giảm 13,5%. Mặt hàng có kim ngạch tăng mạnh nhất
là phương tiện vận tải khác và phụ tùng đạt kim ngạch 227 triệu USD, tăng
mạnh 729,6% so với cùng kỳ năm 2015, và chiếm 9,2% trong tổng kim
ngạch hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ Hoa Kỳ.
BẢNG : THỐNG KÊ CÁC MẶT HÀNG VIỆT NAM ĐÃ XUẤT SANG HOA KỲ
TÍNH ĐẾN THÁNG 9/2016
ĐVT
Số liệu tháng báo cáo
Cộng dồn đến hết
21
Nước/Mặt hàng chủ yếu
Lượng
HOA KỲ
Hàng thủy sản
Hàng rau quả
Hạt điều
Cà phê
Chè
Hạt tiêu
Gạo
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
Dầu thô
Xăng dầu các loại
Hóa chất
Sản phẩm hóa chất
Sản phẩm từ chất dẻo
Cao su
Sản phẩm từ cao su
Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm
Gỗ và sản phẩm gỗ
Giấy và các sản phẩm từ giấy
Xơ, sợi dệt các loại
Hàng dệt, may
Vải mành, vải kỹ thuật khác
Giày dép các loại
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
Sản phẩm gốm, sứ
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
Sắt thép các loại
Sản phẩm từ sắt thép
Kim loại thường khác và sản phẩm
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh
kiện
Điện thoại các loại và linh kiện
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng
khác
Dây điện và dây cáp điện
Phương tiện vận tải và phụ tùng
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận
USD
USD
Tấn
Tấn
Tấn
Tấn
Tấn
USD
USD
Tấn
Tấn
USD
USD
USD
Tấn
USD
USD
USD
USD
USD
Tấn
USD
USD
USD
USD
USD
USD
USD
Tấn
USD
USD
USD
USD
USD
USD
USD
USD
USD
11.192
16.441
651
2.356
3.389
40.210
3.573
1.424
117.15
2
Trị giá (USD)
3.452.050.58
1
148.504.121
5.126.918
97.899.633
32.563.670
730.134
20.111.296
1.803.335
3.108.202
2.092.175
14.274.762
1.966.547
2.060.624
27.407.510
4.225.215
7.977.927
100.241.656
5.041.186
237.945.843
3.499.878
1.881.512
1.013.273.13
6 13.523.527
344.425.870
4.431.229
3.464.802
4.976.557
20.894.019
82.063.256
25.285.667
13.291.955
240.793.189
445.715.736
846.396
190.171.599
6.781.272
68.429.669
38.288.421
tháng báo cáo
Lượng
Trị giá (USD)
28.317.730.9
50
1.053.004.45
87.072
6
84.688
59.724.172
4.352
693.068.548
34.201
332.631.778
25.473
5.140.187
296.477.651
13.975.670
150.69
29.149.061
9
14.359.400
125
47.929.385
64.664
28.840.723
24.995.946
23.654
246.399.060
28.346.600
76.091.589
994.406.610
44.877.067
1.987.005.53
15.240 0 72.314.374
17.710.030
8.635.869.91
7
121.840.412
3.310.968.38
7 39.260.830
34.972.018
707.70
40.187.184
2
240.337.821
415.926.209
258.960.309
139.612.214
2.138.942.56
2
3.124.703.12
9 8.326.958
1.527.659.43
6 51.615.203
569.460.088
251.662.672
Nguồn: Thống kê xuất khẩu theo nước/vùng lãnh thổ tháng 9/2016, Tổng cục Hải quan
b, Với Canada, trong thương mại song phương, Việt Nam luôn xuất
siêu sang Canada với xu thế kim ngạch năm sau cao hơn năm trước.
Hàng hoá có xuất xứ Việt Nam nhập khẩu vào Canada hiện vẫn đang
được hưởng chế độ ưu đãi thuế quan phổ cập (GPT) / (GSP) của Canada.
Tương tự, hàng hoá có xuất xứ Canada xuất sang Việt Nam được hưởng
22
chế độ thuế tối huệ quốc (MFN). Vị thế thương mại của Việt Nam ở thị
trường Canada trong những năm gần đây liên tục được cải thiện.
Xuất khẩu của Việt Nam sang Canada trong những năm gần đây có
xu hướng tăng. Năm 2012, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang
Canada đạt 1,16 tỷ USD, tăng khoảng 23%, cao hơn tốc độ tăng trưởng
sang Mỹ (15,6%) và ngang bằng với tăng trưởng sang EU (23,2%). Năm
2013, xuất khẩu sang Canada đạt 1,54 tỷ USD tăng 33,82% so với năm
2012. Xuất khẩu của Việt Nam sang Canada năm 2014 vượt ngưỡng 2 tỷ
USD khoảng hơn 2,08 tỷ USD tăng khoảng 35 % so với năm 2013. Năm
2015, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Canada tăng khoảng
38.96% so với năm 2014 đạt mức 2,68 tỷ USD.
BIỂU ĐỒ : C HÊNH LỆCH XUẤT NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM VÀ
CANADA
Đơn vị: Triệu USD
Nguồn: Số liệu xuất nhập khẩu các năm theo nước/cùng lãnh thổ-Tổng cục
thống kê
Các mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang Canada vẫn là các
mặt hàng truyền thống có lợi thế như: dệt may (chiếm 27,2% tổng kim
ngạch xuất khẩu sang Canada – số liệu năm 2012), giầy dép (11,5 %), thủy
hải sản (11,3 %), hạt điều (4,4%), đồ gỗ và sản phẩm gỗ (9,7%) (Nguồn
Hải quan Việt Nam).
BẢNG : THỐNG KÊ CÁC MẶT HÀNG VIỆT NAM ĐÃ XUẤT SANG CANADA
TÍNH ĐẾN THÁNG 9/2016
ĐVT
Số liệu tháng báo cáo
Nước/Mặt hàng chủ yếu
Lượng
CANADA
Hàng thủy sản
Hàng rau quả
Hạt điều
Cà phê
Hạt tiêu
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
Chất dẻo nguyên liệu
Sản phẩm từ chất dẻo
Cao su
Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm
Gỗ và sản phẩm gỗ
Hàng dệt, may
Vải mành, vải kỹ thuật khác
Giày dép các loại
Sản phẩm gốm, sứ
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh
USD
USD
Tấn
Tấn
Tấn
USD
Tấn
USD
Tấn
USD
USD
USD
USD
USD
USD
USD
USD
648
570
199
130
745
Trị giá (USD)
201.082.650
20.443.647
1.236.031
5.958.382
1.145.128
1.705.870
880.210
260.280
1.974.526
1.013.765
11.924.570
3.451.572
434.965
35.384.216
1.833.228
13.291.641
133.569
431.376
Cộng dồn đến hết
tháng báo cáo
Lượng
Trị giá (USD)
1.907.504.86
9
132.283.798
8.124
12.694.932
5.337
66.935.137
1.411
9.904.801
12.597.291
1.571
5.734.331
2.845.730
2.968
20.117.645
4.193.100
39.901.178
4.570.474
96.257.170
382.343.838
15.747.552
179.265.363
2.028.726
23
Sản phẩm từ sắt thép
Kim loại thường khác và sản phẩm
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh
kiện
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng
khác
Phương tiện vận tải và phụ tùng
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận
USD
USD
USD
USD
USD
USD
USD
5.037.256
1.462.114
14.853.802
760.258
4.993.501
13.337.396
2.570.977
2.974.424
37.296.429
20.331.318
154.775.650
1.500.292
37.216.492
111.479.777
22.067.634
Nguồn: Thống kê xuất khẩu theo nước/vùng lãnh thổ tháng 9/2016, Tổng cục Hải quan
Kim ngạch xuất khẩu của Canada vào Việt Nam còn thấp. Năm 2013,
nhập khẩu từ Canada đạt 406 triệu USD giảm 11,7% so với năm 2012
(theo số liệu Hải quan Việt Nam). Mặt hàng Việt Nam nhập từ Canada chủ
yếu vẫn là thủy sản (3,2%); lúa mỳ (11,1%); phân bón các loại (22,9%); đá
quý (9,1%); máy móc phụ tùng (9,6%) và thức ăn gia súc chiếm (4,2%).
Năm 2014 nhập khẩu của Việt Nam từ Canada đạt 386,5 triệu USD giảm 5
% so với năm 2013 chủ yếu vẫn là Máy móc thiết bị dụng cụ phụ tùng (63
triệu USD chiếm 16,3%); phân bón các loại 55 triệu USD(14,2%); đá quý,
kim loại quý và sản phẩm: 45 triệu USD (11,6%); thức ăn gia súc và
nguyên liệu 36 triệu USD(9,8%); đậu tương 38 triệu USD (9,8%); lúa Mỳ 22
triệu USD (5,6%); hàng thủy sản 19 triệu USD(4,9%); ô tô nguyên chiếc 5,9
triệu (1,55%).
Canada là một trong số những nước có hệ thống kiểm soát chất
lượng vào loại chặt chẽ nhất trên thế giới, đặc biệt là đối với hàng thực
phẩm nhằm bảo đảm an toàn vệ sinh và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
Ngoài yêu cầu về chất lượng nói chung, yêu cầu về bao bì đóng gói, ký mã
hiệu, ngôn ngữ ghì trên bao bì... cũng hết sức nghiêm ngặt và phức tạp.
Bản thân các doanh nghiệp Việt Nam cũng ít chú trọng đến thị trường
Canada mà chủ yếu tập trung vào thị trường Mỹ. Do đó, cho đến nay, hàng
hóa xuất khẩu của Việt Nam chưa tiếp cận được các kênh phân phối lớn
của Canada, rất nhiều mặt hàng đã có mặt tại Canada nhưng phải qua
công ty trung gian của nước thứ ba. Tính cạnh tranh của hàng hóa Việt
Nam tại thị trường Canada chưa cao do các yếu tố về giá cả, mẫu mã,
chất lượng và khoảng cách địa lý.
c, Với Mexico, cho tới nay, Việt Nam và Mê-xi-cô chưa ký kết hiệp
định thương mại song phương. Theo đề xuất của phía Mê-xi-cô, hai bên
đang xem xét việc thành lập Uỷ ban hỗn hợp về Hợp tác Kinh tế - Thương
mại và Đầu tư. Tuy nhiên cho đến thời điểm này Uỷ ban trên vẫn chưa
được thành lập do chưa thống nhất được cấp ký ( chính phủ hay cấp bộ).
Mặc dù chưa ký kết hiệp định thương mại song phương, song trong
vài năm trở lại đây, Mê-xi-cô vẫn đơn phương dành cho hàng hoá nhập
24
khẩu từ Việt Nam được hưởng quy chế Tối huệ quốc (MFN). Đây cũng là
một trong những nguyên nhân thúc đẩy tăng trưởng xuất khẩu của Việt
Nam vào thị trường này. Điều đáng lưu ý là từ khi Việt Nam ra nhập (Tổ
chức Thương mại Thế giới) WTO, xuất khẩu của Mê-xi-cô sang Việt Nam
tăng lên rõ rệt.
BIỂU ĐỒ : C HÊNH LỆCH TRONG XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM-MEXICO
Đơn vị: Triệu USD
Nguồn: Số liệu xuất nhập khẩu các năm theo nước/cùng lãnh thổ-Tổng cục
thống kê
Từ biểu đồ trên ta thấy sự tăng trưởng của kim ngạch xuât nhập
khẩu Việt Nam-Mexico. Năm 2015, thặng dư thương mại của Việt Nam,
Mexico đã đạt 1,063 tỷ USD. Trong 5 năm gần đây, tổng kinh ngạch hai
chiều giữa hai nước tăng từ 577,98 triệu USD-2010, lên 2,02 tỷ USD-2015
với tốc độ tăng trung bình là 29.18%/năm. Riêng trong năm 2015 ta đã
xuất khẩu được 1.54 tỷ và nhập khẩu về khoảng 477.23 triệu USD.
Các mặt hàng xuất khẩu sang Mexico cũng ngày càng đa dạng.
BẢNG :THỐNG KÊ MẶT HÀNG VIỆT NAM ĐÃ XUẤT SANG MEXICO TÍNH
ĐẾN THÁNG 9/2016
ĐVT
Số liệu tháng báo cáo
Nước/Mặt hàng chủ yếu
Lượng
MÊ HI CÔ
Hàng thủy sản
Cà phê
Sản phẩm từ chất dẻo
Cao su
Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù
Gỗ và sản phẩm gỗ
Hàng dệt, may
Giày dép các loại
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh
kiện
Điện thoại các loại và linh kiện
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng
khác
Phương tiện vận tải và phụ tùng
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận
USD
Tấn
USD
Tấn
SD
USD
USD
USD
USD
USD
USD
USD
USD
5.324
200
Trị giá (USD)
175.344.434
9.438.853
9.597.809
601.947
275.059
849.551
849.603
6.722.099
15.489.281
26.903.028
63.511.527
21.995.335
7.492.810
1.404.661
Cộng dồn đến hết
tháng báo cáo
Lượng
Trị giá (USD)
1.383.872.12
1 68.239.143
43.311
72.204.108
8.337.698
1.236
1.712.382
7.573.836
9.384.880
70.377.546
185.454.984
180.947.614
506.532.783
93.526.761
61.175.209
13.615.730
Nguồn: Thống kê xuất khẩu theo nước/vùng lãnh thổ tháng 9/2016, Tổng cục Hải quan
Trong số các mặt hàng xuất khẩu, hàng thủy sản, giày dép hàng dệt
may và máy móc thiết bị đã vươn lên vị trí hàng đầu, chiếm tỷ trọng lớn
trong kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Ngoài những mặt hàng trên,
trong thời gian tới, Việt Nam hoàn toàn có khả năng xuất sang Mê-xi-cô
25