Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 120 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––

LÊ THI ̣ THANH THƯƠNG

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐINH
HƯỚNG ỨNG DỤNG
̣
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––

LÊ THI ̣ THANH THƯƠNG

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐINH


HƯỚNG ỨNG DỤNG
̣

Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN VĂN QUYẾT

THÁI NGUYÊN - 2016


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng Luận văn thạc sĩ kinh tế “Nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh” là công trình nghiên cứu của riêng Tôi.
Những số liệu sử dụng trong luận văn này được chỉ rõ nguồn trích dẫn trong
danh mục tài liệu tham khảo. Kết quả nghiên cứu này chưa được công bố trong
những công trình được nghiên cứu từ trước đến nay.
Thái Nguyên, ngày 02 tháng 09 năm 2016
Học viên thực hiện luận văn

Lê Thị Thanh Thương


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình cao học và viết luận văn này, tôi đã nhận được
sự hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của các Thầy, Cô giáo, Phòng Sau Đại học, Ban
giám hiệu Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến quý Thầy, Cô giáo, Phòng Đào tạo,
Ban giám hiệu Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái
Nguyên và gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Thầy giáo - TS. Trần Văn Quyết đã dành

nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Ngoài ra, tôi xin chân thành cảm ơn Cục thống kê tỉnh Bắc Ninh, Sở kế
hoạch và đầu tư tỉnh Bắc Ninh và các đồng nghiệp, bạn học đã tạo điều kiện giúp đỡ
tôi tham khảo và thu thập số liệu để hoàn thành luận văn này.
Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng để hoàn thiện luận văn của mình, tuy nhiên
vẫn không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Rất mong nhận được sự đóng góp
quý báu của Thầy, Cô giáo và các bạn.
Thái Nguyên ngày 02 tháng 09 năm 2016
Học viên thực hiện luận văn

Lê Thị Thanh Thương


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ .......................................................................................... viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ..................................................... 2
4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp của đề tài .................................................... 3
5. Kết cấu của đề tài .................................................................................................... 3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC .................................................................................................. 4
1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................ 4

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của Đầu tư phát triển .......................................... 4
1.1.2. Vốn đầu tư và Vốn đầu tư phát triển ................................................................. 8
1.1.3. Khái niệm, đặc điểm nguồn vốn Ngân sách nhà nước .................................... 13
1.1.4. Đặc điểm và nội dung sử dụng vốn đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân
sách nhà nước ............................................................................................................ 14
1.1.5. Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
của địa phương .......................................................................................................... 17
1.2. Cơ sở thực tiễn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển từ nguồn
vốn ngân sách nhà nước ............................................................................................ 25
1.2.1. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước............................................ 25
1.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Bắc Ninh trong việc nâng cao hiệu ....... 29
quả sử dụng vốn đầu tư phát triển từ nguồn vốn NSNN ........................................... 29


iv
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 32
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 32
2.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 32
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu .......................................................................... 32
2.2.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích ................................................................ 32
2.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển từ nguồn
vốn ngân sách nhà nước của tỉnh Bắc Ninh .............................................................. 33
2.3.1. Chỉ tiêu đánh giá tình hình huy động, kết quả sử dụng vốn ........................... 33
2.3.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế................................................................... 33
2.3.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội .................................................................... 33
2.3.4. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả môi trường ............................................................ 33
Chương 3: THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BẮC NINH .......................................................................................... 35
3.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của tỉnh Bắc Ninh .................................... 35

3.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 35
3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội .................................................................................. 36
3.1.3. Đánh giá tổng quát những lợi thế và khó khăn, thách thức của tỉnh Bắc Ninh ... 44
3.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách
nhà nước cấp tỉnh ở Bắc Ninh giai đoạn 2010 - 2015............................................... 46
3.2.1. Vốn đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách nhà nước của tỉnh Bắc Ninh
giai đoạn 2010-2015 ................................................................................................... 46
3.2.2. Kết quả sử dụng vốn đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
của tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2010-2015.................................................................... 49
3.2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách
nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2010 - 2015 .................................... 59
3.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển từ
nguồn vốn NSNN của tỉnh Bắc Ninh ....................................................................... 78


v
3.3. Những hạn chế của hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển từ nguồn vốn
NSNN của tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2010 - 2015 ...................................................... 80
3.3.1. Những hạn chế của hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển từ nguồn vốn
ngân sách nhà nước ................................................................................................... 80
3.3.2. Những nguyên nhân chủ yếu........................................................................... 82
Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU, GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TỪ NGUỒN VỐN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA TỈNH BẮC NINH .......................................... 83
4.1. Định hướng phát triển của tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020 .................................. 83
4.2. Mục tiêu phát triển của tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020 ....................................... 90
4.2.1. Mục tiêu tổng quát ......................................................................................... 90
4.2.2. Mục tiêu cụ thể .............................................................................................. 92
4.3. Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát
triển từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020 ...................... 93

4.3.1. Nâng cao hiệu quả phân bổ, sử dụng vốn đầu tư phát triển từ nguồn vốn
ngân sách nhà nước ................................................................................................... 93
4.3.2. Đổi mới cơ chế quản lý nâng cao hiệu quả đầu tư từ nguồn vốn NSNN ........ 94
4.3.3. Đổi mới công tác quy hoạch đầu tư, bảo đảm nguồn vốn NSNN được đầu tư
đúng, phù hợp với kế hoạch, quy hoạch phát triển Kinh tế xã hội của đất nước ............. 95
4.3.4. Nghiên cứu bổ sung cơ chế, chính sách, nâng cao trách nhiệm các ngành,
các cấp trong quản lý đầu tư từ nguồn vốn NSNN ................................................... 97
4.3.5. Đổi mới cơ chế giám sát, thanh tra kiểm toán đối với hoạt động đầu tư từ
nguồn vốn NSNN ...................................................................................................... 99
4.3.6. Đổi mới thủ tục hành chính, cơ chế đấu thầu, công tác cán bộ trong quản
lý đầu tư và VĐT từ NSNN .................................................................................... 102
4.4. Kiến nghị .......................................................................................................... 106
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 108
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 110


vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CNH-HĐH

: Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

ĐTPT

: Đầu tư phát triển

GDP

: Tổng sản phẩm quốc nội


GTSX

: Giá trị sản xuất

HĐND

: Hội đồng nhân dân

KCN

: Khu công nghiệp

KT-XH

: Kinh tế - Xã hội

NSNN

: Ngân sách nhà nước

UBND

: Ủy ban nhân dân

VĐT

: Vốn đầu tư

XDCB


: Xây dựng cơ bản


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Cơ cấu các ngành kinh tế tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2010 - 2015 ..............38
Bảng 3.2: Quy mô vốn đầu tư phát triển tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2010 - 2015 .......46
Bảng 3.3: Vốn đầu tư phát triển phân theo nguồn vốn trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh giai đoạn 2010 - 2015 .....................................................................47
Bảng 3.4: Cơ cấu vốn đầu tư phát triển phân theo nguồn vốn trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh giai đoạn 2010 - 2015 ..............................................................47
Bảng 3.5: Vốn và cơ cấu vốn Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn
2010 - 2015 ..............................................................................................48
Bảng 3.6: Vốn đầu tư phát triển từ nguồn vốn NSNN phân theo ngành kinh tế
của tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2010-2015 ..................................................49
Bảng 3.7: Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng từ nguồn vốn NSNN tỉnh Bắc Ninh
giai đoạn 2010-2015................................................................................51
Bảng 3.8: Tốc độ phát triển bình quân vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng từ
nguồn vốn NSNN tỉnh Bắc Ninh ............................................................52
Bảng 3.9: Đầu tư cho giáo dục và đào tạo, phát triển khoa học công nghệ của
tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2010-2015 .........................................................53
Bảng 3.10: Dự toán thu, chi của các huyện, thành phố, thị xã tỉnh Bắc Ninh các
năm 2013, 2014, 2015 .............................................................................58
Bảng 3.11: Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển từ
nguồn vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2010 - 2015 .....59
Bảng 3.12: Tổng sản phẩm trên phân theo các ngành kinh tế của tỉnh Bắc Ninh
giai đoạn 2010 - 2014 ..............................................................................61
Bảng 3.13: Cơ cấu đầu tư và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh giai đoạn 2010 - 2015 ..............................................................62
Bảng 3.14: Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng lao động trên địa bàn

tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2010 - 2015 .......................................................66
Bảng 3.15: Tổng sản phẩm bình quân trên đầu người/năm (GDP/người/năm)
của tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2010-2015 ..................................................67
Bảng 3.16: Tỷ lệ thất nghiệp tỉnh Bắc Ninh phân theo giới tính và theo khu vực
giai đoạn 2010 - 2014 ..............................................................................69
Bảng 3.17: Tỷ lệ hộ nghèo tỉnh Bắc Ninh phân theo khu vực và theo đơn vị
hành chính giai đoạn 2010 - 2014 ...........................................................72


viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Cơ cấu vốn FDI trong tổng vốn đầu tư phát triển của tỉnh Bắc
Ninh qua các năm .................................................................................... 39
Biểu đồ 3.2: Vốn ngân sách đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng của tỉnh Bắc Ninh
giai đoạn 2010-2015 ................................................................................ 50
Biểu đồ 3.3: Vốn ngân sách đầu tư cho y tế của tỉnh Bắc Ninh giai đoạn
2010 - 2015 .............................................................................................. 55
Biểu đồ 3.4: Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm xã hội, tổng vốn đầu tư phát
triển từ nguồn vốn NSNN tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2010 - 2015 .......... 63
Biểu đồ 3.5 : Tỷ lệ thất nghiệp tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2010-2015 ........................68
Biểu đồ 3.6 : Tỷ lệ hộ nghèo tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2010-2015 ........................... 70


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình phát triển kinh tế xã hội, hoạt động đầu tư phát triển có vai
trò rất quan trọng. Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước về phát triển
đất nước, đặc biệt được sự hỗ trợ của nguồn vốn Ngân sách Nhà nước, công tác đầu
tư phát triển ở tỉnh Bắc Ninh thời gian qua đã có nhiều khởi sắc đã tạo tiền đề cho

kinh tế xã hội tỉnh không ngừng tăng trưởng, hoà nhập chung vào sự phát triển của
cả nước. Tỉnh Bắc Ninh nằm ở cửa ngõ phía Bắc của thủ đô Hà Nội trong tam giác
tăng trưởng kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, có các đường giao thông lớn
quan trọng chạy qua, nối liền tỉnh với các trung tâm kinh tế, thương mại và văn hoá
của miền Bắc. Năm 1997, tỉnh Bắc Ninh được tái lập, trải qua 18 năm xây dựng và
phát triển, từ một tỉnh thuần nông đã phát triển nhanh chóng và đang vững bước
trên con đường cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp. Những năm vừa qua kinh tế - xã
hội của tỉnh hiện vẫn đang phát triển nhanh với quy mô lớn, kinh tế tăng trưởng ở
mức cao và ổn định, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 14,1%/năm, tốc độ tăng
trưởng kinh tế của tỉnh luôn đạt ở mức 2 con số giai đoạn 2001-2005 bình quân tăng
13,9%/năm; giai đoạn 2006-2010 bình quân tăng 15,1%/năm; giai đoạn 2011-2013
bình quân tăng 15,7%. Cơ cấu nền kinh tế chuyển dịch tích cực theo hướng công
nghiệp hóa hiện đại hóa.
Bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động đầu tư phát triển từ nguồn vốn
Ngân sách Nhà nước của tỉnh Bắc Ninh còn bộc lộ những mặt hạn chế: đầu tư manh
mún, dàn trải, thiếu trọng tâm, trọng điểm...dẫn đến đầu tư kém hiệu quả và làm thất
thoát, lãng phí nguồn vốn đầu tư từ Ngân sách Nhà nước.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên cho thấy tỉnh Bắc Ninh cần phải sử dụng
hiệu quả vốn đầu tư phát triển từ nguồn vốn Ngân sách Nhà nước góp phần nâng
cao hiệu quả đầu tư phát triển từ nguồn vốn Ngân sách Nhà nước hướng tới thực
hiện mục tiêu xây dựng tỉnh Bắc Ninh cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp và trở
thành thành phố trực thuộc Trung ương năm 2020.


2
Để góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và hoàn thiện việc sử dụng có hiệu
quả nguồn vốn Ngân sách Nhà nước cho đầu tư phát triển, tác giả đã chọn đề tài
“Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách nhà
nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh’’ làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu chung
Đề tài nghiên cứu các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát
triển từ nguồn vốn NSNN góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Ninh.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về đầu tư phát triển từ nguồn vốn
ngân sách nhà nước.
- Xác lập chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển từ nguồn
vốn ngân sách nhà nước.
- Phân tích thực trạng và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển từ nguồn
vốn NSNN của tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn 2010-2015.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển
từ nguồn vốn NSNN của tỉnh Bắc Ninh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vốn đầu tư phát triển từ nguồn vốn NSNN
của tỉnh Bắc Ninh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung đề tài nghiên cứu các vấn đề chính
- Thực trạng và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển từ nguồn vốn NSNN
của tỉnh Bắc Ninh tập trung vào các lĩnh vực đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, đầu tư
cho y tế, giáo dục đào tạo, phát triển khoa học công nghệ, xóa đói giảm nghèo... Đề
tài chỉ đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển bằng vốn ngân sách cấp tỉnh
trên 3 mặt:
+ Hiệu quả kinh tế
+ Hiệu quả xã hội


3
+ Hiệu quả môi trường
- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển từ nguồn

vốn NSNN của tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020.
+ Không gian: Đề tài được thực hiện ở tỉnh Bắc Ninh.
+ Thời gian: Số liệu phục vụ phân tích đánh giá trong thời kỳ 2010-2015.
4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp của đề tài
Góp phần hoàn thiện lý luận về đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách nhà
nước vận dụng vào tỉnh Bắc Ninh.
Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển,
làm cơ sở đảm bảo cho việc đưa ra những giải pháp có tính khoa học, nâng cao hiệu
quả đầu tư phát triển từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Đề tài tổng hợp, phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
phát triển từ nguồn vốn NSNN của tỉnh Bắc Ninh theo 3 mặt: kinh tế, xã hội và môi
trường, theo ngành, theo nguồn vốn, theo địa phương.
Đề tài đã đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát
triển từ nguồn vốn NSNN tỉnh Bắc Ninh.
Là tài liệu giúp các nhà hoạch định chính sách của Tỉnh xây dựng kế hoạch
quản lý và sử dụng hiệu quả vốn đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách nhà nước.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, đề tài gồm có 04 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát
triển từ nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển từ nguồn
vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Chương 4: Phương hướng, mục tiêu, giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn đầu tư phát triển từ nguồn vốn NSNN của tỉnh Bắc Ninh.


4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ

SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TỪ NGUỒN VỐN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của Đầu tư phát triển
1.1.1.1. Khái niệm
Đầu tư phát triển là bộ phận cơ bản của đầu tư, là việc chi dùng vốn trong
hiện tại để tiến hành các hoạt động nhằm làm tăng thêm hoặc tạo ra những tài sản vật
chất (nhà xưởng, thiết bị…) và tài sản trí tuệ (trí thức, kỹ năng…), gia tăng năng lực
sản xuất, tạo thêm việc làm và vì mục tiêu phát triển [3].
Đầu tư phát triển đòi hỏi rất nhiều loại nguồn lực. Bao gồm là tiền vốn, đất
đai, lao động, máy móc, thiết bị, tài nguyên…
Kết quả của đầu tư phát triển là sự tăng thêm về tài sản vật chất (nhà xưởng,
thiết bị..), tài sản trí tuệ (trình độ văn hóa, chuyên môn, khoa học kỹ thuật…) và tài
sản vô hình (những phát minh sáng chế, bản quyền). Các kết quả đạt được của đầu tư
góp phần làm tăng thêm những năng lực sản xuất của xã hội.
Mục đích của đầu tư phát triển là vì sự phát triển bền vững, vì lợi ích quốc
gia, cộng đồng và nhà đầu tư. Trong đó đầu tư nhà nước nhằm thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế, tăng thu nhập quốc dân, góp phần giải quyết việc làm và nâng cao đời sống
của các thành viên trong xã hội. Đầu tư của doanh nghiệp nhằm tối thiểu chi phí, tối
đa lợi nhuận, nâng cao khả năng cạnh tranh và chất lượng nguồn nhân lực.
Đầu tư phát triển là một phương thức của đầu tư trực tiếp. Hoạt động đầu tư
này nhằm duy trì và tạo ra năng lực mới trong sản xuất kinh doanh dịch vụ và sinh
hoạt đời sống của xã hội. Đây là hình thức đầu tư trực tiếp tạo ra tài sản mới cho
nền kinh tế, đơn vị sản xuất và cung ứng dịch vụ. Hình thức đầu tư này đóng vai trò
rất quan trọng đối với tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế tại mỗi quốc gia.
1.1.1.2. Đặc điểm
Hoạt động đầu tư phát triển có những đặc điểm chủ yếu sau đây:
Thứ nhất, thời gian đầu tư và thu hồi tùy thuộc vào từng đối tượng và lĩnh
vực đầu tư nhưng thường diễn ra trong thời gian dài.
Theo quy định của trình tự đầu tư và xây dựng, thời gian đầu tư được chia

thành ba gian đoạn: chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và vận hành khai thác. Do


5
vậy, muốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phải chấp hành nghiêm chỉnh
trình tự đầu tư, nâng cao chất lượng công tác quy hoạch và kế hoạch phát triển. Quy
hoạch phải đi trước một bước làm cơ sở để quản lý chặt chẽ các hoạt động đầu tư
phát triển. Cần tập trung đầu tư dứt điểm và có trọng điểm, nâng cao chất lượng, rút
ngắn thời gian thực hiện các công việc: lập, thẩm định dự án đầu tư, thiết kế dự
toán, hồ sơ giao nhận thầu và thời gian xây dựng công trình, nhanh chóng đưa dự án
vào khai thác sử dụng làm tăng năng lực sản xuất, tăng lực phục vụ cho nền kinh tế.
Khi đánh giá hiệu quả đầu tư, cần phải quan tâm tới toàn bộ quá trình đầu tư, tránh
tình trạng chỉ tập trung vào giai đoạn thực hiện dự án mà không chú ý đến thời gian
khai thác sử dụng vì đó là giai đoạn các kết quả đầu tư phát huy tác dụng để đạt tới
mục tiêu cuối cùng đã được xác định trong dự án.
Quá trình hoạt động đầu tư diễn ra càng dài thì việc bỏ vốn càng gặp nhiều
khó khăn. Vì vậy, thời gian thu hồi vốn đầu tư được các nhà đầu tư quan tâm. Để
hoàn thành vốn nhanh khi tiến hành đầu tư cần thiết phải lựa chọn hình thức, trình
tự bỏ vốn thích hợp nhằm giảm thiểu thiệt hại do ứ đọng vốn đầu tư bởi khối lượng
xây dựng dở dang.
Thứ hai, hoạt động đầu tư phát triển đòi hỏi một khối lượng lớn. Lượng vốn
này sẽ đáp ứng yêu cầu của quá trình đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, nhà xưởng, vật
kiến trúc, mua sắm máy móc, thiết bị…và quá trình khai thác sử dụng sau này.
Muốn có đủ vốn cho quá trình đầu tư phải có tích lũy từ nền kinh tế. Tuy nhiên ở
các quốc gia đang phát triển, tiết kiệm trong nước thường không đáp ứng được nhu
cầu. Chính vì vậy, cần tích cực thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Cùng với đó cần
khắc phục tình trạng sử dụng vốn đầu tư lãng phí, kém hiệu quả.
Thứ ba, kết quả đạt được sau quá trình thực hiện đầu tư là những cơ sở vật
chất kỹ thuật hoàn chỉnh phục vụ cho các hoạt động khác nhau trong nền kinh tế.
Đó thường là các công trình xây dựng có quy mô lớn, phức tạp về mặt kỹ thuật, có

giá trị sử dụng lâu dài và sẽ được hoạt động ở ngay nơi mà nó được tạo dựng nên.
Do đó các điều kiện về địa lý, địa hình tại địa điểm đầu tư có ảnh hưởng lớn đến
quá trình thực hiện đầu tư cũng như tác dụng sau này của các kết quả đầu tư. Chính
vì thế, trước khi tiến hành công cuộc đầu tư cần phải điều tra và nghiên cứu kỹ càng
tác động các nhân tố liên quan. Không làm tốt công tác đó thì không những kết quả
đầu tư không thể phát huy hết tác dụng mà nếu phải di rời hoặc phá hủy thì sẽ rất
tốn kém, đồng thời còn ảnh hưởng không nhỏ đến các hoạt động khác.


6
Thứ tư, tính rủi ro của hoạt động đầu tư là rất lớn do chịu ảnh hưởng rất
nhiều của các yếu tố không ổn định. Ngoài những rủi ro thường gặp về thị trường,
thu nhập, thanh toán, các nhà đầu tư còn phải đối mặt với những rủi ro về những bất
ổn chính trị, xã hội (chiến tranh, xung đột, biểu tình, tham nhũng…), các chính sách
kinh tế, tài chính (chính sách thuế, tiền tệ…) đồng thời còn những bất ổn thiên tai,
do điều kiện địa lý không gian. Chính vì vậy, các nhà đầu tư cần có những biện
pháp thích hợp để giảm thiểu rủi ro, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Về phía các
nhà quản lý, cần có những chính sách rõ ràng, hấp dẫn tạo điều kiện để các hoạt
động đầu tư diễn ra thuận lợi và hạn chế tới mức thấp nhất thiệt hại do các yếu tố rủi
ro, từ đó kích thích các nhà đầu tư bỏ vốn phát triển sản xuất kinh doanh, thúc đẩy
phát triển kinh tế.
1.1.1.3. Vai trò
a. Đầu tư vừa tác động đến tổng cung vừa tác động đến tổng cầu
- Về mặt tổng cầu: Để tạo ra sản phẩm cho xã hội, trước hết cần đầu tư.
Đầu tư là yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu của toàn bộ nền kinh tế. Đầu
tư tác động đến đường tổng cầu làm đường tổng cầu dịch chuyển và sự tác động
của đầu tư được thể hiện rõ trong ngắn hạn. Khi tổng cung chưa kịp thay đổi, sự
gia tăng của đầu tư làm cho tổng cầu tăng lên kéo theo sản lượng cân bằng tăng
và giá cả của các đầu vào của đầu tư tăng. Điểm cân bằng cung cầu dịch chuyển.
- Về mặt tổng cung: Khi thành quả của đầu tư phát huy tác dụng, các năng

lực mới đi vào hoạt động thì tổng cung, đặc biệt là tổng cung dài hạn tăng lên,
kéo theo sản lượng tiềm năng tăng; do đó giá cả sản phẩm giảm dẫn đến tăng
tiêu dùng. Tăng tiêu dùng lại tiếp tục kích thích sản xuất hơn nữa. Sản xuất phát
triển là nguồn gốc cơ bản để tăng tích luỹ, phát triển kinh tế - xã hội, tăng thu
nhập cho người lao động, nâng cao đời sống của mọi thành viên trong xã hội.
Đây là tác động có tính chất dài hạn của đầu tư.
Sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu tư đối với tổng
cung và đối với tổng cầu của nền kinh tế làm cho mỗi sự thay đổi của đầu tư dù
tăng hay giảm đều cùng một lúc vừa là yếu tố duy trì sự ổn định vừa là yếu tố
phá vỡ sự ổn định của nền kinh tế của mọi quốc gia. Chẳng hạn, khi tăng đầu tư
cầu của các yếu tố đầu tư tăng làm cho giá cả của các hàng hoá liên quan tăng
(giá chi phí vốn, giá công nghệ, lao động, vật tư) đến một mức nào đó dẫn đến
tình trạng lạm phát. Đến lượt mình lạm phát làm cho sản xuất trì trệ, đời sống
của người lao động gặp nhiều khó khăn do tiền lương ngày càng thấp hơn, thâm


7
hụt ngân sách, kinh tế phát triển chậm lại. Mặt khác, tăng đầu tư làm cho cầu của
các yếu tố liên quan tăng, sản xuất của các ngành này phát triển, thu hút thêm lao
động, giảm tình trạng thất nghiệp, nâng cao đời sống người lao động, giảm tệ
nạn xã hội. Tất cả các tác động này tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế.
Vì vậy, trong điều hành vĩ mô nền kinh tế, các nhà hoạch định chính sách
cần thấy hết tác động hai mặt này để đưa ra các chính sách nhằm hạn chế các tác
động xấu, phát huy các tác động tích cực, duy trì được sự ổn định của toàn bộ nền
kinh tế.
b. Đầu tư phát triển tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Có hai nhân tố quan trọng cho quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế là vốn
đầu tư và lao động. Trong đó, vốn đầu tư giữ vai trò quyết định. Kinh nghiệm của
các nước trên thế giới cho thấy, con đường tất yếu có thể tăng trưởng nhanh là tăng
cường đầu tư nhằm tạo ra sự phát triển ở khu vực công nghiệp, khu vực dịch vụ.

Đối với ngành nông, lâm, ngư nghiệp, do những hạn chế về đất đai, về khả năng
sinh học nên để đạt được tốc độ tăng trưởng trên 6% là tương đối khó khăn. Như
vậy, chính đầu tư quyết định quá trình chuyển dịch kinh tế ở các quốc gia nhằm đạt
được tốc độ tăng trưởng nhanh của toàn bộ nền kinh tế.
Cơ cấu đầu tư theo ngành là cơ cấu đầu tư theo từng ngành kinh tế quốc dân
cũng như từng tiểu ngành, thể hiện thực hiện chính sách ưu tiên phát triển, chính
sách đầu tư đối với từng ngành theo mục tiêu nhất định. Nghiên cứu đầu tư theo 3
nhóm ngành công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ, mục đích là phân tích đánh giá
tình hình đầu tư, thực hiện đường lối CNH - HĐH của Đảng trong đó, ưu tiên phát
triển công nghiệp và dịch vụ, chú ý phát triển nông nghiệp vì nước ta vẫn là nước
chiếm tỷ lệ lớn về nông nghiệp có vị trí rất quan trọng trong tiến trình phát triển.
Ngoài ra, đầu tư phát triển còn tác dụng chuyển dịch cơ cấu lãnh thổ. Cơ cấu
đầu tư hợp lý sẽ giải quyết những mất cân đối về phát triển giữa các vùng lãnh thổ.
Vai trò của cơ cấu đầu tư tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNHHĐH ở Việt Nam. Đầu tư có tác dụng đến chuyển dịch kinh tế. Đầu tư góp phần
làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp và chiến lược phát triển kinh tế xã hội của
nước ta trong từng thời kỳ, tạo sự phát huy nội lực kinh tế, trong khi vẫn coi trọng
yếu tố ngoại lực. Đối với cơ cấu ngành, đầu tư vốn vào ngành nào, quy mô vốn đầu
tư từng ngành nhiều hay ít, việc sự dụng hiệu quả cao hay thấp…đều ảnh hưởng đến
tốc độ tăng trưởng, đến khả năng tăng cường cơ sở vật chất từng ngành tạo tiền đề
vật chất cơ sở để phát triển các ngành mới…do dó làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế


8
ngành. Đối với cơ cấu lãnh thổ, đầu tư giải quyết những mất cân đối về phát triển
giữa các vùng lãnh thổ, đưa những vùng thoát ra khỏi vùng yếu kém, phát huy tối
đa về lợi thế tài nguyên, địa lý, kinh tế, chính trị…của những vùng có khả năng phát
triển nhanh hơn làm bàn đạp thúc đẩy các vùng khác phát triển.
c. Đầu tư phát triển đến cải thiện các chỉ tiêu xã hội
Mục tiêu cuối cùng của đầu tư phát triển cũng như mục tiêu cuối cùng của
phát triển kinh tế là cải thiện các chỉ tiêu xã hội, đầu tư làm tăng trưởng kinh tế dẫn

đến tăng mức sống của nhân dân, GDP bình quân/người tăng lên. Các hoạt động
đầu tư phát triển xã hội như cơ sở hạ tầng, đường xá trường học, bể nước sạch ở các
vùng khó khăn, dự án đầu tư phát triển nhằm giảm tỷ lệ nghèo đói. Đầu tư nâng cao
vật chất và dân trí của nhân dân, vì thế đầu tư phát triển có ý nghĩa rất lớn đến cải
thiện các chỉ tiêu xã hội.
Ngoài ra đầu tư phát triển nắm giữ vai trò không thể thiếu trong việc hoạch
định chính sách kinh tế vĩ mô của các chính phủ. Giữa biến số đầu tư và các mục
tiêu kinh tế vĩ mô có mối quan hệ chặt chẽ. Quy mô tốc độ đầu tư thay đổi sẽ tác
động trực tiếp đến sản lượng kinh tế quốc dân, thất nghiệp lạm phát... Chính sách
kinh tế vĩ mô của chính phủ cần kiểm soát mối quan hệ này để ổn định nền kinh tế.
Dưới tác động trực tiếp của các chính sách tài chính tiền tệ, việc tăng hay
giảm khối lượng đầu tư đều có tác động tích cực hoặc tiêu cực đến nền kinh tế. Một
mặt, tăng khối lượng đầu tư sẽ kích thích sản xuất phát triển, tăng năng lực sản xuất,
tạo thêm công ăn việc làm, giảm thất nghiệp, cải thiện đời sống nhân dân. Mặt khác,
do tăng cầu về các yếu tố cơ bản của sản xuất nên giá tăng. Giá tăng đến một chừng
mực nào đó sẽ dẫn đến lạm phát. Ngược lại, giảm khối lượng đầu tư làm cho sản
xuất chững lại, tình trạng thất nghiệp gia tăng, có thể kéo theo giảm phát. Điều này
làm cho đời sống nhân dân giảm, tiêu cực và tệ nạn xã hội tăng. Do vậy, Nhà nước
cần có các biện pháp, cơ chế và những chính sách phù hợp để phát huy tối đa mặt
tích cực, hạn chế đến mức thấp nhất mặt tiêu cực do việc tăng giảm đầu tư mang lại.
1.1.2. Vốn đầu tư và Vốn đầu tư phát triển
1.1.2.1. Khái niệm
- Đầu tư nói chung là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các
hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các
nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó. Như vậy, mục tiêu của mọi công
cuộc đầu tư là đạt được các kết quả lớn hơn so với những hy sinh về nguồn lực mà
người đầu tư phải gánh chịu khi đầu tư [3].


9

Nguồn lực phải hy sinh đó có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao
động và trí tuệ. Những kết quả sẽ đạt được có thể là sự tăng thêm các tài sản tài
chính (tiền vốn), tài sản vật chất (nhà máy, đường xá, bệnh viện, trường học ,..), tài
sản trí tuệ (trình độ văn hóa, chuyên môn, quản lý, khoa học kỹ thuật…) và nguồn
nhân lực có đủ điều kiện làm việc với năng suất lao động cao hơn trong nền sản
xuất xã hội.
- Vốn đầu tư là nguồn lực tích lũy được của xã hội, cơ sở sản xuất kinh doanh
dịch vụ, tiết kiệm của dân, huy động từ nước ngoài được biểu hiện dưới các dạng tiền
tệ, các loại hàng hóa hữu hình, hàng hóa vô hình, và hàng hóa đặc biệt khác.
- Vốn Đầu tư phát triển là những chi phí bỏ ra làm tăng tài sản cố định, tài
sản lưu động, tài sản trí tuệ, nguồn nhân lực, nâng cao mức sống dân cư, mặt bằng
dân trí và bảo vệ môi trường sinh thái trong thời gian nhất định.
Vốn đầu tư phát triển gồm: Vốn đầu tư cơ bản; vốn lưu động bổ sung và vốn
đầu tư phát triển khác.
1.1.2.2. Phân loại vốn đầu tư phát triển
Vốn đầu tư phát triển của một địa phương hay một quốc gia được hình thành
từ hai nguồn: trong nước và nước ngoài. Trong đó, nguồn vốn trong nước giữ vai
trò quyết định. Vốn nước ngoài đóng quan trọng đối với quá trình phát triển kinh tế
của địa phương hay nền kinh tế của quốc gia. Trước thực trạng: tốc độ tăng trưởng
chưa cao, thu nhập bình quân đầu người thấp và nguồn tiết kiệm so với GDP còn
hạn hẹp mà nhu cầu về vốn đầu tư phát triển ngày càng tăng, việc nghiên cứu đầy
đủ các nguồn vốn đầu tư phát triển sẽ là cơ sở quan trọng để xây dựng những giải
pháp huy động sử dụng có hiệu quả mọi nguồn vốn cho đầu tư phát triển.
a. Nguồn vốn đầu tư trong nước
Bao gồm vốn đầu tư thuộc sở hữu nhà nước và vốn đầu tư của khu vực
ngoài quốc doanh.
- Nguồn vốn thuộc sở hữu nhà nước: Nguồn vốn này bao gồm: vốn đầu tư
phát triển thuộc ngân sách nhà nước, tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước và vốn
đầu tư phát triển của các doanh nghiệp nhà nước.
+ Vốn đầu tư phát triển thuộc NSNN: là một trong những nguồn vốn quan

trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của mỗi địa phương và của quốc gia.
NSNN được hình thành từ các khoản như: thu thuế và lệ phí, phát hành trái phiếu
chính phủ, cho thuê hoặc nhượng bán tài sản quốc gia, thu lợi tức cổ phần, thu về
hợp tác lao động và các khoản thu khác. Trong đó khoản thu từ thuế chiếm tỷ trọng


10
cao nhất. Nguồn vốn này thường được sử dụng cho các dự án xây dựng kết cấu hạ
tầng kinh tế xã hội, quốc phòng an ninh; hỗ trợ các dự án của doanh nghiệp đầu tư
vào lĩnh vực cần có sự tham gia của Nhà nước, nguồn vốn này còn được dùng để
chi cho công tác lập và thẩm định và thực hiện các dự án quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế xã hội vùng lãnh thổ; quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn.
Trong những năm gần đây, quy mô tổng thu của ngân sách nước ta không
ngừng gia tăng nên chi cho đầu tư phát triển từ ngân sách cũng tăng lên đáng kể.
+ Tín dụng đầu tư phát triển: đây là nguồn vốn có tác dụng tích cực trong
quá trình xóa bỏ bao cấp trực tiếp về vốn của nhà nước. Với cơ chế tín dụng, các
đơn vị sử dụng nguồn vốn này phải đảm bảo nguyên tắc hoàn trả cả gốc lẫn lãi vay.
Do đó, chủ đầu tư phải tính kỹ hiệu quả đầu tư, tìm các phương án sử dụng vốn một
cách hiệu quả nhất. Tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước còn được xem như
công cụ quản lý và điều tiết kinh tế vĩ mô. Thông qua nguồn tín dụng đầu tư Nhà
nước khuyến khích phát triển vùng, địa phương ngành và lĩnh vực theo định hướng
chiến lược của mình. Đứng ở khía cạnh là công cụ điều tiết vĩ mô, nguồn vốn này
không chỉ thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế mà còn mục tiêu phát triển kinh tế
xã hội. Việc sử dụng và phân bổ vốn tín dụng đầu tư phát triển còn khuyến khích
phát triển vùng kinh tế khó khăn và giải quyết các vấn đề xã hội; đồng thời nguồn
vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước còn có tác động tích cực trong chuyển
dịch cơ cấu kinh tế.
Vốn đầu tư của doanh nghiệp nhà nước được xác định là thành phần kinh tế
chủ đạo nên các doanh nghiệp nhà nước vẫn nắm giữ một khối lượng vốn nhà nước
khá lớn.

Với chủ trương tiếp tục đổi mới và sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước của
chính phủ, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong khu vực kinh tế này ngày
càng rõ rệt. Vì vậy, tích lũy của các doanh nghiệp nhà nước cũng ngày càng gia
tăng. Đây là nguồn vốn bổ sung quan trọng vào tổng vốn đầu tư xã hội.
- Nguồn vốn khu vực ngoài quốc doanh: Nguồn vốn của khu vực ngoài quốc
doanh được hình thành từ: phần tiết kiệm của dân cư, phần tích lũy của doanh
nghiệp ngoài quốc doanh và các hợp tác xã. Theo đánh giá sơ bộ, khu vực kinh tế
ngoài quốc doanh hiện đang nắm giữ một khối lượng vốn tiềm năng rất lớn (tồn tại
dưới dạng vàng, ngoại tệ, nội tệ) mà chưa được huy động triệt để. Thực tế khi phát
hành trái phiếu chính phủ, trái phiếu của một số ngân hàng thương mại quốc doanh


11
cho thấy chỉ trong thời gian ngắn đã huy động được hàng nghìn tỷ đồng và hàng
chục triệu USD từ khu vực tư nhân.
Thực hiện chính sách đổi mới và cơ chế mở nhằm huy động mọi nguồn lực
cho đầu tư, trong những năm gần đây, nguồn vốn này đã đóng góp một phần rất lớn
vào việc thực hiện thành công các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
b. Nguồn vốn đầu tư nước ngoài
Vốn đầu tư nước ngoài hoạt động ở Việt Nam hiện nay bao gồm ba nguồn
chính: Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, vốn hỗ trợ phát triển chính thức và nguồn
vốn tín dụng từ các ngân hàng thương mại.
- Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI): Đây là nguồn vốn rất quan trọng,
đặc biệt là đối với các quốc gia đang phát triển như Việt Nam. Nguồn vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài có đặc điểm cơ bản khác với nguồn vốn nước ngoài là việc tiếp
nhận nguồn vốn này không phát sinh nợ cho nước tiếp nhận. Thay vì nhận lãi suất
trên vốn đầu tư nhà đầu tư sẽ nhận được phần lợi nhuận khi dự án đầu tư hoạt động
hiệu quả. FDI mang theo toàn bộ tài nguyên kinh doanh vào nước nhận vốn nên có
thể thúc đẩy phát triển ngành nghề mới, đặc biệt là những ngành nghề đòi hỏi cao
về kỹ thuật, công nghệ hay cần nhiều vốn. Vì thế, nguồn vốn FDI có tác động to lớn

đối với quá trình CHN-HĐH, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đẩy nhanh tốc độ tăng
trưởng của nước nhận đầu tư.
Kinh nghiệm phát triển hiện đại của một số nước Đông Á cho thấy rằng, đầu
tư trực tiếp nước ngoài đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển của quốc gia
này. Vấn đề hiệu quả sử dụng vốn FDI tùy thuộc rất nhiều vào cách thức huy động,
quản lý sử dụng tại nước tiếp nhận đầu tư chứ không chỉ là ý đồ của chủ đầu tư.
Đối với Việt Nam, đến nay các hoạt động thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài đã đạt được nhiều kết quả khả quan. Đây không những là nguồn bổ sung vốn đầu
tư phát triển quan trọng, mà FDI còn đóng vai trò đáng kể vào NSNN, góp phần bù đắp
thâm hụt tài khoản vãng lai và cải thiện cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam.
- Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA): Nguồn vốn này bao gồm:
viện trợ không hoàn lại và cho vay ưu đãi.
+ ODA không hoàn lại: là khoản viện trợ mà các chính phủ, các tổ chức tài
chính và tổ chức kinh tế xã hội của các nước trợ giúp các quốc gia chậm phát triển
thông qua chương trình viện trợ không hoàn lại. Nguồn vốn này được ưu tiên sử
dụng cho các chương trình và các dự án phát triển thuộc các lĩnh vực như: y tế, dân
số, kế hoạch hóa gia đình, giáo dục đào tạo và các vấn đề xã hội, bảo vệ môi trường


12
sinh thái, các công trình nghiên cứu, dự án phát triển, hỗ trợ ngân sách, hỗ trợ nhà
nước và một số lĩnh vực khác theo quy định của Thủ tướng chính phủ.
ODA không hoàn lại có ưu điểm là không phải trả nợ nhưng nó thường đi
kèm với các điều kiện ràng buộc tương đối khắt khe.
- ODA cho vay ưu đãi: là khoản cho vay của các chính phủ nước ngoài, các
tổ chức phát triển của liên hợp quốc như: chương trình phát triển của liên hợp quốc
(UNDP), quỹ nhi đồng liên hợp quốc (UNICEP), quỹ dân số liên hợp quốc
(UNFPA); các tổ chức chính phủ: EU, OECD; các tổ chức tài chính quốc tê, ngân
hàng thế giới (WB), quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), ngân hàng phát triển Châu Á (ADB);
các tập đoàn, công ty nước ngoài và các tổ chức phi chính phủ (NGOs). Tính chất

ưu đãi của khoản vay này thể hiện ở việc: lãi suất cho vay thấp hơn so với lãi suất
thị trường, thời gian ân hạn dài. Ở nước ta, nguồn vốn ODA cho vay ưu đãi được sử
dụng cho các công trình xây dựng và cải tạo cơ sở hạ tầng KT-XH thuộc các lĩnh
vực như năng lượng, giao thông vận tải thông tin liên lạc, thủy lợi, cơ sở hạ tầng
khu công nghiệp và các lĩnh vực như văn hóa, giáo dục, y tế, cấp thoát nước.
Nguồn vốn ODA là sự hỗ trợ quan trọng mà cộng đồng quốc tế dành cho các
nước chậm phát triển, nó khắc phục tình trạng thiếu vốn đầu tư đồng thời giúp nâng
cao khả năng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài để phát triển kinh tế xã hội ở các
quốc gia này. Trong những năm qua, chính phủ Việt Nam đã rất chú trọng nguồn
vốn ODA bởi tính ưu việt của nó. Điều này thể hiện sự đồng tình và ủng hộ của các
nước tài trợ, các tổ chức quốc tế và các tổ chức phi chính phủ nước ngoài với đường
lối và chính sách phát triển của Việt Nam.
- Tín dụng thương mại quốc tế: Tín dụng thương mại quốc tế là khoản tiền
của các ngân hàng thương mại, các công ty, các cá nhân người nước ngoài cho
chính phủ hoặc công ty trong nước vay với lãi suất thị trường. Hình thức này có
đặc điểm là người vay được toàn quyền sử dụng vốn vay mà không bị ràng buộc
bởi điều kiện chính trị, xã hội. Tuy nhiên, thủ tục vay đối với nguồn vốn này
tương đối khắt khe, thời gian hoàn trả nghiêm ngặt, mức lãi suất rất cao. Chính
vì vậy, nguồn vốn này cần được sử dụng hết sức thận trọng, thường thích hợp
với những dự án có khả năng sinh lãi cao và thời gian thu hồi ngắn. Ở nước ta,
nguồn vốn này còn hạn chế.
Tóm lại, để phát triển kinh tế đất nước thì nhất thiết phải có vốn đầu tư.
Nguồn vốn đầu tư bao gồm cả vốn trong nước và vốn nước ngoài. Trên cơ sở
nghiên cứu nguồn vốn này, sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng những giải


13
pháp cơ bản nhằm khai thác triệt để, kết hợp hài hòa và sử dụng thật hiệu quả mọi
nguồn vốn đầu tư phát triển.
1.1.3. Khái niệm, đặc điểm nguồn vốn Ngân sách nhà nước

1.1.3.1. Khái niệm
Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của nhà nước được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và thực hiện trong vòng 1 năm nhằm đảm
bảo cho việc thực hiện các chức năng của nhà nước [2].
Ngân sách Nhà nước có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh
tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nước. Vai trò của NSNN luôn
gắn liền với vai trò của nhà nước theo từng giai đoạn nhất định. Đối với nền kinh tế
thị trường, NSNN đảm nhận vai trò quản lý vĩ mô đối với toàn bộ nền kinh tế, xã
hội. NSNN cũng là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế xã hội, định hướng phát
triển sản xuất, điều tiết thị trường, bình ổn giá cả, điều chỉnh đời sống xã hội.
1.1.3.2. Đặc điểm
Xét trên góc độ của toàn bộ nền kinh tế nguồn vốn đầu tư bao gồm nguồn
vốn đầu tư trong nước và nguồn vốn đầu tư nước ngoài. Trong nguồn vốn đầu tư
trong nước bao gồm hai nguồn vốn chính là nguồn vốn nhà nước và nguồn vốn của
dân cư và tư nhân. Nguồn vốn NSNN là một bộ phận quan trọng của nguồn vốn nhà
nước có vai trò nhất định.
Vốn Ngân sách Nhà nước là nguồn vốn mà Nhà nước bỏ ra cho các công
cuộc đầu tư. Chi cho các địa phương để tiến hành các hoạt động của mình trong đó
có hoạt động đầu tư nói chung và đầu tư phát triển nói riêng.
Nguồn vốn NSNN là nguồn chi của Ngân sách Nhà nước cho đầu tư. Là một
nguồn vốn đầu tư quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của mỗi
quốc gia. Nguồn vốn này thường được sử dụng cho các dự án kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, hỗ trợ cho các dự án của doanh nghiệp đầu tư vào
lĩnh vực cần sự tham gia của Nhà nước, chi cho công tác lập và thực hiện các dự án
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội vùng, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô
thị và phát triển nông thôn.
Vốn Ngân sách thường được gọi là vốn Ngân sách Nhà nước bao gồm vốn
ngân sách Trung ương, vốn ngân sách cấp Tỉnh, vốn ngân sách cấp huyện, thị
xã...(Ngân sách Trung ương và ngân sách Địa phương). Đề tài chỉ nghiên cứu hiệu
quả sử dụng vốn đầu tư phát triển từ ngân sách cấp tỉnh.



14
Vốn ngân sách được hình thành từ vốn tích luỹ của nền kinh tế và được Nhà
nước duy trì trong kế hoạch ngân sách để cấp cho các đơn vị thực hiện các công
thực hiện các công trình thuộc cấp nhà nước. Đối với cấp hành chính là huyện, thị
xã thì việc nhận vốn ngân sách cho đầu tư bao gồm vốn đầu tư của Nhà nước cấp
thông qua sở Tài chính, vốn ngân sách của Tỉnh.
Là nguồn vốn được huy động chủ yếu từ nguồn thu thuế và các loại phí, lệ
phí. Đây là nguồn vốn có ý nghĩa quan trọng mặc dù vốn ngân sách chỉ chiếm
khoảng 13% tổng vốn đầu tư xã hội thuộc kế hoạch Nhà nước.
1.1.4. Đặc điểm và nội dung sử dụng vốn đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân
sách nhà nước
1.1.4.1. Đặc điểm sử dụng vốn đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
Hoạt động đầu tư phát triển sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước mang đầy đủ
đặc điểm của các hoạt động đầu tư phát triển nói chung:
- Quy mô tiền vốn, vật tư lao động cần thiết cho hoạt động đầu tư phát triển
thường rất lớn. Vốn đầu tư nằm khê đọng lâu trong quá trình thực hiện đầu tư. Quy
mô đầu tư lớn đòi hỏi phải có giải pháp tạo vốn và huy động vốn hợp lý, xây dựng
các chính sách, quy hoạch, kế hoạch đầu tư đúng đắn, quản lý chặt chẽ tổng vốn đầu
tư, bố trí vốn theo tiến độ đầu tư, thực hiện đầu tư trọng tâm, trọng điểm. Vì hoạt
động đầu tư phát triển là đầu tư vào nhiều lĩnh vực thuộc nền kinh tế - xã hội nên
lượng vốn đầu tư phải lớn mới đảm bảo hiệu quả đầu tư. Đầu tư phát triển gắn
liền với các hoạt động khác của xã hội nên khi tiến hành đầu tư phải phân tích
nhiều và sâu về các lĩnh vực liên quan, làm được điều này đòi hỏi phải có vốn lớn
và để nằm khê đọng trong suốt quá trình đầu tư.
- Thời gian để tiến hành một công cuộc đầu tư cho đến khi các thành quả
của nó phát huy tác dụng thường đòi hỏi nhiều năm tháng với nhiều biến động
xảy ra. Do đó không thể tránh khỏi sự tác động của hai mặt tích cực và tiêu cực
của các yếu tố không ổn định về tự nhiên, xã hội, chính trị, kinh tế, văn hoá...Có

nhiều dự án đầu tư phải dừng lại giữa chừng không thể tiến hành đầu tư được nữa
do các yếu tố tiêu cực từ tự nhiên gây ra. Vì thế khi tiến hành công cuộc đầu tư
phát triển cần phải nghiên cứu và dự báo các sự cố có thể xảy ra với dự án sau này.
- Các thành quả của hoạt động đầu tư phát triển có giá trị sử dụng lâu dài
nhiều năm, có khi hàng trăm, hàng ngàn năm, thậm chí còn lâu hơn nữa. Điều này
nói lên giá trị lớn của các thành quả đầu tư phát triển. Các công cuộc đầu tư phát
triển mang lại cho nhân loại nhiều giá trị về kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh.


15
- Mọi công cuộc đầu tư đều hướng tới các thành quả của nó, các thành quả
của hoạt động đầu tư phát triển thường là các công trình xây dựng sẽ hoạt động ở
ngay nơi mà nó được tạo dựng lên. Do đó các điều kiện về địa lý, địa hình tại đó có
ảnh hưởng lớn đến quá trình thực hiện đầu tư cũng như các tác dụng sau này của
các kết quả đầu tư. Công cuộc đầu tư phát triển của một vùng hay một địa phương
là việc bỏ ra các nguồn lực để đầu tư xây dựng các công trình tại đó để phục vụ
công cuộc phát triển. Điều kiện địa lý, địa hình có một ảnh hưởng rất lớn tới các
công trình xây dựng nên khi thực hiện đầu tư phải tính đến yếu tố này.
- Mọi thành quả của quá trình thực hiện đầu tư chịu ảnh hưởng nhiều của các
yếu tố không ổn định theo thời gian và điều kiện địa lý của không gian như: Động
đất, núi lửa, chiến tranh ... Do hoạt động đầu tư phát triển phải tiến hành với thời gian
dài nên rủi ro là rất lớn. Các yếu tố không ổn định đó có thể khắc phục được, cũng có
thể không khắc phục được chính vì thế các thành quả của hoạt động đầu tư phát triển
không phải lúc nào cũng mang lại cho con người kết quả như mong muốn.
- Các thành quả của hoạt động đầu tư phát triển mà là các công trình xây
dựng thường phát huy tác dụng ở ngay tại nơi đó được tạo dựng nên, do đó, quá
trình thực hiện đầu tư cũng như thời kỳ vận hành các kết quả đầu tư chịu ảnh hưởng
lớn của các nhân tố về tự nhiên, kinh tế xã hội vùng. Không thể dễ dàng di chuyển
các công trình sang nơi khác.
- Đầu tư phát triển có độ rủi ro cao: Do quy mô vốn đầu tư lớn, thời kỳ đầu

tư kéo dài và thời gian vận hành các kết quả đầu tư cũng kéo dài…nên mức độ rủi
ro của hoạt động đầu tư phát triển thường cao. Rủi ro đầu tư do nhiều nguyên nhân,
trong đó có nhiều nguyên nhân chủ quan từ phía các nhà đầu tư như quản lý kém,
chất lượng sản phẩm không đạt yêu cầu…có nhiều nguyên nhân khách quan như giá
nguyên liệu tăng, giá bán sản phẩm giảm, công suất sản xuất không đạt công suất
thiết kế….
Để đảm bảo cho mọi công cuộc đầu tư mang lại hiệu quả kinh tế xã hội cao
đòi hỏi phải làm tốt công tác chuẩn bị đầu tư. Sự chuẩn bị này được thể hiện ngay
trong việc biên soạn các dự án đầu tư, có nghĩa là phải thực hiện đầu tư theo dự án
được soạn thảo với chất lượng tốt. Trong các dự án đầu tư được biên soạn đó các
yếu tố về kỹ thuật, kinh tế xã hội, khía cạnh tài chính, về rủi ro…được nghiên cứu
kĩ và khoa học. Để quản lý hoạt động đầu tư phát triển hiệu quả, cần thực hiện các
biện pháp quản lý rủi ro: nhận diện rủi ro đầu tư, đánh giá mức độ rủi ro đầu tư, xây
dựng các biện pháp phòng và chống rủi ro.


×