ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------------------------ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------------------------------
HOÀNG THỊ DIỆP ANH
HOÀNG THỊ DIỆP ANH
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT
GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ TẠI
BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH HƯNG YÊN
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG VÀ GIẢI PHÓNG
MẶT BẰNG DỰ ÁN MỞ RỘNG BẮC KHAI TRƯỜNG GIAI ĐOẠN 1 TẠI
PHƯỜNG TÂN LONG, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN
THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
Thái Nguyên - 2016
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------------------------
HOÀNG THỊ DIỆP ANH
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT
GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ TẠI
BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH HƯNG YÊN
Chuyên ngành : Khoa học môi trường
Mã số ngành : 60 44 03 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Nông
Thái Nguyên - 2016
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ
rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Hoàng Thị Diệp Anh
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể các thầy cô giáo Khoa Môi trường,
Phòng đào tạo sau đại học trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên đã truyền đạt
cho tôi những kiến thức cơ bản và tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành chương trình
học cao học trong suốt 2 năm qua.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Ngọc Nông
đã dành nhiều thời gian trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho tôi hoàn thành đề
tài nghiên cứu này.
Tôi cũng xin cảm ơn ban lãnh đạo cùng cán bộ phụ trách công tác quản lý
môi trường bệnh viện Đa khoa tỉnh Hưng Yên tại thành phố Hưng Yên tỉnh Hưng
Yên, cán bộ Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hưng Yên và những bệnh nhân,
người nhà bệnh nhân tại bệnh viện đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi tiếp cận và
thu thập những thông tin cần thiết cho đề tài.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, những người đã động viên
và giúp đỡ tôi về tinh thần, vật chất trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Hưng Yên, ngày 9 tháng 9 năm 2016
Tác giả luận văn
Hoàng Thị Diệp Anh
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ...........................................................................................x
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Đặt vấn đề ...............................................................................................................1
2. Mục tiêu đề tài .........................................................................................................2
2.1. Mục tiêu tổng quát ...............................................................................................2
2.2. Mục tiêu cụ thể .....................................................................................................2
3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................................2
3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................................2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................................3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ......................................4
1.1. Cơ sở khoa học về chất thải y tế và quản lý chất thải y tế ...................................4
1.1.1. Khái niệm thuật ngữ liên quan ..........................................................................4
1.1.2. Phân loại ............................................................................................................5
1.1.2.1. Chất thải lây nhiễm ........................................................................................5
1.1.2.2. Chất thải hóa học nguy hại .............................................................................5
1.1.2.3. Chất thải phóng xạ .........................................................................................6
1.1.2.4. Các bình chứa khí nén có áp suất ...................................................................7
1.1.2.5. Chất thải thông thường ...................................................................................7
1.1.3. Nguồn và thành phần chất thải rắn y tế .............................................................7
1.1.3.1. Nguồn phát sinh .............................................................................................7
1.1.3.2. Thành phần chất thải rắn y tế .........................................................................7
1.2. Cơ sở pháp lý về quản lý chất thải y tế ................................................................8
iv
1.2.1. Văn bản pháp lý của trung ương .......................................................................8
1.2.1. Văn bản pháp lý của tỉnh Hưng Yên ...............................................................10
1.3. Tác hại của chất thải rắn y tế ..............................................................................10
1.3.1. Đối với môi trường..........................................................................................10
1.3.2. Đối với con người ...........................................................................................11
1.3.2.1. Các nguy cơ từ chất thải truyền nhiễm và các vật sắc nhọn[31] .................12
1.3.2.2. Các nguy cơ từ chất thải hoá học và dược phẩm .........................................13
1.3.2.3. Các nguy cơ từ chất thải gây độc tế bào ......................................................13
1.3.2.4. Các nguy cơ từ chất độc phóng xạ ...............................................................14
1.4. Nguyên tắc phân loại, thu gom, vận chuyển và lưu giữ CTRYT tại các
cơ sở y tế ...................................................................................................................15
14.1. Phân loại chất thải rắn trong cơ sở y tế ............................................................15
1.4.2. Thu gom chất thải rắn trong các cơ sở y tế .....................................................15
1.4.3. Lưu giữ chất thải rắn tại các cơ sở y tế ...........................................................16
1.4.4. Vận chuyển chất thải rắn trong các cơ sở y tế ................................................17
1.4.5. Tiêu chuẩn các dụng cụ bao bì đựng và vận chuyển chất thải rắn y tế ...........17
1.5. Hiện trạng quản lý và xử lý CTRYT trên thế giới và tại Việt Nam ...................18
1.5.1. Trên thế giới ....................................................................................................18
1.5.2. Tại Việt Nam ...................................................................................................21
1.6. Một số nghiên cứu về quản lý CTR y tế ............................................................30
1.6.1. Những nghiên cứu trên thế giới ......................................................................30
1.6.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam .......................................................................30
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .........................................................................................................33
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................33
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................33
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................33
2.2. Địa điểm nghiên cứu ..........................................................................................33
2.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................33
v
2.3.1. Những thông tin chung về bệnh viên đa khoa tỉnh Hưng Yên .......................33
2.3.2. Đánh giá thực trạng phát sinh số lượng, thành phần chất thải rắn y tế tại
bệnh viện ...................................................................................................................33
2.3.3. Đánh giá công tác quản lý chất thải rắn y tế của bệnh viện ............................33
2.3.4. Đánh giá công tác quản lý chất thải rắn y tế của bệnh viện qua ý kiến cán bộ y
tế, bệnh nhân và người nhà bệnh nhân ......................................................................34
2.3.5. Đề xuất một số biện pháp nâng cao công tác quản lý chất thải rắn y tế tại
bệnh viện ...................................................................................................................34
2.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................34
2.4.1. Thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp .....................................................................34
2.4.2. Thu thập tài liệu, số liệu sơ cấp .......................................................................34
2.4.2.1. Phương pháp khảo sát ..................................................................................34
2.4.2.2. Phương pháp điều tra phỏng vấn..................................................................35
2.4.2.3. Phương pháp lấy mẫu, phân loại chất thải rắn bệnh viện ............................35
2.4.3. Phương pháp tổng hợp, phân tích và so sánh ..................................................36
2.4.4. Phương pháp chuyên gia .................................................................................37
2.5. Chỉ số nghiên cứu ...............................................................................................37
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN..............................38
3.1. Giới thiệu chung về bệnh viện đa khoa tỉnh Hưng Yên .....................................38
3.1.1. Vị trí địa lý ......................................................................................................38
3.1.2. Quy mô và cơ cấu tổ chức của bệnh viện .......................................................39
3.1.3. Lịch sử hình thành và phát triển của bệnh viện ..............................................41
3.1.4. Chức năng, nhiệm vụ của bệnh viện ...............................................................42
3.1.5. Công tác khám chữa bệnh tại bệnh viện .........................................................42
3.2. Thực trạng phát sinh chất thải rắn y tế tại bệnh viện .........................................43
3.2.1. Nguồn và khối lượng phát sinh CTRYT tại bệnh viện ...................................43
3.2.2. Thành phần chất thải rắn y tế tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Hưng Yên .............49
3.3. Đánh giá công tác quản lý CTRYT tại bênh viện đa khoa tỉnh Hưng Yên .......50
3.3.1. Thực trạng quản lý nhà nước về chất thải rắn trong lĩnh vực y tế ..................50
vi
3.3.2. Thực trạng phân loại, thu gom CTRYT tại bệnh viện ...................................52
3.3.3. Thực trạng vận chuyển và lưu trữ CTRYT tại bệnh viện ...............................55
3.3.4. Thực trạng xử lý CTRYT tại bệnh viện .........................................................58
3.3.5. Ảnh hưởng của việc xử lý CTRYT đến môi trường không khí ..................60
3.3.6. Nhận xét các vấn đề còn tồn tại trong hệ thống quản lý chất thải rắn y tế của
bệnh viện Đa khoa tỉnh Hưng Yên ............................................................................61
3.4. Đánh giá công tác quản lý chất thải rắn y tế của bệnh viện qua ý kiến cán bộ y
tế, bệnh nhân và người nhà bệnh nhân ......................................................................63
3.4.1. Ý kiến của cán bộ y tế bệnh viện về công tác quản lý chất thải rắn y tế ........63
3.4.2. Ý kiến của bệnh nhân và người nhà bệnh nhân về công tác quản lý chất thải
rắn y tế .......................................................................................................................68
3.5. Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất thải rắn y tế
tại bệnh viện ..............................................................................................................70
3.5.1. Giải pháp về nhân lực và cơ sở vật chất..........................................................70
3.5.2. Giải pháp về pháp lý và chính sách .................................................................70
3.5.2. Giải pháp về kỹ thuật ......................................................................................70
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................72
1. Kết luận .................................................................................................................72
2. Kiến nghị ...............................................................................................................72
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................74
I. Tài liệu Tiếng Việt .................................................................................................74
II. Tài liệu Tiếng Anh ...............................................................................................75
III. Tài liệu Internet ...................................................................................................75
PHỤ LỤC
vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BTNMT
: Bộ Tài nguyên Môi trường
BV
: Bệnh viện
BYT
: Bộ y tế
CP
: Chính phủ
CTR
: Chất thải rắn
CTRYTNH
: Chất thải rắn nguy hại
CTYT
: Chất thải y tế
CTRYT
: Chất thải rắn y tế
CTYT
: Chất thải y tế
NĐ
: Nghị định
Nxb
: Nhà xuất bản
QCVN
: Quy chuẩn Việt Nam
QĐ
: Quyết định
RTSH
: Rác thải sinh hoạt
TNHH
: Thương nghiệp hữu hạn
TT
: Thông tư
TW
: Trung ương
UBND
: Ủy ban nhân dân
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Thành phần của chất thải rắn y tế ở Việt Nam ...........................................8
Bảng 1.2. Một số ví dụ về sự nhiễm khuẩn gây ra do tiếp xúc với các loại chất thải y
tế, các loại sinh vật gây bênh và phương thức lây truyền ........................12
Bảng 1.3. Khối lượng chất thải rắn y tế theo giường bệnh trên thế giới...................18
Bảng 1.4. Khối lượng CTRYT phát sinh ở một số nước Châu Á .............................19
Bảng 1.5. Sự biến động về khối lượng CTRYTNH phát sinh tại các loại cơ sở ......21
Bảng 1.6. Lượng chất thải phát sinh tại các khoa trong bệnh viện ...........................22
Bảng 1.7. Hiện trạng thu gom, phân loại chất thải rắn y tế tại các bệnh viện trên địa
bàn thành phố Hà Nội năm 2010 ..............................................................26
Bảng 1.8. Các phương thức xử lý CTRYT ở Việt Nam ...........................................29
Bảng 3.1. Cơ cấu cán bộ nhân viên bệnh viện Đa khoa tỉnh Hưng Yên...................39
Bảng 3.2. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch của bệnh viện đa khoa tỉnh Hưng
Yên năm 2015............................................................................................43
Bảng 3.3. Khối lượng chất thải rắn y tế phát sinh của bệnh viện đa khoa tỉnh Hưng
Yên qua các năm.......................................................................................44
Bảng 3.4. Lượng CTRYTNH phát sinh tại các khoa bệnh viện Đa khoa tỉnh Hưng
Yên năm 2015 ..........................................................................................46
Bảng 3.5. Thành phần CTRYT tại bệnh viện đa khoa tỉnh Hưng Yên .....................49
Bảng 3.6. Tỷ lệ thành phần các loại CTR của bệnh viện ..........................................50
Bảng 3.7. Hoạt động phân loại ..................................................................................52
Bảng 3.8. Công tác thu gom chất thải rắn y tế tại Bệnh viện ....................................53
Bảng 3.9. Khối lượng CTRYT được thu gom tại bệnh viện .....................................55
Bảng 3.10. Hoạt động vận chuyển ............................................................................56
Bảng 3.11. Khối lượng CTRYT được vận chuyển tại bệnh viện ..............................57
Bảng 3.12. Công tác lưu trữ chất thải rắn y tế tại Bệnh viện ....................................57
Bảng 3.13. Công tác xử lý CTRYT tại bệnh viện .....................................................59
Bảng 3.14. Khối lượng CTRYT được xử lý tại bệnh viện ........................................59
ix
Bảng 3.15. Kết quả phân tích mẫu không khí xung quanh .......................................60
Bảng 3.16. Tỷ lê ̣ cán bộ, nhân viên y tế đươ ̣c hướng dẫn quy chế quản lý chấ t thải
rắn y tế tại bệnh viện ................................................................................63
Bảng 3.17. Hiể u biế t của cán bộ, nhân viên y tế về việc phân loa ̣i chấ t thải y tế theo
nhóm chấ t thải ..........................................................................................64
Bảng 3.18. Hiể u biế t của cán bộ, nhân viên y tế về mã màu du ̣ng cu ̣ đựng chấ t thải
rắn y tế ......................................................................................................64
Bảng 3.19. Hiể u biế t của cán bộ, nhân viên y tế về tác ha ̣i của chấ t thải y tế đối với
người tiế p xúc ...........................................................................................65
Bảng 3.20. Hiể u biế t của cán bộ, nhân viên y tế về công tác quản lý CTRYT tại
bệnh viện.................................................................................................666
Bảng 3.21. Đánh giá của cán bộ, nhân viên y tế bệnh viện về ý thức của công nhân
thu gom, vận chuyển và xử lý CTRYT ....................................................67
Bảng 3.22. Ý kiến của bệnh nhân và người nhà bệnh nhân về hiện trạng quản lý
chất thải rắn y tế tại bệnh viện ..................................................................69
x
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Biểu đồ gia tăng CTYT của 1 số địa phương giai đoạn 2005-2009 .........22
Hình 1.2. Biểu đồ tình hình phát sinh CTRYT của 19 bệnh viện tuyến TW ............23
Hình 3.1. Sơ đồ vị trí địa lý bệnh viện Đa khoa tỉnh Hưng Yên...............................38
Hình 3.2. Sơ đồ tổ chức Bệnh viện đa khoa tỉnh Hưng Yên .....................................40
Hình 3.3. Nguồn phát sinh chất thải ..........................................................................44
Hình 3.4. Lượng CTRYT phát sinh theo các tháng năm 2015 ................................47
Hình 3.5. Lượng CTRYT phát sinh các ngày trong tuần ..........................................48
Hình 3.6. Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý CTRYT bệnh viện Đa khoa tỉnh Hưng Yên .....51
Hình 3.7. Sơ đồ khu xử lý chất thải của bệnh viện Đa khoa tỉnh Hưng Yên ............58
1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường luôn là ba yếu tố không thể
tách rời trong mọi hoạt động nhằm hướng tới phát triển bền vững. Trong đó, vấn đề
môi trường đã và đang trở thành mối quan tâm lớn nhất của toàn nhân loại. Bởi lẽ, ô
nhiễm môi trường, sự cố và suy thoái môi trường có ảnh hưởng trực tiếp rất lớn
không chỉ hiện tại mà còn ảnh hưởng lâu dài đến cả tương lai của các thế hệ sau.
Việt Nam là nước đang phát triển, nền kinh tế có những chuyển biến tích cực
nhằm góp phần nâng cao đời sống tinh thần của người dân. Cùng với sự phát triển
của nền kinh tế - xã hội thì một loạt hệ thống bệnh viện, cơ sở y tế của nhà nước và
tư nhân đã và đang được đầu tư xây dựng trên phạm vi cả nước từ đó kéo theo khối
lượng chất thải y tế cũng ngày một nhiều hơn. Từ đó, lượng chất thải rắn y tế phát
sinh ngày càng nhiều và tính độc hại ngày càng cao làm lan truyền mầm bệnh và
gây ô nhiễm các thành phần môi trường xung quanh.
Theo báo cáo môi trường quốc gia năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường, có khoảng 13.511 cơ sở khám chữa bệnh trên cả nước với hơn 200 nghìn
giường bệnh. Tổng lượng chất thải rắn y tế trên toàn quốc khoảng 100-140
tấn/ngày, trong đó có 16-30 tấn/ngày là chất thải y tế nguy hại. Lượng chất thải rắn
trung bình là 0,86 kg/giường/ngày, trong đó chất thải rắn y tế nguy hại tính trung
bình là 0,14 - 0,2 kg/giường/ngày. Nếu lượng rác thải này không được quản lý và
xử lý chặt chẽ thì sẽ là nguồn lan truyền mầm bệnh, gây ô nhiễm các thành phần
moi trường xung quanh và ảnh hưởng đến sức khỏe con người.
Sau ngày tải lập tỉnh 01/01/1997, Bệnh viện Đa khoa II Hải Hưng được đổi
tên thành Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hưng Yên và được Bộ Y tế xếp hạng I có diện
tích sàn năm 2013 là 25.300m2 và đến năm 2015 thì tổng diện tích mặt bằng toàn
viện là 60.000m2, với quy mô 500 giường bệnh, thực kê là 715 giường. Tổ chức
bệnh viện bao gồm ban giám đốc: Giám đốc và 3 Phó giám đốc, điều hành toàn bộ
các hoạt động trong bệnh viện và 35 khoa phòng trong đó: 8 phòng ban chức năng,
20 khoa lâm sàng, 7 khoa cận lâm sàng, biên chế 649 cán bộ nhân viên.
2
Công tác khám chữa bệnh tại bệnh viện được triển khai có hiệu quả, nhiều kỹ
thuật y học tiên tiến, trang thiết bị hiện đại được ứng dụng rộng rãi trong chuẩn đoán,
điều trị và chăm sóc người bệnh. Năm 2012 có 102.561 lượt bệnh nhân đến khám,
điều trị nội trú 37.629 lượt bệnh nhân, điều trị ngoại trú 21.370 lượt bệnh nhân. Đến
năm 2015 có 37.493 bệnh nhân đến khám và điều trị nội trú, tổng số ngày điều trị nội
trú là 232.787 ngày, số bệnh nhân điều trị ngoại trú là 31.043 bệnh nhân.
Cũng như các bệnh viện khác, tình trạng ô nhiễm do chất thải rắn y tế của
bệnh viện Đa khoa tỉnh Hưng Yên ngày càng gia tăng do nhu cầu khám chữa bệnh
của người dân quá tải, sự thiếu đồng bộ về công tác quản lý cũng như cơ sở hạn
tầng còn kém nên công tác quản lý chất thải rắn y tế chưa mang lại hiệu quả cao.
Xuất phát từ thực tế đó tôi đã chọn “Đánh giá thực trạng và đề xuất giải
pháp quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện đa khoa tỉnh Hưng Yên” làm đề tài
nghiên cứu trong chuyên đề lần này của mình.
2. Mục tiêu đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát
Nhằm đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện đa khoa
tỉnh Hưng Yên. Từ đó đề xuất các giải pháp để quản lý chất thải rắn y tế phù hợp với
điều kiện tỉnh.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thực trạng phát sinh số lượng, thành phần chất thải rắn y tế tại
bệnh viện.
- Đánh giá công tác quản lý chất thải rắn y tế của bệnh viện.
- Đánh giá công tác quản lý chất thải rắn y tế của bệnh viện qua ý kiến cán
bộ y tế, bệnh nhân và người nhà bệnh nhân.
- Đề xuất một số biện pháp nâng cao công tác quản lý chất thải rắn y tế tại
bệnh viện.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài là một bước tiếp theo cho việc nghiên cứu, điều tra các nguồn gây ô
nhiễm của chất thải Y tế tác động ảnh hưởng đến chất lượng môi trường của tỉnh
3
Hưng Yên. Ngoài ra đề tài là tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu khoa học, điều
tra về công tác quản lý rác thải Bệnh viện và giúp cho các nhà quản lý về môi
trường có những chính sách và công tác quản lý môi trường chặt chẽ hơn.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài góp phần đánh giá được thực trạng chất lượng môi trường Y tế của
bệnh viện đa khoa tỉnh Hưng Yên
Tìm hiểu được mức độ ô nhiễm của ngành Y tế, đưa ra những định hướng
đúng đắn trong công tác quản lý và bảo vệ môi trường.
4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học về chất thải y tế và quản lý chất thải y tế
1.1.1. Khái niệm thuật ngữ liên quan
Theo Quy chế quản lý chất thải y tế của Bộ y tế, ban hành kèm theo Quyết
định số 43/2007/QĐ-BYT năm 2007 [18]:
- Chất thải y tế: Theo điều 3 chương I quy chế quản lý chất thải y tế năm
2007: “Chất thải y tế là vật chất ở thể rắn, lỏng, khí được thải ra từ các cơ sở y tế
bao gồm chất thải y tế nguy hại và chất thải thông thường. Chất thải y tế phát sinh
từ hoạt động khám chữa bệnh, chăm sóc, xét nghiệm, phòng bệnh, nghiên cứu, đào
tạo y tế”.
- Chất thải rắn y tế: Là chất thải rắn phát sinh từ các hoạt động y tế như
khám chữa bệnh, bào chế, sản xuất, đào tạo, nghiên cứu… bao gồm chất thải rắn y
tế nguy hại và chất thải rắn thông thường.
- Chất thải rắn y tế thông thường: Là chất thải rắn y tế không chứa các chất
và hợp chất có một trong các đặc tính nguy hại trực tiếp hoặc tương tác với các chất
khác gây nguy hại tới môi trường và sức khoẻ con người.
- Chất thải rắn y tế nguy hại: Là chất thải rắn y tế có chứa các chất và hợp
chất có một trong các đặc tính nguy hại trực tiếp hoặc tương tác với các chất khác
gây nguy hại tới môi trường và sức khoẻ con người.
- Quản lý chất thải rắn y tế: là hoạt động quản lý việc phân loại, xử lý ban
đầu, thu gom, vận chuyển, lưu giữ, giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế, xử lý, tiêu huỷ
rác thải y tế và kiểm tra, giám sát việc thực hiện.
- Phân loại chất thải rắn: Là một khâu rất quan trọng trong việc quản lý và
xử lý chất thải. Nếu thực hiện tốt khâu phân loại thì các khâu sau sẽ đạt hiệu quả
cao, hạn chế tốt được ô nhiễm.
- Thu gom: Là việc tách, phân loại, tập hợp, đóng gói và lưu giữ tạm thời
chất thải tại địa điểm tập trung chất thải của cơ sở y tế.
- Vận chuyển: Là quá trình chuyên chở chất thải từ nơi phát sinh tới nơi xử lý
ban đầu, lưu giữ và tiêu huỷ.
5
- Xử lý ban đầu: Là quá trình khử khuẩn hoặc tiệt khuẩn các chất thải có
nguy cơ lây nhiễm cao ngay gần nơi chất thải phát sinh trước khi vận chuyển tới nơi
lưu giữ và tiêu huỷ.
- Tiêu huỷ: Là quá trình sử dụng công nghệ nhằm cô lập (bao gồm cả chôn lấp)
chất thải nguy hại, làm mất khả năng nguy hại đối với môi trường và sức khoẻ con người.
1.1.2. Phân loại
Phân loại chất thải là một khâu rất quan trọng trong việc quản lý và xử lý
chất thải. Nếu hoạt động phân loại ngay từ đầu được tiến hành tốt thì những khâu
sau sẽ đạt hiệu quả cao, hạn chế sự ảnh hưởng tới sức khỏe con người và môi
trường xung quanh.
Theo Quy chế quản lý chất thải Y tế, Bộ Y tế, Quyết định số 43/2007/QĐBYT ngày 30/11/2007. Căn cứ vào các đặc điểm lý học, hóa học, sinh học và tính
chất nguy hại, chất thải trong các cơ sở y tế được phân thành 5 nhóm sau [18]:
1.1.2.1. Chất thải lây nhiễm
Theo quy định của Bộ y tế, chất thải lây nhiễm được chia thành các nhóm sau:
Nhóm A - Các vật sắc nhọn: là chất thải có thể gây ra các vết cắt hoặc chọc
thủng, có thể nhiễm khuẩn, bao gồm: bơm kim tiêm, đầu sắc nhọn của dây truyền,
lưỡi dao mổ, đinh mổ, cưa, các ống tiêm, mảnh thủy tinh vỡ và các vật sắc nhọn
khác sử dụng trong các hoạt động y tế.
Nhóm B - Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn: là chất thải nhiễm khuẩn,
chứa mầm bệnh với số lượng, mật độ đủ gây bệnh, bị nhiễm khuẩn bởi vi khuẩn,
virus, ký sinh trùng, nấm… bao gồm các vật liệu bị thấm máu, thấm dịch, chất bài
tiết của người bệnh như gạc, bông, găng tay, bột bó gãy xương, dây truyền máu.
Nhóm C - Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao: là chất thải nguy cơ lây
nhiễm phát sinh từ phòng xét nghiệm: găng tay, lam kính, ống nghiệm, bệnh phẩm
sau khi xét nghiệm, túi đựng máu…
Nhóm D - Chất thải giải phẫu: là các mô cơ quan người - động vật, mô cơ thể
(nhiễm khuẩn hay không nhiễm khuẩn), chân tay, nhau thai, bào thai…
1.1.2.2. Chất thải hóa học nguy hại
Chất thải hóa học bao gồm các hóa chất có thể không gây nguy hại như đường,
axit béo, axit amin, một số loại muối… và hóa chất nguy hại như Formaldehit, hóa chất
6
quang học, các dung môi, hóa chất dùng để tiệt khuẩn y tế và dung dịch làm sạch, khử
khuẩn, các hóa chất dùng trong tẩy uế, thanh trùng…
Chất thải hóa học nguy hại gồm:
Dược phẩm quá hạn, kém phẩm chất không còn khả năng sử dụng
Formaldehyde: Đây là hóa chất thường được sử dụng trong bệnh viện, nó
được sử dụng để làm vệ sinh, khử khuẩn dụng cụ, bảo quản bệnh phẩm hoặc khử
khuẩn các chất thải lỏng nhiễm khuẩn. Nó được sử dụng trong các khoa giải phẫu
bệnh, lọc máu, ướp xác…
Các chất quang hóa: Các dung dịch dùng để cố định phim trong khoa Xquang.
Các dung môi: Các dung môi dùng trong cơ sở y tế gồm các hợp chất của
halogen như metyl clorit, chloroform, các thuốc mê bốc hơi như halothane; các hợp
chất không chứa halogen như xylene, axeton, etyl axetat…
Các chất hoá học hỗn hợp: Bao gồm các dung dịch làm sạch và khử khuẩn
như phenol, dầu mỡ và các dung môi làm vệ sinh…
Chất gây độc tế bào, gồm: vỏ các chai thuốc, lọ thuốc, các dụng cụ dính
thuốc gây độc tế bào và các chất tiết từ người bệnh được điều trị bằng hóa trị liệu.
Chất thải chứa kim loại nặng: thủy ngân (từ nhiệt kế, huyết áp kế thủy ngân
bị vỡ, chất thải từ hoạt động nha khoa), cadimi (Cd) (từ pin, ắc quy), chì (từ tấm gỗ
bọc chì hoặc vật liệu tráng chì sử dụng trong ngăn tia xạ từ các khoa chẩn đoán hình
ảnh, xạ trị).
1.1.2.3. Chất thải phóng xạ
Tại các cơ sở y tế, chất thải phóng xạ phát sinh từ các hoạt động chuẩn đoán,
hóa trị liệu, và nghiên cứu. Chất thải phóng xạ gồm: dạng rắn, lỏng và khí.
Chất thải phóng xạ rắn bao gồm: Các vật liệu sử dụng trong các xét
nghiệm, chuẩn đoán, điều trị như ống tiêm, bơm tiêm, kim tiêm, kính bảo hộ, giấy
thấm, gạc sát khuẩn, ống nghiệm, chai lọ đựng chất phóng xạ…
Chất thải phóng xạ lỏng bao gồm: Dung dịch có chứa chất phóng xạ phát
sinh trong quá trình chuẩn đoán, điều trị như nước tiểu của người bệnh, các chất bài
tiết, nước súc rửa các dụng cụ có chất phóng xạ…
Chất thải phóng xạ khí bao gồm: Các chất khí thoát ra từ kho chứa chất
phóng xạ…
7
1.1.2.4. Các bình chứa khí nén có áp suất
Nhóm này bao gồm các bình chứa khí nén có áp suất như bình đựng oxy,
CO2, bình gas, bình khí dung, các bình chứa khí sử dụng một lần… Đa số các bình
chứa khí nén này thường dễ nổ, dễ cháy nguy cơ tai nạn cao nếu không được tiêu
hủy đúng cách.
1.1.2.5. Chất thải thông thường
Chất thải thông thường là chất thải không chứa các yếu tố lây nhiễm, hóa học
nguy hại, phóng xạ, dễ cháy, nổ, bao gồm:
Chất thải sinh hoạt phát sinh từ các buồng bệnh (trừ các buồng bệnh cách ly).
Chất thải phát sinh từ các hoạt động chuyên môn y tế như các chai lọ thủy
tinh, chai huyết thanh, các vật liệu nhựa, các loại bột bó trong gãy xương kín.
Những chất thải này không dính máu, dịch sinh học và các chất hóa học nguy hại.
Chất thải phát sinh từ các công việc hành chính: giấy, báo, tài liệu. vật liệu
đóng gói, thùng các tông, túi nilon, túi đựng phim.
Chất thải ngoại cảnh: lá cây và rác từ các khu vực ngoại cảnh trong bệnh viện.
1.1.3. Nguồn và thành phần chất thải rắn y tế
1.1.3.1. Nguồn phát sinh
Theo Quy chế quản lý chất thải Y tế, Bộ Y tế, Quyết định số 43/2007/QĐBYT [18]:
- Chất thải y tế được thải ra từ hoạt động khám chữa bệnh: bông băng, kim
tiêm, găng tay phẫu thuật, bệnh phẩm,…
- Chất thải sinh hoạt phát sinh từ hoạt động sinh hoạt hàng ngày của các cán bộ,
công nhân viên tại cơ sở y tế, bệnh nhân và người nhà thăm nuôi bệnh.
1.1.3.2. Thành phần chất thải rắn y tế
Chất thải rắn y tế bao gồm các thành phần sau [2]:
- Thành phần vật lý
+ Đồ bông, vải sợi: bao gồm bông gạc, băng, quần áo cũ, khăn lau,...
+ Đồ giấy: hộp đựng dụng cụ, giấy gói, giấy thải từ nhà vệ sinh,...
+ Đồ thủy tinh, nhựa, kim loại, …
+ Bệnh phẩm, máu mủ dính ở gạc băng,...
+ Lá cây, đất đá,...
8
- Thành phần hóa học
+ Chất vô cơ: kim loại, bột bó, chai lọ thủy tinh, hóa chất, thuốc thử,...
+ Chất hữu cơ: đồ vải sợi, giấy, phần cơ thể, đồ nhựa,...
Nếu phân tích các nguyên tố thì chất thải rắn y tế gồm: C, H, O, N, S, Cl và
một phần tro.
- Thành phần sinh học
Bao gồm máu, các loại dịch tiết, những động vật làm thí nghiệm, bệnh phẩm
và đặc biệt là các loại vi trùng gây bệnh.
Về cơ bản chất thải rắn y tế được chia thành 2 dạng chính: thành phần không
độc hại chiếm 85 - 90% và thành phần độc hại chiếm 10 - 15%
Bảng 1.1. Thành phần của chất thải rắn y tế ở Việt Nam
Thành phần chất thải rắn y tế
Tỷ lệ (%) Chứa chất nguy hại
Các chất hữu cơ
52.9
Không
Chai nhựa PVC, PE, PP
10.1
Có
Bông băng
8.8
Có
Vỏ hộp kim loại
2.9
Không
Xi lanh, chai lọ thủy tinh
2.3
Có
Kim tiêm, ống tiêm
0.9
Có
Giấy, các tông
0.8
Không
Các bệnh phẩm sau mổ
0.6
Có
Đất, cát, sành sứ và chất rắn khác
20.9
Không
Tổng cộng
100
Tỷ lệ chất thải nguy hại (%)
22.6
(Nguồn: Giáo trình Quản lý chất thải nguy hại, 2003)
1.2. Cơ sở pháp lý về quản lý chất thải y tế
1.2.1. Văn bản pháp lý của trung ương
- Luật bảo vệ môi trường 2005
- Nghị định số 179/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013của Chính phủ
quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;
- Nghị định số 35/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ
quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết
bảo vệ môi trường.;
9
- Nghị định số 38/2015/NĐ - CP ngày 24 tháng 04 năm 2015 của chính phủ
về quản lý chất thải và phế liệu;
- Thông tư số 18/2009/TT-BYT ngày 14 tháng 10 năm 2009 của Bộ Y Tế
Hướng dẫn tổ chức thực hiện công tác kiểm soát nhiễm khuẩn trong các cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh;
- Thông tư 01/2012/TT-BTNMT ngày 16 tháng 3 năm 2012 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường Quy định về lập, thẩm định, phê duyệt và kiểm tra, xác
nhận việc thực hiện Đề án bảo vệ môi trường chi tiết; lập và đăng ký Đề án bảo
vệ môi trường đơn giản
- Thông tư số 31/2013/TT-BYT, Thông tư quy định về quan trắc tác động
môi trường từ hoạt động khám, chữa bệnh của bệnh nhân
- Thông tư số 26/2015/TT-BTNMT ngày ngày 28 tháng 5 năm 2015 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định đề án bảo vệ môi trường chi tiết, đề án bảo vệ môi
trường đơn giản.
- Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định về quản lý chất thải nguy hại;
- Thông tư liên tịch số 58/2015 TTLT-BYT-BTNMT, ngày 31 tháng 12 năm
2015 của Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên và Môi trường sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quyết định số 43/2007/QĐ-BYT ngày 30 tháng 11 năm 2007 của Bộ Y tế về việc
ban hành Quy định về quản lý chất thải y tế;
- Quyết định số 2149/QĐ/TTg ngày 17 tháng 12 năm 2009 của Thủ tướng
Chính phủ Phê duyệt chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp CTR đến năm 2025,
tầm nhìn đến năm 2050;
- Quyết định số 2038/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt đề án tổng thể xử lý chất thải Y tế giai đoạn 2011 - 2015 và
định hướng đến năm 2020;
- Quyết định 609/ QĐ-TTg năm 2014 Quy hoạch xử lý chất thải rắn tại Hà
Nội đến năm 2030 tầm nhìn 2050.
- Công văn 2340/BYT-MT năm 2014 tăng cường quản lý công tác quản lý CTYT.
- Các tiêu chuẩn môi trường, quy chuẩn môi trường liên quan đến bệnh viện:
+ QCVN: 26:2010/BTNMT, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn.
10
+ QCVN: 02:2012/BTNMT ban hành ngày 28/12/2012, Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về khí thải lò đốt CTYT.
+ QCMT: 05:2013/BTNMT, Quy chuẩn quốc gia về chất lượng môi trường
không khí xung quanh.
+ QCVN: 09:2015/BTNMT, Quy chuẩn quốc gia về chất lượng nước dưới đất.
1.2.1. Văn bản pháp lý của tỉnh Hưng Yên
- Quyết định số 12/2010/QĐ - UBND ngày 29/4/2010 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Hưng Yên về Bảo vệ môi trường Tỉnh Hưng Yên
- Quyết định số 300/QĐ-UBND ngày 01/02/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Hưng Yên về việc phê duyệt quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Hưng Yên đến
năm 2025;
- Nghị quyết số 23 - NQ/TU ngày 05/5/2005 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về
công tác bảo vệ môi trường thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá tỉnh
Hưng Yên;
- Nghị quyết số 11 - NQ/TU ngày 21/3/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về
việc tăng cường quản lý, xử lý tình trạng ô nhiễm môi trường ở tỉnh Hưng Yên;
1.3. Tác hại của chất thải rắn y tế
Rác thải y tế là một trong những nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường và tác
động xấu lên sức khoẻ con người. Rác thải y tế là phế thải từ bệnh viện qua những
dịch vụ y tế như chữa trị, mổ xẻ và thử nghiệm. Khi nhu cầu khám chữa bệnh của
con người càng tăng thì rác thải y tế cũng không ngừng phát triển. Rác thải y tế
thường mang mầm bệnh và có nguy cơ ảnh hưởng tới sức khỏe con người sống
xung quanh bệnh viện, nếu không được xử lý. Ước tính cứ 4 kg rác thải y tế lại có 1
kg đã bị nhiễm vi khuẩn nguy hiểm. Do đó, rác thải y tế có thể trực tiếp ảnh hưởng
tức khắc lên sức khỏe của con người và gây ra bệnh dịch [5].
1.3.1. Đối với môi trường
- Đối với môi trường đất
Khi chất thải y tế được xử lý giai đoạn trước khi thải bỏ vào môi trường
không đúng cách thì các vi sinh vật gây bệnh, hóa chất độc hại, các vi khuẩn có thể
ngấm vào môi trường đất gây nhiễm độc cho môi trường sinh thái, các tầng sâu
11
trong đất, sinh vật kém phát triển… làm cho việc khắc phục hậu quả về sau lại gặp
khó khăn [19]
- Đối với môi trường không khí
Chất thải bệnh viện từ khi phát sinh đến khâu xử lý cuối cùng đều gây ra
những tác động xấu đến môi trường không khí. Khi phân loại tại nguồn, thu gom,
vận chuyển chúng phát tán bụi rác, bào tử vi sinh vật gây bệnh, hơi dung môi, hóa
chất vào không khí. Ở khâu xử lý (đốt, chôn lấp) phát sinh ra các khí độc hại HX,
NOx, đioxin, furan… từ lò đốt và CH4, NH3, H2S… từ bãi chôn lấp. Các khí này nếu
không được thu hồi và xử lý sẽ gây ảnh hưởng xấu tới sức khỏe của cộng đồng dân
cư xung quanh [19].
- Đối với môi trường nước
Nguồn nước có thể bị nhiễm bẩn do các chất độc hại có trong chất thải bệnh
viện. Chúng có thể chứa các vi sinh vật gây bệnh. Khi chôn lấp chất thải y tế không
đúng kỹ thuật và không hợp vệ sinh. Đặc biệt là chất thải y tế được chôn lấp chung
với chất thải sinh hoạt có thể gây ô nhiễm nguồn nước ngầm [19].
1.3.2. Đối với con người
Tất cả các cá nhân tiếp xúc với chất thải y tế nguy hại là những người có
nguy cơ tiềm tàng, bao gồm những người làm việc trong các cơ sở y tế, những
người ở ngoài các cơ sở y tế làm nhiệm vụ vận chuyển các chất thải y tế và những
người trong cộng đồng bị phơi nhiễm với chất thải do hậu quả của sự sai sót trong
khâu quản lý chất thải. Dưới đây là những nhóm chính có nguy cơ cao [16]:
Bác sĩ, y tá, hộ lý và các nhân viên hành chính của bệnh viện.
Bệnh nhân điều trị nội trú hoặc ngoại trú.
Khách tới thăm hoặc người nhà bệnh nhân.
Những công nhân làm việc trong các dịch vụ hỗ trợ phục vụ cho các cơ sở
khám chữa bệnh và điều trị, chẳng hạn như giặt là, lao công, vận chuyển bệnh nhân…
Những người làm việc trong các cơ sở xử lý chất thải (tại các bãi đổ rác
thải, các lò đốt rác) và những người bới rác, thu gom rác…
12
1.3.2.1. Các nguy cơ từ chất thải truyền nhiễm và các vật sắc nhọn[17]
Các vật thể trong thành phần của CTRYT có thể chứa đựng một lượng rất
lớn bất kỳ tác nhân vi sinh vật gây bệnh truyền nhiễm nào. Một mối nguy cơ rất
lớn hiện nay đó là virus gây hội chứng suy giảm miễn dịch (HIV) cũng như các
virus lây qua đường máu như viêm gan B, C có thể lan truyền ra cộng đồng qua
con đường rác thải y tế. Những virus này thường lan truyền qua vết tiêm hoặc các
tổn thương do kim tiêm có nhiễm máu người bệnh. Các tác nhân gây bệnh này có
thể xâm nhập vào cơ thể người thông qua các cách thức sau [16]:
Qua da (qua một vết thủng, trầy xước hoặc vết cắt trên da).
Qua các niêm mạc (màng nhầy).
Qua đường hô hấp (do xông, hít phải).
Qua đường tiêu hoá.
Bảng 1.2. Một số ví dụ về sự nhiễm khuẩn gây ra do tiếp xúc với các loại chất
thải y tế, các loại sinh vật gây bênh và phương thức lây truyền
Loại nhiễm khuẩn
Nhiễm khuẩn mắt
Nhiễm khuẩn da
Vi sinh vật gây bênh
Nhóm enterobacteri:
salmonella, shigella spp,
các loại giun sán
Vi khuẩn lao, virus sởi,
streptococcus pneumoniac
Virus herps
Streptococcus spp
Bệnh than
Bacillus antharacis
Nhiễm khuẩn tiêu hóa
Nhiễm khuẩn hô hấp
Dạng chất thải y tế
Phân hoặc chất nôn
Các loại dịch tiết, đờm
Dịch tiết của mắt
Mủ
Chất tiết của da (mồ hôi,
chất nhờn)
Não mô cầu (neisseria
Dịch não tùy
meningitides)
AIDS
HIV
Máu, chất tiết của sinh dục
Các loại virus: junin, lassa, Tất cả các sản phẩm máu và
Sốt xuất huyết
ebola, Marburg
dịch tiết
Nhiễm khuẩn huyết do tụ cầu Staphylococcus spp
Máu
Nhiễm khuẩn huyết do các
: Staphylococcus aureus,
Máu
loại vi khuẩn khác nhau
Staphylococcus epidermidis
Nấm candida
Candida albican
Máu
Viêm gan A
Virus viên gan A
Phân
Viêm gan B, C
Virus viêm gan B, C
Máu, dịch thể
(Nguồn: Tổ chức Y tế thế giới WHO)
Viêm màng não
13
1.3.2.2. Các nguy cơ từ chất thải hoá học và dược phẩm
Nhiều loại hóa chất và dược phẩm được sử dụng trong các cơ sở y tế là
những mối nguy cơ đe dọa sức khỏe con người (các độc dược, các chất gây độc gen,
chất ăn mòn, chất dễ cháy, các chất gây phản ứng, gây nổ, gây shock phản vệ...).
Các loại chất này thường chiếm số lượng nhỏ trong chất thải y tế, với số lượng lớn hơn
có thể tìm thấy khi chúng quá hạn, dư thừa hoặc hết tác dụng cần vứt bỏ. Chúng có thể
gây nhiễm độc do tiếp xúc cấp tính và mãn tính, gây ra các tổn thương như bỏng. Sự
nhiễm độc này có thể là kết quả của quá trình hấp thụ hóa chất hoặc dược phẩm qua da,
qua niêm mạc, qua đường hô hấp hoặc đường tiêu hóa. Việc tiếp xúc với các chất dễ
cháy, chất ăn mòn, các hóa chất gây phản ứng (formaldehyd và các chất dễ bay hơi
khác) có thể gây nên những tổn thương tới da, mắt hoặc niêm mạc đường hô hấp. Các
tổn thương phổ biến hay gặp nhất là các vết bỏng.
Các chất khử trùng là những thành phần đặc biệt quan trọng của nhóm này,
chúng thường được sử dụng với số lượng lớn và thường là những chất ăn mòn.
Cũng cần phải lưu ý rằng những loại hóa chất gây phản ứng có thể hình thành nên
các hỗn hợp thứ cấp có độc tính cao.
Các sản phẩm hóa chất được thải thẳng vào hệ thống cống thải có thể gây nên
các ảnh hưởng bất lợi tới hoạt động của hệ thống xử lý nước thải sinh học hoặc gây ảnh
hưởng độc hại tới hệ sinh thái tự nhiên nhận được sự tưới tiêu bằng nguồn nước này.
Những vấn đề tương tự cũng có thể bị gây ra do các sản phẩm của quá trình bào chế
dược phẩm bao gồm các kháng sinh và các loại thuốc khác, do các kim loại nặng như
thủy ngân, phenol và các dẫn xuất, các chất khử trùng và tẩy uế [16].
1.3.2.3. Các nguy cơ từ chất thải gây độc tế bào
Đối với các nhân viên y tế do nhu cầu công việc phải tiếp xúc và xử lý các
loại chất thải gây độc gen tế bào và mức độ ảnh hưởng và chịu tác động từ các rủi
ro tiềm tàng sẽ phụ thuộc và các yếu tố như tính chất, liều lượng gây độc của chất
độc và khoảng thời gian tiếp xúc chất độc đó. Quá trình tiếp xúc với các chất độc
trong công tác y tế có thể xảy ra trong lúc chuẩn bị hoặc trong quá trình điều trị
bằng các thuốc đặc biệt hoặc bằng phương pháp hóa trị liệu. Nhưng phương thức
tiếp xúc chính là hít phải hóa chất có tính nhiễm độc ở dạng bụi hoặc hơi mùi qua
đường hô hấp, bị hấp thụ qua da do tiếp xúc trực tiếp, qua đường tiêu hóa do ăn