Tải bản đầy đủ (.docx) (77 trang)

Khóa luận tốt nghiệp : Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện đa khoa khu vực hóc môn, TP HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 77 trang )

Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn y tế tại Bệnh
viện Đa khoa khu vực Hóc Môn, Tp. HCM
CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU
1.1 SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Ngày nay, vấn đề môi trường đang trở nên ngày càng trầm trọng, đe dọa trực
tiếp đến sự tồn tại, phát triển của loài người đang được các quốc gia và cộng đồng
trên thế giới quan tâm. Bởi lẽ ô nhiễm môi trường, sự suy thoái và những sự cố môi
trường có ảnh hưởng trực tiếp không chỉ trước mắt mà còn ảnh hưởng về lâu dài
cho các thế hệ mai sau. Toàn thế giới đều đã nhận thức được rằng: phải bảo vệ môi
trường, làm cho môi trường phát triển và ngày thêm bền vững.
Dân số Việt Nam ngày càng gia tăng, kinh tế cũng phát triển, dẫn đến nhu cầu
khám và điều trị bệnh gia tăng, số bệnh viện gia tăng. Từ năm 1997 các văn bản về
quản lý chất thải bệnh viện được ban hành. Theo niên giám thống kê năm 2007 có
956 bệnh viện tuyến huyện trở lên nhưng hầu hết chưa được quản lý theo một quy
chế chặt chẽ hoặc có xử lý nhưng theo cách đối phó hoặc chưa đúng. Ô nhiễm môi
trường do các hoạt động y tế mà thực tế là tình trạng xử lý kém hiệu quả các chất
thải bệnh viện.
Hiện tại, chất thải bệnh viện đang trở thành vấn đề môi trường và xã hội cấp
bách ở nước ta, nhiều bệnh viện trở thành nguồn gây ô nhiễm cho môi trường dân
cư xung quanh, gây dư luận trong cộng đồng.
Bệnh viện Đa Khoa Khu Vực Hóc Môn (ĐKKVHM) đã được hình thành và
đang phát triển mạnh mẽ trong những năm qua khẳng định được vai trò quan trọng
của mình trong quá trình phát triển chung của đất nước. Nhờ những nỗ lực phấn đấu
không ngừng đó mà bệnh viện đã đạt được nhiều thành quả đáng kể trong công tác
khám chữa bệnh, phòng bệnh và chăm lo sức khỏe cho người dân. Bên cạnh những
thành quả đạt được thì, hiện nay, vấn đề nhức nhối tại bệnh viện là tình trạng Chất
Thải Rắn Y Tế (CTRYT) thải ra với khối lượng khá lớn, đa phần là chất thải nguy
hại mà hệ thống quản lý CTRYT thì còn thiếu sót.
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: TRẦN MỸ VY


1
Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn y tế tại Bệnh
viện Đa khoa khu vực Hóc Môn, Tp. HCM
Xuất phát từ những mối nguy hại trực tiếp hoặc tiềm ẩn của chất thải y tế gây
ra đối với môi trường và con người, cần có những biện pháp hữu hiệu để nâng cao
nhận thức của cộng đồng nói chung và nhân viên y tế nói riêng về những nguy cơ
đó, nâng cao năng lực tổ chức, trách nhiệm và từng bước hoàn thiện hệ thống quản
lý chất thải cũng như nâng cao chất lượng cảnh quan vệ sinh cho bệnh viện.
Vì vậy, việc đánh giá hiệu quả quản lý cụ thể hơn là CTRYT tại bệnh viện
ĐKKVHM, kết hợp với quá trình giám sát thực tế giúp tìm hiểu những thiếu sót còn
tồn tại trong công tác quản lý hiện nay của bệnh viện, góp phần làm tăng hiểu biết
và nâng cao ý thức cũng như chất lượng điều trị, giảm tỷ lệ nhiễm khuẩn và giảm
rủi ro bệnh nghề nghiệp cho nhân viên y tế. Từ đó, nâng cao chất lượng quản lý rác
thải y tế tại bệnh viện nói riêng và tại các phòng khám tư nhân, các trung tâm y tế
nói chung hỗ trợ tốt hơn cho hệ thống quản lý chất thải hiện nay của huyện.
Xuất phát từ thực tiễn trên, đề tài “đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải
pháp quản lý CTRYT tại bệnh viện ĐKKVHM, Tp.HCM” được lựa chọn.
1.2 MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
Mục tiêu chính của luận văn là bước đầu tìm hiểu mức độ ô nhiễm môi trường
chung và hiện trạng quản lý CTRYT của bệnh viện ĐKKVHM, kết hợp với việc
nhận xét, đánh giá những mặt thuận lợi và tồn tại trong công tác quản lý hiện tại của
bệnh viện, nhằm đưa ra những biện pháp để góp phần cải thiện và hạn chế ô nhiễm
môi trường của bệnh viện. Cụ thể luận văn sẽ tập trung giải quyết các mục tiêu sau:
 Đánh giá tổng hợp mức độ ô nhiễm môi trường chung và công tác quản lý
CTRYT tại bệnh viện ĐKKVHM.
 Đề xuất biện pháp quản lý phù hợp trong hoạt động bảo vệ môi trường bệnh
viện.
1.3 NỘI DUNG THỰC HIỆN TRONG ĐỀ TÀI
Để đạt được các mục tiêu đề ra, đề tài cần thực hiện các nội dung sau :
 Tìm hiểu thông tin về tình hình khám chữa bệnh của bệnh viện ĐKKVHM.

GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: TRẦN MỸ VY
2
Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn y tế tại Bệnh
viện Đa khoa khu vực Hóc Môn, Tp. HCM
 Tìm hiểu công tác bảo vệ môi trường tại bệnh viện thông qua tài liệu liên
quan hiện có và khảo sát, đánh giá hiện trạng ô nhiễm môi trường chung tại
bệnh viện.
 So sánh các yêu cầu của qui định (từ Bộ Y tế và Bệnh viện) và hiện trạng
hiện nay nhằm tìm ra các vấn đề quản lý còn bất cập.
 Đề xuất biện pháp quản lý CTRYT đối với bệnh viện dựa trên các vấn đề bất
cập đã phân tích ở trên.
1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.4.1 Phương pháp luận
Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn bệnh viện
góp phần bảo vệ môi trường là nghiên cứu tương quan giữa các yếu tố “khái niệm,
thành phần, nguyên nhân, tác hại của CTRYT – công tác quản lý và đề xuất giải
pháp quản lý CTRYT của công ty Môi trường Đô thị nói chung Bệnh viện
ĐKKVHM nói riêng – sự hiểu biết, nhận thức về CTRYT của cán bộ công nhân
viên trong toàn bệnh viện, đặc biệt là các bộ phận làm việc trực tiếp với CTRYT.
“Từ đó rút ra kết luận và đề xuất giải pháp quản lý CTRYT đạt hiệu quả”. Toàn bộ
quá trình nghiên cứu của đề tài được trình bày trong hình 1.1.

GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: TRẦN MỸ VY
3
Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn y tế tại Bệnh
viện Đa khoa khu vực Hóc Môn, Tp. HCM
Hình 1.1: Sơ đồ nghiên cứu
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM

SVTH: TRẦN MỸ VY
Đánh giá hiện trạng tại BVĐKKV Hóc
Môn:
• Ô nhiễm môi trường do CTRYT.
• Công tác quản lý và kiểm soát ô nhiễm
CTRYT tại bệnh viện.
• So sánh sự phù hợp với các yêu cầu và tiêu
chuẩn hiện có của Bộ Y tế và Bệnh viện.
Tổng hợp các giải pháp quản
lý CTRYT trên thế giới và
một số bệnh viện tại Việt
Nam.
Các vấn đề tồn tại trong công tác quản lý
CTRYT tại BVĐKKV Hóc Môn
Đề xuất các giải pháp quản lý môi CTRYT
tại BVĐK khu vực Hóc Môn
4
Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn y tế tại Bệnh
viện Đa khoa khu vực Hóc Môn, Tp. HCM
1.4.2 Phương pháp thực tế
Để thực hiện đề tài này, tác giả đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau :
a) Khảo cứu tài liệu
Tham khảo các tài liệu liên quan như :
- Quy chế quản lý chất thải y tế số 2575/BYT của Bộ y tế ban hành ngày
12/05/2003 v/v tăng cường quản lý CTRYT.
- Chỉ thị 09/2003/CT_UB của Ủy ban nhân dân Tp. Hồ Chí Minh ngày
12/05/2003 v/v tăng cường quản lý CTRYT.
b) Khảo sát thực địa
Khảo sát, thu thập các hình ảnh, số liệu ở bệnh viện ĐKKV Hóc Môn.
c) Phương pháp thống kê

Phương pháp thống kê nhằm thu thập và xử lý số liệu một cách tổng quan
về tình hình quản lý CTRYT tại bệnh viện ĐKKVHM. Tp. Hồ Chí Minh.
So sánh, xác định độ tin cậy của số liệu, xử lý và tổng hợp số liệu.
1.5 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu của đề tài được xác định là bệnh viện ĐKKVHM, Tp.
Hồ Chí Minh.
1.6 Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỒ ÁN
1.6.1 Ý nghĩa khoa học của đề tài
Báo cáo cung cấp số liệu điều tra thực tế về tình hình quản lý rác thải y tế tại
bệnh viện, thực trạng về hệ thống quản lý CTRYT trong khu vực bệnh viện. Trên cơ
sở đó phân tích những ưu và nhược điểm của hệ thống quản lý CTRYT, đồng thời
đề xuất các giải pháp quản lý phù hợp giúp cho các nhà quản lý có cơ sở khoa học
để quản lý tốt hơn vấn đề CTRYT.
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: TRẦN MỸ VY
5
Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn y tế tại Bệnh
viện Đa khoa khu vực Hóc Môn, Tp. HCM
1.6.2 Ý nghĩa thực tiễn của đồ án
Đề tài cung cấp những dữ liệu liên quan đến hiện trạng quản lý môi trường và
các giải pháp như là một cơ sở để so sánh giữa các phòng khám đa khoa ở các khu
vực khác với nhau.
1.7 PHẠM VI CỦA ĐỀ TÀI
1.7.1 Về thời gian
Từ tháng 30/05/2011 đến 21/08/2011.
1.7.2 Về phạm vi
Luận văn được giới hạn ở phạm vi như sau:
Phạm vi : Thị trấn Hóc Môn, huyện Hóc Môn, thành phố Hồ Chí Minh.
Lĩnh vực đề cập: thông tin về CTRYT
1.7.3 Về nội dung

Đề tài tập trung tìm hiểu về hiện trạng quản lý chất thải y tế hiện nay tại bệnh
viện ĐKKVHM. Từ đó, đề xuất các biện pháp để nâng cao chất lượng công tác
quản lý môi trường cho bệnh viện.
1.7.4 Về số liệu
Các số liệu được sử dụng trong đề tài giới hạn trong khoảng thời gian khảo sát
tình hình quản lý chất thải y tế của bệnh viện và các tài liệu thu thập được từ tư liệu
của bệnh viện, sách báo, internet trong thời gian thực hiện luận văn.
1.8 CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI
Bố cục gồm có sáu chương:
Chương 1: trình bày các vấn đề rủi ro liên quan đến CTRYT tại bệnh viện, mục
tiêu mà đề tài hướng tới, phạm vi và đối tượng nghiên cứu và ý nghĩa thực tiễn của
đề tài.
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: TRẦN MỸ VY
6
Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn y tế tại Bệnh
viện Đa khoa khu vực Hóc Môn, Tp. HCM
Chương 2: giới thiệu về CTRYT, tác hại của nó đối với môi trường và sức khỏe
con người. Kế hoạch quản lý CTRYT cũng như tình hình quản lý CTRYT tại Việt
Nam nói riêng và Thế giới nói chung.
Chương 3: đồ án trình bày tổng quan về bệnh viện ĐKKVHM, nguồn phát sinh
CTRYT và công tác bảo vệ môi trường tại bệnh viện.
Chương 4: đi sâu khảo sát thực tế, thu thập thông tin, số liệu, hình ảnh để đánh
giá tình hình ô nhiễm môi trường cũng như đánh giá rủi ro, sự cố các mặt kỹ thuật
trong công tác quản lý CTRYT tại bệnh viện. Nêu lên những thuận lợi và khó khăn
trong công tác quản lý.
Chương 5: đề ra các biện pháp khắc phục phù hợp để nâng cao chất lượng công
tác quản lý CTRYT tại Bệnh viện ĐKKVHM.
Chương 6: đưa ra kết luận và kiến nghị nhằm thúc đẩy công tác bảo vệ môi
trường tại Bệnh viện ĐKKVHM đạt hiệu quả.


GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: TRẦN MỸ VY
7
Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn y tế tại Bệnh
viện Đa khoa khu vực Hóc Môn, Tp. HCM
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CTRYT
2.1 KHÁI QUÁT VỀ NGÀNH Y TẾ
Y tế là một ngành có truyền thống lâu đời, sự kết hợp giữa y học cổ truyền và
y học hiện đại đã tạo nên đặc trưng cơ bản của ngành y tế.
Ngành y tế là một ngành then chốt trong lĩnh vực đảm bảo cho con người về
mặt thể chất và là nghành độc lập có nhiều đối tượng (bệnh nhân) nhất, vì thế đây là
ngành có cơ sở hoạt động rộng khắp toàn quốc.
Y tế là ngành có mối quan hệ mật thiết với xã hội và là ngành có vai trò quan
trọng trong việc chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân, giải quyết các hậu quả xã
hội, an toàn lao động. Vì thế, là một ngành luôn được quan tâm trong công tác bảo
vệ môi trường trong sạch.
2.2 ĐẶC TRƯNG CHẤT THẢI RẮN Y TẾ
2.2.1 Khái niệm về chất thải y tế
Chất thải y tế (CTYT) là chất thải phát sinh trong các cơ sở y tế, từ các hoạt
động khám chữa bệnh, chăm sóc, sét nghiệm, phòng bệnh, nghiên cứu, đào tạo.
Chất thải y tế có thể ở dạng rắn, lỏng và khí.
Chất thải y tế nguy hại là những chất có chứa các thành phần như: máu, dịch
cơ thể, các chất bài tiết, các bộ phận cơ thể, bơm kim tiêm và các vật sắc nhọn,
dược phẩm, hóa chất, và các chất phóng xạ dung trong y tế. Nếu những chất thải
này không được tiêu hủy sẽ nguy hại cho môi trường và sức khỏe con người.
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: TRẦN MỸ VY
8

Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn y tế tại Bệnh
viện Đa khoa khu vực Hóc Môn, Tp. HCM
Quản lý chất thải y tế là một trong những nhiệm vụ quan trọng của ngành y tế
và các ngành khác có liên quan nhằm bảo vệ môi trường sống, bảo vệ sức khỏe cho
bản thân thầy thuốc, nhân viên y tế, người bệnh và cộng đồng.
Chất thải y tế là một trong những lại chất thải nằm trong danh mục A của danh
mục các chất thải nguy hại. Chất thải y tế là một loại chất thải nguy hại, vì vậy việc
quản lý chất thải y tế cần tuân thủ các quy định có liên quan đến quản lý chất thải
nguy hại. Do giới hạn đề tài chỉ tập trung vào CTRYT nên trong phần tiếp theo em
chỉ trình bày các nội dung liên quan đến loại CTYT này.
2.2.2 Thành phần của CTRYT
a. Thành phần vật lý
Thành phần vật lý của CTRYT gồm các dạng sau:
 Bông vải sợi: Gồm bông băng, gạc, quần áo, khăn lau, vải trải…
 Giấy: Hộp đựng dụng cụ, giấy gói, giấy thải từ nhà vệ sinh.
 Nhựa: Hộp đựng, bơm tiêm, dây chuyền máu, túi đựng hàng.
 Thủy tinh: Chai lọ, ống tiêm, bơm tiêm thủy tinh, ống nghiệm.
 Nhựa: Hộp đựng, bơm tiêm, dây truyền máu, túi đựng.
 Kim loại: Dao kéo mổ, kim tiêm.
b. Thành phần hóa học
Thành phần hóa học gồm 2 loại sau:
 Vô cơ: Hóa chất, thuốc thử…
 Hữu cơ: Đồ vải sợi, phần cơ thể, thuốc….
c. Thành phần sinh học: Máu, bệnh phẩm, bộ phận cơ thể bị cắt bỏ
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: TRẦN MỸ VY
9
Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn y tế tại Bệnh
viện Đa khoa khu vực Hóc Môn, Tp. HCM
2.2.3 Phân loại CTRYT

Căn cứ vào các đặc điểm lý học, hóa học, sinh học và tính chất nguy hại, chất
thải trong các bệnh viện được Bộ Y tế phân thành 5 nhóm theo quy chế quản lý
chất thải y tế chung trên toàn quốc:
 Chất thải lây nhiễm
 Chất thải hóa học nguy hại
 Chất thải phóng xạ
 Các bình chứa khí nén có áp suất
 Chất thải thông thường
a. Chất thải lây nhiễm
Theo quy định của Bộ y tế, chất thải lây nhiễm được chia thành các nhóm sau:
 Nhóm A: chất thải nhiễm khuẩn, chứa mầm bệnh với số lượng, mật độ đủ
gây bệnh, bị nhiễm khuẩn bởi vi khuẩn, virus, ký sinh trùng, nấm…bao gồm
các vật liệu bị thấm máu, thấm dịch, chất bài tiết của người bệnh như gạc,
bông, găng tay, bột bó gãy xương, dây truyền máu.
 Nhóm B: là các vật sắc nhọn: bơm tiêm, lưỡi, cán dao mổ, mảnh thủy tinh vỡ
và mọi vật liệu có thể gây ra các vết cắt hoặc chọc thủng, dù chúng có được
sử dụng hay không sử dụng.
 Nhóm C: chất thải nguy cơ lây nhiễm phát sinh từ phòng xét nghiệm: găng
tay, lam kính, ống nghiệm, bệnh phẩm sau khi xét nghiệm, túi đựng máu…
 Nhóm D: là các mô cơ quan người – động vật, mô cơ thể ( nhiễm khuẩn hay
không nhiễm khuẩn), chân tay, nhau thai, bào thai…
b. Chất thải hóa học nguy hại
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: TRẦN MỸ VY
10
Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn y tế tại Bệnh
viện Đa khoa khu vực Hóc Môn, Tp. HCM
Chất thải hóa học bao gồm các hóa chất có thể không gây nguy hại như đường,
axit béo, axit amin, một số loại muối… và hóa chất nguy hại như Formaldehit, hóa
chất quang học, các dung môi, hóa chất dùng để tiệt khuẩn y tế và dung dịch làm

sạch, khử khuẩn, các hóa chất dùng trong tẩy uế, thanh trùng…
Chất thải hóa học nguy hại gồm:
 Dược phẩm quá hạn, kém phẩm chất không còn khả năng sử dụng
 Formaldehit: Đây là hóa chất thường được sử dụng trong bệnh viện, nó được
sử dụng để làm vệ sinh, khử khuẩn dụng cụ, bảo quản bệnh phẩm hoặc khử
khuẩn các chất thải lỏng nhiễm khuẩn. Nó được sử dụng trong các khoa giải
phẫu bệnh, lọc máu, ướp xác…
 Các chất quang hóa: Các dung dịch dùng để cố định phim trong khoa
Xquang.
 Các dung môi: Các dung môi dùng trong cơ sở y tế gồm các hợp chất của
halogen như metyl clorit, chloroform, các thuốc mê bốc hơi như halothane;
các hợp chất không chứa halogen như xylene, axeton, etyl axetat…
 Các chất hoá học hỗn hợp: Bao gồm các dung dịch làm sạch và khử khuẩn
như phenol, dầu mỡ và các dung môi làm vệ sinh…
 Chất gây độc tế bào, gồm: vỏ các chai thuốc, lọ thuốc, các dụng cụ dính
thuốc gây độc tế bào và các chất tiết từ người bệnh được điều trị bằng hóa trị
liệu.
 Chất thải chứa kim loại nặng: thủy ngân (từ nhiệt kế, huyết áp kế thủy ngân
bị vỡ, chất thải từ hoạt động nha khoa), cadimi (Cd) (từ pin, ắc quy), chì (từ
tấm gỗ bọc chì hoặc vật liệu tráng chì sử dụng trong ngăn tia xạ từ các khoa
chẩn đoán hình ảnh, xạ trị).
c. Chất thải phóng xạ
Tại các cơ sở y tế, chất thải phóng xạ phát sinh từ các hoạt động chuẩn đoán,
hóa trị liệu, và nghiên cứu. Chất thải phóng xạ gồm: dạng rắn, lỏng và khí.
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: TRẦN MỸ VY
11
Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn y tế tại Bệnh
viện Đa khoa khu vực Hóc Môn, Tp. HCM
 Chất thải phóng xạ rắn bao gồm: Các vật liệu sử dụng trong các xét nghiệm,

chuẩn đoán, điều trị như ống tiêm, bơm tiêm, kim tiêm, kính bảo hộ, giấy
thấm, gạc sát khuẩn, ống nghiệm, chai lọ đựng chất phóng xạ…
 Chất thải phóng xạ lỏng bao gồm: Dung dịch có chứa chất phóng xạ phát
sinh trong quá trình chuẩn đoán, điều trị như nước tiểu của người bệnh, các
chất bài tiết, nước súc rửa các dụng cụ có chất phóng xạ…
 Chất thải phóng xạ khí bao gồm: Các chất khí thoát ra từ kho chứa chất
phóng xạ…
d. Các bình chứa khí nén có áp suất
Nhóm này bao gồm các bình chứa khí nén có áp suất như bình đựng oxy, CO
2
,
bình gas, bình khí dung, các bình chứa khí sử dụng một lần… Đa số các bình chứa
khí nén này thường dễ nổ, dễ cháy nguy cơ tai nạn cao nếu không được tiêu hủy
đúng cách.
e. Chất thải thông thường
Chất thải thông thường là chất thải không chứa các yếu tố lây nhiễm, hóa học
nguy hại, phóng xạ, dễ cháy, nổ, bao gồm:
 Chất thải sinh hoạt phát sinh từ các buồng bệnh (trừ các buồng bệnh cách ly).
 Chất thải phát sinh từ các hoạt động chuyên môn y tế như các chai lọ thủy
tinh, chai huyết thanh, các vật liệu nhựa, các loại bột bó trong gãy xương kín.
Những chất thải này không dính máu, dịch sinh học và các chất hóa học
nguy hại.
 Chất thải phát sinh từ các công việc hành chính: giấy, báo, tài liệu. vật liệu
đóng gói, thùng các tông, túi nilon, túi đựng phim.
 Chất thải ngoại cảnh: lá cây và rác từ các khu vực ngoại cảnh trong bệnh
viện.
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: TRẦN MỸ VY
12
Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn y tế tại Bệnh

viện Đa khoa khu vực Hóc Môn, Tp. HCM
2.3 TÁC HẠI CỦA CHẤT THẢI RẮN Y TẾ
2.3.1 Đối với môi trường
2.3.1.1 Đối với môi trường đất
Khi chất thải y tế được xử lý giai đoạn trước khi thải bỏ vào môi trường không
đúng cách thì các vi sinh vật gây bệnh, hóa chất độc hại, các vi khuẩn có thể ngấm
vào môi trường đất gây nhiễm độc cho môi trường sinh thái, các tầng sâu trong đất,
sinh vật kém phát triển… làm cho việc khắc phục hậu quả về sau lại gặp khó khăn.
2.3.1.2 Đối với môi trường không khí
Chất thải bệnh viện từ khi phát sinh đến khâu xử lý cuối cùng đều gây ra
những tác động xấu đến môi trường không khí. Khi phân loại tại nguồn, thu gom,
vận chuyển chúng phát tán bụi rác, bào tử vi sinh vật gây bệnh, hơi dung môi, hóa
chất vào không khí. Ở khâu xử lý (đốt, chôn lấp) phát sinh ra các khí độc hại HX,
NO
x
, đioxin, furan… từ lò đốt và CH
4
, NH
3
, H
2
S… từ bãi chôn lấp. Các khí này nếu
không được thu hồi và xử lý sẽ gây ảnh hưởng xấu tới sức khỏe của cộng đồng dân
cư xung quanh.
2.3.1.3 Đối với môi trường nước
Khi chôn lấp chất thải y tế không đúng kỹ thuật và không hợp vệ sinh. Đặc
biệt là chất thải y tế được chôn lấp chung với chất thải sinh hoạt có thể gây ô nhiễm
nguồn nước ngầm.
2.3.2 Đối với sức khỏe
2.3.2.1 Đối tượng chịu ảnh hưởng trực tiếp CTRYT

Tất cả các cá nhân tiếp xúc với chất thải y tế nguy hại là những người có nguy
cơ tiềm tàng, bao gồm những người làm việc trong các cơ sở y tế, những người ở
ngoài các cơ sở y tế làm nhiệm vụ vận chuyển các chất thải y tế và những người
trong cộng đồng bị phơi nhiễm với chất thải do hậu quả của sự sai sót trong khâu
quản lý chất thải. Dưới đây là những nhóm chính có nguy cơ cao:
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: TRẦN MỸ VY
13
Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn y tế tại Bệnh
viện Đa khoa khu vực Hóc Môn, Tp. HCM
 Bác sĩ, y tá, hộ lý và các nhân viên hành chính của bệnh viện.
 Bệnh nhân điều trị nội trú hoặc ngoại trú.
 Khách tới thăm hoặc người nhà bệnh nhân.
 Những công nhân làm việc trong các dịch vụ hỗ trợ phục vụ cho các cơ sở
khám chữa bệnh và điều trị, chẳng hạn như giặt là, lao công, vận chuyển
bệnh nhân…
 Những người làm việc trong các cơ sở xử lý chất thải (tại các bãi đổ rác thải,
các lò đốt rác) và những người bới rác, thu gom rác…
2.3.2.2 Tác động từ CTRYT
a. Từ chất thải truyền nhiễm và các vật sắc nhọn
Các vật thể trong thành phần của CTRYT có thể chứa đựng một lượng rất lớn
bất kỳ tác nhân vi sinh vật gây bệnh truyền nhiễm nào. Một mối nguy cơ rất lớn
hiện nay đó là virus gây hội chứng suy giảm miễn dịch (HIV) cũng như các virus
lây qua đường máu như viêm gan B, C có thể lan truyền ra cộng đồng qua con
đường rác thải y tế. Những virus này thường lan truyền qua vết tiêm hoặc các tổn
thương do kim tiêm có nhiễm máu người bệnh. Các tác nhân gây bệnh này có thể
xâm nhập vào cơ thể người thông qua các cách thức sau:
 Qua da (qua một vết thủng, trầy sước hoặc vết cắt trên da).
 Qua các niêm mạc (màng nhầy).
 Qua đường hô hấp (do xông, hít phải).

 Qua đường tiêu hoá.
b. Từ loại chất thải hoá chất và dược phẩm
Nhiều loại hoá chất và dược phẩm được sử dụng trong các cơ sở y tế là những
mối nguy cơ đe dọa sức khoẻ con người (các độc dược, các chất gây độc gen, chất
ăn mòn, chất dễ cháy, các chất gây phản ứng, gây nổ…). Các loại chất này thường
chiếm số lượng nhỏ trong chất thải y tế, với số lượng lớn hơn có thể tìm thấy khi
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: TRẦN MỸ VY
14
Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn y tế tại Bệnh
viện Đa khoa khu vực Hóc Môn, Tp. HCM
chúng quá hạn, dư thừa hoặc hết tác dụng cần vứt bỏ. Những chất này có thể gây
nhiễm độc khi tiếp xúc cấp tính và mãn tính, gây ra các tổn thương như bỏng, ngộ
độc. Sự nhiễm độc này có thể là kết quả của quá trình hấp thụ hóa chất hoặc dược
phẩm qua da, qua niêm mạc, qua đường hô hấp hoặc đường tiêu hóa. Việc tiếp xúc
với các chất dễ cháy, chất ăn mòn, các hóa chất gây phản ứng (formaldehyd và các
chất dễ bay hơi khác) có thể gây nên những tổn thương tới da, mắt hoặc niêm mạc
đường hô hấp. Các tổn thương phổ biến hay gặp nhất là các vết bỏng.
c. Từ chất thải gây độc tế bào
Đối với các nhân viên y tế chịu trách nhiệm tiếp xúc và xử lý loại chất thải gây
độc gen, mức độ ảnh hưởng của những mối nguy cơ bị chi phối bởi sự kết hợp giữa
bản chất của chất độc và phạm vi, khoảng thời gian tiếp xúc với chất độc đó. Quá
trình tiếp xúc với các chất độc trong công tác y tế có thể xảy ra trong lúc chuẩn bị
hoặc trong quá trình điều trị bằng các thuốc đặc biệt hoặc bằng hóa trị liệu. Những
phương thức tiếp xúc chính là hít phải dạng bụi hoặc dạng phun sương qua đường
hô hấp; hấp thụ qua da; qua đường tiêu hóa do ăn phải thực phẩm nhiễm thuốc, hóa
chất hoặc chất bẩn có tính độc. Việc nhiễm độc qua đường tiêu hóa là kết quả của
những thói quen xấu chẳng hạn như dùng miệng để hút ống pipet trong khi định
lượng dung dịch. Mối nguy hiểm cũng có thể xảy ra khi tiếp xúc với các loại dịch
thể và các chất bài tiết của những bệnh nhân đang được điều trị bằng hóa trị liệu.

d. Từ các chất thải phóng xạ
Loại bệnh gây ra do chất thải phóng xạ được xác định bởi loại chất thải và
phạm vi tiếp xúc. Nó có thể là đau đầu, hoa mắt chóng mặt, buồn nôn và nhiều bất
thường khác. Bởi chất thải phóng xạ, cũng như loại chất thải dược phẩm, là một loại
độc hại gen, nó cũng có thể ảnh hưởng đến các yếu tố di truyền. Tiếp xúc với các
nguồn phóng xạ có hoạt tính cao, ví dụ như các nguồn phóng xạ của các phương
tiện chẩn đoán (máy Xquang, máy chụp cắt lớp…), có thể gây ra một loạt các tổn
thương (chẳng hạn như phá huỷ các mô, từ đó đòi hỏi phải dẫn đến việc xử lý loại
bỏ hoặc cắt cụt các phần cơ thể).
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: TRẦN MỸ VY
15
Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn y tế tại Bệnh
viện Đa khoa khu vực Hóc Môn, Tp. HCM
Các nguy cơ từ những loại chất thải có hoạt tính thấp có thể phát sinh do việc
nhiễm xạ trên phạm vi bề mặt của các vật chứa, do phương thức hoặc khoảng thời
gian lưu giữ loại chất thải này. Các nhân viên y tế hoặc những người làm nhiệm vụ
thu gom và vận chuyển rác phải tiếp xúc với loại chất thải phóng xạ này là những
người thuộc nhóm có nguy cơ cao.
2.4 QUẢN LÝ CTRYT
Quản lý chất thải y tế bắt đầu ngay từ quá trình sinh ra chất thải đến quá trình
xử lý, và khâu cuối cùng là thải bỏ chất thải.
Khi phát sinh chất thải, chúng ta nghĩ đến các biện pháp để giảm lượng phát
thải chất thải nguy hại nhất. Sau xử lý, lượng chất thải thực sự phải thải bỏ cuối
cùng cần được giải quyết để đảm bảo vệ sinh và an toàn.
2.4.1 Giảm thiểu tại nguồn
Phương pháp làm giảm thiểu chất thải hiện tại đang được áp dụng là các hoạt
động tái sinh, tái chế cũng như giảm thiểu tại nguồn. Giảm thiểu tại nguồn là giảm
về số lượng hoặc độc tính của bất kỳ một chất thải y tế nào đi vào dòng chất thải
trước khi tái sinh, xử lý hoặc đưa vào môi trường. Những cải tiến căn bản trong

giảm thiểu tại nguồn là:
 Chọn nhà cung cấp hậu cần cho bệnh viện mà sản phẩm của họ ít phế thải
hay giảm lượng CTRYT nguy hại phải xử lý đặc biệt.
 Sử dụng các biện pháp khử trùng tẩy uế cơ lý học nhiều hơn các biện pháp
hóa học sẽ giảm thiểu chất thải nguy hại.
 Giảm thiểu chất thải, nhất là trong công tác phân loại và khử trùng tẩy uế.
2.4.1 Quản lý và kiểm soát ở bệnh viện
Việc quản lý và kiểm soát chất thải ở bệnh viện được thực hiện như sau:
 Tập trung quản lý thống nhất các loại thuốc, hóa chất nguy hại.
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: TRẦN MỸ VY
16
Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn y tế tại Bệnh
viện Đa khoa khu vực Hóc Môn, Tp. HCM
 Giám sát sự luân chuyển lưu hành hóa chất, dược chất ngay từ khâu nhận,
nhập kho, sử dụng và tiêu hủy thải bỏ.
2.4.2 Quản lý kho hóa chất, dược chất
Việc quản lý kho hóa chất và những dược phẩm cụ thể là:
 Thường xuyên nhập hàng từng lượng nhỏ hơn là nhập quá nhiều một đợt dễ
dẫn tới thừa hay quá hạn.
 Sử dụng các lô hàng cũ trước, hàng mới dùng sau.
 Sử dụng toàn bộ thuốc, dược chất vật tư trong đợt, rồi mới chuyển sang đợt
mới.
 Thường xuyên kiểm tra hạn sử dụng của các loại thuốc, dược chất, vật tư tiêu
hao ngay từ khi nhập hàng cũng như trong quá trình sử dụng.
2.4.3 Thu gom, phân loại và vận chuyển
 Tách – Phân loại:
Điểm chủ yếu của biện pháp này là phân loại và tách ngay từ đầu một cách
chính xác chất thải y tế nguy hại và chất thải rắn thông thường. Việc tách và phân
loại chính xác chất thải y tế tạo điều kiện thuận lợi cho các quá trình tiếp theo như

quá trình vận chuyển và lưu giữ tại bệnh viện hay quá trình vận chuyển tới nơi tiêu
hủy và quá trình tiêu hủy.
Việc tách và phân loại CTRYT đòi hỏi phải có thùng chứa, túi lót trong thùng
chứa được buột chặt chẽ, hộp đựng vật sắc nhọn. Yêu cầu màu sắc phải thống nhất
theo quy định để dễ quản lý chất thải y tế đã được phân loại thu gom trong suốt quá
trình lưu thông.
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: TRẦN MỸ VY
17
Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn y tế tại Bệnh
viện Đa khoa khu vực Hóc Môn, Tp. HCM
Bảng 2.1: Yêu cầu màu sắc, túi, thùng đựng và biểu tượng chỉ chất thải y tế
Loại chất thải Màu và đánh dấu nhãn Loại thùng, túi
Chất thải lây nhiễm cao Vàng, ký hiệu nhiễm
khuẩn cao
Thùng nhựa, túi nhựa bền
chắc chắn
Chất thải lây nhiễm, bệnh
phẩm, giải phẫu
Vàng, có logo nhiễm
khuẩn
Thùng nhựa, túi nhựa bền
Vật sắc nhọn Vàng, đề chữ vật sắc nhọn Túi nhựa bền, hoặc hộp
giấy, chai nhựa
Chất thải y tế có động vị
phóng xạ
Đen, logo có bức xạ theo
quy đinh
Hộp chì, kim loại có dán
nhãn bức xạ

Chất thải y tế thông
thường
Xanh, như túi đựng rác
sinh hoạt
Túi nilon, thùng nhựa, kim
loại
Chất thải có khả năng tái chế Trắng, biểu tượng chất
thải có thể tái chế
Túi nilon, thùng chứa, kim
loại
( Nguồn: Theo quy chế quản lý chất thải y tế của Bộ y tế, 2007)
 Thu gom tại phòng khoa:
Nhân viên y tế phân loại, tách chất thải y tế ngay trong quá trình khám chữa
bệnh như thay băng, tiêm truyền. Hoạt động này phải duy trì thường xuyên liên tục.
Nhân viên chịu trách nhiệm thu gom chất thải y tế từ các khoa chuyên môn tập
trung về thùng lưu chứa tập trung, sau đó vận chuyển về khu lưu giữ chất thải y tế
nguy hại của bệnh viện.
Chất thải phải được thu gom hàng ngày và chuyển về nơi lưu giữ chất thải của
bệnh viện.
Thùng túi đã chứa đầy chất thải, khi vận chuyển đi phải có nhãn ghi rõ chất
thải từ khoa, bệnh viện, ngày giờ.
Phải có ngay thùng, túi chứa rác đặt ngay vào vị trí khi đã chuyển thùng cũ đi.
 Lưu chứa:
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: TRẦN MỸ VY
18
Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn y tế tại Bệnh
viện Đa khoa khu vực Hóc Môn, Tp. HCM
Khu lưu giữ chất thải y tế xây dựng riêng, tách biệt với khu vực khám chữa
bệnh của bệnh viện.

Chất thải y tế nguy hại và chất thải thông thường phải lưu giữ trong các buồng
riêng biệt.
 Thời gian lưu chứa như sau:
Tốt nhất là vận chuyển CTRYT nguy hại đi xử lý ngay trong ngày. Thời gian
lưu giữ chất thải trong các cơ sở y tế không quá 48 giờ.
Lưu giữ chất thải trong nhà bảo quản lạnh hoặc thùng lạnh: thời gian lưu giữ
có thể đến 72 giờ.
 Vận chuyển:
Xe vận chuyển chất thải phải đảm bảo các tiêu chuẩn: có thành, có nắp, có đáy
kín, dễ cho chất thải vào, dễ lấy chất thải ra, dễ làm sạch, dễ tẩy uế, dễ làm khô.
2.5 HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ VÀ XỬ LÝ CTRYT TRÊN THẾ GIỚI VÀ
TẠI VIỆT NAM
2.5.1 Trên thế giới
Trên thế giới, quản lý rác thải bệnh viện được nhiều quốc gia quan tâm và tiến
hành một cách triệt để từ rất lâu. Về quản lý, một loạt những chính sách quy định,
đã được ban hành nhằm kiểm soát chặt chẽ loại chất thải này. Các hiệp ước quốc tế,
các nguyên tắc, pháp luật và quy định về chất thải nguy hại, trong đó có cả chất thải
bệnh viện cũng đã được công nhận và thực hiện trên hầu hết các quốc gia trên thế
giới.
Công ước Basel: Được ký kết bởi hơn 100 quốc gia, quy định về sự vận chuyển
các chất độc hại qua biên giới, đồng thời áp dụng, cả với chất thải y tế. Công ước
này đưa ra nguyên tắc chỉ vận chuyển hợp pháp chất thải nguy hại từ các quốc gia
không có điều kiện và công nghệ thích hợp sang các quốc gia có điều kiện vật chất
kỹ thuật để xử lý an toàn một số chất thải đặc biệt.
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: TRẦN MỸ VY
19
Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn y tế tại Bệnh
viện Đa khoa khu vực Hóc Môn, Tp. HCM
Nguyên tắc polluter pay: Nêu rõ mọi người, mọi cơ quan làm phát sinh chất

thải phải chụi trách nhiệm về pháp luật và tài chính trong việc đảm bảo an toàn và
giữ cho môi trường trong sạch.
Nguyên tắc proximitry: Quy định rằng việc xử lý chất thải nguy hại cần được
tiến hành ngay tại nơi phát sinh càng sớm càng tốt. Tránh tình trạng chất thải bị lưu
giữ trong thời gian dài gây ô nhiễm môi trường.
Xử lý chất thải bệnh viện, tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế và khoa học công
nghệ, nhiều nước trên thế giới đã có những biện pháp khác nhau để xử lý loại rác
thải nguy hại này.
Các nước phát triển
Hiện tại trên thế giới ở hầu hết các quốc gia phát triển, trong các bệnh viện, cơ
sở chăm sóc sức khỏe, hay những công ty đặc biệt xử lý phế thải đều có thiết lập hệ
thống xử lý loại phế thải y tế. Đó là các loại lò đốt ở nhiệt độ cao tùy theo loại phế
thải từ 1000
0
C đến trên 4000
0
C. Tuy nhiên phương pháp này hiện nay vẫn còn đang
tranh cãi về việc xử lý khí bụi sau khi đốt đã được thải hồi vào không khí.
Các phế thải y tế trong khi đốt, thải hồi vào không khí có nhiều hạt bụi li ti và
các hóa chất độc hại phát sinh trong quá trình thiêu đốt như axit clohidric,
đioxin/furan, và một số kim loại độc hại như thủy ngân, chì hoặc asen, cadmi. Do
đó, tại Hoa kỳ vào năm 1996, đã bắt đầu có các điều luật về khí thải của lò đốt và
yêu cầu khí thải phải được giảm thiểu bằng hệ thống lọc hóa học và cơ học tùy theo
loại phế thải.
Ngoài ra còn có phương pháp khác để giải quyết vấn đề này đã được các quốc
gia lưu tâm đến vì phương pháp đốt đã gây ra nhiều bất lợi do lượng khí độc hại
phát sinh thải vào không khí. Đó là phương pháp nghiền nát phế thải và xử lý dưới
nhiệt độ và áp suất cao để tránh việc phóng thích khí thải.
Dựa theo phương pháp này rác thải y tế nguy hại được chuyển qua một máy
nghiền nát. Phế thải đã được nghiền xong sẽ được chuyển qua một phòng hơi có

GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: TRẦN MỸ VY
20
Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn y tế tại Bệnh
viện Đa khoa khu vực Hóc Môn, Tp. HCM
nhiệt độ 138
o
C và áp suất 3,8 bar. Ở điều kiện nhiệt độ và áp suất trên là điều kiện
tối ưu cho hơi nước bão hòa. Phế thải được xử lý trong vòng 40 – 60 phút. Sau cùng
phế thải rắn đã được xử lý sẽ được chuyển đến các bãi rác thông thường vì đã đạt
được tiêu chuẩn tiệt trùng. Phương pháp này còn có ưu điểm là làm giảm được khối
lượng phế thải vì được nghiền nát, chi phí ít tốn kém hơn lò đốt, cũng như không
tạo ra khí thải vào không khí.
Cụ thể như hiện trạng quản lý chất thải y tế tại Vương Quốc Anh, năm 1992
nước Anh đã đưa ra định nghĩa chất thải y tế như sau: bất kỳ chất thải nào mà gồm
toàn bộ hoặc một phần cơ thể người, mô động vật, máu hoặc dịch cơ thể, chất bài
tiết, dược phẩm mà không an toàn có thể gây độc hại hay các loại rác thải từ các
hoạt động y tế, chất thải gây truyền nhiễm ảnh hưởng đối với người tiếp xúc với nó.
Chất thải nằm trong định nghĩa này được chia thành các nhóm sau: mô người và
chất truyền nhiễm; các vật sắc nhọn; mầm bệnh và các chất thải từ phòng xét
nghiệm; dược phẩm quá hạn; nước tiểu, phân và các chất tiết từ vệ sinh; chất thải
cytotoxic; chất thải phóng xạ…
Về phần công nghệ tiêu hủy chất thải y tế hiện nay là dựa trên việc phân tách
hợp lý CTRYT được xây dựng tại các cơ sở y tế, bệnh viện, phòng khám…có quy
định cụ thể và bắt buộc về mặt pháp lý trong việc quản lý chất thải.
Thiêu hủy chất thải y tế là cách phổ biến nhất, kèm theo công đoạn xử lý sơ bộ
ban đầu cho các thành phần độc hại đã qua khử trùng tại bệnh viện. Trong thực tế
không phải chất thải y tế nào cũng áp dụng công nghệ thiêu hủy, đôi khi sử dụng
phương pháp chôn lấp cho loại chất thải rắn ít độc hại hơn.
Tại các nước đang phát triển

Đối với các nước đang phát triển, việc quản lý môi trường nói chung vẫn còn
rất lơ là, nhất là đối với phế thải bệnh viện. Tuy nhiên, trong khoảng những năm gần
đây, các quốc gia như Ấn Độ, Trung Quốc đã bắt đầu chú ý đến việc bảo vệ môi
trường, và có nhiều tiến bộ trong việc xây dựng các lò đốt ở bệnh viện. Đặc biệt ở
Ấn Độ từ năm 1998, chính phủ đã ban hành luật về “Phế thải y tế: Lập thủ tục và
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: TRẦN MỸ VY
21
Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn y tế tại Bệnh
viện Đa khoa khu vực Hóc Môn, Tp. HCM
Quản lý”. Trong bộ luật này có ghi rõ ràng phương pháp tiếp nhận phế thải, phân
loại phế thải, cùng việc xử lý và di dời đến các bãi rác… Do đó, vấn đề phế thải y tế
độc hại của quốc gia này đã được cải thiện rất nhiều.
Điển hình như việc quản lý chất thải ở miền nam Châu Phi, chất thải y tế được
định nghĩa bao gồm tất cả các loại chất thải sản sinh từ quá trình khám chữa bệnh
của cơ sở y tế như bệnh viện đa khoa, trung tâm y tế và phòng thuốc. Chất thải y tế
đại diện cho một lượng nhỏ trong tổng khối lượng chất thải được phát sinh trong
một cộng đồng. Tuy nhiên, lượng nhỏ chất thải y tế này có khả năng truyền bệnh và
hiện tại là nguy cơ gây ra bệnh nghề nghiệp cho các nhân viên của các cơ sở y tế,
bệnh nhân và cộng đồng khi các chất thải không được quản lý đúng cách (Baveja, et
al, 2000; Silva, 2005).
Phân biệt chất thải y tế giữa rác thải y tế lây nhiễm và không lây nhiễm được
tiến hành theo quy định và tiêu chuẩn. Tách các chất thải y tế và rác sinh hoạt được
thực hiện một mức độ thỏa đáng.
Về phần công nghệ tiêu hủy rác thải y tế thì phương pháp quản lý rác thải y tế
được thông qua nghiên cứu của Oweis et al (2005). Điều này bao gồm một chiến
lược cụ thể như sau:
 Xem xét các nguyên tắc, thủ tục, quy định về quy chế quản lý của bệnh viện
để thực hiện đúng, đặc biệt là các nhân viên có liên quan đến việc quản lý
chất thải y tế phát sinh tại bệnh viện.

 Chỉ tiêu quản lý tốt là tại các phòng ban khác nhau trong bệnh viện có các
quan sát viên ghi nhận lại tình hình phân loại, thu gom, bảo quản và xử lý.
Rác thải y tế sẽ được tổ chức thu gom và vận chuyển về nơi lưu giữ tạm thời
của bệnh viện. Nhân viên chịu trách nhiệm thu gom chất thải y tế được trang bị
hoàn tất các thiết bị bảo hộ cá nhân.
Bệnh viện có thể ký kết họp đồng vận chuyển các chất thải y tế với một công ty
tư nhân chịu trách nhiệm về quản lý chất thải. Ngoài ra, nếu bệnh viện có khuôn
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: TRẦN MỸ VY
22
Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn y tế tại Bệnh
viện Đa khoa khu vực Hóc Môn, Tp. HCM
viên rộng, trang thiết bị hiện tại thì sẽ trang bị hệ thống lò đốt và xây dựng bãi chôn
lấp chất thải ngay tại bệnh viện dưới sự giám sát chặt chẽ của các giám sát viên và
khí thải từ lò đốt được xử lý đúng cách theo pháp lệnh quy định .
2.5.2 Tại Việt Nam
Tình hình chung
Phần lớn các bệnh viện ở Việt Nam được xây dựng trong giai đọan đất nước
còn chưa phát triển, nhận thức về vấn đề môi trường chưa cao nên các bệnh viện
đều không có hệ thống xử lý chất thải nghiêm túc, đúng quy trình kỹ thuật. Cơ sở
vật chất kỹ thuật để xử lý triệt để các loại chất thải độc hại còn bị thiếu thốn. Bên
cạnh đó, công tác quản lý còn lỏng lẻo và chưa có quy trình xử lý triệt để.
Mặt khác, số lượng bệnh viện và cơ sở khám chữa bệnh rất lớn, lại thiếu vốn,
nên số lượng bệnh viện đạt tiêu chuẩn môi trường còn rất ít. Bảo vệ môi trường tại
các bệnh viện không chỉ là vấn đề của riêng các bệnh viện mà cần có sự quan tâm
của Chính phủ và toàn xã hội.
Trong những năm qua các cơ quan quản lý môi trường đã tổ chức nhiều đợt
tuyên truyền, vận động cán bộ quản lý, cán bộ chuyên môn, nhân viên y tế, bệnh
nhân và thân nhân để thấy rõ trách nhiệm trong vấn đề thu gom, phân loại và xử lý
sơ bộ, giảm thiểu độc hại gây ra do chất thải y tế. Tuy nhiên, nhận thức của cộng

đồng về những nguy cơ tiềm ẩn trong chất thải y tế vẫn còn yếu.
Chất thải y tế được các Công ty Môi trường Đô thị thu gom, xử lý hoặc được
xử lý bằng các lò đốt thô sơ, không đạt tiêu chuẩn vệ sinh môi trường hoặc được
ngâm trong Formandehyt rồi tập trung chôn lấp tại các nghĩa trang, trong các khuôn
viên bệnh viện. Rất nhiều loại chất thải lây nhiễm, độc hại được xả trực tiếp ra bãi
rác mà không qua bất kỳ một khâu xử lý cần thiết nào.
Thấy rõ được yêu cầu cấp thiết phải hoàn thiện công tác quản lý chất thải y tế
tại các cơ sở khám chữa bệnh của ngành, năm 1998 Bộ Y tế đã thành lập ban chỉ
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: TRẦN MỸ VY
23
Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn y tế tại Bệnh
viện Đa khoa khu vực Hóc Môn, Tp. HCM
đạo xử lý chất thải bệnh viện với nhiệm vụ giúp Bộ trưởng trong công tác chỉ đạo,
xây dựng quy hoạch hệ thống xử lý chất thải bệnh viện trong phạm vi toàn quốc.
Trên cơ sở đó, ngày 27/08/1999 Bộ trưởng Bộ Y tế đã ban hành “Quy chế quản
lý chất thải y tế” (sau được điều chỉnh lại ngày 30/11/2007), đến năm 2002 Bộ
Trưởng Bộ Y tế ban hành tiếp “Quy chế bảo vệ môi trường tại các cơ sở y tế”.
Trong thời gian qua nhiều chương trình nghiên cứu thí điểm các lò đốt, chương
trình xây dựng quy hoạch tổng thể hệ thống các lò đốt trên toàn quốc đã và được
triển khai.
Theo niên giám thống kê năm 2007, ngành y tế cả nước có 13.438 cơ sở khám
chữa bệnh với 136.542 giường bệnh, trong đó 956 bệnh viện từ tuyến huyện trở lên,
khối y tế tư nhân có 1.631 cơ sở y tế từ phòng khám tới bệnh viện tư hoạt động. Số
lượng và mạng lưới y tế như vậy là lớn so với các nước trong khu vực, song vấn đề
đảm bảo vệ sinh môi trường, xử lý chất thải tại các cơ sở từ trung ương tới địa
phương còn quá yếu, hầu hết chưa có hệ thống xử lý rác thải, một vài nơi tuy có
hoạt động nhưng chưa đạt yêu cầu kỹ thuật.
a) Quản lý rác
Hầu hết chất thải rắn ở các bệnh viện không được xử lý trước khi chôn lấp hoặc

đốt. Một số ít bệnh viện có lò đốt rác y tế song quá cũ, hoặc đốt lộ thiên gây ô
nhiễm môi trường.
b) Phân loại chất thải y tế
Đa số các bệnh viện thực hiện phân loại chất thải ngay từ nguồn nhưng việc
phân loại còn phiến diện và kém hiệu quả do nhân viên chưa được đào tạo. Việc
phân loại chất thải, tất cả bệnh viện đều làm theo quy chế quản lý chất thải y tế của
Bộ Y tế ban hành theo quyết định số 43/2007/QĐ-BYT.
c) Thu gom chất thải y tế
Theo quy định, chất thải y tế và chất thải sinh hoạt đều được các hộ lý và y
công thu gom hàng ngày ngay tại khoa phòng. Các đối tượng khác như bác sĩ, y tá
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: TRẦN MỸ VY
24
Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn y tế tại Bệnh
viện Đa khoa khu vực Hóc Môn, Tp. HCM
còn chưa được huấn luyện để tham gia vào hoạt động quản lý chất thải y tế. Tình
trạng chung là các bệnh viện không có đủ áo bảo hộ và các phương tiện bảo hộ khác
cho nhân viên trực tiếp tham gia vào thu gom, vận chuyển và tiêu hủy chất thải.
d) Lưu trữ chất thải y tế
Hầu hết các điểm tập trung rác đều nằm trong khuôn viên bệnh viện, vệ sinh
không đảm bảo, có nhiều nguy cơ gây rủi do vật sắc nhọn rơi vãi, nhiều côn trùng
xâm nhập ảnh hưởng đến môi trường bệnh viên. Một số nhà lưu giữ rác không có
mái che, không có rào bảo vệ, vị trí gần nơi đi lại, những người không có nhiệm vụ
dễ xâm nhập.
e) Vận chuyển chất thải ngoài cơ sở y tế
Hiện nay, hầu hết lượng rác thải ở Việt Nam đều được thu gom bởi công ty Môi
trường Đô thị. Chất thải bệnh viện sau khi được thu gom tới khu tập trung sẽ được
công ty Môi trường đô thị thu gom tiếp trong khoảng thời gian một đến hai ngày
một lần và được vận chuyển đến bãi rác của thành phố để xử lý. Tại đây, rác thải
sinh hoạt được chôn lấp, CTRYT sẽ được thiêu đốt tại lò đốt đặt ở bãi rác.

CHƯƠNG 3
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: TRẦN MỸ VY
25

×