Tải bản đầy đủ (.doc) (121 trang)

Nghiên cứu bệnh giun đũa lợn (ascariosis) tại một số địa phương của tỉnh quảng ninh và biện pháp phòng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.95 MB, 121 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

TRƯƠNG THỊ HỒI THU

NGHIÊN C ỨU BỆNH GIUN ĐŨA LỢN (ASCARIOSIS)
TẠI MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG CỦA TỈNH QUẢNG NINH
VÀ BI ỆN PHÁP PHÒNG TR Ị

LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y

THÁI NGUYÊN - 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

TRƯƠNG THỊ HỒI THU

NGHIÊN C ỨU BỆNH GIUN ĐŨA LỢN (ASCARIOSIS)
TẠI MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG CỦA TỈNH QUẢNG NINH

VÀ BI ỆN PHÁP PHÒNG TR Ị
Chuyên ngành: Thú y
Mã s ố: 60.64.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y

Người hướng dẫn khoa học: TS. Phan Thị Hồng Phúc

THÁI NGUYÊN - 2015




i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên c ứu khoa học của riêng tôi,
các ốs liệu và k ết quả nghiên ứcu trong luận văn là trung th ực và ch ưa công
bố dưới bất kỳ hình thức nào.
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 8ă mn 2015
Tác giả luận văn

Trương Thị Hoài Thu


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt 2 năm học tập, với nỗ lực của bản thân, tôi đã nh ận được sự
giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của nhiều cá nhân và tập thể, đến nay luận văn của
tơi đã được hồn thành. Nhân d ịp này, cho phép tôi được bày t ỏ lòng bi ết

ơn tới:
TS. Phan Thị Hồng Phúc - Trưởng khoa chăn nuôi Thú y - Trường
Đại học Nơng Lâm Thái Ngun - Người cơ t ận tình và chu đáođã luôn c ổ
vũ tinh thần, động viên, hướng dẫn và ch ỉ bảo tôi trong su ốt q trình
nghiênứcu và hồn thành lu ận văn.
Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, khoa SauĐại
học, khoa Chăn nuôi - Thú y, các thầy cô giáo trong phịng thí nghi ệm đã
giúp đỡ, tạo điều kiện để tôi h ọc tập, tiếp thu kiến thức của trương trình học.
Tơi xin chân thành c ảm ơn nhóm sinh viên thực tập tốt nghiệp lớp TY
42 và CNTY 43 đã giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện đề tài.
Ban Lãnh đạo và toàn th ể cán bộ Chi Cục Thú y, đồng nghiệp đang

làm vi ệc trong lĩnh vực Chăn nuôi - Thú y của tỉnh Quảng Ninh.
Nhân d ịp hồn thành lu ận văn, cho phép tơi được gửi lời cảm ơn sâu
sắc tới gia đình, người thân cùng b ạn bè đã động viên giúpđỡ tôi v ượt qua
mọi khó kh ăn trong suốt q trình học tập, nghiên ứcu, thực hiện đề tài.
Một lần nữa tơi xin được bày t ỏ lịng bi ết ơn, cảm ơn chân thành t ới những
tập thể, cá nhânđã t ạo điều kiện giúpđỡ tơi hồn thành ch ương trình học tập.

Thái Nguyên, ngày 20 tháng 8ă mn 2015
Tác giả luận văn

Trương Thị Hoài Thu


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................................................ii
MỤC LỤC..................................................................................................................................................iii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT......................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG............................................................................................................................vii
DANH MỤC HÌNH............................................................................................................................viii
MỞ ĐẦU.......................................................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.....................................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiênứcu.............................................................................................................................3
3. Ý ngh ĩa của đề tài................................................................................................................................3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LI ỆU..........................................................................................4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài.............................................................................................................4
1.1.1. Đặc điểm sinh học của giun đũa Ascaris suum...............................................................4
1.1.2. Bệnh giun đũa lợn (Ascariosis)............................................................................................14
1.2. Tình hình nghiên cứu về bệnh giun đũa lợn......................................................................28

1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước........................................................................................28
1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài...................................................................................31
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PH ƯƠNG PHÁP NGHIÊN C
ỨU . 34

2.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên ứcu.........................................................................34
2.1.1. Đối tượng nghiên ứcu...............................................................................................................34
2.1.2. Địa điểm nghiên ứcu.................................................................................................................34
2.1.3. Thời gian nghiên ứcu................................................................................................................34
2.2. Vật liệu nghiên ứcu.......................................................................................................................34
2.2.1. Mẫu nghiên ứcu..........................................................................................................................34
2.2.2. Hố chất và d ụng cụ thí nghiệm.........................................................................................35
2.3. Nội dung nghiên cứu....................................................................................................................35
2.3.1. Một số đặc điểm dịch tễ bệnh giun đũa lợn (Ascariosis).........................................35
2.3.2. Nghiên ứcu bệnh giun đũa lợn (Ascariosis)...................................................................35


iv
2.3.3. Biện pháp phòng trị bệnh giun đũa cho lợn...................................................................36
2.4. Bố trí thí nghiệm và ph ương pháp nghiênứcu.................................................................36
2.4.1. Bố trí thu thập mẫu....................................................................................................................36
2.4.2. Phương pháp ấly mẫu...............................................................................................................36
2.4.3. Phương pháp xét nghiệm mẫu..............................................................................................37
2.4.4. Phương pháp xácđịnh thời gian phát triển và t ồn tại của trứng giun đũa có
sức gây b ệnh trong phân ở ngoại cảnh.........................................................................................39
2.4.5. Phương pháp theo dõi các biểu hiện lâm sàng c ủa lợn bị bệnh giun đũa........40
2.4.6. Phương pháp xét nghiệm máuđể xácđịnh một số chỉ số huyết học của lợn bị
bệnh giun đũa và bình th ường..........................................................................................................40
2.4.7. Phương pháp xácđịnh bệnh tích đại thể, vi thể.............................................................40
2.4.8. Phương pháp theo dõi hiệu lực của thuốc tẩy giun đũa lợn....................................41

2.5. Phương pháp xử lý s ố liệu........................................................................................................42
2.5.1. Một số tham số thống kê........................................................................................................42
2.5.2. Một số cơng th ức tính tỷ lệ (%)..........................................................................................43
2.5.3. So sánh mức độ sai khác giữa 2 số trung bình..............................................................44
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ TH ẢO LUẬN..............................................................................46
3.1. Đặc điểm dịch tễ bệnh giun đũa lợn......................................................................................46
3.1.1. Tình hình nhiễm giun đũa ở lợn tại ba địa phương của tỉnh Quảng Ninh........46
3.1.2. Nghiên ứcu ô nhi ễm của trứng giun đũa lợn ở ngoại cảnh tại ba địa phương
của tỉnh Quảng Ninh..............................................................................................................................61
3.2. Nghiên ứcu bệnh giun đũa lợn.................................................................................................66
3.2.1. Biểu hiện lâm sàng c ủa bệnh giun đũa ở lợn................................................................66
3.2.2. Bệnh tích đại thể của lợn nhiễm giun đũa.......................................................................68
3.2.3. Biến đổi vi thể của lợn nhiễm giun đũa...........................................................................69
3.2.4. Sự thay đổi một số chỉ tiêu huyết học của lợn bị nhiễm giun đũa.......................70
3.3. Biện pháp phòng, trị bệnh giun đũa cho lợn......................................................................74
3.3.1. Hiệu lực của một số thuốc tẩy giun đũa cho lợn..........................................................74
3.3.2. Độ an toàn c ủa thuốc tẩy giun đũa cho lợn...................................................................76
3.3.3. Đề xuất biện pháp phòng trị bệnh giun đũa cho lợn...................................................77


v
KẾT LUẬN..............................................................................................................................................80
1. Kết luận...................................................................................................................................................80
2. Đề nghị....................................................................................................................................................81
TÀI LI ỆU THAM KHẢO..............................................................................................................82
MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA ĐỀ TÀI


vi
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT


A.suum
cs
Nxb
PTCN
TT
tr
VSTY

: Ascaris suum
: cộng sự
: Nhà xu ất bản
: Phương thức chăn nuôi
: Thể trọng
: trang
: Vệ sinh thú y


vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Tỷ lệ và c ường độ nhiễm giun đũa ở lợn tại ba địa phương của
tỉnh Quảng Ninh 46
Bảng 3.2. Tỷ lệ và c ường độ nhiễm giun đũa theo tuổi ở lợn tại ba địa
phương của tỉnh Quảng Ninh

49

Bảng 3.3. Tỷ lệ và c ường độ nhiễm giun đũa theo giống lợn tại ba địa
phương của tỉnh Quảng Ninh


52

Bảng 3.4. Tỷ lệ và c ường độ nhiễm giun đũa lợn theo tình trạng VSTY........53
Bảng 3.5. Tỷ lệ và c ường độ nhiễm giun đũa lợn theo mùa vụ.............................56
Bảng 3.6. Tỷ lệ và c ường độ nhiễm giun đũa theo phương thức chăn nuôi..59
Bảng 3.7. Sự ô nhi ễm trứng giun đũa ở ngoại cảnh......................................................61
Bảng 3.8. Thời gian trứng giun đũa phát triển thành tr ứng có s ức gây b ệnh
trong phân ở ngoại cảnh 63
Bảng 3.9. Thời gian sống của trứng giun đũa có s ức gây b ệnh trong phân ở
ngoại cảnh 66
Bảng 3.10. Biểu hiện lâm sàng c ủa lợn nhiễm giun đũa............................................67
Bảng 3.11. Bệnh tích đại thể bệnh giun đũa ở lợn...........................................................68
Bảng 3.12. Tỷ lệ tiêu bản có b ệnh tích vi thể trong số tiêu bản nghiên ứcu...69
Bảng 3.13. So sánh ốs lượng hồng cầu, bạch cầu và hàm l ượng huyết sắc tố
giữa lợn bị bệnh giun đũa và l ợn bình thường

71

Bảng 3.14. So sánh cơng thức bạch cầu giữa lợn bị bệnh giun đũa và
bình thường.......................................................................................................................73
Bảng 3.15. Hiệu lực của thuốc tẩy giun đũa lợn...............................................................75
Bảng 3.16. Độ an toàn c ủa thuốc tẩy giun cho lợn........................................................76


viii
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Hình thái giunđũa.............................................................................................................5
Hình 3.1. Tỷ lệ nhiễm đũa tại một số địa phương của tỉnh Quảng Ninh............47
Hình 3.2. Biểu đồ cường độ nhiễm giun đũa lợn tại ba địa phương của tỉnh
Quảng Ninh........................................................................................................................48

Hình 3.3. Đồ thị tỷ lệ nhiễm giun đũa lợn theo tuổi tại ba địa phương của
tỉnh Quảng Ninh 51
Hình 3.4. Đồ thị tỷ lệ nhiễm giun đũa lợn theo tình trạng vệ sinh thú y tại
ba địa phương của tỉnh Quảng Ninh

55

Hình 3.5. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm giun đũa ở lợn theo mùa vụ tại ba địa phương
của tỉnh Quảng Ninh

58

Hình 3.6. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm giun đũa ở lợn theo phương thức chăn nuôi t ại
ba địa phương ở tỉnh Quảng Ninh........................................................................60
Hình 3.7. Biểu đồ so sánh ốs lượng hồng cầu, bạch cầu và hàm l ượng huyết
sắc tố giữa lợn bị bệnh giun đũa và bình th ường

72


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước đang trong thời kỳ hội nhập đòi h ỏi các chủ thể kinh tế, các
ngành, các thành phần kinh tế không ng ừng phát triển để tạo chỗ đứng của
mình trên thị trường trong nước và th ị trường quốc tế. Trong xu thế chung địi
hỏi ngành ch ăn ni khơng ng ừng vươn cao, để tạo ra những sản phẩm có
chất lượng cao cung cấp cho người tiêu dùng trong và ngoài nước. Đặc biệt khi
Việt Nam gia nhập WTO đã m ở ra cho nền kinh tế Việt Nam nói chung và
ngành ch ăn ni Vi ệt Nam nói riêng những mặt thuận lợi đồng thời gặp

khơng ít nh ững khó kh ăn. Việt Nam đang trênđà phát triển nhưng với đặc thù
là m ột nước đi lên ừt sản xuất nông nghi ệp, với hơn 80% dân s ố hoạt động
trong lĩnh vực sản xuất nông nghi ệp, với nhiều ngành ngh ề khác nhau. Trong
đó đã và đang nâng d ần tỉ trọng của ngành ch ăn nuôi trong nông nghi ệp,
ngành ch ăn nuôi đã cung c ấp những sản phẩm cho người tiêu dùng như: thịt,
trứng, sữa.... Ngồi ra ngành ch ăn ni là ngu ồn nguyên liệu để sản xuất
phân bón, th ức ăn gia súc và các ảsn phẩm khác.
Lợn là loài được ni nhi ều nhất ở Việt Nam nói chung và t ỉnh Quảng
Ninh nói riêng. Theo số liệu của Cục Thống kê ỉtnh Quảng Ninh về kết quả
chăn nuôi giai đoạn 2010 - 2014 [7], Sở Nông nghi ệp và PTNT t ỉnh Quảng
Ninh (2014) [48], trong những năm gần đây, s ố lượng đàn l ợn trong cả nước
nói chung và t ỉnh Quảng Ninh nói riêng có sự tăng lênđáng kể hàng n ăm.
Năm 2010 tổng đàn l ợn là 354.454 con thì đến năm 2014 là 374.916 con t ốc
độ tăng trưởng bình quân là 1,49% n ăm.
Với vai trò cung c ấp lượng thực phẩm lớn nhất cho con người, thịt lợn
luôn chi ếm tỷ lệ cao, cũng theo số liệu của Cục Thống kê ỉtnh Quảng Ninh về
kết quả chăn nuôi giai đoạn 2010 - 2014 [7], Sở Nông nghi ệp và PTNT t ỉnh


2
Quảng Ninh (2014) [48], tổng sản phẩm thịt lợn các loại năm 2010 là 30.272 t
ấn thì đến năm 2014 là 68.427,20 t ấn .
Nhận thấy vai trò quan tr ọng của ngành ch ăn nuôi l ợn đối với con
người và xã h ội, Bộ Nông nghi ệp và PTNT (2008) [2], đã định hướng phát
triển đàn l ợn ở Việt Nam như sau: “Ph ấn đấu đến năm 2015 tổng đàn l ợn của
Việt Nam đạt 32,9 triệu con và đến năm 2020 đạt 34,7 triệu con. Tổng sản
lượng thịt hơi xuất chuồng đến năm 2015 đạt 3,9 triệu tấn và con s ố này s ẽ
tăng lên 4,8 triệu tấn năm 2020”
Mặc dù được coi là m ột trong những ngành ch ủ lực của sản xuất nơng
nghiệp nhưng chăn ni l ợn vẫn gặp khơng ít khó kh ăn, những khó kh ăn mà

ngành ch ăn ni l ợn gặp phải đó chính là vi ệc quản lý ch ất lượng thức ăn,
chất lượng thuốc thú y lưu thông trên thị trường cũng như quản lý con gi ống.
Những hạn chế này ảnh hưởng không nh ỏ đến phát triển chăn nuôi l ợn.
Tuy nhiên, dịch bệnh vẫn là n ỗi lo ngại lớn nhất của người chăn ni
vì bệnh tật làm cho con v ật giảm khả năng sinh trưởng, phát triển, giảm sức
đề kháng và làm giảm hiệu quả kinh tế. Đứng trước vấn đề dịch bệnh, các trại
chăn nuôi và nông h ộ đã áp dụng các tiến bộ kỹ thuật vào công tác phịng và
trị bệnh cho đàn v ật ni, b ệnh giun sán gây ra hầu như chưa được quan tâm
đúng mức. Việt Nam là m ột nước nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới nóng
ẩm nên có khu hệ ký sinh trùng phong phú và đa dạng, gây nhi ều bệnh ký sinh
trùng cho đàn gia súc, gia cầm. Trong các bệnh ký sinh trùng ở lợn, bệnh giun
đũa lợn là m ột bệnh khá phổ biến, gây thi ệt hại đáng kể cho chăn nuôi lợn, tỷ lệ
mắc bệnh của đàn có th ể lên ớti 80 - 90% (Bùi Quý Huy, 2006 [13]), giảm năng
suất thịt đến 30% (Phan Địch Lân và cs, 2005 [35], Ph ạm Sỹ Lăng và cs, 2006
[31]). M ặt khác, ựs truyền lây giun đũa lợn sang người đã được nhiều tác giả đề
cập đến từ lâu, song, trong m ấy năm trở lại đây ng ười nhiễm

ấu trùng giun đũa lợn thì khá phổ biến, gây lên hội chứng Loeffler và các phản
ứng tăng dị ứng của cơ thể với các triệu chứng đặc trưng: thở khò khè,


3
ho, sốt, tăng bạch cầu ưa eosin trong máu.Đây c ũng là m ột vấn đề đáng quan
tâm c ủa bệnh ký sinh trùng truy ền lây sang ng ười nói chung và b ệnh giun
đũa lợn nói riêng trong giai đoạn hiện nay.
Lợn với nhiều hình thức chăn ni khác nhau (ni gia đình, ni t ập
trung), tuy nhiên trên ựthc tế chăn ni l ợn cịn g ặp nhiều khó kh ăn, làm th
ế nào để đàn l ợn khỏi bị bệnh, đặc biệt bệnh ký sinh trùng nói chung và b ệnh
giun đũa nói riêng? Hiện nay mạng lưới thú y cơ sở ngày càng được củng cố
nhưng công tác khuyến nông t ẩy giun sán cho ợln chưa được chú trọng do

hình thức chăn ni nh ỏ lẻ, thiếu tập chung đã gây khó kh ăn cho cơng tác
của cán bộ thú y cơ sở, chính vì vậy mà t ỉ lệ nhiễm giun đũa ở lợn khá cao.
Từ nhận thức trên,để góp ph ần hạn chế tác hại của bệnh giun đũa gây
ra trênđàn l ợn, xuất phát ừt yêu ầcu của thực tiễn sản xuất trên ơc sở thừa kế
kết quả của các tác ảgitrong và ngồi n ước, chúng tơi tiến hành nghiên cứu
đề tài: “ Nghiên ứcu bệnh giun đũa lợn (Ascariosis) tại một số địa phương
của tỉnh Quảng Ninh và bi ện pháp phòng trị” .
2. Mục tiêu nghiênứuc
Nghiên ứcu đặc điểm dịch tễ, đặc điểm bệnh lý, lâm sàng và bi ện pháp
phòng tr ị bệnh giun đũa lợn (Ascariosis).
3. Ý ngh ĩa của đề tài
3.1. Ý ngh ĩa khoa học
Kết quả nghiên ứcu của đề tài là nh ững thông tin khoa h ọc về đặc điểm
dịch tễ của bệnh giun đũa lợn tại một số địa phương thuộc tỉnh Quảng Ninh, về
khả năng tồn tại và phát triển của trứng giun đũa ở ngoại cảnh, về đặc điểm bệnh
lý, lâm sàng c ủa bệnh, về biện pháp phòng trị bệnh có hi ệu quả.

3.2. Ý ngh ĩa thực tiễn
Đề ra những biện pháp phòng và điều trị bệnh giun đũa lợn có hi ệu quả, hạn
chế sự nhiễm giun đũa cho lợn, từ đó h ạn chế những thiệt hại do bệnh gây ra.


4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LI ỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Đặc điểm sinh học của giun đũa Ascaris suum
1.1.1.1. Vị trí của giun đũa Ascaris suum trong hệ thống phân lo ại động vật
Giun đũa lợn là nh ững giun tròn thu ộc họ Ascarididae (bộ phụ
Ascaridata), loài Ascaris suum. Chúng ký sinh và gây b ệnh giun đũa ở lợn.

Theo Phan Thế Việt và cs (1977) [66], giun đũa lợn Ascaris suum có v ị
trí trong hệ thống phân lo ại động vật như
sau: Lớp: Nematoda Rudolphi,1808
Phân l ớp: Secernenea Linstow, 1905
Bộ: Spirurida Chitwood,1933
Phân b ộ: Ascaridata Skrjabin et Schulz,
1940 Họ: Ascarididae Baird, 1853
Phân h ọ: Ascaridoidea Railliet et Henry,
1915 Giống: Ascaris Linnaeus, 1758
Loài : Ascaris suum Goeze, 1782
1.1.1.2. Đặc điểm hình thái, kích thước, cấu tạo giun đũa lợn Ascaris suum a.
Đặc điểm hình thái, kích thước và c ấu tạo giun đũa lợn Ascaris suum
Theo Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [28], giun đũa lợn thuộc họ Ascaridae,
loài Ascaris suum ký sinh ở ruột non lợn: giun màu tr ắng sữa, hình

ống, hai đầu hơi nhọn. Đầu giun đũa có 3 mơi bao b ọc quanh miệng (1 mơi ở
phía lưng, 2 mơi ở phía bụng). Trên rìa mơi có m ột hàng r ăng cưa rất rõ, cấu
tạo của răng này r ất khác nhau giữa hai loài giun đũa. Giun đực dài 12 22cm, đường kính 2,7 - 3mm. Đoạn đi cong v ề phía bụng. Trên mặt bụng ở
mỗi bên có từ 69 - 75 gai thịt, có 7 gai th ịt sau hậu môn, nh ững gai thịt xếp
thành m ột hoặc hai hàng, m ột gai thịt lẻ ở trước hậu môn. Con cái


5
dài t ừ 29 - 35cm, đường kính 4 - 5mm, đoạn sau thẳng. Đuôi mang h ậu môn
v ề phía bụng, hậu mơn có hình d ạng một cái khe ngang, bọc hai mơi gồ lên,
âm hộ có hình dáng một lỗ nhỏ, hình bầu dục ở về phía bụng khoảng 1/3 đoạn
trước thân.
Phân bi ệt giữa giun đực và giun cái là giun đực nhỏ, đuôi cong v ề mặt
bụng, đi giun cái thẳng. Giun đực có hai gai giao h ợp dài b ằng nhau,
khoảng cách 1,2 - 2mm, khơng có túi giao hợp.

Theo Phạm Văn Kh và cs (1996) [20], Phan Địch Lân và cs (2005)
[35], cấu tạo của răng cưa giữa hai loài giun đũa lợn và giun đũa người có s ự
khác nhau, hàng răng cưa của giun đũa người không rõ b ằng răng cưa của
giun đũa lợn.
Giun đực dài 12 - 25 cm, đường kính 3 mm. Giun cái dài 30 - 35 cm,
đường kính 5 - 6 mm. Phân bi ệt giun đực và giun cái: giun đực nhỏ, đuôi cong
về phía bụng, đi giun cái thì thẳng. Giun đực có 2 gai giao h ợp bằng nhau, dài
khoảng 1,2 - 2 mm và khơng có túi giao h ợp (Trịnh Văn Thịnh và cs, 1982 [60])

1. Môi giun đũa lợn
2. Đi giun đũa đực
3. Trứng Ascaris

Hình 1.1. Hình thái giunđũa
(Nguồn: Phạm Văn Khuê, 1996 [20])
Theo Trịnh Văn Thịnh (1966) [55], Đào Tr ọng Đạt và cs (1996) [10]
giun đũa lợn có hình thái, kích thước như sau:


6
Giun đũa thân dài, hình tr ụ, hai đầu thót m ầu trắng sữa, thân c ứng và
đàn h ồi. Chóp

đầu mang ba mơi, b ờ mơi có r ăng cưa rất nhỏ, mơi b ọc lấy

miệng, một mơi

ở phía lưng, đáy mơi có hai gai thịt; hai mơi kia ở giữa phía

cạnh và b ụng và ch ỉ có m ột gai thịt.

Con đực dài 15 đến 20 cm, đường kính từ 3,2 đến 4,4 mm. Đoạn đi
cong về phía bụng mang hai gai giao hợp ngắn, bằng nhau, hơi cong. Trên mặt
bụng ở mỗi bên có từ 69 đến 75 gai thịt, có 7 gai th ịt sau hậu môn, nh ững gai
thịt xếp thành m ột hoặc hai hàng, m ột gai thịt lẻ ở trước hậu mơn.
Con cái dài từ 20 đến 30 cm, đường kính từ 5 đến 6 mm, đoạn sau
thẳng. Đuôi mang h ậu mơn v ề phía bụng (ở gần chóp đi). H ậu mơn có
hình dạng một cái khe ngang, bọc hai mơi g ồ lên. Âm hộ có hình dáng một lỗ
nhỏ hình bầu dục, gần về phía bụng khoảng một phần ba đoạn trước thân,
ngang một vùng có m ột cái vòng thắt lại một chút (gọi là th ắt lưng).
Giun đũa có c ấu tạo giống các loại giun tròn khác: Tiết diện ngang
tròn, dưới vỏ cutin dày là l ớp hạ bì cùng với hệ cơ tơ hợp thành bao bi ểu mơ
c ơ. Chúng chỉ có m ột lớp cơ dọc nên chỉ có cách vận chuyển duy nhất là
cong gập cơ thể, xoang cơ thể là xoang nguyên sinh khá ộrng và ch ứa đầy
dịch (Trần Tố và cs, 2002 [61]).
b. Đặc điểm hình thái, cấu tạo trứng giun đũa Ascaris suum
Trứng giun đũa hình bầu dục hơi ngắn, kích thước từ 0,056 - 0,087mm
x 0,046 - 0,067mm, vỏ dầy gồm 4 lớp vỏ, lớp ngồi cùng là protit, màu vàng
cánh gián, nhấp nhơ làn sóng (Nguy ễn Thị Kim Lan, 2012 [28]).
Đào Tr ọng Đạt và cs (1995) [9] cho bi ết: Trứng giun đũa có hình b ầu
dục hoặc oval, vỏ dầy, bề mặt nhăn nheo, mầu vàng, trong có nhân m ầu vàng
thẫm. Kích thước 45 – 85 x 35 - 55 µ m. Vỏ trứng giun đũa có tác dụng phịng
v ệ cao trong vòng đời phát triển của giun. Vỏ trứng được chia thành 3 lớp cơ
bản: một lớp noãn hoàng bên ngoài, m ột lớp kitin ở giữa và m ột lớp lipid ở
trong. Lớp lipid bên trong có tác giả gọi là màng nỗn hồng và l ớp


7
nỗn hồng th ực sự là màng bên ngồi cùng. Ở Ascaris cịn có m ột lớp uterine
ở bên ngồi lắng trên trứng, lớp này c ũng được gọi là l ớp protein, nó có m ột
phức hợp protein acid - mucopolysaccharide. Lớp nỗn hồng bên ngồi c ủa


Ascaris dầy khoảng 0,05 µ m và là lipo - protein. L ớp kitin ở giữa chứa chất
kitin, thành ph ần khác nhau tuỳ loài. Ở họ Ascaroides và Oxyuroidea l ớp này
phần lớn là kitin ít protein. Song ở Trichuis và Calpillaria l ại có nhi ều
protein ít kitin. Lớp lipid (bên trong) là proteolipid có một lượng lớn
ascaroside esters, chắc chắn nó có vai trị trong s ự đề kháng ủca trứng với
cácđiều kiện môi tr ường khắc nghiệt với các hoá chất.
Nghiên ứcu về cấu tạo trứng của A. suum Phan Địch Lân và cs (1996)
[34] cho biết: Vỏ trứng giun đũa rất dày nên có sức đề kháng ấrt mạnh với tất
cả các loại hoá chất (axit, bazơ), chống đỡ kém với sự khô ráo và ánh nắng
mặt trời chiếu trực tiếp. Trứng giun đũa lợn gồm 4 lớp:
+ Lớp trong cùng của trứng có tác dụng bảo vệ phôi thai giúp cho các
chất hữu cơ không ảnh hưởng đến trứng.
+ Hai lớp giữa giữ cho chất lỏng của trứng khơng b ốc hơi.
+ Lớp protit ngồi cùng có m ầu cánh dán, ữgicho tia tử ngoại khơng
xâm nh ập vào bên trong.
1.1.1.3. Vòng đời của giun đũa lợn
Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [28], cho biết, giun đũa hình thành vịng
đời là 54 - 62 ngày, tu ổi thọ của giun đũa không quá 7 - 10 tháng. Giunđũa
lợn phát triển không c ần ký ch ủ trung gian
Theo Trịnh Văn Thịnh (1968) [56], trong ruột của lợn, giun đũa có con
đực, con cái. Chúng giao ợhp với nhau, giun cái thụ tinh và đẻ trứng. Trứng
khi thải qua phân đã có phơi thai.
Giun cáiđẻ trung bình 1 con là 27 tri ệu trứng, mỗi ngày đẻ 200.000 trứng.
Trứng theo phân l ợn ra ngoài g ặp oxygen, độ ẩm, nhiệt độ thích hợp (khoảng
240C) sau 2 tuần thành phôi thai, qua 1 tu ần nữa phôi thai l ột xác thành trứng


8
có s ức gây b ệnh. Trứng này l ợn nuốt phải thì ấu trùng nở ra ở ruột, chui vào

mạch máu niêm ạmc, theo máu về gan. Một số ít chui vào ống lâm ba màng
treo ruột rồi vào gan. Sau khi nhi ễm 4 - 5 ngày thì h ầu hết ấu trùng di hành tới
phổi, sớm nhất là sau 18 gi ờ và mu ộn nhất là sau 12 ngày v ẫn có ấu trùng
vào ph ổi. Khi tới phổi ấu trùng lột xác thành ấu trùng kỳ III. Ấu trùng này t ừ
mạch máu phổi chui vào ph ế bào, qua khí qu ản, và cùng v ới niêm dịch ấu
trùng lên hầu rồi xuống ruột non, lột xác ầln nữa thành giun tr ưởng thành. Th
ời gian ấu trùng di hành là 2 - 3 tu ần. Trong khi di hành m ột số ấu trùng vào
m ột vài khí quan khác như lách, tuyến giáp trạng, não... hồn
thành vịng đời cần 54 - 62 ngày (L ương Văn Huấn và cs, 1997 [15]; Nguyễn
Thị Kim Lan và cs, 1999 [22]).
Đào Tr ọng Đạt và cs (1995) [9], đã nghiên cứu và b ổ sung chi tiết hơn
chu kỳ sinh học của A .suum: Sau khi nuốt trứng có ấu trùng, trứng nở dưới ảnh
hưởng của một số yếu tố ở ruột (đặc biệt là áp lực CO2). CO2 thâm nh ập
nhanh qua nhiều màng và t ế bào, tác động vào c ơ quan nhận cảm, cơ quan
nhận cảm kích thích neurosecretion tiết ra các men tham gia vào quá trình ởn.
Phần lớn trứng nở ở tá tràng nhưng một số ở dạ dày. Sau khi có kích thích n ở,
một dịch chứa ít nhất 2 men chitinase và esterase được tiết ra. Những men này
tácđộng vào v ỏ kitin và lipid c ủa màng tr ứng và giúp cho ấu trùng thốt ra
ngồi ho ặc ở giai đoạn 2 (đã l ột xác một lần trong trứng) hoặc vẫn còn l ớp vỏ
ở giai đoạn 1. Ấu trùng này r ất nhỏ, chúng lách qua những tế bào c ủa vách
ruột mà theo đường máu về gan và ở gan vài ngày, l ột xác thành ấu trùng kỳ 3.
Sau đó ấu trùng kỳ 3 rời gan vào máu tới tim, qua động mạch phổi vào phổi, ở
đó 4 - 7 ngày. Ấu trùng phá vỡ mao mạch vào ph ế nang ở đó l ột xác thành ấu
trùng kỳ 4 rồi di hành t ới phế quản, khí quản rồi tới họng. Ấu trùng kỳ 4 được
nuốt trở lại ruột, tại đây chúng phát triển nhanh thành giun tr ưởng thành đực
và cái. Chúng ạli giao hợp với nhau, đẻ trứng tiếp tục một vòng đời mới. Chu
kỳ phát triển của A. suum ở lợn khoảng 40 đến 53 ngày.


9

Theo Trịnh Văn Thịnh (1968) [56] thời gian hoàn thành vịng đời của
giun đũa lợn (từ khi trứng có phơi thai vào c ơ thể lợn đến khi thành giun
trưởng thành và đẻ trứng) phải mất từ 2 đến 2,5 tháng.
Tuổi thọ của giun đũa không quá 7 - 10 tháng, ếht tuổi thọ giun theo
phân ra ngoài. Nh ưng gặp điều kiện không thu ận lợi (con vật bị bệnh truyền
nhiễm, sốt cao...) thì tuổi thọ của giun ngắn lại. Số lượng giun có th ể vài con
tới trên một nghìn con trong một cơ thể lợn (Phạm Sỹ Lăng và cs, 2001 [29]).
Theo Lương Văn Huấn và cs (1997) [15], giun đũa lợn không truy ền
qua bào thai và không truy

ền qua sữa.

Như vậy, chu kỳ phát triển của giun đũa lợn chỉ có m ột vật chủ là l ợn,
khơng có v ật chủ trung gian, nhưng có giai đoạn phát triển bên ngồi mơi
trường vì thế gọi là chu k ỳ phát triển qua đất (Trần Tố và cs, 2002 [62]).
1.1.1.4. Sự phát triển của trứng giun đũa lợn ở ngoại cảnh
Trịnh Văn Thịnh (1985) [60] cho biết: Sự phát dục của trứng thành
phơi thai ngồi thiên nhiên phụ thuộc chặt chẽ vào nhi ệt độ, ẩm độ và mùa v
ụ. Tác giả đã ti ến hành thí nghi ệm theo dõi s ự phát triển của trứng tại Hà N
ội, kết quả cho thấy, thời gian này là 12 - 13 ngày ở 320C và 20 - 28 ngày ở
nhiệt độ 24 - 250C.
Trứng giun đũa lợn khi thải qua phân ch ưa có phơi thai. Tr ứng tiếp tục
phát triển phụ thuộc vào áp lực oxy, ẩm độ, nhiệt độ môi tr ường. Ở nhiệt độ
22 - 330C trong vòng 9 - 13 ngày t ế bào tr ứng phát triển thành ấu trùng nằm
cuộn tròn trong tr ứng (Đào Tr ọng Đạt và cs, 1996 [10]).
Theo Phạm Văn Khuê và cs (1996) [20], nhiệt độ thích hợp cho trứng
phát triển là 25 0C, khi nhiệt độ xuống thấp (120C) trứng phát triển chậm.
Trứng ở sâu 3 m, nhi ệt độ đất trong khoảng 26 - 330C, độ ẩm đất từ 9,5 - 19%
thì 89% trứng phát triển. Trứng ngừng phát triển ở điều kiện nhiệt độ và độ
ẩm đất thấp (-4,80C đến -13,40C và 6,3 - 17%).



10
Nghiên ứcu về điều kiện thích hợp cho trứng phát triển thành tr ứng có
sức gây b ệnh, Phạm Sỹ Lăng và cs (2001) [29] cho bi ết: Điều kiện nhiệt độ để
trứng phát triển là 15 đến 350C nhưng điều kiện thích hợp nhất cho trứng phát
triển là 30 đến 330C và ẩm độ 80 - 95%.
Theo Nguyễn Văn Đức (2005) [11], trứng giun được thải ra môi tr ường
đã ch ứa phôi dâu, g ặp điều kiện thuận lợi sau 10 - 15 ngày phát triển thành
ấu trùng cảm nhiễm nằm cuộn tròn trong v ỏ trứng.
Như vậy, trứng giun đũa lợn được thải theo phân ra môi tr ường đã có
phơi thai, tuy nhiên lúc này phơi thai mới chỉ là m ột khối đồng nhất, gặp điều
kiện thuận lợi phôi thai s ẽ phát triển thành tr ứng chứa ấu trùng. Thời gian phát
triển từ giai đoạn phôi thai đến giai đoạn ấu trùng xâm nhi ễm trong trứng tuỳ
thuộc vào nhi ệt độ, ẩm độ và mùa v ụ. Thông th ường thời gian phát triển này là
9 - 15 ngày ở nhiệt độ 30 - 330C và 20 - 28 ngày ở nhiệt độ 24 - 250C.

1.1.1.5. Sức đề kháng của giun đũa và tr ứng giun đũa
Tiêu diệt trứng giun sán là một mục tiêu quan trọng trong cơng tác
phịng ch ống các bệnh ký sinh trùng. Chính vì v ậy, nghiên ứcu sức đề kháng
của trứng giun đũa với các loại hoá chất có ý ngh ĩa hết sức quan trọng trong
cơng tác phòng chống bệnh giun đũa ở lợn.
Về sức đề kháng ủca trứng giun đũa được khá nhiều tác giả chú ý
nghiên ứcu và các tác giảnày đều có quan điểm thống nhất rằng trứng giun
đũa có v ỏ rất dầy được cấu tạo bởi 4 lớp nên có sức đề kháng mạnh với nhiều
chất hoá học và ngo ại cảnh.
Theo Đào Tr ọng Đạt và cs (1995) [9], trong phịng thí nghi ệm, trứng
giun đũa phát triển thành phơi thai bình th ường trong dung dịch phormol 2%,
acid acetic và lactic 20%. Tuy nhiên, dưới ánh sáng ặmt trời trực tiếp trứng
chết trong một vài tu ần, bị phá huỷ trong NaOH 10% ở 70 0C trong vòng 15 20 phút, vỏ kitin của trứng có th ể bị dung giải bởi acid piric đặc và formalin

10% làm cho tr ứng không n ở và ấu trùng trở nên không gây nhiễm.


11
Theo Phạm Văn Khuê và cs (1996) [20], trứng giun đũa có s ức đề
kháng mạnh với một số chất hố học như creolin 3%, dung dịch bão hồ
sulfat đồng, axit sunfuric 10%, hypochlorit canxi 10% không diệt được trứng,
song, vào mùa hè ánh nắng chiếu trực tiếp lênđất cát thì trứng bị chết nhanh.
Trứng cần oxy để phát triển trong mơi tr ường yếm khí, nếu thiếu oxy trứng
khơng phát triển được nhưng vẫn duy trì sức sống, vì thế trứng sống được một
thời gian ở nước bẩn hoặc ở mơi tr ường thiếu oxy.
Trứng giun đũa cũng có th ể bị chết khi gặp một trong ba điều kiện sau:
Độ ẩm quá thấp; độ ẩm quá thấp và nhi ệt độ cao; độ ẩm và nhi ệt độ cao. Khi
nhiệt độ 45 - 500C trứng chết trong nửa giờ. Và ở nhiệt độ từ 660C trở lên
trứng giun đũa rất dễ bị chết (Bùi Quý Huy, 2006 [13]). Chính vì v ậy mà vi ệc
ủ phân để tăng nhiệt độ trong đống phân s ẽ diệt hết trứng giun đũa.
Theo Lương Văn Huấn và cs (1997) [15] tr ứng giun A.suum có s ức đề
kháng cao với điều kiện ngoại cảnh. Trứng có th ể sống ở mơi tr ường bên
ngoài một vài n ăm.
Trịnh Văn Thịnh và cs (1976) [57] cho r ằng, trong dung dịch tyrode
(NaCl 8g, KCl 20g, CaCl2 0,2g, MgCl2 0,1g, Na2CO3 1g, glucoza 1g, nước
cất 1000ml) giun đũa có th ể sống nhiều ngày, khi thay đổi pH của môi tr
ường, đặc biệt khi chuyển sang môi tr ường axit hoặc môi tr ường q bazơ
thì giun đũa tăng cường hoạt động. Cịn v ới trứng của giun đũa, trong suốt
mùa xuân, hè chúng đều có điều kiện phát triển, tuy nhiên trong ừtng điều
kiện cụ thể thì sự phát triển đó c ũng có s ự sai khác. Tác ảgicho biết:
- Nếu có ánh sáng chiếu trực tiếp vào mơi tr ường có tr ứng giun đũa thì
tác dụng huỷ diệt trứng xảy ra nhanh và rõ r ệt. Với số giờ nắng là 97 gi ờ, số
bức xạ là 259 kcal/cm 2 sau bốn ngày 76% tr ứng giun đũa bị huỷ diệt.
- Nhiệt độ trung bình là 28 0C và độ ẩm bình qn là 86% ở mơi tr

ường tự nhiên thấy trứng giun đũa phát triển rất thuận lợi.


12
- Mơi tr ường có bóng râm mát là mơi tr ường thuận lợi cho sự phát
triển của trứng giun đũa. Dưới bóng râm mát, 78% trứng giun đũa có th ể phát
triển tới giai đoạn ấu trùng.
Theo Phạm Văn Chức (1980) [3] hiệu lực diệt trứng của các chất hoá
học ở ba giai đoạn phát triển của trứng giun đũa lợn (trứng chưa phân chia,
trứng hình thành ấu trùng kỳ I, trứng hình thành ấu trùng xâm nhi ễm như sau:
- Nuôi tr ứng trong môi tr ường là acid vô c ơ mạnh (acid sunfuric, nitric,
photphoric, clohidric) với nồng độ 10% trứng đều có th ể phát triển đến giai

đoạn xâm nhi ễm, vỏ trứng không b ị phá hoại. Cịn n ếu ni tr ứng trong
mơi trường acid hữu cơ vỏ kitin của trứng không b ị ảnh hưởng và tr ứng có th
ể phát triển trong dung dịch 20% của các loại acid này.
- Trứng giun đũa có s ức đề kháng mạnh với các loại bazơ như NaOH,
Ca(OH)2. Nuôi tr ứng trong dung dịch NaOH 10% chỉ thấy lớp vỏ ngoài cùng
đ ấ ỏ ầ ệ độ 0 ệ ự tan i làm m t v s n sùi bên ngoài, khi nâng nhi t lên 70C thì hi u l c

các bazơ tăng và làm tr ứng chết sau 15 - 20 phút.
- Các chất sát trùng và oxy hoá mạnh: Lizon là ch ất có kh ả năng diệt
trứng cao, trứng ở giai đoạn chưa phân chia ch ỉ cần nồng độ 2 phần vạn tác
động trong 15 - 20 phút là tiêu diệt được hết. Trứng có ấu trùng xâm nhi ễm,
khi xử lý v ới nồng độ như trên sau 45 phút thì ứtrng mất khả năng xâm nhi ễm
động vật thí nghiệm. Hipoclorit natri (HClONa) nồng độ 10% trở lên làm trứng
bị dung giải, và ở nồng độ 5%, điều chỉnh về pH = 6 thì trứng chết sau 60 phút.
Theo Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [28], trứng giun đũa có s ức đề
kháng ấrt cao do có 4 l ớp vỏ dày, trong điều kiện tự nhiên ốsng được 1 - 2
năm, có s ức đề kháng mạnh đối với một số chất hóa h ọc như formol 2%,

Creolin 3%, H2SO4 10%, NaOH 2%. Ở nhiệt độ 45 - 50 oC chết trong nửa giờ,
nước nóng 60 oC diệt trứng trong 5 phút, nước 70oC chỉ cần 1 - 10 giây. Vì
vậy ủ phân theo ph ương pháp nhiệt sinh học sẽ diệt được trứng giun đũa.


13
Như vậy, tổng hợp các nghiênứcu của nhiều tác giả về sức đề kháng của
trứng giun đũa chúng tôi nhận thấy: Trứng giun đũa có s ức đề kháng
mạnh với nhiều chất hoá học nhưng lại rất dễ bị tiêu diệt bởi sức nóng.
1.1.1.6. Ấu trùng giun đũa lợn
Tìm hiểu về sự phát triển của ấu trùng giun đũa lợn A. suum trong giun
đất Perionoyx excavatus, Phan Lục và cs (2000) [42] đã nghiên cứu trên 511
giun đất quanh khu vực nuôi l ợn ở ngoại thành Hà N ội và tìm th ấy ấu trùng
Nematoda ký sinh k ết quả cho thấy, có 30,5% giun
đất bị nhiễm ấu trùng
Nematoda với cường độ 1 - 3 ấu trùng/giun trong đó có ấu trùng giun đũa lợn.
Gây nhi ễm nhân t ạo cho 85 giun đất Perionoyx excavatus, sau 30 ngày đã
phát hiện được 17/85 (20%) giun đất nhiễm ấu trùng A. suum vẫn ở giai đoạn
gây nhi ễm nhưng không còn n ằm trong vỏ trứng. Cường độ nhiễm ấu trùng
A. suum trong giun đất Peryonyx excavatus là 1 - 4 ấu trùng/giun.
Trong giun đất, ấu trùng A. suum tồn tại tới 25 ngày v ới tỷ lệ nhiễm
6,7%. Ở trong giun đất, ấu trùng A. suum có s ự tăng trưởng về kích thước và
cấu tạo ống tiêu hố.
Như vậy, giun đất nhiễm trứng giun đũa lợn có s ức gây b ệnh thì trứng
này s ẽ phát triển thành ấu trùng trong giun đất, khi đó nh ững giun đất này
được coi là ngu ồn tàng tr ữ mầm bệnh. Hay nói cách khác giunđất đã t ạo
điều kiện cho ấu trùng giun đũa lợn tồn tại, phát triển, chờ cơ hội xâm nh ập
vào c ơ thể để ký sinh và gây h ại cho lợn.
1.1.1.7. Mối quan hệ giữa giun đũa lợn và giun đũa người
Nghiên ứcu về khả năng nhiễm chéo giữa giun đũa lợn và giun đũa người

Phạm Văn Khuê và cs (1996) [20], Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [22] cho
biết: Gây nhi ễm nhân t ạo thấy giun đũa người có th ể nhiễm cho lợn và giun

đũa lợn có th ể nhiễm cho người. Tuy nhiên xét ềv mặt dịch tễ, ở một khu vực
lợn bị nhiễm giun đũa với tỷ lệ rất cao nhưng người nhiễm giun đũa không
cao, ho ặc người nhiễm với tỷ lệ rất cao nhưng lợn nhiễm không cao.


14
Điều đó ch ứng tỏ giun đũa ở lợn và ở người là khác lồi và khơng có liên
quan trực tiếp.
Về hình thể hai lồi giun đũa lợn và giun đũa người đều có màu tr ắng
sữa hoặc màu tr ắng hồng, giun đũa lợn dài h ơn giun đũa người nhưng đường
kính của giun đũa lợn lại nhỏ hơn so với giun đũa người (Hoàng V ăn Tân và
cs, 2006 [49]).
Phạm Văn Khuê (1982) [19] cho biết: Giun đũa lợn có kh ả năng lây
truyền giữa lợn và ng ười.
Nghiên ứcu về hai loài giun đũa này, Bùi Quý Huy (2006) [13] cho bi
ết: Giun đũa lợn A. suum có nhi ều đặc điểm hình thái, cấu tạo kháng
ngunươtng tự giun đũa người A. lumbricoides. Sự di chuyển của hai loài
này c ũng giống nhau: Gan - phổi - ruột non. Do những đặc điểm trên
nênệbnh giun đũa lợn có thể truyền sang người nhưng hiếm thấy giun đũa lợn
phát triển thành giun trưởng thành trong ru ột non người. Tuy nhiên, người
nhiễm ấu trùng giun đũa lợn thì khá phổ biến, gây lên hội chứng Loeffler và
các phản ứng tăng dị ứng của cơ thể với các triệu chứng đặc trưng thở khò
khè, ho, sốt, tăng bạch cầu ưa eosin trong máu.
1.1.2. Bệnh giun đũa lợn (Ascariosis)
1.1.2.1. Những thiệt hại kinh tế do giun đũa gây ra
Đào Tr ọng Đạt (1986) [8] cho biết, giun đũa lợn gây tác hại bằng nhiều
cách như, cơ giới, độc tố, dọn đường cho các bệnh truyền nhiễm khác dễ dàng

xâm nh ập, bằng chiếm đoạt dinh dưỡng của ký ch ủ. Tuy nhiên tácạhi lớn
nhất của chúng là gây nên các ệbnh có di ễn biến mạn tính, làm gi ảm sức sinh
trưởng và sinh s ản và làm gi ảm sản phẩm chăn nuôi. Đối với gia súc non,
bệnh giun đũa lợn là b ệnh gây thi ệt hại rất lớn.
Bệnh giun đũa lợn là b ệnh nội ký sinh trùng quan tr ọng nhất, gây nhi ều
tổn thất cho chăn nuôi l ợn do làm l ợn chậm lớn, giảm trọng lượng, có t ỷ lệ lợn


15
chết và t ổn thương gan, bệnh là ti ền đề gây b ội nhiễm hàng lo ạt bệnh truyền
nhiễm đường tiêu hố và hơ hấp ở lợn (Nguyễn Hữu Vũ và cs, 2002 [68]).

Theo Lương Văn Huấn (1998) [16], lợn nhiễm giun đũa lợn làm gi ảm
tăng trọng từ 1 - 3 kg/ con/ tháng.
Theo Trịnh Văn Thịnh (1985) [60], Phan Địch Lân và cs, (2005) [35];
Phạm Sỹ Lăng và cs (2006) [31], l ợn con mắc bệnh giun đũa thường phát dục
không đầy đủ, lượng sản phẩm của lợn thịt có th ể giảm 30%, bệnh nặng có th
ể làm ch ết lợn.
Nghiên ứcu về tác hại của giun đũa đối với cơ thể lợn Phạm Văn Khuê và
cs (1996) [20], Nguy ễn Thị Lê (1998) [40], Nguyễn Thị Kim Lan và cs, (1999)
[22], Phan Địch Lân và cs (2005) [35]), Ph ạm Sỹ Lăng và cs (2007) [32]) cho
biết: khi ấu trùng chui vào thành ru ột, sự di hành c ủa ấu trùng tạo ra các vết
thương cho cơ thể lợn và chính đó là c ửa ngõ để xâm nh ập các bệnh khác, gây
xuất huyết, huỷ hoại tế bào gan; làm m ạch máuở phổi bị vỡ, gây viêm phổi.
Khi giun trưởng thành ở ruột non làm niêm mạc bị loét, khi quá nhiều làm t ắc
và th ủng ruột, có khi chúng vào ống dẫn mật gây hồng đản. Giun đũa cịn ti ết
độc tố gây nhi ễm độc thần kinh, con vật có tri ệu trứng thần kinh như tê liệt
hoặc hưng phấn (đặc biệt ở lợn con) và làm l ợn gầy còm, chậm lớn.
Lương Văn Huấn và cs (1997) [15] cho bi ết, giun trưởng thành ký
sinh làm viêm lớp cơ ở ruột, gây loét. Giun đũa sử dụng nhiều Ca 2+ làm cho

gia súc bị co giật, còi x ương.
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2006) [24], (2009) [26], giun đũa
A .suum là nguyên nhân gây tiêu chảy cho đàn l ợn nuôi ở một số địa phương
của tỉnh Thái Nguyên.ợLn bị tiêu chảy nhiễm giun đũa nhiều hơn và n ặng
hơn rõ r ệt so với lợn phân bình th ường.
1.1.2.2. Dịch tễ học bệnh giun đũa lợn
- Phân b ố: Theo Lương Văn Huấn và cs (1997) [15], Bùi Quý Huy
(2006) [13], Trịnh Văn Thịnh (1963) [54]; Phan Thế Việt và cs (1977) [66];


×