Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ, bệnh lý và lâm sàng bệnh do sán dây taenia hydatigena gây ra ở chó tại tỉnh thái nguyên và biện pháp phòng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.69 MB, 91 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRỊNH ĐỨC LONG

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM
DỊCH TỄ, BỆNH LÝ VÀ LÂM SÀNG BỆNH
DO SÁN DÂY TAENIA HYDATIGENA GÂY RA
Ở CHÓ TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN
VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ

LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y

Thái Nguyên, 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRỊNH ĐỨC LONG

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM
DỊCH TỄ, BỆNH LÝ VÀ LÂM SÀNG BỆNH
DO SÁN DÂY TAENIA HYDATIGENA GÂY RA
Ở CHÓ TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN
VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ
Chuyên ngành: Thú y
Mã số: 60 64 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y


Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Văn Quang

Thái Nguyên, 2015


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của chúng tôi.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa
công bố dưới bất kỳ hình thức nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Thái Nguyên, tháng 8 năm 2015
Tác giả luận văn

Trịnh Đức Long


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt 2 năm học tập, với nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của nhiều cá nhân và tập thể, đến nay luận văn của
tôi đã được hoàn thành. Nhân dịp này, cho phép tôi được tỏ lòng biết ơn và cảm
ơn chân thành tới:
Ban Giám hiệu, phòng quản lý và đào tạo Sau Đại học, Khoa Chăn nuôi Thú y cùng toàn thể cán bộ, giảng viên trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên
đã giúp đỡ, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường.
Lãnh đạo, cán bộ phòng Ký sinh trùng Viện Sinh Thái và Tài Nguyên
Sinh vật; cán bộ Thú y, đồng nghiệp đang làm việc trong lĩnh vực Chăn nuôi Thú y của tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực

hiện đề tài.
Với lòng biết ơn chân thành, tôi gửi lời cảm ơn sâu sắc tới: TS. Nguyễn
Văn Quang, GS.TS. Nguyễn Thị Kim Lan đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cán bộ, nhân dân tại các địa điểm tiến
hành thí nghiệm, các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình đã tạo điều kiện giúp đỡ,
động viên, khích lệ tôi trong quá trình nghiên cứu luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2015
Tác giả

Trịnh Đức Long


iii

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

TT

:

Thể trọng

STT

:

Số thứ tự


cs

:

Cộng sự

Nxb

:

Nhà xuất bản

KCTG

:

Ký chủ trung gian

H.

:

Huyện

TP.

:

Thành phố



iv

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Thành phần loài và sự phân bố các loài sán dây ký sinh ở chó tại
ba huyện, thành của tỉnh Thái Nguyên ....................................................... 38
Bảng 3.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán dây Taenia hydatigena ở chó tại các
địa phương...................................................................................................... 39
Bảng 3.3. Tỷ lệ nhiễm sán dây Taenia hydatigena theo tuổi chó ................................. 42
Bảng 3.4. Tỷ lệ nhiễm và cường độ sán dây Taenia hydatigena theo tính biệt
của chó ........................................................................................................... 44
Bảng 3.5. Tỷ lệ nhiễm và cường độ nhiễm sán dây Taenia hydatigena ở chó
theo mùa vụ ................................................................................................... 45
Bảng 3.6. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở lợn tại
ba huyện, thành tỉnh Thái Nguyên .............................................................. 48
Bảng 3.7. Tương quan giữa tỷ lệ nhiễm sán dây Taenia hydatigena ở chó ................. 50
Bảng 3.8. Tỷ lệ và các biểu hiện lâm sàng chủ yếu của chó bị bệnh sán dây
Taenia hydatigena......................................................................................... 52
Bảng 3.9. Bệnh tích đại thể ở cơ quan tiêu hoá chó bị bệnh sán dây............................ 55
Bảng 3.10. Sự thay đổi một số chỉ số huyết học của chó khỏe và chó bị bệnh
sán dây Taenia hydatigena ........................................................................... 56
Bảng 3.11. Công thức bạch cầu của chó khỏe và chó bị bệnh ...................................... 60
Bảng 3.12. Hiệu lực của thuốc tẩy sán dây cho chó trên diện hẹp................................ 63
Bảng 3.13. Hiệu lực của thuốc tẩy sán dây cho chó trên diện rộng .............................. 64


v

DANH MỤC CÁC HÌNH


Hình 3.1. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm sán dây Taenia hydatigena ở chó qua mổ
khám tại ba huyện, thành của tỉnh Thái Nguyên.................................. 40
Hình 3.2. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm sán dây Teania hydatigena theo tuổi chó ........... 42
Hình 3.3. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm sán dây Taenia hydatigena theo tính biệt
của chó ................................................................................................. 44
Hình 3.4. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm sán dây Taenia hydatigena ở chó theo mùa
vụ .......................................................................................................... 46
Hình 3.5: Biểu đồ tỷ lệ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở lợn tại ba
huyện, thành tỉnh Thái Nguyên ............................................................ 48
Hình 3.6: Đồ thị tương quan giữa tỷ lệ nhiễm sán dây Taenia hydatigena ở
chó và tỷ lệ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở lợn ................... 50
Hình 3.7. Biểu đồ sự thay đổi một số chỉ số huyết học của chó bị bệnh sán
dây Taenia hydatigena ......................................................................... 57
Hình 3.8. Biểu đồ sự thay đổi công thức bạch cầu của chó bị bệnh sán dây
so với chó khỏe .................................................................................... 62


vi

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1
2. Mục đích của đề tài ........................................................................................ 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ....................................................... 2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ........................................................................... 3
1.1.1. Đặc điểm sinh học của sán dây ký sinh ở chó ..................................... 3
1.1.2. Đặc điểm của ấu trùng Cysticercus tenuicollis ..................................13
1.1.3. Đặc điểm dịch tễ học bệnh sán dây Taenia hydatigena ở chó...........14
1.1.4. Đặc điểm bệnh lý và lâm sàng bệnh sán dây Taenia hydatigena ở chó......15

1.1.5. Chẩn đoán bệnh sán dây Taenia hydatigena ở chó ...........................18
1.1.6. Phòng và trị bệnh sán dây Taenia hydatigena ở chó .........................19
1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ...............................................24
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ......................................................24
1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ...................................................26
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....................27
2.1. Đối tượng, thời gian, địa điểm nghiên cứu ...............................................27
2.2. Nội dung nghiên cứu .................................................................................28
2.2.1. Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán dây Taenia hydatigena ở chó
tại một số địa phương thuộc tỉnh Thái Nguyên ...........................................28
2.2.2. Nghiên cứu bệnh học bệnh sán dây Taenia hydatigena ở chó .........29
2.2.3. Nghiên cứu và đề xuất biện pháp phòng chống bệnh sán dây Taenia
hydatigena gây ra ở chó ...............................................................................29
2.3. Bố trí thí nghiệm và phương pháp nghiên cứu .........................................29
2.3.1. Bố trí điều tra và phương pháp xác định tình hình nhiễm sán dây
Taenia hydatigena ở chó ...............................................................................29


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của chúng tôi.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa
công bố dưới bất kỳ hình thức nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Thái Nguyên, tháng 8 năm 2015
Tác giả luận văn

Trịnh Đức Long



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chó là loại động vật được nuôi nhiều trên thế giới, nó được xem là con vật
gần gũi với con người. Chính vì vậy, tại các nước phát triển chó được nuôi, chăm
sóc, khám chữa bệnh rất cẩn thận. Ở nước ta, trong những năm gần đây, khi kinh tế
phát triển, đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện, người dân đã quan tâm
nhiều hơn đến việc nuôi chó để làm cảnh, làm bạn thân thiết của con người và phục
vụ những mục đích khác nhau. Tuy nhiên, chó được nuôi nhiều thì vấn đề dịch bệnh
xảy ra trên chó cũng ngày càng nhiều hơn. Bệnh dịch không những gây thiệt hại cho
chó mà còn ảnh hưởng đến sức khỏe con người. Ngoài những bệnh truyền nhiễm
gây thiệt hại cho chó như các bệnh dại, bệnh Care, bệnh xoắn khuẩn, bệnh do
Parvovirus,… bệnh do ký sinh trùng cũng gây nhiều thiệt hại cho chó, đặc biệt khí
hậu nóng ẩm ở nước ta là điều kiện thuận lợi cho các loại mầm bệnh ký sinh trùng
tồn tại và phát triển.
Theo Nguyễn Thị Kỳ (1994) [10], Vương Đức Chất, Lê Thị Tài (2004)
[1], trên thế giới có khoảng 40 loài sán dây gây bệnh cho chó và các thú ăn thịt
thuộc họ chó và mèo. Một trong những loài sán dây gây ra tác hại lớn cho chó đó
là sán dây Taenia hydatigena.
Sán dây Taenia hydatigena ký sinh làm cho chó gầy yếu, suy nhược, thiếu
máu, có hội chứng viêm ruột, giảm khả năng sinh sản và sẽ chết do kiệt sức (Tô
Du và Xuân Giao, 2006) [3].
Những năm gần đây, chó vẫn được nuôi phổ biến ở nhiều tỉnh, thành trong
cả nước, trong đó có tỉnh Thái Nguyên. Tuy nhiên, chó thường được nuôi theo
phương thức thả rông, nếu chó bị nhiễm sán dây Taenia hydatigena thì rất dễ
phát tán mầm bệnh, làm cho người và các vật nuôi khác dễ nhiễm và mắc bệnh
ấu trùng Cysticercus tenuicollis. Đặc biệt, việc đảm bảo yêu cầu vệ sinh thú y

trong giết mổ chó cũng như các loài gia súc khác tại tỉnh Thái Nguyên vẫn chưa


2

được quan tâm đúng mức, tình trạng chó thải phân bừa bãi còn phổ biến, khiến
nguy cơ lây nhiễm bệnh ấu trùng sán trên vật nuôi là khá cao.
Những vấn đề trên cho thấy, việc tìm hiểu đặc điểm dịch tễ, triệu chứng,
bệnh tích do sán dây Taenia hydatigena gây ra ở chó để từ đó xây dựng các quy
trình phòng chống thích hợp là hết sức cần thiết. Nghiên cứu này không những
góp phần hạn chế tỷ lệ nhiễm sán dây ở chó, mà còn góp phần phòng chống bệnh
ấu trùng sán dây cho người và một số loài vật nuôi khác.
Xuất phát từ nhu cầu của thực tế nuôi chó ở tỉnh Thái Nguyên, chúng tôi
thực hiện đề tài: "Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ, bệnh lý và lâm sàng
bệnh do sán dây Taenia hydatigena gây ra ở chó tại tỉnh Thái Nguyên và biện
pháp phòng trị".
2. Mục đích của đề tài
Có cơ sở để chẩn đoán bệnh sán dây Taenia hydatigena ở chó, từ đó
xây dựng biện pháp phòng chống bệnh do sán dây gây ra trên chó nuôi tại
tỉnh Thái Nguyên.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học
Kết quả của đề tài là những thông tin khoa học bổ sung và hoàn thiện
thêm các nghiên cứu về bệnh sán dây Taenia hydatigena ở chó và các biện pháp
phòng trị bệnh trong điều kiện chăn nuôi hiện nay ở nước ta.
- Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài là những minh chứng về tác hại của sán
dây Taenia hydatigena ký sinh ở đường tiêu hóa chó, đồng thời là những
khuyến cáo có ý nghĩa cho những hộ gia đình nuôi chó ở Thái Nguyên và các
địa phương khác.

Kết quả nghiên cứu có thể ứng dụng để chẩn đoán và phòng trừ bệnh
sán dây cho chó, góp phần khống chế bệnh trong thực tiễn, bảo vệ sức khỏe
con người và vật nuôi.


3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Đặc điểm sinh học của sán dây ký sinh ở chó
1.1.1.1. Vị trí của sán dây chó trong hệ thống phân loại động vật học
Cho đến nay hệ thống phân loại sán dây đã trải qua nhiều thay đổi, song vẫn
chưa được thống nhất và ổn định (Nguyễn Thị Kỳ, 2003 [11]).
Theo Phan Thế Việt và cs (1977) [40], Nguyễn Thị Kỳ (2003) [11], Nguyễn
Thị Lê và cs (1996) [20], hệ thống phân loại sán dây của Việt Nam đã lựa chọn hệ
thống phân loại của Schulz và Gvozdev (1970), để sắp xếp các loài sán dây phát
hiện được ở người, chim, thú nuôi và hoang dại ở Việt Nam. Trong đó, sán dây ký
sinh ở chó có vị trí như sau:
Ngành sán dẹp (Plathelminthes)
Lớp Cestoda Rudolphi, 1808
Phân lớp Eucestoda Southwell, 1930
Bộ Pseudophyllidea Carus, 1863
Họ Diphylloborthriidae Luhe, 1910
Giống Spirometra Mueller, 1937
Loài Spirometra erinacei-europaei
(Rudolphi, 1819) Mueller, 1937
Loài Spirometra mansonoides
(Mueller, 1935) Mueller, 1937
Bộ Cyclophyllidea Beneden in Braun, 1900

Phân bộ Hymenolepidata Skrjabin, 1940
Họ Dipylidiidae Mola, 1929
Giống Dipylidium Leuckart, 1863


4

Loài Dipylidium caninum Leuckart, 1758
Phân bộ Tta Skrjabin et Schulz, 1937
Họ Taeniidae Ludwig, 1886
Giống Taenia Linnaeus, 1758
Loài Taenia hydatigena Pallas, 1766
Loài Taenia pisiformis Bloch, 1780
Giống Echinococcus Rudolphi, 1801
Loài Echinococcus granulosus Batsch, 1786
Giống Multiceps Goeze, 1782
Loài Multiceps multiceps Leske, 1780.
Phân bộ Mesocestoidata Skrjabin, 1940
Họ Mesocestoididae Perrier, 1897
Giống Mesocestoides, Wailand, 1863
Loài Mesocestoides lineatus Goeze, 1782
Nhiều tác giả như Phan Thế Việt và cs (1977) [40], Nguyễn Thị Kỳ (1994) [10],
Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [20], khi đề cập về thành phần loài sán dây ký sinh trên
chó ở nước ta đều thống nhất rằng, các loài sán dây ký sinh ở chó đã tìm thấy ở Việt
Nam gồm: Diphyllobothrium mansoni, Diphyllobothrium reptans, Dipylidium
caninum, Taenia hydatigen, Taenia pisiformis, Multiceps multicep, Echinococcus
granulosus, Mesocestoides lineatus.
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [12]: tính đến thời điểm hiện tại,
người ta đã biết hơn 30 loài sán dây ký sinh ở loài ăn thịt gây bệnh cho chó, mèo.
Chúng đều thuộc bộ Cyclophyllidea và Pseudophyllidea.

Kết quả tổng hợp của Phạm Sỹ Lăng (2002) [15] cho biết, đến nay đã phát
hiện được 8 loài sán dây ký sinh trên chó ở miền Bắc Việt Nam.
Việc mô tả hình thái các loài sán dây này còn có nhiều thiếu sót, một số loài
chưa có mô tả trên mẫu vật Việt Nam. Cande J. (1870) là người đầu tiên mô tả


5

loài sán dây Diphyllobothrium latum tìm thấy ở người (Nam Bộ). Sau này một số
nhà ký sinh trùng học Việt Nam (Đỗ Dương Thái, Đặng Văn Ngữ, (1970); Đỗ
Dương Thái, Trịnh Văn Thịnh, (1976) cho rằng, loài thuộc giống
Diphyllobothrium ký sinh ở người Việt Nam không phải là Diphyllobothrium
latum mà là loài Diphyllobothrium mansoni. Tuy nhiên sự phán đoán này không
dựa trên mẫu nên không có sự mô tả loài. Theo Yamaguti (1959), loài
Diphyllobothrium mansoni là tên đồng vật của loài Spirometra erinacei-europaei
thuộc giống Spirometra (họ Diphyllobothriidae).
Joyeux và Houdemer (1928), Nguyễn Thị Kỳ (1977) đã thống kê ở mèo
nhà, cầy, chó (Hà Nội) có loài Diphyllobothrium reptans. Theo Yamaguti, loài
này thuộc giống Spirometra.
Theo tài liệu mới nhất về họ Diphyllobothiidae của các tác giả
Delaimure S. L., Skrjabin K. I., Serdukov A. M. (1985) Diphyllobothrium
mansoni không là tên đồng vật của một loài nào trong họ này. Khi nói về lịch
sử nghiên cứu loài Diphyllobothrium latum, các tác giả còn cho rằng, loài
Spirometra erinacei-europaei của vùng nam bán cầu là một kết luận không
chính xác và cho rằng chính loài này là Diphyllobothrium latum. Tuy nhiên,
các tác giả có ý định xem xét vị trí phân loại của giống Spirometra Mueller,
1937 và muốn coi đây là giống chuẩn để thành lập họ Spirometridae (dẫn theo
Nguyễn Thị Kỳ 2003, [11]).
Nguyễn Thị Kỳ (2003) [11] cho biết: ở Việt Nam, hiện loài
Diphyllobothrium mansoni, Diphyllobothrium reptans còn chưa rõ vị trí phân

loại và không có mẫu. Nguyễn Thị Kỳ (2003) [11] đã xem xét lại toàn bộ vị trí
phân loại và tình trạng mẫu, tình hình nghiên cứu về từng loài, đã mô tả hoàn
chỉnh loài Spirometra erinacei- europaei (Rudolphi, 1819) Mueller, 1937.
Hiện nay trên thế giới có khoảng 40 loài sán dây gây bệnh cho chó và các
thú ăn thịt thuộc họ chó mèo (Vương Đức Chất và cs, 2004 [1]).


6

1.1.1.2. Đặc điểm hình thái, cấu tạo của sán dây chó
* Đặc điểm chung
Phan Thế Việt và cs (1977) [40], Nguyễn Thị Kỳ (1994) [10], Nguyễn Thị
Lê và cs (1996) [20], Nguyễn Thị Kỳ (2003) [11] cho biết:
Sán dây chó có những đặc điểm của lớp sán dây nói chung: hình dải băng
màu trắng hoặc trắng ngà. Cơ thể dài, dẹp theo hướng lưng bụng, chia thành ba
phần: đầu, cổ, thân (gồm những đốt sau cổ, có hình dạng và cấu tạo khác nhau).
Đầu sán dùng để bám vào thành ruột vật chủ, nên có những hình dạng,
kích thước và các cơ quan bám đặc trưng. Chiều rộng của đầu thường chỉ nhỏ
hơn 1 mm, nhưng cũng có loài sán có đầu dài vài mm. Cơ quan bám nằm trên đầu
bao gồm rãnh bám hoặc giác bám, mõm, vòi và có nhiều móc. Ở một số loài sán
dây trên móc bám có các móc bé xếp thành nhiều hàng. Giác bám là bộ phận đặc
trưng của sán dây bậc cao. Móc bám nằm ngay trên đầu hay ở phần cuối vòi, sắp
xếp thành một hay hai hàng. Số lượng móc ở các nhóm sán dây dao động từ vài
móc đến vài trăm móc, ít khi vòi thiếu móc. Kích thước, cấu tạo và số lượng móc cố
định cho mỗi loài sán.
Cổ là những đốt sán nối tiếp sau đầu. Đốt cổ của sán dây là đốt sinh
trưởng, từ các đốt cổ sinh ra các đốt thân, cơ quan sinh sản ở các đốt cổ chưa
hình thành rõ.
Thân sán dây gồm ba loại đốt: những đốt chưa thành thục về sinh dục (ở
gần cổ), cơ quan sinh dục chưa phát triển đầy đủ, chỉ thấy cơ quan sinh dục đực.

Những đốt thành thục về sinh dục (ở giữa thân), cơ quan sinh dục trong những
đốt sán này đã phát triển đầy đủ, có đủ cả bộ phận sinh dục đực và cái, có hệ bài
tiết, cấu tạo mỗi đốt tương tự như mỗi cơ thể sán lá, nhưng khác sán lá là không
có hệ tiêu hoá. Những đốt già (ở cuối thân sán), bên trong đốt sán chứa tử cung
với vô số trứng sán dây. Ở những đốt già, bộ phận sinh dục đực bị thoái hoá.
Những đốt già thường xuyên được rời khỏi cơ thể sán và theo phân ra ngoài (đặc
điểm này thấy ở những loài sán dây thuộc bộ Cyclophyllidea).


7

Chiều dài của sán dây chó dao động từ 0,5 mm đến hàng chục mét. Cơ thể
sán dây được bao phủ bởi lớp tiểu bì, sau đó đến lớp hạ bì, rồi đến lớp cơ vòng,
cơ dọc. Phần bên trong chứa đầy nhu mô. Bên trong lớp cơ là các khí quan của
sán. Sán dây chó cũng giống các loài sán dây khác ở đặc điểm không có hệ tiêu
hóa, sán lấy thức ăn bằng phương thức thẩm thấu qua bề mặt cơ thể.
Hệ thần kinh của sán dây kém phát triển, gồm có hạch thần kinh trung ương
nằm phần trên đầu, từ đó có các dây thần kinh chạy dọc cơ thể. Có hai dây phát triển
hơn nằm bên ngoài ống bài tiết và mỗi đốt nối với nhau bởi các cầu nối ngang.
Hệ tuần hoàn và hệ hô hấp tiêu giảm. Hô hấp theo kiểu yếm khí.
Hệ bài tiết của sán dây cấu tạo theo kiểu nguyên đơn thận, gồm 2 ống
chính từ đầu sán đi về cuối thân và thông với lỗ bài tiết. Ngoài ra, ở mỗi đốt sán
còn có những ống ngang nối liền với 2 ống chính.
Hầu hết các loài sán dây là lưỡng tính: Trong mỗi đốt thường có một hệ
sinh dục (gồm một cơ quan sinh dục đực và một cơ quan sinh dục cái) phát triển
ở các giai đoạn khác nhau, ít khi có hai hệ sinh dục hoặc hơn. Sự phát triển của
hệ sinh dục theo một thứ tự nhất định: Ở các đốt non cơ quan sinh dục chưa phát
triển, sau đó hình thành cơ quan sinh dục đực rồi đến cơ quan sinh dục cái. Sau
khi thụ tinh, cơ quan sinh dục đực teo dần còn lại cơ quan sinh dục cái. Ở các đốt
già, trứng chứa đầy trong tử cung.

Hệ sinh dục đực gồm tinh hoàn, ống dẫn tinh và các tuyến sinh dục. Số
lượng tinh hoàn trong mỗi đốt có từ một đến hàng trăm và là dấu hiệu để phân
loại mỗi loài. Từ tinh hoàn có nhiều ống dẫn tinh nhỏ đi ra và hợp lại với nhau
thành ống dẫn tinh, ống này đổ vào cơ quan giao phối là lông gai. Lông gai nằm
trong nang lông gai. Phần cuối ống dẫn tinh có thể phình ra gọi là túi tinh. Nếu
túi tinh ở ngoài nang lông gai gọi là túi tinh ngoài, còn ở trong nang lông gai thì gọi là
túi tinh trong. Lông gai dùng để đưa vào lỗ sinh dục cái khi giao phối. Nang lông gai
và lông gai ở mỗi loài có hình dạng, kích thước và cấu tạo khác nhau.


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt 2 năm học tập, với nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của nhiều cá nhân và tập thể, đến nay luận văn của
tôi đã được hoàn thành. Nhân dịp này, cho phép tôi được tỏ lòng biết ơn và cảm
ơn chân thành tới:
Ban Giám hiệu, phòng quản lý và đào tạo Sau Đại học, Khoa Chăn nuôi Thú y cùng toàn thể cán bộ, giảng viên trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên
đã giúp đỡ, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường.
Lãnh đạo, cán bộ phòng Ký sinh trùng Viện Sinh Thái và Tài Nguyên
Sinh vật; cán bộ Thú y, đồng nghiệp đang làm việc trong lĩnh vực Chăn nuôi Thú y của tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực
hiện đề tài.
Với lòng biết ơn chân thành, tôi gửi lời cảm ơn sâu sắc tới: TS. Nguyễn
Văn Quang, GS.TS. Nguyễn Thị Kim Lan đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cán bộ, nhân dân tại các địa điểm tiến
hành thí nghiệm, các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình đã tạo điều kiện giúp đỡ,
động viên, khích lệ tôi trong quá trình nghiên cứu luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2015

Tác giả

Trịnh Đức Long


9

cuối cùng dài 0,003 – 0,008 mm. Lỗ sinh dục kép, mở ra ở hai bên đốt. Túi
sinh dục dài 0,1 – 0,3 mm, đáy hướng lên phía trên đốt. Buồng trứng phân
thùy hình quạt. Tuyến noãn hoàng hình khối. Đốt già chứa nang trứng, mỗi
nang chứa 3 – 30 trứng, có kích thước 0,026 – 0,060 mm. Phôi 6 móc có kích
thước 0,020 – 0,036 mm.
- Giống Taenia Linnaeus, 1758
Nguyễn Thị Kỳ (1994) [10], Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [20], Nguyễn
Thị Kim Lan và cs (1999) [12], Nguyễn Thị Kỳ (2003) [11] cho biết:
+ Loài Taenia hydatigena: Dài 5000 mm gồm 550 – 700 đốt rất rộng.
Đầu hình quả lê hay hình thận, đường kính 1 mm, vòi có 26 – 44 móc, xếp
thành hai hàng, móc hàng trên dài 0,170 – 0,022 mm, có mỏm rất cong, móc
hàng dưới dài 0,110 – 0,160 mm, có lưỡi rất cong, các giác bám gần nhau và
có đường kính 0,110 mm, cổ dài 0,500 mm. Có 600 – 700 tinh hoàn ở giữa
các ống bài tiết. Xung quanh noãn hoàng, buồng trứng, ống dẫn tinh và âm
đạo không có tinh hoàn, ống dẫn tinh có dạng túi hẹp uốn khúc nhiều, không
có túi tinh. Nang lông gai hình trụ dài 0,450 mm, rộng 0,130 mm, buồng
trứng hai thùy ở nửa dưới của đốt, cạnh phía không lỗ lớn hơn phía có lỗ,
noãn hoàng là ống hẹp kéo dài theo chiều ngang, thể Melis tròn ở giữa
buồng trứng và noãn hoàng, phần đầu âm đạo phình rộng, sau hẹp dần, tới
thùy buồng trứng tạo thành túi nhận tinh. Ở các đốt già thân tử cung có 5 –
10 nhánh ngang, mỗi đầu tự do lại tạo thành các nhánh phụ, trứng bầu dục,
dài 0,038 – 0,031 mm, rộng 0,034 – 0,035 mm, vỏ dày 0,004 mm.
Dạng ấu trùng Cysticercus tenuicollis gặp nhiều ở gan và xoang bụng của

lợn, trâu, bò, nhiều loài thú khác, kể cả người. Ấu trùng này có dạng túi chứa đầy
dịch trong. Thành bên trong túi có một đầu sán dây, có cổ. Đầu có móc và giác
bám, đường kính của giác bám 0,099 – 0,310 mm, có 28 – 40 móc, xếp hai hàng,
móc hàng trên dài 0,185 – 0,210 mm, móc hàng dưới dài 0,126 – 0,160 mm, vỏ
trong của nang được bọc bằng vỏ ngoài, vỏ này bám vào thành mô cơ của vật
chủ, kích thước của nang phụ thuộc vào nơi ký sinh của ấu trùng.


10

+ Loài Taenia pisiformis: Sán dài 600 – 2000 mm và rộng 4,8 mm gồm
400 đốt, đường kính đầu 1,3 mm, vòi 0,515 – 0,640, có 34 – 48 móc xếp thành
hai hàng móc hàng trên dài 0,225 – 0,294 mm, có lưỡi rất cong. Móc hàng dưới
dài 0,132 – 0,177 mm, giác bám tròn hay bầu dục, đường kính 0,310 – 0,330
mm, cổ ở ngay sau đầu dài 1,7 mm. Lỗ sinh dục xen kẽ không đều, các núm sinh
dục hơi nhô ra. Có 400 – 500 tinh hoàn, tròn hay bầu dục, đường kính 0,096 –
0,132 mm, ở toàn bộ khoảng trống giữa đốt trừ vùng noãn hoàng và buồng trứng.
Ống dẫn tinh bắt đầu từ túi tinh tròn có đường kính 0,210 – 0,350 mm, nang lông
gai hình trụ hay bầu dục ngang, dài 0,460 – 0,800, rộng 0,130 – 0,140 mm,
buồng trứng hai thùy, ở nửa dưới của đốt, những thùy bên hình thận và có kích
thước như nhau, noãn hoàng hình ba góc, ở bờ dưới của đốt. Thể Melis ở giữa
noãn hoàng và buồng trứng, âm đạo đi từ lỗ sinh dục, tạo thành túi nhận tinh ở
sát thùy của buồng trứng. Ở những đốt già, mỗi phần của thân tử cung có 8 - 14
nhánh bên, từ đó tạo thành các nhánh phụ, trứng tròn hay hơi bầu dục, đường
kính 0,032 - 0,037 mm.
- Giống Echinococcus Rudolphi, 1810
Phan Thế Việt và cs (1977) [40], Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [20],
Nguyễn Thị Kỳ (2003) [11] cho biết:
+ Loài Echinococcus granulosus: Sán dài 2,7 - 3,4 mm, gồm 3 - 4 đốt. Đầu
không lớn, có đường kính 0,258 - 0,369 mm, đường kính giác bám 0,098 - 0,133

mm, vòi 0,100 – 0,140 mm. Có 36 - 40 móc vòi, thường thay đổi về kích thước
và số lượng móc, móc hàng trên dài 0,032 – 0,043 mm, móc hàng dưới dài 0,020
– 0,036 mm, cán không thẳng và dài hơn lưỡi móc, đôi khi cán phình rộng hoặc
có mỏm lớn. Cơ quan sinh dục cái ở nửa dưới của đốt, buồng trứng gồm hai khối
đặc hình bầu dục, nối với nhau bằng ống ngang hẹp, noãn hoàng dưới buồng
trứng, thể Melis dưới buồng trứng và noãn hoàng, có 32 - 40 tinh hoàn. Nang
lông gai dài 0,025 – 0,026 mm, dài tới giữa đốt, lỗ sinh dục mở ra ở hai bên đốt,
tử cung dài bằng chiều dài đốt già, có các nhánh bên với số lượng và hình dạng
không giống nhau. Trứng tròn hay bầu dục, đường kính từ 0,028 - 0,036 mm.


11

Ấu trùng Echinococcus enilocularis ký sinh ở trâu, bò, dê. Nó có dạng túi,
trong chứa đầy dịch, nang có hai vỏ, vỏ ngoài màu trắng sữa đôi khi hơi vàng, vỏ
ngoài sinh ra vỏ trong, vỏ trong gọi là vỏ mầm, sinh ra từ phía trong xoang nang,
mỏng, không màu, là thành mô sinh ra nang, có thể sinh ra một nang cùng lúc
tạo thành đầu phôi và nang thứ hai (nang con).
- Giống Multiceps Goeze, 1782
Theo Nguyễn Thị Kỳ (1994) [10], Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [20],
Nguyễn Thị Kỳ (2003) [11]:
+ Loài Multiceps multiceps: Sán dài 400 - 1000 mm, gồm 200 - 250 đốt,
rộng gần 5 mm. Đầu hình quả lê và có đường kính 0,800 mm. Vòi có đường kính
0,300 mm, có 22 - 32 móc, xếp thành hai hàng, móc hàng một dài 0,150 mm, hàng
hai dài 0,090 – 0,130 mm. Giác bám có đường kính 0,290 - 0,300 mm. Cổ dài 2 3 mm. Ống dẫn tinh bắt đầu ở phía có lỗ, gần thân giữa của tử cung, uốn khúc và
đi vào nang lông gai. Nang có dạng quả lê dài 0,315 – 0,350 mm, rộng 0,110 –
0,145 mm. Buồng trứng có hình cánh bướm, ở gần bờ dưới đốt, hai thùy gần như
bằng nhau và có hình bầu dục, noãn hoàng hình ba góc, ở sát bờ dưới đốt. Thể
Melis nhỏ ở giữa buồng trứng và noãn hoàng. Âm đạo có dạng ống cong xuống
một thùy của buồng trứng và phình rộng thành túi chứa tinh, tử cung có thân giữa

và mỗi bên có 9 - 12 nhánh, trứng có đường kính 0,029 - 0,037 mm, có vỏ dày
0,004 mm.
Ấu trùng Coenurus cerebralis là một nang lớn, hình tròn hay bầu dục, vỏ mờ
đục, vỏ mềm ở trong có rất nhiều đầu sán dính vào, trong nang là chất dịch không
màu, số lượng dịch thay đổi phụ thuộc vào kích thước nang. Kích thước nang khác
nhau, phụ thuộc vào mức độ phát triển, vị trí não ký sinh và loại động vật.
- Giống Mesocestoides Vaillant, 1863
Nguyễn Thị Kỳ (1994) [10], Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [20], Nguyễn
Thị Kỳ (2003) [11] cho biết:


12

+ Loài Mesocestoides lineatus: Sán trưởng thành dài đến 2m. Đầu không có
vòi, có móc bám và 4 giác bám. Tử cung có dạng túi dọc nằm ở giữa đốt. Kích
thước trứng 0,040 – 0,060 x 0,035 – 0,043 mm. Phôi 6 móc, đôi móc giữa dài hơn
móc bên.
1.1.1.3. Chu kỳ sinh học của sán dây Taenia hydatygena
Theo Trịnh Văn Thịnh, Đỗ Dương Thái (1978) [32], chu kỳ sinh học của
sán dây khá phức tạp, tiến triển ở nhiều ký chủ liên tiếp. Để hoàn thành vòng đời,
sán dây ký sinh ở chó cần vật chủ trung gian là nhiều loài động vật khác nhau,
có thể là động vật có xương sống, hoặc có thể là động vật không xương sống...
Có loài cần 1 KCTG để hoàn thành vòng đời, nhưng cũng có loài cần 2 KCTG
mới hoàn thành vòng đời.
Các họ sán dây khác nhau có chu kỳ sinh học khác nhau. Các loài sán dây:
Spirometra erinacei-europae, Spirometra mansonoides, Dipylidium caninum,
Taenia hydatigena, Taenia pisiformis, Multiceps multiceps ký sinh ở ruột của chó.
Chó là vật chủ cuối cùng của sán, giúp sán hoàn thành vòng đời và ký sinh ở giai
đoạn thành thục.
+ Loài Taenia hydatigena

KCTG là lợn, trâu, bò, dê, cừu. Vòng đời bắt đầu từ khi đốt sán già rụng theo
phân ra ngoài, vỡ ra, giải phóng trứng sán. KCTG nuốt phải trứng sán, vào đến ruột,
ấu trùng 6 móc nở ra và phát triển thành ấu trùng gây bệnh Cysticerus tenuicollis sau
3 tháng. Chó ăn phải nội tạng của vật chủ trung gian có ấu trùng sẽ bị nhiễm sán. Sau
2 tháng ấu trùng phát triển thành sán dây trưởng thành.
Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2008) [13] cho biết: Những đốt sán dây hầu
như là những cơ thể độc lập với nhiều cơ quan riêng biệt và hoàn toàn độc lập.
Nhờ có sự hóa đốt mà khả năng sinh đẻ của sán dây tăng lên gấp bội. Trong cùng
một lúc, ở những đốt thành thục của sán dây có thể sinh ra hàng chục triệu trứng.
Ngoài ra, sự hóa đốt còn có lợi cho sán dây về những mặt khác. Đó là, do có đốt
sán già lần lượt đứt và thải ra môi trường bên ngoài mà sự reo rắc trứng ở đó


13

được thuận lợi hơn, bản thân sán dây thải bỏ đi những đốt già cỗi, đời nó hầu như
từng thời được trẻ lại, có sức lực và năng lượng mới để phát triển những loạt đốt
thành thục mới.
1.1.2. Đặc điểm của ấu trùng Cysticercus tenuicollis
Theo Nguyễn Thị Lê (1996) [20], ấu trùng Cysticercus tenuicollis là
những dạng hình túi có cổ mỏng, kích thước 8 – 80 x 8 – 100 mm, chứa dịch bên
trong. Thành bên trong túi có một đầu sán dây có cổ.
Theo Johannes Kaufmann (1996) [51], ấu trùng Cysticercus tenuicollis ký
sinh ở bề mặt gan, mỡ màng chài ở khoang bụng của cừu và gia súc. Gia súc
nhiễm ấu sán thường không có biểu hiện triệu chứng bệnh, trừ khi nhiễm một số
lượng lớn ấu trùng ở nhu mô gan, tình trạng thiếu máu và chết có thể xảy ra.
Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [12] cho biết, ấu trùng Cysticercus
tenuicollis là một bọc có kích thước to nhỏ khác nhau, có thể bằng hạt đậu, quả
cam hoặc quả bưởi, trong bọc có nhiều nước. Có một đầu sán bám vào màng trong
của bọc, đầu sán có 4 giác bám, có 29 – 44 móc.

Ấu trùng Cysticercus tenuicollis ký sinh trên bề mặt gan, lách, màng treo
ruột, màng mỡ chài… của gia súc (Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 2008 [13]).
Trong quá trình hoàn thành giai đoạn ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở
KCTG, các ấu trùng 6 móc chui qua niêm mạc ruột, theo máu đến bề mặt gan,
màng treo ruột, phổi, gây ra những tổn thương lớn ở các cơ quan này (Woinshet
Sammuel – Girma G. Zewde, 2010 [62]).
Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996) [9] cho biết: ở những vùng nuôi nhiều
chó tỷ lệ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở trâu, bò, dê, lợn càng nhiều. Tỷ lệ
nhiễm ấu trùng tăng dần theo tuổi, điều này được các tác giả lý giải do thời gian tiếp
xúc với căn bệnh tăng.
Tình hình nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis của lợn và các động vật
khác phụ thuộc vào số chó nhiễm sán trưởng thành. Lợn nuôi gần với chó dễ
nhiễm ấu trùng hơn, còn trâu bò thả trên bãi chăn nhiễm ít hơn.


14

1.1.3. Đặc điểm dịch tễ học bệnh sán dây Taenia hydatigena ở chó
Đặc điểm dịch tễ bệnh do sán dây Taenia hydatigena gây ra đã được nhiều
tác giả đề cập đến. Tuy nhiên, các nghiên cứu còn ít và chưa hệ thống nên chưa
phản ánh đầy đủ những vấn đề liên quan đến sự phát sinh và phát triển của bệnh.
Theo Trịnh Văn Thịnh (1977) [33]: chó săn thường nhiễm sán dây do ăn thịt
thỏ chứa ấu trùng. Chó của những người chăn cừu, chăn bò, chó ở lò sát sinh mắc
sán do ăn phủ tạng của bò, cừu, lợn. Chó nuôi trong nhà mắc sán do ăn bọ chó trên
mình nó chứa ấu trùng. Ấu trùng sán ở thỏ, bò, cừu, lợn, bọ chó… là ấu trùng của
những loài sán khác nhau, nên chó là một trong những loài vật bị nhiều loài sán dây
ký sinh nhất.
Skarabin và Petrov (1963) [24] cho biết, nếu như đường xâm nhập của các
giun sán địa lý thường là qua nước hoặc thức ăn bị nhiễm bẩn, thì nhiều loại giun
sán sinh vật xâm nhập vào cơ thể ký chủ cuối cùng khi ký chủ đó ăn phải các mô và

các cơ quan của KCTG chứa ấu trùng giun sán ở giai đoạn cảm nhiễm. Với cách
xâm nhập này, chó sói cảm nhiễm sán dây Taenia hydatigena do ăn phải cừu có ấu
trùng sán.
Theo Đỗ Dương Thái và Trịnh Văn Thịnh (1978) [34], chó nhiễm sán
dây loài Taenia hydatigena do ăn phủ tạng loài nhai lại hay lợn chứa ấu
trùng Cysticercus tenuicollis.
Dalimi A. và cs (2006) [45] đã kiểm tra 83 chó ở các tỉnh phía Tây của Iran
thấy: có 38,55% chó nhiễm Dipylidium caninum; 53,01% chó nhiễm Taenia
hydatigena; 7,23% chó nhiễm Taenia ovis; 4,82% chó nhiễm Multiceps multiceps;
13,25% chó nhiễm Echinococcus granulosus.
Theo kết quả nghiên cứu của Yotko K. và cs (2009) [51], tỷ lệ nhiễm loài
Taenia hydatigena của chó ở vùng Tây Bắc Bulgaria là 47,85%.
Từ năm 2004 – 2009 Xhaxhiu D. và cs (2010) [63]: mổ khám 111 chó từ các
vùng ngoại ô Tirana của Albania để kiểm tra giun sán đường tiêu hóa, phát hiện được
3 loài sán dây là Dipylidium caninum (65,8%); Taenia hydatigena (16,2%);
Echinococcus granulosus (2,7%).


iii

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

TT

:

Thể trọng

STT


:

Số thứ tự

cs

:

Cộng sự

Nxb

:

Nhà xuất bản

KCTG

:

Ký chủ trung gian

H.

:

Huyện

TP.


:

Thành phố


16

Móc và giác bám của sán trưởng thành làm tổn thương niêm mạc ruột và
mở đường cho vi khuẩn vào cơ thể. Sán dây tiết độc tố làm ký chủ rối loạn thần
kinh (có triệu chứng bại liệt hoặc gần giống chó dại). Sán lấy dinh dưỡng của ký
chủ làm con vật gầy yếu, chậm lớn, suy dinh dưỡng. Nếu nhiều, sán cuộn lại làm
tắc hoặc thủng ruột.
Tác hại của sán dây chó gây ra thể hiện qua 4 tác động sau:
- Tác động cơ giới: Với số lượng lớn ký sinh, sán dây dùng giác bám bám
sâu vào niêm mạc ruột, gây tổn thương, viêm ruột và xuất huyết.
- Tác động tiết độc tố: Trong quá trình ký sinh, sán dây tiết ra độc tố. Độc tố
có thể là sản phẩm các tuyến tiết ra hoặc các chất bài tiết của sán dây, tác động đến
hệ thần kinh, làm cho chó mệt mỏi, kém ăn. Chó con bị bệnh cấp tính có thể bỏ ăn,
tiêu chảy…
- Tác động chiếm đoạt chất dinh dưỡng: sán nuôi dưỡng bản thân bằng cách
thẩm thấu dinh dưỡng qua toàn bộ bề mặt cơ thể. Do số lượng sán nhiều và tồn tại
trong thời gian kéo dài làm chó gầy yếu, thiếu máu, giảm sức đề kháng
- Tác động mang trùng: Sán bám chặt vào niêm mạc ruột, gây tổn thương,
phá vỡ phòng tuyến thượng bì, tạo điều kiện cho vi khuẩn từ môi trường xâm
nhập gây nên các bệnh ghép với bệnh ký sinh trùng.
1.1.4.2. Đặc điểm bệnh lý và lâm sàng của bệnh sán dây Taenia hydatigena
Theo Trịnh Văn Thịnh (1977) [33], chó chỉ biểu hiện triệu chứng nếu có
quá nhiều sán ký sinh, các triệu chứng thường gặp là: đau bụng, đi tả, ăn không
đều, ngứa hậu môn, có khi bị co giật; cuối cùng thiếu máu, gầy rạc. Chó thường ỉa
ra những đốt sán lòng thòng ở hậu môn, chó cọ hậu môn vào tường để đẩy sán ra.

Đỗ Thái Dương và Trịnh Văn Thịnh (1978) [34] cho biết: bệnh tích thường
thấy ở chó bị bệnh sán dây là viêm niêm mạc ruột non ở chỗ sán ký sinh, có khi
thấy lồng ruột và tắc ruột nếu sán rất nhiều cuộn lại.
Chó nhiễm sán có thể ỉa chảy, da khô hoặc giảm cân, đôi khi có hiện
tượng cắn phía sau hoặc chạy xung quanh (Seymour Weiss, 1996 [57]).


×