Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

Theo dõi bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái ngoại nuôi tại trại của ông đặng đình dũng huyện lương sơn tỉnh hòa bình và phác đồ điều trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (743.69 KB, 53 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

NGUYỄN HỮU CHUNG
Tên đề tài :
“THEO DÕI BỆNH VIÊM TỬ CUNG Ở ĐÀN LỢN NÁI NGOẠI NUÔI
TẠI TRẠI CỦA ÔNG ĐẶNG ĐÌNH DŨNG, HUYỆN LƢƠNG SƠN,
TỈNH HÕA BÌNH VÀ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành: Thú Y
Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2011 - 2016

Thái Nguyên - năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------



NGUYỄN HỮU CHUNG
Tên đề tài :
“THEO DÕI BỆNH VIÊM TỬ CUNG Ở ĐÀN LỢN NÁI NGOẠI NUÔI
TẠI TRẠI CỦA ÔNG ĐẶNG ĐÌNH DŨNG, HUYỆN LƢƠNG SƠN,
TỈNH HÕA BÌNH VÀ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú Y
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2011 - 2016
Giảng viên hƣớng dẫn : TS. Trƣơng Hữu Dũng

Thái Nguyên - năm 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tại trường, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận
tình của các thầy cô trong trường, đặc biệt là các thầy cô trong khoa Chăn
nuôi Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Đến nay tôi đã hoàn
thành chương trình học tập và thực tập tốt nghiệp.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và lời cảm ơn sâu
sắc tới Nhà trường, các thầy cô giáo, bạn bè trong khoa Chăn nuôi Thú y. Đặc
biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn tới thầy giáo TS. Trƣơng Hữu Dũng, giảng viên
Khoa Chăn nuôi Thú Y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình
hướng dẫn tôi trong thời gian thực tập để tôi hoàn thành đề tài tốt nghiệp này.

Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ công nhân viên trại lợn của chú
Đặng Đình Dũng. Huyện Lương Sơn, Tỉnh Hòa Bình đã tạo điều kiện giúp
đỡ tôi hoàn thành đề tài trong quá trình thực tập tại cơ sở.
Tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè và người thân đã tạo điều kiện giúp đỡ,
động viên tôi trong suốt thời gian học tập, thực tập để hoàn thành đề tài này.
Trong suốt quá trình thực tập, bản thân tôi không tránh khỏi những
thiếu sót. Kính mong nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của các thầy cô để tôi
được trưởng thành hơn trong cuộc sống sau này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 12 tháng 12 năm 2015
Sinh viên

Nguyễn Hữu Chung


ii

LỜI NÓI ĐẦU
Để trở thành một kỹ sư hoặc bác sỹ trong tương lai ngoài việc phải trang
bị cho mình một lượng kiến thức về lý thuyết, mỗi sinh viên cần phải trải qua
giai đoạn thực tập thử thách về thực tế. Chính vì vậy thực tập tốt nghiệp là
một trải nghiệm thực tế và đây cũng là một khâu quan trọng đối với các
Trường Đại học nói chung và Trường Đại học Nông Lâm nói riêng. Đây là
thời gian cần thiết để mỗi sinh viên củng cố kiến thức đã học trong nhà
trường, áp dụng những kiến thức đã học vào trong thực tiễn để học hỏi thêm
nhiều kinh nghiệm, tiếp cận với các phương pháp nghiên cứu khoa học, kỹ
thuật mới, áp dụng những kiến thức đã học vào trong thực tiễn, sản xuất, góp
phần vào sự phát triển của ngành chăn nuôi của nước nhà.
Được sự đồng ý của Ban giám hiệu nhà trường và ban chủ nhiệm khoa
Chăn nuôi Thú Y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, sự giúp đỡ nhiệt

tình của giáo viên hướng dẫn và các anh kỹ sư trại lợn nái ngoại của ông
Đặng Đình Dũng, tôi đã tiến hành thực hiện đề tài: “Theo dõi bệnh viêm tử
cung ở đàn lợn nái ngoại nuôi tại trại của ông Đặng Đình Dũng, Huyện
Lƣơng Sơn Tỉnh Hòa Bình và phác đồ điều trị”.
Sau thời gian thực tập, được sự hướng dẫn tận tình của các thầy cô giáo, cùng
sự giúp đỡ tận tình của các anh kỹ sư trong trại và sự nỗ lực của bản thân em đã
hoàn thành được khóa luận. Do thời gian có hạn và mới làm quen với công tác
nghiên cứu khoa học nên luận văn của em không tránh khỏi những thiếu sót. Kính
mong nhận được sự giúp đỡ, góp ý chỉ bảo của thầy cô giáo, bạn bè để khóa luận
của em được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Các chỉ tiêu chẩn đoán phân biệt các thể viêm tử cung ................. 11
Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ................................................................. 20
Bảng 4.1. Lịch phòng bệnh của trại lợn nái .................................................. 25
Bảng 4.2. Kết quả công tác phục vụ sản xuất................................................ 30
Bảng 4.3. Số lượng và cơ cấu đàn lợn nái của trại Đặng Đình Dũng ............ 31
Bảng 4.4. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung của đàn lợn nái theo lứa đẻ............. 32
Bảng 4.5: Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo giống ...................................... 33
Bảng 4.6. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung của đàn lợn nái theo tháng ............. 34
Bảng 4.7. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung của đàn lợn nái theo phương pháp
phối giống .................................................................................... 35
Bảng 4.8. Tỷ lệ mắcbệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái theo phương pháp đẻ .....36
Bảng 4.9. Đánh giá hiệu quả điều trị bệnh viêm tử cung bằng 2 pháp đồ điều trị 37

Bảng 4.10: Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung và khả năng sinh sản của lợn
nái sau khi khỏi bệnh .................................................................... 38


iv

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Cs

: Cộng sự

Nxb

: Nhà xuất bản

STT

: Số thứ tự

TT

: thể trọng

Kg

: Kilogam

TT

: thể trọng



v

MỤC LỤC
Trang
Phần 1. MỞ ĐẦU ......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài .............................................................. 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................. 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học............................................................................ 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ............................................................................ 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3
2.1. Cơ sở khoa học ..................................................................................... 3
2.1.1. Cấu tạo giải phẫu và sinh lý cơ quan sinh dục lợn nái..................... 3
2.1.2. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái............................................ 5
2.1.3. Sơ lược về Bệnh viêm tử cung (Metritis) ........................................ 7
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước ................................ 13
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ................................................ 13
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước.................................................. 15
Phần 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...17
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu....................................................... 17
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .......................................................... 17
3.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................... 17
3.3.1. Nội dung nghiên cứu .................................................................... 17
3.3.2. Các chỉ tiêu theo dõi ..................................................................... 17
3.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 18
3.4.1. Phương pháp theo dõi ................................................................... 18
3.4.2. Phương pháp xác định phác đồ điều trị hữu hiệu .......................... 18
3.4.3. Phương pháp bố trí thí nghiệm ..................................................... 19

3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................ 20

Comment [dbc1]:


vi

Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 21
4.1. Công tác phục vụ sản xuất .................................................................. 21
4.1.1. Công tác chăm sóc nuôi dưỡng ..................................................... 21
4.1.2. Công tác thú y .............................................................................. 23
4.1.3.Công tác khác ................................................................................ 29
4.2. Kết quả nghiên cứu và thảo luận......................................................... 31
4.2.1. Điều tra cơ cấu đàn lợn nái của trại .............................................. 31
4.2.2. Kết quả theo dõi tình hình mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái
ngoại tại trại Đặng Đình Dũng ............................................................... 32
4.2.3. Đánh giá hiệu quả điều trị bệnh viêm tử cung bằng 2 pháp đồ
điều trị .......................................................................................... 37
4.2.4. Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung và khả năng sinh sản của lợn nái
sau khi khỏi bệnh ................................................................................... 38
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................... 40
5.1. Kết luận .............................................................................................. 40
5.2. Tồn tại ................................................................................................ 41
5.3. Đề nghị ............................................................................................... 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 42


1

Phần 1

MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi lợn có vị trí hàng đầu trong ngành chăn nuôi nước ta. Không
những thế, việc tiêu thụ thịt lợn trong những bữa ăn hàng ngày của con người
rất phổ biến. Theo USA, năm 2015 nhu cầu tiêu thụ thịt lợn của Việt Nam vào
khoảng 2,245 triệu tấn, tăng 1,8% so với năm 2014. Vì vậy, chăn nuôi lợn cần
được ưu tiên phát triển hơn nữa. Chăn nuôi lợn không những cung cấp thịt
trong nước mà còn dùng để xuất khẩu. Ngoài ra, nó còn là cơ hội cải thiện
sinh kế cho những người có thu nhập thấp thông qua chăn nuôi, chế biến,
thương mại các sản phẩm từ chăn nuôi.
Để hướng tới phát triển chăn nuôi hàng hóa bền vững, người chăn nuôi
cần phải cải tạo đàn lợn giống để có chất lượng con giống tốt và mang lại giá
trị kinh tế cao. Tại các trại chăn nuôi cũng như chăn nuôi hộ gia đình đang
được đẩy mạnh chăn nuôi lợn ngoại. Bởi vì, chăn nuôi lợn ngoại không những
cho năng suất cao, sinh trưởng nhanh mà còn đáp ứng được tốt nhất nhu cầu
của người tiêu dùng.
Nắm được yếu tố đó, tại trại lợn của ông Đặng Đình Dũng ở Huyện
Lương Sơn, Tỉnh Hòa Bình đã đầu tư xây dựng cơ sở vật chất có 1.200 con
nái. Tuy nhiên, trong quá trình chăn nuôi luôn gặp phải những khó khăn ngoài
các nguyên nhân như các chính sách, chi phí đầu vào, còn phải đối mặt với
dịch bệnh, đặc biệt là bệnh sản khoa. Một trong những bệnh sản khoa thường
gặp là bệnh viêm tử cung ở lợn nái. Bệnh này tuy không xảy ra ồ ạt như bệnh
truyền nhiễm nhưng gây chết thai, lưu thai, sẩy thai nghiêm trọng hơn là bệnh
làm hạn chế khả năng sinh sản của đàn lợn nái ở các lứa tiếp theo, ảnh hưởng
đến năng suất, chất lượng và sự phát triển của ngành chăn nuôi lợn. Xuất phát


2

từ tình hình thực tiễn trên, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo TS. Trương Hữu

Dũng để có sự hiểu biết sâu sắc về bệnh viêm tử cung, từ đó tìm ra biện pháp
phòng và trị bệnh hiệu quả, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Theo dõi bệnh
viêm tử cung ở đàn lợn nái ngoại nuôi trại của ông Đặng Đình Dũng,
Huyện Lương Sơn Tỉnh Hòa Bình và phác đồ điều trị”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
Xác định biểu hiện lâm sàng của bệnh viêm tử của đàn lợn nái nuôi tại
trại và đưa ra được phác đồ điều trị có hiệu quả cao.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài xác định một số thông tin có giá trị khoa học bổ sung thêm
những hiểu biết về bệnh viêm tử cung ở lợn, là cơ sở khoa học cho những
biện pháp phòng trị bệnh có hiệu quả.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu sẽ xác định được bệnh viêm tử cung ở lợn nái, từ
đó đề xuất các biện pháp phòng trị bệnh hiệu quả.
Những khuyến cáo từ kết quả của đề tài giúp cho người chăn nuôi hạn
chế được những thiệt hại do bệnh gây ra.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Cấu tạo giải phẫu và sinh lý cơ quan sinh dục lợn nái
Cấu tạo cơ quan sinh dục lợn nái gồm bộ phận sinh dục bên ngoài (âm
môn, âm vật, tiền đình) và bộ phận sinh dục bên trong (âm đạo, tử cung, ống
dẫn trứng, buồng trứng). Mỗi bộ phận này đều đảm nhiệm một chức năng
khác nhau và giữ một vai trò quan trọng khác nhau.
2.1.1.1. Bộ phận sinh dục bên ngoài

 Âm môn (Vulva)
Âm môn hay còn gọi là âm hộ, nằm dưới hậu môn. Bên ngoài có hai
môi dính với nhau ở mép trên và mép dưới. Bờ trên của hai môi có sắc tố màu
đen và nhiều tuyến tiết chất nhờn màu trắng, hơi dính và tuyến tiết mồ hôi.
 Âm vật (Clitoris)
Âm vật của con cái được cấu tạo giống như dương vật của con đực thu
nhỏ lại. Trên âm vật có nếp da tạo thành mũ âm vật, ở giữa âm vật gấp xuống
dưới là chỗ tập trung các đầu mút các dây thần kinh.
 Tiền đình (Vetstibulum vaginae simusinogenitalism)
Là giới hạn giữa âm môn và âm đạo. Trong tiền đình có màng trinh.
Tiền đình có một số tuyến xếp theo hàng chéo, hướng quay về âm vật.
2.1.1.2. Bộ phận sinh dục bên trong
 Âm đạo
Cấu tạo như một ống cơ có thành dày, trước là cổ tử cung, phía sau là
tiền đình có màng trinh.
Âm đạo được cấu tạo bởi ba lớp: lớp liên kết bên ngoài, lớp cơ trơn,
lớp niêm mạc.


4

Các loại gia súc khác nhau có chiều dài âm đạo cũng khác nhau. Theo
Trần Tiến Dũng và cs (2002) [2], âm đạo của lợn dài 10- 12 cm.
Âm đạo còn là bộ phận thải thai ra bên ngoài khi sinh đẻ và là ống
thải của các chất dịch từ trong tử cung.
 Tử cung
Tử cung gồm hai sừng tử cung, một thân và một sừng tử cung.
Tỷ lệ tương đối của mỗi một bộ phận cũng như hình dáng và sự sắp xếp
của các sừng biến động theo loài.
Theo Đặng Quang Nam và Phạm Đức Chương (2002) [8] thì cổ tử

cung của lợn dài và tròn , không gấp nếp hoa nở mà là những cột thịt dài xen
kẽ cài rang lược với nhau do đó dễ dàng cho việc thụ tinh nhân tạo đồng thời
cũng dễ gây sảy thai.
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [2] thì cổ tử cung lợn dài 10- 18 cm.
Thân tử cung dài 3-5cm nối giữa sừng tử cung và cổ tử cung.
Sừng tử cung dài 50-100 cm, hình ruột non, thông với ống dẫn trứng.
 Ống dẫn trứng
Ống dẫn trứng (vòi Fallop) nằm ở màng treo buồng trứng. Chức năng
của ống dẫn trứng là vận chuyển trứng và tinh trùng đến nơi thụ tinh trong
ống dẫn trứng, tiết các chất để nuôi dưỡng trứng, duy trì sự sống và tăng khả
năng sống của tinh trùng, tiết các chất nuôi dưỡng phôi trong vài ngày trước
khi phôi vào tử cung. Cấu tạo của ống dẫn trứng cũng phù hợp với chức năng
này, một đầu ống dẫn trứng thông với xoang bụng, gần sát buồng trứng có loa
kèn là một màng mỏng tạo thành một tán rộng lô nhô không đều ôm lấy
trứng. Trứng được vận chuyển qua lớp nhầy đi đến lòng ống dẫn trứng, nơi
xảy ra quá trình thụ tinh và phân chia phôi. Thời gian tế bào trứng di chuyển
trong ống dẫn trứng từ 3 - 10 ngày. Trên đường di hành, tế bào trứng có thể ở
lại các đoạn khác nhau do những chỗ hẹp của ống dẫn trứng.


5

Có thể chia ống dẫn trứng thành bốn đoạn chức năng: đoạn tua điểm,
đoạn phễu, phồng của ống dẫn trứng và đoạn co của ống dẫn trứng.
 Buồng trứng
Hình dạng của buồng trứng rất đa dạng nhưng phần lớn có hình bầu
dục hoặc ovan dẹt, không có lõm rụng trứng. Buồng trứng có hai chức năng
cơ bản là tạo giao tử cái và tiết các hoocmon: Estrogen, Progesteron và
Inhibin. Các hoocmon này tham gia vào việc điều khiển chu kỳ sinh sản của
lợn cái.

Theo Đặng Quang Nam và Phạm Đức Chương (2002) [8] thì buồng
trứng của lợn dài 1,5 – 2,5 cm, khối lượng khoảng 3 – 5g.
Cấu tạo: phía ngoài được bao bọc bởi một lớp màng bằng tổ chức liên
kết sợi, bên trong chia làm hai miền: miền vỏ và miền tủy, hai miền đó được
cấu tạo bằng lớp mô liên kết sợi xốp tạo ra cho buồng trứng một chất đệm. Ở
miền tủy có nhiều mạch máu và tổ chức xốp cũng dày hơn. Miền vỏ có tác
dụng về dinh dục vì ở đó xảy ra quá trình trứng chín và rụng trứng.
2.1.2. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái
2.1.2.1. Sự thành thục về tính
Thành thục về tính là tuổi con vật có phản xạ sinh dục và có khả năng
sinh sản. So với thành thục thể vóc, sự hình thành về tính ở gia súc nói chung
và lợn nói riêng thường sớm hơn, nên người ta thường bỏ qua chu kỳ động
dục đầu tiên, mà phối cho lợn ở chu kỳ sau, khi đó lợn đã phát triển toàn diện
về thể vóc , bộ phận sinh dục và có thể bước vào hoạt động sinh sản.
Sự thành thục về tính được nhận biết bằng sự biến đổi bộ phận ngoài
của cơ quan sinh dục và sự biến đổi của thần kinh. Đầu tiên hai mép âm môn
sưng đỏ và có dịch chảy ra, sau chuyển sang đỏ thẫm và keo dính. Thần kinh
có sự biến đổi từ hưng phấn chuyển sang giai đoạn mê ì. Cùng với sự biểu
hiện sinh dục bên ngoài, ở bên trong buồng trứng cũng có sự biến đổi, các


6

noãn bào nổi lên trên bề mặt trứng và chín, niêm mạc tử cung tăng sinh, cổ tử
cung mở dần kèm theo tiết dịch.
Ở lợn tuổi thành thục về tính là 6- 8 tháng ( Trần Tiến Dũng, Dương
Đình Long và Nguyễn Văn Thanh, 2002 [2] ).
2.1.2.2. Chu kỳ tính
Theo Nguyễn Thị Thúy Mỵ và Trần Thanh Vân (2014) [7] cho biết:
Lợn nái sau khi thành thục về tính thì bắt đầu có biểu hiện động dục, lần thứ

nhất thường biểu hiện không rõ ràng, cách sau đó 15- 16 ngày lại động dục,
lần này biểu hiện rõ ràng hơn và sau đó đi vào quy luật mang tính chu kỳ.
Đây là một quá trình sinh lý phức tạp, sau khi cơ thể phát triển hoàn
toàn, cơ quan sinh dục không có bào thai và không có hiện tượng bệnh lý thì
bên trong buồng trứng các noãn bào phát triển, chín và nổi cộm lên bề mặt
buồng trứng. Khi noãn bào vỡ, trứng rụng gọi là sự rụng trứng, mỗi lần rụng
trứng con vật có biểu hiện tính dục ra bên ngoài gọi là động dục.
Chu kỳ động dục của lợn nái bình quân là 21 ngày ( 18- 24 ngày). Một
chu kỳ tính của lợn nái thường chia làm 4 giai đoạn, đó là giai đoạn trước
động dục thường kéo dài 1- 2 ngày và được tính từ khi thể vàng của lần động
dục trước tiêu biến đến lần động dục tiếp theo. Đây là giai đoạn chuẩn bị cho
đường sinh dục cái tiếp nhận tinh trùng, đón trứng rụng và thụ tinh. Giai đoạn
động dục kéo dài từ ngày thứ 2 đến ngày thứ 3 gồm có 3 thời kỳ nhỏ là hưng
phấn, chịu đực và hết chịu đực. Giai đoạn sau động dục là giai đoạn kéo dài từ
ngày thứ 3- ngày thứ 4 tiếp theo của giai đoạn động dục. Lúc này dấu hiệu
hoạt động sinh dục bên ngoài giảm dần, âm hộ teo lại, lợn nái không muốn
gần lợn đực, ăn uống tốt hơn. Giai đoạn yên tĩnh thường bắt đầu từ ngày thứ 4
sau khi trứng rụng và không được thụ tinh đến khi thể vàng tiêu biến.


7

2.1.2.3. Sinh lý đẻ
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [2] thì gia súc cái mang thai trong 1
thời gian nhất định tùy từng loài gia súc, khi bào thai phát triển đầy đủ dưới
tác động của hệ thần kinh - thể dịch, con mẹ sẽ xuất hiện những cơn rặn đẻ để
đẩy bào thai, nhau thai và các sản phẩm trung gian ra ngoài, quá trình này gọi
là quá trình sinh đẻ.
Quá trình sinh đẻ của gia súc cái do co bóp của tử cung, cơ thành bụng,
sức rặn toàn thân đẩy thai, màng nhau thai cùng với nước thai ra ngoài. Quá

trình sinh đẻ được chia làm 3 thời kỳ: thời kỳ mở cổ tử cung, thời kỳ đẻ, thời
kỳ sổ nhau.
Sau khi đẻ một thời gian niêm mạc tử cung có hiện tượng tái sinh.
Trong quá trình tái sinh đó núm nhau mẹ biến đổi và tróc ra. Những mạch
máu của núm nhau mẹ bị vỡ, cùng với bạch cầu và 1 lượng lớn nước của thai
còn đọng lại trong tử cung. Tất cả các thứ đó được tống ra ngoài và được gọi
là sản dịch.
Sau khi để thể tích tử cung nhỏ lại, thành tử cung dày lên, sự biến đổi
này là do các sợi cơ co lại, các tổ chức liên kết biến đổi.
Hai sừng tử cung buông thõng vào xoang bụng, độ cong của tử cung
cũng không rõ như gia súc đẻ ít lần hoặc chưa đẻ lần nào. Do đó những gia
súc già yếu hoặc đẻ nhiều lần thì tử cung co lại rất yếu.
2.1.3. Sơ lược về Bệnh viêm tử cung (Metritis)
2.1.3.1. Khái niệm về bệnh
Đây là quá trình bệnh lý thường xảy ra ở gia súc cái sinh sản nói chung
và lợn nái sinh sản nói riêng, bệnh thường xảy ra ở gia súc cái sau đẻ. Đặc
điểm của bệnh là quá trình viêm làm phá hủy tế bào tổ chức ở các lớp của tử
cung, gây hiện tượng rối loạn sinh sản, làm ảnh hưởng lớn (thậm chí làm mất)
khả năng sinh sản của gia súc cái.


8

2.1.3.2. Nguyên nhân
Có rất nhiều nguyên nhân gây bệnh viêm tử cung:
Theo Phạm Sỹ Lăng, Nguyễn Thị Kim Lan và Nguyễn Văn Thọ (2006)
[5] cho biết: bệnh viêm tử cung do dụng cụ thụ tinh nhân tạo cứng gây sát và
tạo ra các viêm nhiễm trong tử cung, do tinh dịch bị nhiễm khuẩn và dụng cụ
thụ tinh không vô trùng đã đưa các vi khuẩn gây viêm nhiễm vào bộ phận
sinh dục lợn cái, chuồng trại và môi trường sống của lợn cái bị ô nhiễm.

Còn theo Trương Lăng và Xuân Giao (2001) [4] thì cho rằng: nguyên
nhân do vi trùng Streptoccocus và Colibacillus nhiễm qua cuống rốn, qua đẻ
khó, sẩy thai, sót nhau hay qua phối giống không đảm bảo vệ sinh.
Theo Nguyễn Văn Thanh và cs (2004) [14] thì: bệnh viêm tử cung ở
lợn nái thường do các nguyên nhân sau:
Do trong quá trình sinh đẻ, đặc biệt các trường hợp đẻ khó, phải can
thiệp bằng tay hay dụng cụ, làm xây xát niêm mạc đường sinh dục cái.
Do kế phát từ một số bệnh, như sát nhau không can thiệp kịp thời làm cho
nhau thai bị phân hủy thối rữa trong tử cung, gây hiện tượng nhiễm trùng tử cung.
Do công tác vệ sinh trước, trong và sau khi đẻ không đảm bảo như nơi
sinh, nền chuồng, dụng cụ đỡ đẻ không vô trùng.
Tất cả các nguyên nhân trên tạo điều kiện cho các tập đoàn vi khuẩn
xâm nhập từ bên ngoài vào tử cung, vào những vết trầy xước của niêm mạc tử
cung. Chúng sinh sôi nảy nở tăng cường về số lượng và độc lực gây viêm.
Các vi khuẩn thường gặp trong bệnh viêm tử cung là Streptococcus,
Staphylococcus, E.coli, v.v…
2.1.3.3. Phân loại các thể viêm tử cung
Theo Nguyễn Văn Thanh và cs (2004) [14] cho biết: Tùy vào vị trí
tác động của quá trình viêm đối với tử cung, người ta chia ra 3 thể viêm
khác nhau:


9

 Viêm nội mạc tử cung
Đó là quá trình viêm xảy ra ở trong lớp niêm mạc của tử cung. Đây là
thể viêm nhẹ nhất trong các thể viêm tử cung.
Viêm nội mạc tử cung thường xảy ra sau khi gia súc sinh đẻ, nhất là
trong trường hợp đẻ khó phải can thiệp, làm niêm mạc tử cung bị tổn thương,
tiếp đó là các vi khuẩn: Streptococcus, Staphylococcus, E. coli, Sallmonella,

Bruccella… xâm nhập và tác động lên lớp niêm mạc và gây viêm (Setter
Green I., 1986 [20]).
Theo Nguyễn Hữu Ninh, Bạch Đăng Phong (2000) [10] bệnh Viêm nội
mạc tử cung có thể chia làm 2 loại: viêm nội mạc tử cung thể cata cấp tính có
mủ và viêm nội mạc tử cung màng giả.
- Viêm nội mạc tử cung thể cata cấp tính có mủ (Endomestritis
puerperalis Catarhalis purulenta acuta): chỉ gây tổn thương ở niêm mạc tử cung.
Khi bị bệnh, gia súc có một số triệu chứng chủ yếu: thân nhiệt hơi cao,
ăn uống giảm, lượng sữa giảm. Con vật có trạng thái đau đớn nhẹ, tỏ vẻ
không yên tĩnh. Từ cơ quan sinh dục thải ra ngoài hỗn dịch, niêm dịch lẫn với
dịch viêm, mủ, lợn cợn những mảnh tổ chức chết…
Nếu điều trị kịp thời và tích cực, sau hai tuần bệnh có thể khỏi hẳn.
- Viêm nội mạc tử cung màng giả: tổ chức niêm mạc đã bị hoại tử, tổn
thương lan sâu xuống phần dưới cơ của tử cung và chuyển thành viêm hoại tử.
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [2] ở thể viêm này, niêm mạc tử
cung thường bị hoại tử. Lợn nái mắc bệnh này thường xuất hiện triệu chứng
toàn thân rõ: thân nhiệt tăng cao, ăn uống giảm, kế phát viêm vú, con vật đau
đớn. Từ cơ quan sinh dục luôn thải ra ngoài hỗn dịch: dịch viêm, máu, mủ,
lợn cợn những mảnh tổ chức hoại tử, niêm dịch…
 Viêm cơ tử cung
Đó là quá trình viêm xảy ra ở lớp cơ tử cung, có nghĩa là quá trình viêm
đã xuyên qua lớp niêm mạc của tử cung đi vào phá hủy tằng giữa (lớp cơ


10

vòng và cơ dọc của tử cung). Đây là thể viêm tương đối nặng trong các thể
viêm tử cung.
Lợn nái bị bệnh này thường biểu hiện triệu chứng toàn thân rõ: thân
nhiệt tăng cao, mệt mỏi, ủ rũ, ăn uống giảm, lượng sữa giảm hoặc mất hẳn.

Mép âm đạo tím thẫm, niêm mạc âm đạo khô, nóng, màu đỏ thẫm. Gia súc
biểu hiện trạng thái đau đớn, rặn liên tục. Từ cơ quan sinh dục luôn thải ra
ngoài hỗn dịch màu đỏ nâu, lợn cợn mủ và những mảnh tổ chức thối rữa nên
có mùi tanh thối. Con vật thường kế phát viêm vú, có khi viêm phúc mạc.
 Viêm tương mạc tử cung
Đó là quá trình viêm xảy ra ở lớp ngoài cùng. Đây là thể viêm nặng
nhất và khó điều trị nhất trong các thể viêm tử cung.
Theo Đặng Đình Tín (1986) [15] viêm tương mạc tử cung thường kế
phát từ viêm cơ tử cung. Thể viêm này thường cấp tính cục bộ, toàn thân xuất
hiện những triệu chứng điển hình và nặng. Nếu bị viêm nặng nhất là viêm có
mủ, lớp tương mạc có thể dính với các tổ chức xung quanh gây nên tình trạng
viêm mô tử cung, thành tử cung dày lên có thể kế phát viêm phúc mạc. Lợn
nái biểu hiện triệu chứng toàn thân: nhiệt độ tăng cao, mạch nhanh, con vật ủ
rũ, mệt mỏi, uể oải, đại tiểu tiện khó khan, ăn uống kém hoặc bỏ ăn. Lượng
sữa rất ít hoặc mất hẳn, thường kế phát viêm vú. Con vật luôn biểu hiện đau
đớn, khó chịu, lưng và đuôi cong rặn liên tục. Từ âm hộ thải ra ngoài rất nhiều
hỗn dịch lẫn mủ và tổ chức hoại tử, có màu nâu và mùi thối khắm. Khi kích
thích vào thành bụng thấy con vật có phản xạ đau rõ rệt, từ âm hộ chảy ra
nhiều dich hơn. Nếu điều trị không kịp thời bệnh thường trở thành thể mãn
tính, thành ngoài tử cung thường dính với các tổ chức xung quanh, vị trí các
bộ phận của cơ quan sinh dục thường bị thay đổi, quá trình thụ tinh và sinh đẻ
lần sau gặp nhiều khó khan, có thể dẫn đến tình trạng vô sinh.


11

2.1.3.4. Chẩn đoán phân biệt các thể viêm tử cung
Theo Nguyễn Văn Thanh và cs (2004) [14] thì để chẩn đoán phân biệt
các thể viêm tử cung, người ta dựa vào các triệu chứng điển hình ở cục bộ và
toàn thân. Việc chẩn đoán phân biệt các thể viêm tử cung có ý nghĩa quan

trọng trong việc áp dụng những phác đồ điều trị thích hợp với từng thể viêm,
nhằm đạt kết quả điều trị cao: thời gian điều trị ngắn, chi phí cho điều trị thấp;
đặc biệt là đảm bảo khả năng sinh sản cho gia súc cái nói chung và lợn nái
sinh sản nói riêng sau khi khỏi bệnh. Có thể dựa vào các chỉ tiêu ở bảng sau:
Bảng 2.1. Các chỉ tiêu chẩn đoán phân biệt các thể viêm tử cung
Các triệu
chứng
Sốt( C)
Dịch viêm
- Máu
- Mùi
Phản ứng đau
Phương pháp
điều trị

Viêm nội mạc

Viêm cơ

Viêm tƣơng mạc

Sốt cao 39,5- 40,5

Sốt rất cao 40,5- 41,5

Trắng ,xám

Hồng, nâu đỏ

Nâu rỉ sắt


Tanh

Tanh thối

Thối khắm

Đau nhẹ

Đau rõ

1 hoặc 2

3 hoặc 4

Sốt nhẹ
38,5- 39,5

Rất đau kèm theo triệu
chứng viêm phúc mạc
3 hoặc 4

2.1.3.5. Biện pháp phòng và trị bệnh viêm tử cung
 Phòng ngừa bệnh viêm tử cung
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2006) [5], để phòng bệnh viêm tử cung ta
cần : kiểm tra nghiêm ngặt dụng cụ thụ tinh, phải đúng quy cách và vô trùng
cẩn thận; tay người thụ tinh viên phải rửa sạch, sát trùng trước khi làm công
tác thụ tinh nhân tạo; không sử dụng lợn đực bị bệnh đường sinh dục để lấy



12

tinh cũng như cho nhảy trực tiếp; thực hiện vệ sinh chuồng trại và bãi chăn
thả của lợn cái.
Theo Trương Lăng và Xuân Giao (2001) [4] thì tắm rửa lợn sạch sẽ, tẩy
uế chuồng trước khi cho lợn vào đẻ. Lót ổ rơm sạch hàng ngày. Nếu lợn trước
khi đẻ béo quá thì cho ăn rau, quả, trước đẻ 5- 7 ngày giảm thức ăn tinh để lợn
đẻ dễ, không sót nhau.
Trong khuôn khổ của đề tài, tôi tiến hành thử nghiệm phòng bệnh Viêm
tử cung cho lợn nái theo các bước sau:
- Vệ sinh chuồng nái đẻ, đặc biệt là bộ phận sinh dục trước và sau đẻ
sạch sẽ, phun sát trùng bằng dung dịch Aldekol.
- Đảm bào vệ sinh nguồn nước, giảm khẩu phần ăn cho nái trước khi sinh.
- Thực hiện khâu đỡ đẻ đúng kỹ thuật. Tay người đỡ đẻ phải được sát
trùng kỹ trước khi thao tác.
- Khi phối giống cho lợn bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo cần phải
đảm bảo vệ sinh sạch sẽ trước khi phối , sát trùng dụng cụ dẫn tinh, khi dẫn
tinh phải nhẹ nhàng, đảm bảo đúng kỹ thuật.
- Sau khi lợn đẻ xong tiêm ngay 1 liều kháng sinh Vetrimoxin LA hoặc
Amoxinject LA , liều 1ml/10kg TT và tiêm 1 mũi oxytocin 2ml/ con.
 Biện pháp điều trị
Để điều trị bệnh viêm tử cung có hiệu quả cần phải theo dõi sát đàn lợn
để phát hiện, chẩn đoán và đưa ra biện pháp điều trị sớm và có hiệu quả cao.
Theo Nguyễn Đức Lưu và Nguyễn Hữu Vũ (2004) [6] cho biết : Dùng
Oxytocin với liều 20- 40 UI/con/ngày, để làm dạ con co bóp tống chất ứ bẩn,
dịch viêm ra ngoài. Sau đó thụt rửa tử cung bằng Han – Iotdine 5%, tiêm
kháng sinh: Gentamicin 4% 1ml/ 6Kg TT hoặc Lincomycin 10% 1ml/ 10Kg
TT liên tục 3- 5 ngày.



13

Còn theo Trương Lăng và Xuân Giao (2001) [4] thì: Bơm thụt rửa tử
cung sau khi đẻ xong bằng thuốc tím 1% , hay rivano 1% , hoặc bơm vào tử
cung furazolidon hay đặt vào 4 viên cloranol/ ngày khi có sốt cao. Tiêm
streptomycin hoặc penicillin 1-2 vạn đơn vị/ Kg TT.
 Phương pháp điều trị bệnh tại trại lợn của Đặng Đình Dũng
Điều trị bằng thuốc
Phác đồ I: Liệu trình từ 3 – 5 ngày
Vetrimoxin L.A. tiêm bắp 1ml/20kg TT/ ngày
Oxytocin tiêm bắp 2ml/con/ ngày.
Kết hợp với chăm sóc, hộ lý và vệ sinh chuồng trại tốt.
Phác đồ II: Liệu trình tử 3 – 5 ngày
Pendistrep L.A: 1ml/20kg TT/ngày.
Oxytocin tiêm bắp 2ml/con/ngày.
Thuốc trợ sức
B.complex tiêm bắp 1ml/10kg TT/ ngày.
Vitamin C tiêm bắp 5ml/con/ngày.
Vitamin B1 tiêm bắp 5ml/con/ngày.
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc và ngoài nƣớc
Hiện nay vấn đề bệnh sinh sản đã và đang được nghiên cứu một cách
toàn diện. Tuy nhiên cho đến nay những tư liệu về bệnh sản khoa ở lợn còn
rất ít. Và trong những tư liệu về nghiên cứu đó, cũng chỉ tập trung vào nghiên
cứu bệnh Viêm tử cung ở lợn.
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Hiện nay, trên thế giới, ngành chăn nuôi đang rất phát triển, đặc biệt là
chăn nuôi lợn, các nước không ngừng đầu tư cải tạo chất lượng đàn giống vật
áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật tiên tiến nhằm nâng cao năng suất
chăn nuôi. Để cải tạo chất lượng đàn giống thì vấn đề hạn chế bệnh sinh sản



14

là một vấn đề tất yếu cần phải giải quyết, đặc biệt là bệnh viêm tử cung. Do
đó, đó có rất nhiều nhà khoa học nghiên cứu về bệnh viêm tử cung và đã đưa ra
các kết luận giúp cho người chăn nuôi lợn nái sinh sản hạn chế được bệnh này.
Tuy vậy, tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái sinh sản vẫn rất cao.
Theo A.I.Sobko v_ N.I.GaDenKo (1987) [16], nguyên nhân của bệnh
viêm tử cung là do tử cung bị tổn thương, do hiện tượng sát nhau. Bệnh phát
triển là do nuôi dưỡng không đủ chất, do đưa vào đường sinh dục những chất
kích thích đẻ, chúng phá hủy hoặc làm kết tủa chất nhày ở bộ máy sinh dục.
Theo F.Madec v_ C.Neva (1995) [19], hiện viêm tử cung âm ỉ kéo dài
từ lứa đẻ trước đến lần động dục tiếp theo có thể giải thích nguyên nhân làm
giảm độ mắn đẻ, từ đó làm giảm năng suất sinh sản. Ông cũng cho biết, khi
tiến hành nghiên cứu trên đàn lợn nái ở xứ Brơ-ta-nhơ (Pháp) năm 1991 thì
phát hiện thấy 15% số lợn nái bị viêm tử cung. Viêm tử cung thường bắt đầu
bằng sốt ở một vài giờ sau khi đẻ, chảy mủ vào ngày hôm sau và bệnh thường
kéo dài 48 đến 72 giờ.
Theo nguồn tin từ trang web www.Science direct.com, Công ty Bayer
nghiên cứu 828 lợn nái đẻ được chia thành 4 nhóm gồm:
Nhóm 1: không được điều trị.
Nhóm 2: điều trị bằng 25g hỗn hợp theo tỷ lệ 1,25g Furazolidone + 5g
Sulphadimidine sodiumsulfat.
Nhóm 3: điều trị bằng 2,5mg/kg P Enrofloxacin
Nhóm 4: điều trị bằng 5mg/ kg P Enrofloxacin
Kết quả cho thấy khi dùng Enrofloxacin làm giảm tỷ lệ chết ở lợn con,
giảm tỷ lệ sốt và hiện tượng pH sữa mẹ tăng cao.
Cũng theo trang web này, ở Anh người ta đo nhiệt độ lợn nái sau đẻ và
đưa ra biện pháp phòng trị cho bất cứ lợn nái nào có nhiệt độ lớn hơn 39,5oC.



15

Ở Cuba, các bác sỹ thú y sử dụng dung dịch Lugol 5% điều trị đạt kết
quả cao và dùng thuốc Neometrina đặt trong tử cung đạt kết quả điều trị cao
Theo A.Vtrekaxova (1983) [17], trong số các nguyên nhân dẫn tới ít
sinh đẻ và vô sinh của lợn thì các bệnh ở cơ quan sinh dục chiếm từ 5 – 15%.
Dixensiviridep (1997) [18], dùng Rivanol 1% thụt rửa đạt kết quả cao
và không ảnh hường đến gia súc.
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam, ngành chăn nuôi ngày càng phát triển kèm theo đó là dịch
bệnh , gây thiệt hại lớn về kinh tế, làm giảm tỷ lệ chăn nuôi. Do đó công tác
thú y cũng được ra đời nhằm khống chế dịch bệnh, nâng cao năng suất sinh
sản và chữa trị bệnh kịp thời làm tăng thu nhập của các hộ chăn nuôi và trang
trại chăn nuôi. Đã có một số nhà khoa học thú y có những nghiên cứu tổng kết
về bệnh Viêm tử cung. Song những tư liệu về bệnh Viêm tử cung ở lợn nái
còn rất ít. Dưới đây là một số nghiên cứu về bệnh Viêm tử cung:
Theo Trần Tiến Dũng (2004) [3], bệnh viêm đường sinh dục ở lợn
chiếm tỷ lệ cao từ 30 – 50 %, trong đó viêm cơ quan bên ngoài ít (20 %), còn
lại là Viêm tử cung (80 %).
Lê Xuân Cường (1986) [1], lợn nái chậm sinh sản do nhiều nguyên
nhân. Trong đó tổn thương bệnh lý dinh dục chiếm tỷ lệ đáng kể.
Viêm tử cung là một hội chứng thường xuất hiện trên lợn nái sau khi
sinh. Lợn nái viêm tử cung sẽ bị tổn thương lớp niêm mạc. Từ đó gây ảnh
hưởng sự tiết Prostagladin F2 và làm xáo trộn chu kỳ động dục làm tăng tình
trạng chậm sinh và vô sinh. Trong đó biểu hiện chậm động dục khi xảy ra sẽ
làm giảm sức sinh sản của lợn nái, giảm số vòng quay lứa đẻ trong năm.
Ngoài ra, phải tốn chi phí thuốc điều trị, phải loại thải sớm lợn nái do chậm
động dục làm giảm hiệu quả kinh tế của trại chăn nuôi (Nguyễn Văn Thanh,
2002 [13]).



16

Đồng thời cũng có nhiều tác giả đưa ra những phác đồ điều trị bệnh
như sau:
Theo Nguyễn Văn Thanh và cs (2004) [14], dung Oxytoxin 6ml tiêm
dưới da, Lugol 200ml, thụt tử cung, Ampicillin 3-5 gr tiêm bắp hay tĩnh mạch
tai , ngày 1 lần, liều trình điều trị từ 3 – 5 ngày. Có thể cùng Neomycin
12mg/kg TT, thụt tử cung, nhưng không dùng chung với Lugol.
Theo Nguyễn Hùng Nguyệt (2004) [9] cho biết: Dùng thuốc tím 0,1%
thụt vào tử cung, kết hợp với penicillin và tiêm oxytocin.
Theo Nguyễn Đức Lưu và cs (2004) [6], dung theo phác đồ: tiêm
Oxytocin 20 – 40 UI/con/ngày, thụt rửa âm đạo bằng dung dịch hanidin 5%
hoặc dung dịch Lugol 1% hoặc rivanol 1% thụt rửa nhiều lần, sau khi thụt rửa
đặt một viên han – v.t.c, 2 ngày liên tục và tiêm bắp Hanoxylin LA với liều
1ml/10kg TT.
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [2], khi gia súc bị bệnh viêm tử
cung ở thể viêm cơ, viêm tương mạc thì không nên tiến hành thụt rửa bằng
các chất sát trùng với thể tích lớn. Vì khi bị tổn thương nặng, cơ tử cung co
bóp yếu, các chất bẩn không được đẩy ra ngoài, lưu trong đó làm cho bệnh
nặng thêm. Các tác giả đề nghị nên dùng Oxytocin kết hợp PGF2 hoặc kết
hợp với kháng sinh điều trị toàn thân và cục bộ.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [11], bơm tử cung 1 – 2 lần/ngày,
mỗi lần từ 2 – 4 ml đun sôi để nguội pha với KMnO4 1/1000 hoặc nước muối
sinh lý 9/1000. Dùng 2 – 3 triệu IU Penicillin G pha với 20ml hoặc dùng
Sulfanilamid 5 – 10g pha với 20ml nước bơm rửa vào tử cung để phòng và trị
bệnh viêm tử cung.



17

Phần 3
ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Tiến hành trên đàn lợn nái ngoại nuôi tại trại Đặng Đình
Dũng Huyện Lương Sơn Tỉnh Hòa Bình.
- Phạm vi nghiên cứu:100 lợn nái ngoại.
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm: thực hiện tại trại lợn Đặng Đình Dũng, Huyện Lương Sơn
,Tỉnh Hòa Bình .
- Thời gian: từ ngày 25/5/2015 đến ngày 26/11/2015.
3.3. Nội dung nghiên cứu
3.3.1. Nội dung nghiên cứu
- Tiến hành theo dõi tình hình mắc bệnh viêm tử cung ở lợn nái sau khi đẻ.
- Ảnh hưởng của bệnh đến khả năng sinh sản của đàn lợn nái.
- Tiến hành điều trị bằng một số phác đồ điều trị và so sánh hiệu quả
điều trị của các phác đồ đó.
3.3.2. Các chỉ tiêu theo dõi
3.3.2.1. Cơ cấu của đàn lợn nái của trại trong mấy năm gần đây.
3.3.2.2. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung trong toàn đàn lợn nái của trại.
- Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo lứa đẻ.
- Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo các giống.
- Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo tháng.
- Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái theo phương pháp phối giống.
- Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo phương pháp đẻ.
3.3.2.3. Đánh giá hiệu quả điều trị bệnh viêm tử cung bằng các pháp đồ điều
trị sử dụng trong đề tài
3.3.2.4. Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung và khả năng sinh sản của lợn nái
sau khi khỏi bệnh



×