Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Sử dụng kênh hình trong dạy học tiếng việt cho học sinh lớp 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 58 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC

NGUYỄN THỊ TUYẾT

SỬ DỤNG KÊNH HÌNH TRONG DẠY HỌC TIẾNG VIỆT
CHO HỌC SINH LỚP 4

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học Tiếng Việt

HÀ NỘI, 2016


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC

NGUYỄN THỊ TUYẾT

SỬ DỤNG KÊNH HÌNH TRONG DẠY HỌC TIẾNG VIỆT
CHO HỌC SINH LỚP 4

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học Tiếng Việt

Người hướng dẫn khoa học: TS. PHẠM THỊ HÒA

HÀ NỘI, 2016


LỜI CẢM ƠN



Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trường ĐHSP Hà Nội 2 đã
giúp đỡ em trong quá trình học tập tại trường và tạo điều kiện cho em thực
hiện khóa luận tốt nghiệp.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo – T.S Phạm Thị
Hòa, người đã tận tình hướng dẫn chỉ bảo em trong quá trình học tập, nghiên
cứu khóa luận này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới tập thể thầy cô và học sinh
trường Tiểu học Văn Khê A, Mê Linh, Thành phố Hà Nội đã giúp đỡ em hoàn
thành khóa luận.
Trong quá trình nghiên cứu, không tránh khỏi những thiếu sót và hạn
chế. Kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các
bạn đồng nghiệp để đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !

Hà Nội, ngày 05 tháng 05 năm 2016
Sinh viên

NGUYỄN THỊ TUYẾT


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Những số liệu
và kết quả trong khóa luận chưa được công bố dưới bất kì hình thức nào. Tôi
hoàn toàn chịu trách nhiệm về sự cam đoan này.

Hà Nội, ngày 05 tháng 04 năm 2016
Sinh viên


NGUYỄN THỊ TUYẾT


MỞ ĐẦU ........................................................................................................................................... 3
1. Lí do chọn đề tài ........................................................................................................................... 3
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ........................................................................................................... 4
3. Mục đích nghiên cứu.................................................................................................................... 5
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................................... 5
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................................... 5
6. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................................................. 5
7. Cấu trúc khóa luận ...................................................................................................................... 6
NỘI DUNG ....................................................................................................................................... 7
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG KÊNH HÌNH
TRONG DẠY HỌC TIẾNG VIỆT CHO HỌC SINH LỚP 4...................................................... 7
1.1. Cơ sở lí thuyết ............................................................................................................................ 7
1.1.1. Khái quát về kênh hình ........................................................................................................... 7
1.1.1.2. Vị trí ,vai trò của kênh hình .................................................................................................. 7
1.1.1.3 Các dạng kênh hình................................................................................................................ 9
1.1.1.4. Chức năng ........................................................................................................................... 11
1.1.2. Đặc điểm tâm lí học sinh Tiểu học ...................................................................................... 12
1.1.3. Vai trò của trực quan ........................................................................................................... 13
1.1.3.1. Đẩy mạnh hoạt động nhận thức của học sinh .................................................................. 13
1.1.3.2. giúp học sinh tự khám phá hoàn chỉnh kiến thức ............................................................ 14
1.1.3.3. Phát triển ngôn ngữ cho học sinh ..................................................................................... 14
1.1.3.4 giáo dục nhân cách cho học sinh ....................................................................................... 14
1.1.3.5 Kích thích hứng thú nhận thức của học sinh .................................................................... 14
1.1.3.6 Hợp lí hóa quá trình dạy học của giáo viên và học sinh ................................................... 15
1.2. Cơ sở thực tiễn của việc sử dụng kênh hình trong dạy học Tiếng Việt lớp 4 .................... 15
1.3.Tiểu kết chƣơng 1 ..................................................................................................................... 17
CHƢƠNG 2: SỬ DỤNG KÊNH HÌNH TRONG DẠY HỌC TẬP ĐỌC VÀ KỂ CHUYỆN

LỚP 4 .............................................................................................................................................. 18
2.1. Sử dụng kênh hình trong dạy Tập đọc .................................................................................. 18
2.1.1. Chương trình của phân môn Tập đọc lớp 4 ......................................................................... 18
2.1.1.1. Mục tiêu, nhiệm vụ của phân môn Tập đọc lớp 4 ............................................................... 18
2.1.1.2. Nội dung, chương trình của phân môn Tập đọc lớp 4 ........................................................ 18
2.1.2. Phân loại kênh hình sử dụng trong dạy học phân môn Tập đọc ........................................ 21
2.1.3. Các yêu cầu khi sử dụng kênh hình trong dạy Phân môn Tập đọc lớp 4. .......................... 22
2.1.4. Sử dụng kênh hình trong dạy học phân môn Tập đọc lớp 4 ............................................... 23
2.2. Sử dụng kênh hình trong dạy kể chuyện............................................................................... 27
1


2.2.1. Chương trình phân môn Kể chuyện lớp 4 ........................................................................... 28
2.2.1.1 Mục tiêu của phân môn Kể chuyện lớp 4 ............................................................................. 28
2.2.1.2 Nhiệm vụ của phân môn Kể chuyện lớp 4 ............................................................................ 28
2.2.1.3. Nội dung, chương trình phân môn Kể chuyện lớp 4 ........................................................... 28
2.2.2. Phân loại kênh hình trong dạy học phân môn Kể chuyện lớp 4 ......................................... 31
2.2.3.Nguyên tắc khi sử dụng kênh hình trong dạy học phân môn Kể chuyện lớp 4. ................. 31
2.2.3.1. Sử dụng kênh hình đúng mục đích ...................................................................................... 31
2.2.3.2. Sử dụng kênh hình phải đúng lúc ........................................................................................ 31
2.2.3.3. Sử dụng kênh hình đúng chỗ ............................................................................................... 32
2.2.4. Sử dụng kênh hình trong dạy học phân môn Kể chuyện lớp 4 ........................................... 32
2.2.4.1. Sử dụng kênh hình để nhìn .................................................................................................. 32
2.2.4.2. Sử dụng kênh hình để nghe trong dạy học kể chuyện ......................................................... 36
2.2.4.3. Sử dụng kênh hình nghe – nhìn trong dạy Kể chuyện ......................................................... 37
CHƢƠNG 3 : SỬ DỤNG KÊNH HÌNH TRONG DẠY HỌC PHÂN MÔN TẬP LÀM VĂN
LỚP 4 .............................................................................................................................................. 40
3.1. Chƣơng trình phân môn Tập làm văn lớp 4 ......................................................................... 40
3.1.1. Mục tiêu của phân môn Tập làm văn lớp 4 ......................................................................... 40
3.1.2. Nhiệm vụ của phân môn Tập làm văn lớp 4 ........................................................................ 41

3.1.3. Chương trình môn Tập làm văn lớp 4.................................................................................. 41
3.3. Yêu cầu khi sử dụng kênh hình trong dạy học phân môn Tập làm văn lớp 4 ................... 43
3.4. Sử dụng kênh hình trong dạy học phân môn Tập làm văn lớp 4........................................ 44
3.4.1. Sử dụng tranh minh họa trong dạy tập làm văn .................................................................. 44
3.4.2.Sử dụng vật thật trong dạy học Tập làm văn ........................................................................ 46
KẾT LUẬN ..................................................................................................................................... 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................................. 54

2


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Những năm trước đây, mọi người cho rằng tranh vẽ trong sách Tiếng
Việt chưa cao, thiếu hấp dẫn đối với học sinh cho nên chưa quan tâm đến việc
sử dụng kênh hình trong quá trình lên lớp. Từ khi Bộ Giáo dục và đào tạo
thực hiện chương trình thay sách giáo khoa Tiểu học, chúng ta nhận thấy chất
lượng kênh hình trong sách giáo khoa nói chung và đặc biệt là sách giáo khoa
Tiếng Việt nói riêng được nâng lên rõ rệt. Đa số những bài tập đọc đều có
tranh minh họa tốt.
Mục tiêu của nền giáo dục là đào tạo con người phát triển hài hòa nhiều
mặt: Đức, trí, thể, mỹ. Mục tiêu này được cụ thể hóa trong các mục tiêu của
môn học trong chương trình dạy học ở Tiểu học. Để thực hiện tốt mục tiêu
náy bên cạnh nắm vững hệ thống kiến thức của chương trình, nội dung kiến
thức và mục tiêu của từng môn thì yếu tố không kém phần quan trọng đó là
phương pháp dạy học. Ở Tiểu học môn Tiếng Việt giữ vai trò quan trọng
trong việc giáo dục toàn diện học sinh. Thông qua các bài Tiếng Việt các em
hiểu thêm nhiều điều mới lạ về cuộc sống, xã hội, con người về việc tu dưỡng
đạo đức và vốn từ… Vì thế việc suy nghĩ, tìm tòi để tìm ra phương pháp dạy
học là rất cần thiết và quan trọng.

Tư duy của học sinh Tiểu học là tư duy trực quan vì vậy, kênh hình trong
sách giáo khoa đóng vai trò vô cùng to lớn giúp các em tiếp cận kiến thức một
các dễ dàng và nhanh chóng hơn. Việc sử dụng kênh hình trong dạy học
Tiếng Việt cho học sinh lớp 4 đây là phương pháp dạy học trực quan, học sinh
có thể quan sát và nhìn nhận vấn đề một cách rõ ràng, dễ hiểu đồng thời khơi
dạy hứng thú học tập cho học sinh
Thông thường khi dạy Tiếng Việt giáo viên thường chăm chú vào kênh
chữ, điều đó không sai nhưng trong quá trình dạy học giáo viên nên khai thác
kênh hình để tạo hứng thú nhu cầu tìm ra những điều thú vị từ kênh chữ. Khi
hướng dẫn học sinh tìm hiểu bài, chúng ta chăm chú giải quyết các câu hỏi có
sẵn trong sách giáo khoa, ít dành thời gian cần thiết cho học sinh quan sát
tranh trong sách giáo khoa. Hoặc khi phải giảng bài, một từ nào đấy mà
không thể dùng phương pháp mô tả, so sánh, làm mẫu…Hoặc giảng thêm một
3


ý nào đấy mà kênh chữ chưa thể hiện thì chúng ta mới dùng đến tranh minh
họa, và nếu dùng tranh đa số giáo viên chưa có phương pháp hợp lí để học
sinh cả lớp quan sát tranh.
Từ những lí do trên tôi quyết định chọn đề tài: “Sử dụng kênh hình
trong dạy học Tiếng Việt cho học sinh lớp 4”.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Kênh hình là một phương tiện trực quan đã được rất nhiều nhà nghiên
cứu giáo dục quan tâm và đi sâu nghiên cứu các khía cạnh khác nhau. Có
nhiều công trình, nhiều tài liệu có giá trị được công bố.
Nhà giáo dục người Séc J. A Coomenxki (1592 - 1670) là người đầu tiên
đưa ra yêu cần phải đảm bảo tính trực quan trong dạy học. Ông kịch liệt phê
phán lối dạy học giáo điều trong nhà trường đương thời và đưa ra quy tắc
“vàng ngọc” với nội dung là trong quá trình dạy học cần tận dụng mọi giác
quan của học sinh để trực tiếp sờ mó, gửi, nhìn, nghe những thứ cần thiết

trong phạm vi có thể. Theo ông cách dạy học này học sinh sẽ dễ dàng nắm
vững tri thức.
Trong lí luận giáo dục của mình J.J Rút xô (1720 - 1778) đã chú trọng
các phương pháp dạy học mang tính trực quan. Dạy học theo ông không chỉ
mang đến tri thức cho trẻ mà lớn hơn là dạy trẻ phương pháp tư duy, phương
pháp hành động.
Nhà giáo dục Nga K. Đ Usinxki (1824 - 1870) đã xây dựng dạy học trực
quan trên cơ sở tâm lí học. Đó là việc dạy học không dựa trên những biểu
tượng và trừu tượng mà dựa trên hững hình ảnh cụ thể do học sinh trực tiếp tri
giác được. Tiến trình dạy học này đi từ cụ thể đến trừu tượng, từ biểu tượng
đến tưởng tượng - là tiến trình hợp tự nhiên và dựa vào những quy luật tâm lí
xác định.
Ở Việt Nam, đã có nhiều công trình bài viết nghiên cứu về phương pháp
dạy học và đổi mới phương pháp dạy học:
Tác giả Đàm Hồng Quỳnh đã cho ra đời hai cuốn sách: “Hướng dẫn sử
dụng và tự làm thiết bị dạy học môn Tiếng Việt ở bậc Tiểu học”, Nxb Giáo
dục năm 1999 và “Hướng dẫn sử dụng thiết bị dạy học môn Tiếng Việt ở lớp
1”.
4


Về mặt lí luận có tác giả Phan Trọng Ngọ, Dương Triệu Hoa, Lê Tràng
Địch, trong cuốn “Vấn đề trực quan trong dạy học”. Ngoài ra còn rất nhiều
tác giả khác quan tâm đến vấn đề này.
Như vậy có rất nhiều công trình nghiên cứu bài viết về vấn đề sử dụng
kênh hình, đồ dùng trực quan ở nhiều khía cạnh và mức độ khác nhau và chỉ
ra được tầm quan trọng của trực quan đối với dạy học ở Tiểu học.
3. Mục đích nghiên cứu
Tìm giải pháp để sử dụng kênh hình trong dạy môn Tiếng Việt trên đối
tượng học sinh lớp 4.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Việc nghiên cứu hoạt động sử dụng kênh hình trong dạy học môn Tiếng
Việt giới hạn ở ba phân môn: Tập đọc, Kể chuyện và Tập làm văn trên đối
tượng học sinh lớp 4,Trường Tiểu học Văn Khê A, Huyện Mê Linh – Hà Nội.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
a. Xác định cơ sở lí thuyết và thực tiễn của việc sử dụng kênh hình trong
dạy học môn Tiếng Việt.
b. Xác định được các dạng kênh hình trong sách Tiếng Việt.
c. Tìm ra hình thức sử dụng từng loại kênh hình trong dạy học môn
Tiếng Việt.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
a. Phương pháp thống kê
Thống kê các hình ảnh trong SGK môn Tiếng Việt
b. Phương pháp phân tích
Phân tích đặc điểm của các kênh hình trong SGK lớp 4
c. Phương pháp quan sát
Nhằm phát hiện ra các kênh hình trong SGK
d. Phương pháp điều tra
Phỏng vấn học sinh xem các em có thích không
e. Phương pháp trò chuyện

5


Trò chuyện với giáo viên và học sinh nói về kênh hình trong sách Tiếng
Việt
7. Cấu trúc khóa luận
Phần mở đầu
Phần nội dung
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn sử dụng kênh hình trong dạy Tiếng

Việt lớp 4.
Chương 2: Sử dụng kênh hình trong dạy Tập đọc và Kể chuyện lớp 4.
Chương 3: Sử dụng kênh hình trong dạy Tập làm văn lớp 4.

6


NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ
DỤNG KÊNH HÌNH TRONG DẠY HỌC TIẾNG VIỆT CHO HỌC
SINH LỚP 4
1.1. Cơ sở lí thuyết
1.1.1. Khái quát về kênh hình
1.1.1.1. Quan niệm về kênh hình
Theo quan điểm truyền thống thì “kênh hình” được hiểu là việc sử dụng
“hình ảnh” để truyền thông tin từ người phát đến người thu. Trong đó “hình”
được hiểu là một loại phương tiện để truyền thông tin có thể là hình tĩnh
(tranh ảnh, bản đồ, sơ đồ, lược đồ…) và hình động (phim, video clip).
Có ý kiến lại cho rằng kênh hình là một nguồn thông tin hiện diện cùng
kênh chữ trong sách giáo khoa để minh họa và bổ trợ nội dug kiến thức đã
được kênh chữ thể hiện.
Bên cạnh đó, một số tác giả cho rằng kênh hình chính là các phương tiện
dạy học trực quan, đó là các vật thật, vật tượng trưng, và các vật tạo hình
được sử dụng để dạy học.
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về kênh hình. Hiện nay, khái niệm
kênh hình vẫn chưa hoàn toàn thống nhất. Có tác giả thì cho rằng kênh hình là
những mô hình vật chất được dựng nên một cách nhân tạo, giống đối tượng
gốc về một số mặt nhất định, qua đó nó giúp ta nghiên cứu đối tượng khi
không có điều kiện tri giác đối tượng trực tiếp.
Kết luận lại ta có thể hiểu: “Kênh hình là một hệ thống các bản đồ, lược đồ,

tranh ảnh, bảng số liệu thống kê, biểu đồ…bổ xung, minh họa cho các bài viết
(kênh chữ). Nhiệm vụ của nó không chỉ là minh họa bài học mà còn có giá trị
tương đương với kênh chữ, là một nguồn thông tin dưới dạng trực quan”.
Kênh hình trong sách giáo khoa vừa là nguồn tài liệu minh họa vừa là
nguồn tri thức quan trọng giúp cho quá trình dạy học đạt hiệu quả cao hơn.
1.1.1.2. Vị trí ,vai trò của kênh hình
Kênh hình có một vị trí chủ đạo tạo sự thu hút ở học sinh một cách tự
chủ, tích cực. Kênh hình là công cụ lao động của giáo viên và học sinh là
những yếu tố không thể thiếu trong quá trình dạy học, chúng có tác dụng tích
7


cực và có động lực đối với chất lượng của thầy và trò. Kênh hình có ý nghĩa
đối với sự phát triển giáo dục.
Đặc điểm tâm lí học sinh Tiểu học là trực quan sinh động. Do đó hình
ảnh là phương tiện trực quan có hiệu quả lớn nhất trong việc dạy học nên
kênh hình càng trở lên cần thiết.
- Đối với giáo viên
Giáo viên có thể sử dụng kênh hình trong quá trình dạy học để điều
khiển, hướng dẫn các hoạt động nhận thức của học sinh, hợp lí hóa các thao
tác hành động của mình trong quá trình giáo dục. Bên cạnh đó, kênh hình
cũng là phương tiện để nâng cao nghiệp vụ sư phạm trong thực tiễn bản thân
của người giáo viên.
Sử dụng kênh hình trong quá trình dạy học, cũng tạo điều kiện giáo viên
áp dụng các phương pháp tích cực vào giảng dạy. Kênh hình còn giúp cho
giáo viên mở rộng kiến thức, từ đó truyền đạt cho các em học sinh những kiến
thức phù hợp với lứa tuổi các em, phù hợp với thời đại, xu hướng phát triển.
Đồng thời cũng tạo điều kiện cho giáo viên trình bày bài giảng một cách đầy
đủ, sâu sắc.
Kênh hình là một dụng cụ trực quan hóa vô cùng hữu hiệu trong việc

giảng dạy, giúp học sinh vận dụng tối đa các giác quan còn lại trong việc học
tập, vì thế nó có những vai trò vô cùng quan trọng: Kênh hình là có khả năng
cung cấp thông tin một cách đầy đủ hơn khi sách giáo khoa chưa trình bày
đến nó, học sinh dễ tiếp thu kiến thức trong quá trình nhận thức, hỗ trợ việc
cung cấp kiến thức, giảm tính trừu tượng của kiến thức, cải tiến phương pháp
dạy học của giáo viên và thay đổi hình thức học của học sinh theo hướng tích
cực, kênh hình có tác dụng minh họa cho các khái niệm, quá trình. Nó hỗ trợ
và phát huy mọi giác quan của người học, tăng độ tin cậy và khắc sâu kiến
thức.
- Đối với học sinh
Giúp học sinh khám phá ra bản chất, quy luật của nhiều sự vật, hiện
tượng trừu tượng, tạo điều kiện cho học sinh nắm vững kiến thức và ghi nhớ
bền lâu.

8


Kênh hình kích thích hứng thú học tập cho học sinh, tạo ra động cơ học
tập, rèn luyện, rèn luyện cho các em tư duy phân tích, tổng hợp, phát hiện ra
bản chất của sự vật, hiện tượng ẩn sau các hình thức biểu hiện bên ngoài, kích
thích trí tò mò, lòng ham hiểu biết của học sinh.
Vai trò của kênh hình có vai trò rất quan trọng đối với học sinh Tiểu học
vì có hình thức đẹp, ngộ nghĩnh, nhiều màu sắc có sức hấp dẫn lớn đối với em
bé vừa tạm rời sân chơi đến với nhà trường, các hình ảnh minh họa đặc biệt là
các bài tập đọc, còn hỗ trợ cho trí tưởng tượng của học sinh, bù đắp những
thiếu hụt về kinh nghiệm sống của trẻ. Qua các tranh vẽ hay hình ảnh chụp,
học sinh có thể phần nào hình dung được các nhân vật, đồ vật, cây cối, con
vật, hoặc cảnh vật mà các em có thể các em chưa từng thấy : Con sư tử, chiếc
máy bay, cây sầu riêng, bãi biển…
Bên cạnh đó tranh ảnh trong các bài Kể chuyện, Luyện từ và câu, Tập

làm văn còn là công cụ để các em làm việc.
1.1.1.3 Các dạng kênh hình
Tranh ảnh trong sách Tiếng Việt
- Tranh ảnh về chiến tranh, di tích lịch sử.

Hình ảnh chiến sĩ lái xe Trƣờng Sơn
(ảnh Tiếng Việt 4)
- Tranh ảnh về nhân vật, chân dung.

9


Bạch Thái Bƣởi (ảnh Tiếng Việt lớp 4)
- Tranh ảnh về con vật.

Chú Dế Mèn (ảnh Tiếng Việt lớp 4)
- Tranh ảnh phong cảnh thiên nhiên.

Dòng sông (ảnh Tiếng Việt lớp 4)

10


- Tranh ảnh về một loài cây, loài hoa.

Cây sầu riêng (ảnh Tiếng Việt lớp 4)
1.1.1.4. Chức năng
Kênh hình có chức năng là một phương tiện trực quan để học sinh khai
thác thông tin bổ xung thêm kiến thức cho nội dung bài học thêm sinh động
và hấp dẫn hơn. Kênh hình thể hiện một số chức năng sau:

+ Chức năng minh họa: Học sinh Tiểu học vốn sống, vốn hiểu biết còn
hạn chế, trong khi đó một số bài học thường đề cập đến những sự việc, hiện
tượng, sự việc xa lạ với đời sống, nếu không được giảng giải minh hoạ rõ
ràng học sinh sẽ không hiểu nội dung câu chuyện, dẫn đến học sinh thường
hiểu sai lệch, chệch hướng không đúng nội dung. Vì vậy việc sử dụng kênh
hình sẽ góp phần minh họa nội dung, bổ xung thêm những thông tin, hình
ảnh, mà giáo viên không thể trình bày được.
+ Chức năng thông tin: Kênh hình đóng vai trò chính trong việc cung
cấp những nội dung thông tin để học sinh học tập, thực hành.
+ Chức năng định hướng : Kênh hình là một phương tiện trực quan tác
động trự tiếp vào giác quan của trẻ, thông qua các bức tranh sinh động, hấp
dẫn góp phần kích thích, định hướng cho tưởng tượng của các em bay bổng,
bay xa.
+ Chức năng giáo dục: Thông qua các bức tranh, kể về các câu chuyện
sự việc, có ý nghĩa trong cuộc sống, góp phần quan trọng trong việc giáo dục
các phẩm chất đạo đức, lối sống, tình cảm, nhân cách sống cho học sinh.
11


+ Chức năng thẩm mỹ: Thông qua những hình ảnh đẹp, nhiều màu sắc
phong phú, hấp dẫn góp phần phát triển trí tưởng tượng, khả năng khám phá
và cảm thụ cái đẹp cho học sinh.
Qua đó, chúng ta thấy kênh hình có chức năng vô cùng quan trọng trong
dạy học ở Tiểu học nói chung và ở môn Tiếng Việt lớp 4 nói riêng. Sử dụng
kênh hình giúp cho giờ dạy đạt hiệu quả cao hơn.
1.1.2. Đặc điểm tâm lí học sinh Tiểu học
Trong tiến trình phát triển con người trải qua rất nhiều giai đoạn, mỗi
giai đoạn có một đặc tính tâm lí riêng và cách giáo dục riêng nhất là trong thời
gian còn trẻ. Khi trẻ bước vào môi trường Tiểu học, chương trình học đã bắt
đầu mang tính hệ thống và thể hiện tính khoa học một cách cơ bản so với

chương trình mẫu giáo do đó đặc điểm tâm lí chi phối và ảnh hưởng đến trẻ
nhiều hơn.
Do hoạt động của hệ thống tín hiệu thứ nhất chiếm ưu thế, nên học sinh
Tiểu học trí nhớ trực quan – hình tượng được phát triển hơn trí nhớ từ ngữ logic. Trí nhớ của học sinh Tiểu học vẫn mang tính chất hình ảnh cụ thể, trực
tiếp. Độ tuổi học sinh Tiểu học còn thấp (từ 6 - 12 tuổi) trí nhớ còn kém bền
vững, sự chú ý của học sinh dễ bị phân tán do tập trung kém, bị nhiễu bởi tác
động mới lạ, trí nhớ tốt nhưng cách ghi nhớ máy móc theo kiểu học vẹt, nên
cần hướng dẫn cách nhớ do đó không nên kéo dài nội dung học từ giờ này
sang giờ khác, làm như vậy học sinh dễ chán nản, không lĩnh hội được đầy đủ
nội dung bài học. Ở nhà trường Tiểu học thời gian bao giờ cũng ngắn gọn,
vừa đủ. Vì vậy không nên sử dụng một phương pháp dạy học, mà giáo viên
phải kết hợp, đan xen các phương pháp dạy học khác nhau, nhằm giúp học
sinh tập trung chú ý cao, hứng thú học tập.
Trí tưởng tượng của học sinh tiểu học đã phát triển phong phú hơn nhiều
so với trẻ mầm non nhờ có bộ não phát triển và vốn kinh nghiệm ngày càng
dầy dạn hơn. Phát triển khả năng tưởng tượng tái tạo từ đầu cấp đến cuối cấp
bậc Tiểu học. Ở giai đoạn đầu của tiểu học,tưởng tượng còn đơn giản chưa
bền vững và dễ thay đổi, trẻ có khả năng tái tạo gần đúng đối tượng thực
nhưng các chi tiết, các sự kiện còn nghèo nàn, các hình ảnh thường được cấu
trúc ở dạng tĩnh. Trẻ hình dung các trạng thái đầu và cuối của đối tượng đang
hoạt động. Sang giai đoạn sau số lượng các chi tiết và các sự kiện được tái tạo
12


và tăng nên đáng kể. Trẻ hình dung được khá đầy đủ các trạng thái trung gian
của cả quá trình vận động của đố tượng, dù chúng được bộc lộ trực tiếp hay
gián tiếp. Trong học tập trẻ có thể làm cả một bài văn dài theo chủ đề cô giáo
theo yêu cầu. Đặc biệt tưởng tượng của các em trong giai đoạn này bị chi phối
mạnh mẽ bởi các xúc cảm, tình cảm, những hình ảnh sự việc, hiện tượng đều
gắn liền với các rung động tình cảm của các em.

Tính chủ định trong tưởng tượng đã tăng nên cơ bản. Điều này được thể
hiện qua qua việc trẻ đã tái tạo lại cho mình các hình ảnh, tùy theo tính chất
bài dạy của giáo viên và của từng môn học. Đồng thời các em biết huy động
trí tưởng tượng tái tạo vào việc sáng tạo ra các ý tưởng các hình ảnh – tức là
dựa vào tưởng tượng tái tạo để phát triển tưởng tượng sáng tạo.
Tưởng tượng là một quá trình nhận thức có vai trò quan trọng đối với
cuộc sống nói chung và hoạt động học nói riêng của học sinh Tiểu học. Trong
giờ học trẻ không phải chỉ nhớ và suy nghĩ những điều giáo viên hướng dẫn,
kể, giảng giải, mà còn phải tự hình dung cho mình những sự việc, sự vật, hiện
tượng, mà trẻ chưa nhìn thấy bao giờ.
1.1.3. Vai trò của trực quan
Trực quan có vai trò rất quan trọng đối với việc dạy học đặc biệt là dạy
học môn Tiếng Việt theo phương pháp đổi mới. Các phương tiện dạy học trực
quan vừa là phương tiện để dạy học, nhưng nó vừa chứa đựng nguồn tri thức
cụ thể cụ thể cho học sinh khai thác. Các phương tiện dạy học trực quan được
thể hiện thông qua phương pháp dạy học trực quan, giúp học sinh hiểu bài
nhanh chóng và nhớ lâu hơn, đặc biệt nó gây hứng thú học tập, kích thích trí
tò mò, khả năng sáng tạo của học sinh, làm cho giờ học sinh động.
1.1.3.1. Đẩy mạnh hoạt động nhận thức của học sinh
- Sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học giúp học sinh nhận thức một
cách nhanh nhất những hành động chuyển ngôn ngữ bên ngoài thành ngôn
ngữ bên trong, tư duy từ chỗ chưa biết đến hiểu biết, đến kĩ năng kĩ sảo và
vận dụng vào thực tiễn.
- Sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học giúp học sinh biết cách tổ
chức có kế hoạch, có suy nghĩ, biết tư duy một cách độc lập linh hoạt, biết ghi
nhớ một cách khoa học, hợp lí, biết tưởng tượng một cách chính xác, đúng
hướng.
13



1.1.3.2. giúp học sinh tự khám phá hoàn chỉnh kiến thức
- Theo định hướng dạy học đổi mới, lấy học sinh làm trung tâm, học sinh
tự khám phá chiếm lĩnh tri thức dưới sự hướng dẫn của giáo viên thì đồ dùng
trực quan càng trở lên đắc lực.
- Các đồ dùng trực quan làm cụ thể hóa, chính xác những nội dung kiến
thức ở sách giáo khoa. Thông qua hình ảnh minh họa, học sinh có thể tự hiểu
một cách cụ thể về sự vật, hiện tượng, nhân vật, sự kiện được mô tả trong bài
học. Nhiều đồ dùng trực quan nhất là băng hình, băng ghi âm, máy chiếu trực
tiếp trình bày nội dung kiến thức cơ bản của đối tượng nghiên cứu dưới dạng
hệ thống hóa, khái quát hóa, đơn giản hóa, hiện thực phức tạp muôn màu
muôn vẻ của đời sống tự nhiên và xã hội tạo điều kiện cho các em biết phân
tích, so sánh, suy nghĩ độc lập để tìm ra tri thức.
1.1.3.3. Phát triển ngôn ngữ cho học sinh
Môn Tiếng Việt có nhiệm vụ mở rộng và tích cực hóa vốn từ ngữ, phát
triển tư duy và rèn kĩ năng nói cho học sinh. Do đó trong quá trình sử dụng đồ
dùng trực quan, giáo viên cần chú ý rèn cho học sinh năng lực quan sát, năng
lực ghi nhớ, tưởng tượng, phân tích, tổng hợp cho học sinh.
1.1.3.4 giáo dục nhân cách cho học sinh
Phương tiện trực quan trong dạy học Tiếng Việt có tác động trực tiếp và
mạnh mẽ đến sự hình thành nhân cách của học sinh Tiểu học thông qua hệ
thống tranh ảnh, vật thật, vật mẫu, nhất là băng ghi âm, ghi hình… các em
được trực tiếp nhìn thấy, nghe thấy, những câu chuyện kể hay, chuẩn xác với
giọng trầm bổng, tha thiết giúp các em cảm nhận được sự hấp dẫn, cảm động,
giàu ý nghĩa của câu chuyện, giúp các em rút ra được những bài học nhận
thức thấm thía.
Như vậy sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học Tiếng Việt góp phần
bồi dưỡng cho học sinh về nhận thức, tình cảm, đạo đức, hình thành phẩm
chất con người mới, con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
1.1.3.5 Kích thích hứng thú nhận thức của học sinh
Như ta biết, hứng thú là trạng thái được đặc trưng bởi khát vọng học thật

sữ nỗ lực, tự nguyện trong quá trình nghiên cứu, khám phá, nắm vững tri
thức. Hứng thú học tập là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình
nhận thức của học sinh. Vì thế để kích thích hứng thú học sinh cần phải sử
14


dụng các đồ dùng trực quan trong dạy học giúp các em có hứng thú khám phá
tri thức từ những đồ dùng trực quan.
Tuy vậy khi sử dụng đồ dùng trực quan, giáo viên phải có những định
hướng và gợi mở rõ ràng, để các em tự tìm hiểu, phát hiện và giải quyết vấn
đề tạo khả năng tích cực hóa hoạt động của học sinh.
1.1.3.6 Hợp lí hóa quá trình dạy học của giáo viên và học sinh
Sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học góp phần hợp lý hóa quá trình
dạy của giáo viên vì nhiều hoạt động dạy học đã được bản thân đồ dùng trực
quan thực hiện. Việc sử dụng đồ dùng trực quan làm giảm nhẹ công việc của
giáo viên, để tập trung hướng dẫn học sinh hành động. Ngoài ra việc sử dụng
đồ dùng trực quan còn hợp lý quá trình học của học sinh vì thay việc nghe
giáo viên hướng dẫn để ghi nhớ nội dung câu chuyện, học sinh cần chuyển
sang hành động với đồ dùng trực quan như quan sát tranh, ảnh, vật thật để
nắm được nội dung. Từ đó các em biết kể lại chuyện theo ngôn ngữ của mình,
việc học bớt căng thẳng, mệt mỏi, tăng cường hứng thú, giúp cho quá trình
học tập đạt hiệu quả.
1.2. Cơ sở thực tiễn của việc sử dụng kênh hình trong dạy học Tiếng Việt
lớp 4
Môn Tiếng Việt có tác dụng nhiều mặt như bồi dưỡng tâm hồn, trau dồi
vốn sống, vốn từ ngữ, vốn văn học, phát triển trí tưởng tượng năng lực trí tuệ
cho học sinh (rèn trí nhớ, óc phán đoán, óc suy luận, tư duy trừu tượng…).
Hiện nay việc sử dụng kênh hình vào dạy học đã được sử có hiệu quả,
giáo viên đã sử dụng các kênh hình khác nhau như tranh, ảnh, băng ghi âm,
băng ghi hình… đôi khi sử dụng vật thật trong giảng dạy, mang lại hứng thú

cho học sinh. Tuy nhiên, trong thực tế giảng dạy ở một số trường Tiểu học sự
chuẩn bị của giáo viên chưa thực sự chu đáo, sự tiếp nhận của học sinh còn
hạn chế.
Khi thực tập tại trường Tiểu học Văn Khê A, Mê Linh , Hà Nội – một
ngôi trường đã đạt được rất nhiều thành tích về học tập cũng như các hoạt
động khác. Đội ngũ giáo viên của trường đều đạt trình độ chuẩn và trên
chuẩn, số lượng học sinh ngày càng đông. Cơ sở vật chất của nhà trường đã
đáp ứng được nhu cầu của người học, các phòng học chức năng đầy đủ, các
thiết bị dạy học hiện đại đã được đưa vào giảng dạy.Nhưng sử dụng các
15


phương tiện trực quan vào dạy học vẫn chưa được chú trọng đặc biệt trong
môn Tiếng Việt.
*Sự chuẩn bị của giáo viên
Trong môn Tiếng Việt tất cả giáo viên đều nắm chắc về quy trình và các
bước khi giảng dạy, tất cả giáo viên đều chuẩn bị chu đáo về giáo án, được
nhà trường trang bị đầy đủ về sách giáo khoa, sách giáo viên. Trên thực tế
giáo viên chỉ chuẩn bị trên cơ sở lí thuyết và chưa có sự chuẩn bị về phương
tiện trực quan một cách chu đáo, ít sử dụng các phương tiện trực quan như :
tranh, ảnh, máy ghi âm, máy ghi hình…Khi dạy giáo viên chỉ dựa vào những
bức tranh trong sách giáo khoa làm phương tiện trực quan rất ít thầy cô phóng
to tranh ảnh này. Hiện nay ứng dụng công nghệ thông tin đã được khai thác
và sử dụng ở rất nhiều trường việc lựa chọn các bài giáo án điện tử để giảng
dạy trong Tiếng Việt trở lên phổ biến, tuy nhiên một số giáo viên rất ngại sử
dụng bởi sự cầu kì về soạn giảng, chưa đủ thiết bị để trình chiếu.
Trong quá trình dạy học phát huy tính tích cực của học sinh, giáo viên
không chỉ là người truyền thụ kiến thức, là nguồn thông tin mà còn là người
tổ chức, hướng dẫn quá trình học tập của học sinh. Nó còn đòi hỏi người giáo
viên phải suy nghĩ, tìm tòi, sưu tầm tranh ảnh, khai thác nội dung tranh ảnh,

vật thật, thiết kế các hoạt động của học sinh trên cơ sở lựa chọn phương pháp,
hình thức, tổ chức, đồng thời thiết kế câu hỏi gợi mở. Nhưng trong thực tế khi
tổ chức cho học sinh khai thác kiến thức bài dạy thông qua kênh hình, giáo
viên chưa giao nhiệm vụ cụ thể cho học sinh dẫn đến các em chưa định hướng
được nhiệm vụ của mình khi quan sát. Trong quá trình dạy giáo viên chưa
nắm được nội dung kiến thức kênh hình dẫn đến việc khai thác, sử dụng sơ đồ
trực quan còn lúng túng, chưa khắc sâu kiến thức bài học cho học sinh. Chưa
thực sự chú trọng đến việc thiết kế hệ thống câu hỏi khi tổ chức cho học sinh
khai thác, sử dụng đồ dùng đồ dùng trực quan dẫn đến hệ thống câu hỏi rời
rạc không khắc sâu được nội dung bài học cho học sinh. Bên cạnh đó đồ dùng
trực quan thiếu thẩm mỹ chưa lôi cuốn được học sinh trong quá trình học.
Hoạt động đổi mới phương pháp dạy học ở trường vẫn không mang lại
hiệu quả cao, truyền thụ tri thức một chiều vẫn là phương pháp dạy học chủ
đạo của nhiều giáo viên. Dạy học vẫn nặng về truyền thụ kiến thức lí thuyết kĩ
năng giải quyết các tình huống thực thực tiễn cho học sinh thông qua khả
16


năng vận dụng tri thức tổng hợp chưa thực sự được quan tâm. Việc ứng dụng
công nghệ thông tin truyền thông, sử dụng các phương tiện dạy học chưa
được thực hiện rộng rãi hoặc một bộ phận giáo viên còn lạm dụng hoặc thiếu
kĩ năng CNTT nên làm giảm hiệu quả giờ dạy trong các trường học. Tình
trạng giáo viên và học sinh duy trì dạy học theo lối “đọc – chép”, học sinh học
tập thiên về ghi nhớ ít vận dụng kiến thức.
*Thực tiễn tiếp nhận của học sinh
Qua khảo sát tại trường Tiểu học Văn Khê A, thấy một tình trạng chung học
sinh mắc phải là kĩ năng khai thác tranh, ảnh của học sinh còn rất yếu, diễn
đạt nội dung của bức tranh còn lủng củng, trong giờ học sinh chủ yếu tập
trung vào nội dung kênh chữ để khai thác nội dung, kênh hình học sinh ít
quan tâm hơn.

Từ đó giáo viên cần kết hợp hài hòa đúng mức các loại hình trực quan để
mang lại hiệu quả cao trong giảng dạy.
1.3.Tiểu kết chƣơng 1
Trong chương 1 tôi đã tìm hiểu cở sở lí thuyết của của kênh hình về quan
niệm kênh hình, vị trí và vai trò của kênh hình, chức năng và phân loại kênh
hình trong sách giáo khoa Tiếng Việt, đặc điểm tâm lí học sinh Tiểu học cũng
như vai trò của trực quan trong dạy học Tiếng Việt cho học sinh Tiểu học nói
chung và học sinh lớp 4 nói riêng.
Bên cạnh đó, tôi tìm hiểu cơ sở thực tiễn việc sử dụng kênh hình trong
dạy học Tiếng việt cho học sinh lớp 4 cụ thể ở trường Tiểu học Văn Khê A Mê Linh – Hà Nội.
Từ cơ sở lí thuyết và thực tiễn sẽ là tiền đề để tôi đi nghiên cứ việc sử
dụng kênh hình trong dạy học Tiếng Việt cho học sinh lớp 4.

17


CHƢƠNG 2: SỬ DỤNG KÊNH HÌNH TRONG DẠY HỌC TẬP ĐỌC
VÀ KỂ CHUYỆN LỚP 4
2.1. Sử dụng kênh hình trong dạy Tập đọc
Tập đọc là một trong những phân môn có vị trí quan trọng trong việc dạy
Tiếng Việt ở trường Tiểu học, nó thể hiện tính tích hợp cao trong rèn luyện
các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết cho học sinh. Tập đọc cùng với các phân môn
như Học vần, Tập viết là nhóm phân môn khởi đầu giúp học sinh biết đọc,
biết viết để học tập Tiếng Việt cũng như các môn học khác, nhằm chiếm lĩnh
kho tàng tri thức trong nhà trường cũng như của toàn nhân loại nói chung.
Chính vì vậy việc quan tâm đến nọi dung chương trình cũng như đề ra
phương pháp dạy học môn Tập đọc là một yêu cầu đặt ra hết sức cấp bách.
2.1.1. Chương trình của phân môn Tập đọc lớp 4
2.1.1.1. Mục tiêu, nhiệm vụ của phân môn Tập đọc lớp 4
* Củng cố, phát triển kĩ năng đọc cho học sinh

Thông qua 62 bài tập đọc thuộc các loại hình văn bản nghệ thuật, báo
chí, khoa học, trong đó có 45 bài văn xuôi,1 vở kịch, 17 bài thơ, phân môn tập
đọc lớp 4 tiếp tục củng cố nâng cao kĩ năng đọc trơn, đọc thầm đã được phát
triển từ các lớp dưới, đồng thời rèn luyện thêm về kĩ năng đọc diễn cảm.
Phân môn Tập đọc lớp 4 giúp học sinh nâng cao kĩ năng đọc hiểu văn
bản như: Nhận biết về đề tài, cấu trúc của bài, biết cách tóm tắt bài – phát
hiện giá trị của một số biện pháp nghệ thuật trong các văn bản…
*Mở rộng vốn hiểu biết, bồi dưỡng tư tưởng tình cảm, nhân cách cho học
sinh
Nội dung các bài tập đọc trong SGK lớp 4 phản ánh một số vấn đề cơ
bản về đạo đức, phẩm chất , sở thích… của con người thông qua hệ thống chủ
điểm của bài, góp phần cung cấp cho học sinh những hiểu biết về thiên nhiên,
xã hội, con người trong nước và thế giới, ngoài ra học sinh được cung cấp
thêm vốn từ ngữ, vốn diễn đạt, những hiểu biết về tác phẩm văn học.
2.1.1.2. Nội dung, chương trình của phân môn Tập đọc lớp 4
Phân môn Tập đọc lớp 4 gồm 10 chủ điểm được sắp xếp một cách hợp lí
ở các tuần.
18


Chủ điểm

Tuần

Nội dung
Tập đọc: Dế Mèn bênh vực kẻ yếu

Thương
người như
thể

thương
thân

1

Tập đọc: Mẹ ốm
Tập đọc: Dế Mèn bênh vực kẻ yếu (tiếp theo)

2

Tập đọc: Truyện cổ nước mình
Tập đọc: Thư thăm bạn

3

Tập đọc : Người ăn xin
Tập đọc: Một người chính trực

4
Măng
mọc thẳng

Tập đọc: Tre Việt Nam
Tập đọc : Những hạt thóc giống

5

Tập đọc: Gà Trống và Cáo
Tập đọc: Nỗi dằn vặt của An – đrây- ca


6

Tập đọc: Chị em tôi
Tập đọc: Trung thu độc lập

7
Trên đôi
cánh ước


Tập đọc: Ở Vương quốc Tương Lai
Tập đọc : Nếu chúng mình có phép lạ

8

Tập đọc: Đôi dày ba ta màu xanh
Tập đọc: Thưa chuyện với mẹ

9

Tập đọc: Điều ước của vua Mi- đát
Tập đọc: Ông Trạng thả diều

11

Tập đọc: Có chí thì nên
Tập đọc: Vua tàu thủy “Bạch Thái Bưởi”

Có chí thì
nên


12

Tập đọc: Vẽ trứng
Tập đọc: Người tìm đường lên các vì sao

13

Tập đọc: Văn hay chữ tốt

19


Tập đọc: Chú Đất Nung
14

Tập đọc: Chú Đất Nung ( Tiếp theo)
Tập đọc: Cánh diều tuổi thơ

15
Tiếng sáo
diều

Tập đọc: Tuổi ngựa
Tập đọc: Kéo co

16

Tập đọc: Trong quán ăn “Ba cá bống”
Tập đọc: Rất nhiều mặt trăng


17

Tập đọc: Rất nhiều mặt trăng (tiếp theo)
Tập đọc: Bốn anh tài

19
Người ta
là hoa đất

Tập đọc: Chuyện cổ tích về loài người
Tập đọc: Bốn anh tài (tiếp theo)

20

Tập đọc: Trống đồng Đông Sơn
Tập đọc: Anh hùng Lao động Trần Đại Nghĩa

21

Tập đọc : Bè xuôi sông La
Tập đọc: Sầu riêng

22
Vẻ đẹp
muôn màu

23

Tập đọc: Chợ Tết

Tập đọc: Hoa học trò
Tập đọc: Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ

24

Tập đọc: Vẽ về cuộc sống an toàn
Tập đọc: Đoàn thuyền đánh cá

Những
người quả
cảm

25

Tập đọc: Khuất phục tên cướp biển
Tập đọc: Bài thơ về tiểu đội xe không kính

26

Tập đọc: Thắng biển
Tập đọc: Ga- v rốt ngoài chiến lũy

27

Tập đọc : Dù sao trái đất vẫn quay!
Tập đọc: Con sẻ
20


Khám phá

thế giới

29

Tập đọc: Đường đi Sa Pa
Tập đọc: Trăng ơi…từ đâu đến

30

Tập đọc: Hơn một nghìn ngày vòng quanh trái đất
Tập đọc: Dòng sông mặc áo

31

Tập đọc: Ăng –co –vát
Tập đọc: Con chuồn chuồn nước

Tình yêu
cuộc sống

32

Tập đọc: Vương quốc vắng nụ cười
Tập đọc: Ngắm trăng.Không đề

33

Tập đọc: Vương quốc vắng nụ cười( tiếp theo)
Tập đọc: Con chim chiền chiện


34

Tập đọc: Tiếng cười là liều thuốc bổ
Tập đọc: Ăn “mầm đá”

2.1.2. Phân loại kênh hình sử dụng trong dạy học phân môn Tập đọc
- Tranh: Là một tác phẩm hội họa phản ánh hiện thực bằng đường nét,
hình mảng và màu sắc.
- Ảnh: Là những tác phẩm nghệ thuật ghi lại bằng khí cụ quang học về
hình ảnh người, vật, phong cảnh sau đó in, phóng trên giấy ảnh.
- Vật thật: Là những vật có sẵn trong tự nhiên, trong đời sống xã hội
được dùng nguyên dạng, hoặc được xử lí mẫu.
- Băng ghi âm: Là loại băng mềm bằng chất dẻo có phủ một lớp mỏng
chất từ tính, ghi lại âm thanh (lời nói, nhạc, tiếng động…) và phát lại nội dung
đó qua máy ghi âm.
- Băng ghi hình: Là loại băng mềm bằng chất dẻo, có phủ một lớp mỏng
lớp từ tính, ghi lại đồng thời hình ảnh và âm thanh của vật, hiện tượng trong
thiên nhiên, trong đời sống xã hội và phát lại nội dung đó qua máy thu hình
( ti vi, máy chiếu).

21


×