Tải bản đầy đủ (.pdf) (255 trang)

Luận văn đảng bộ tỉnh lào cai lãnh đạo đào tạo nguồn nhân lực từ năm 2001 đến năm 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.98 MB, 255 trang )

MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU.............................................................................................................
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU............................................................

Chương 1: CHỦ TRƯƠNG VÀ CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN ĐÀO TẠO NGUỒN
NHÂN LỰC CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH LÀO CAI (2001-2005)...................................

1.1. Khái niệm và những yếu tố tác động đến đào tạo nguồn nhân lực ở
tỉnh Lào Cai
1.2. Đảng bộ tỉnh Lào Cai vận dụng chủ trương của Đảng về đào tạo
nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh (2001 - 2005)
1.3. Đảng bộ tỉnh Lào Cai chỉ đạo thực hiện đào tạo nguồn nhân lực
(2001 - 2005)
Chương 2: ĐẨY MẠNH VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
NGUỒN NHÂN LỰC (2006-2010).......................................................................

2.1. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Lào Cai về đào tạo nguồn nhân lực
đáp ứng yêu cầu công cuộc đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa
2.2. Chỉ đạo thực hiện các đề án đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu
cầu phát triển
Chương 3: ĐÁNH GIÁ VÀ MỘT SỐ KINH NGHIỆM.....................................
3.1. Đánh giá
3.2. Một số kinh nghiệm
KẾT LUẬN......................................................................................................
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN................................................................................................
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................
PHỤ LỤC........................................................................................................



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
ADB

: Ngân hàng phát triển Châu Á

BCH

: Ban Chấp hành

CTQG

: Chính trị quốc gia

CNH, HĐH

: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CNKT

: Công nhân kỹ thuật

CNTT

: Công nghệ thông tin

GDP

: Tổng sản phẩm thu nhập quốc dân

GDPT


: Giáo dục phổ thông

HĐND

: Hội đồng nhân dân

HTCT

: Hệ thống chính trị

KHCN

: Khoa học công nghệ

LLCT

: Lý luận chính trị

NNL

: Nguồn nhân lực

Nxb

: Nhà xuất bản

QLHC

: Quản lý hành chính


QLNN

: Quản lý nhà nước

THCS

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông

UBND

: Ủy ban nhân dân

UNDP

: Chương trình phát triển Liên hợp quốc

XNK

: Xuất nhập khẩu


DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN ÁN
Trang
Bảng 1.1: Phân kỳ đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chủ chốt cơ sở
2002-2005

Bảng 1.2: Kết quả đào tạo cán bộ chủ chốt cơ sở giai đoạn 2001-2005
Bảng 1.3: Kết quả bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cơ sở giai đoạn 2001-2005
Bảng 1.4: Nhu cầu đào tạo cán bộ cho HTCT cấp tỉnh, huyện giai đoạn
2001-2005
Bảng 1.5: Kết quả đào tạo cán bộ, công chức khối dân, khối Đảng tính
đến năm 2005
Bảng 1.6: Kết quả đào tạo cán bộ, công chức khối nhà nước tính đến
năm 2005
Bảng 1.7: Chỉ tiêu và ngân sách cho đào tạo 2001-2005
Bảng 2.1: Chất lượng đội ngũ giáo viên trong hệ thống giáo dục phổ
thông năm học 2010-2011
Bảng 2.2: Kết quả đào tạo đội ngũ cán bộ theo Đề án 28 (2006-2008)
Bảng 2.3: Cán bộ đã qua đào tạo tính đến cuối năm 2008
Bảng 2.4: Mục tiêu đào tạo của Đề án 29
Bảng 2.5: Học sinh diện cử tuyển đi học các trường đại học, cao đẳng
giai đoạn 2006-2010
Bảng 2.6: Thành phần dân tộc trong số học sinh cử tuyển giai đoạn 2006-2010



BẢN ĐỒ TỈNH LÀO CAI


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng nhất để cấu thành lực lượng sản
xuất xã hội, quyết định sức mạnh và động lực thúc đẩy phát triển của mỗi
quốc gia. Lịch sử cho thấy không một nước nào công nghiệp hóa thành công
mà không chú trọng phát triển NNL. Trong giai đoạn hiện nay, khi nhân loại

đã bước vào nền kinh tế tri thức, khoa học và công nghệ ngày càng xâm nhập
sâu và trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, NNL càng trở nên quan trọng.
Xây dựng NNL đáp ứng được yêu cầu phát triển là một trong những nhiệm vụ
quan trọng của mỗi quốc gia, dân tộc.
Chúng ta tiến hành CNH, HĐH trong điều kiện tiềm lực vật chất còn
hạn chế, tích luỹ từ nội bộ kinh tế còn thấp, tài nguyên khoáng sản không
nhiều… Để tiếp cận với trình độ khoa học, kỹ thuật đang tiến nhanh như vũ
bão của thế giới, từng bước rút ngắn và đuổi kịp với sự phát triển của các
nước, Đảng Cộng sản Việt Nam xác định phát triển NNL là một trong những
nhiệm vụ quan trọng hàng đầu, là nhân tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và
bền vững. Để tiến hành thành công nhiệm vụ trên, giáo dục và đào tạo giữ vai
trò hết sức quan trọng. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng (2001)
khẳng định: “Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những, động lực
quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều kiện để
phát huy nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng
kinh tế nhanh và bền vững” [44, tr.108-109], "Phát triển khoa học và công
nghệ cùng với phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là nền
tảng và động lực đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước" [44, tr.201]. Đến Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ X (2006), Đảng đặt mục tiêu: "Nâng cao chất
lượng NNL, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và phát
triển kinh tế tri thức" [45, tr.187]. Để nâng cao chất lượng NNL đáp ứng yêu


2
cầu sự nghiệp đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, một trong những việc quan
trọng cần thực hiện đó là vấn đề về đào tạo NNL.
Về vấn đề này, Nghị quyết 26/NQ-CP (5/2010) của Chính phủ nhận
định: "Công tác đào tạo NNL theo nhu cầu xã hội đã góp phần tạo chuyển
biến quan trọng trong nhận thức từ nhà trường, doanh nghiệp và xã hội. Tuy
nhiên, việc đào tạo NNL cho xã hội cũng còn nhiều hạn chế, đặc biệt chưa tạo

được chuyển biến về chất lượng lao động qua đào tạo trên diện rộng" [143].
Vì vậy, để đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong thời kỳ đẩy mạnh
CNH, HĐH:
Các bộ, ngành, địa phương cần triển khai thực hiện quy hoạch NNL
cho phát triển ngành, địa phương mình giai đoạn 2011-2015. Chính
phủ yêu cầu phải đẩy mạnh đào tạo theo nhu cầu xã hội, phát triển
NNL thành lợi thế quốc gia trong hội nhập kinh tế quốc tế giai đoạn
2011-2015 [143].
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam
(2011) chỉ ra một trong những đột phá chiến lược là "Phát triển nhanh NNL,
nhất là NNL chất lượng cao, tập trung vào đổi mới căn bản và toàn diện nền
giáo dục quốc dân; gắn kết chặt chẽ phát triển NNL với phát triển và ứng
dụng khoa học, công nghệ" [50, tr.106]. Đồng thời Đại hội cũng khẳng định:
Phát triển NNL chất lượng cao, đặc biệt là đội ngũ cán bộ lãnh đạo,
quản lý giỏi; đội ngũ cán bộ khoa học, công nghệ, văn hóa đầu đàn;
đội ngũ doanh nhân và lao động lành nghề… Xây dựng và thực
hiện các chương trình, đề án đào tạo nhân lực cho các ngành, lĩnh
vực mũi nhọn, đồng thời chú trọng đào tạo nghề cho nông dân, đặc
biệt đối với người bị thu hồi đất; nâng cao tỉ lệ người lao động qua
đào tạo [50, tr.216-217].
Là một tỉnh miền núi với nhiều tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên và
vị trí địa lý thuận lợi, Lào Cai giữ vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội của vùng Tây Bắc. Nhằm khai thác tiềm năng, thế mạnh sẵn


3
có, những năm qua, Lào Cai đang phấn đấu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp, lâm nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá, dịch vụ, đẩy mạnh đầu tư,
phát triển công nghiệp, giao thông, du lịch và kinh tế cửa khẩu… Để tạo bước
chuyển biến mang tính đột phá, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, phấn đấu đưa

Lào Cai sớm ra khỏi tỉnh nghèo, Nghị quyết đại hội Đảng bộ tỉnh Lào Cai
khóa XII (12/2000) chỉ rõ:
Yêu cầu đẩy mạnh sự nghiệp CNH,HĐH đòi hỏi phải có NNL
tương xứng, nghĩa là cần phải có con người - một đội ngũ cán bộ có
năng lực chuyên môn giỏi, có phẩm chất đạo đức tốt, vì mục đích lý
tưởng của Đảng, vì hạnh phúc của nhân dân, trên tất cả mọi lĩnh
vực, như quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội, khoa học kỹ
thuật, xây dựng Đảng, đoàn thể và đội ngũ công nhân có tay nghề
cao… phát triển NNL đồng bộ với chất lượng cao [5, tr.57-58].
Thực hiện chủ trương của Đại hội, các cấp bộ Đảng, chính quyền tỉnh
Lào Cai đã tập trung đánh giá, quy hoạch, đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi
dưỡng NNL. Trong đó, chú trọng đào tạo cán bộ các cấp trong hệ thống chính
trị và đào tạo đội ngũ kỹ sư, các chuyên gia, nhà quản lý doanh nghiệp giỏi
của tỉnh để từng bước tiếp cận tham gia quản lý, điều hành HTCT cũng như
các cơ sở kinh tế; đào tạo nghề cho lực lượng lao động trẻ nhằm từng bước
đáp ứng đủ NNL cho phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh. Cùng với đó, tỉnh đã
tăng cường hợp tác, liên kết để tranh thủ nguồn lực từ bên ngoài, từ các dự án
quốc tế, các tổ chức phi chính phủ… phục vụ cho công tác giáo dục và đào
tạo nguồn lao động ở địa phương. Nhờ những nỗ lực của các cấp, các ngành,
các địa phương trong tỉnh, đội ngũ cán bộ quản lý, khoa học- kỹ thuật Lào Cai
cũng như lực lượng lao động của tỉnh đã từng bước đáp ứng được nhu cầu cơ
bản trong giai đoạn hiện tại, góp phần quan trọng vào quá trình phát triển kinh
tế- xã hội của tỉnh. Tuy nhiên, NNL của Lào Cai vẫn còn thiếu về số lượng,
yếu về chất lượng, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển bền vững. Đặc biệt,
thiếu các cán bộ có trình độ chuyên môn cao và các chuyên gia đầu ngành


4
trên các lĩnh vực, cơ cấu cán bộ giữa các ngành cũng chưa phù hợp, cán bộ
khoa học kỹ thuật ở cơ sở còn ít, tỷ lệ lao động chưa qua đào tạo còn cao,

thiếu công nhân lành nghề.
Bởi vậy, nghiên cứu quá trình lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức triển khai
công tác đào tạo NNL của các cấp bộ Đảng và chính quyền tỉnh Lào Cai trong
thập niên đầu thế kỉ XXI, là giai đoạn Lào Cai đã đạt được những kết quả
quan trọng về xây dựng và phát triển NNL sau 10 năm tái lập, đang đẩy mạnh
phát triển kinh tế - xã hội hướng tới mục tiêu sớm thoát khỏi tỉnh nghèo theo
tinh thần của Đại hội khóa XII và XIII của Đảng bộ tỉnh. Qua đó, khẳng định
những thành tựu, chỉ ra những hạn chế, tìm ra nguyên nhân thành công cũng
như chưa thành công, tổng kết kinh nghiệm để làm cơ sở thực hiện công tác
này tốt hơn trong giai đoạn tiếp theo là rất cần thiết. Với ý nghĩa đó, chúng tôi
chọn vấn đề: "Đảng bộ tỉnh Lào Cai lãnh đạo đào tạo nguồn nhân lực từ năm
2001 đến năm 2010", làm đề tài luận án tiến sĩ khoa học lịch sử, chuyên
ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Mục đích và nhiệm vụ của luận án
2.1. Mục đích
Luận án nghiên cứu sự lãnh đạo và chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Lào Cai
thực hiện đường lối của Đảng về đào tạo NNL trên địa bàn tỉnh; đánh giá
những thành quả đạt được, những hạn chế của công tác này trong giai đoạn từ
năm 2001 đến năm 2010, từ đó rút ra những kinh nghiệm chủ yếu cho giai
đoạn tiếp theo.
2.2. Nhiệm vụ
- Phân tích hệ thống đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước về đào
tạo nguồn nhân lực.
- Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội tỉnh Lào Cai tác động đến
quá trình thực hiện đào tạo NNL trên địa bàn.
- Trình bày chủ trương và quá trình lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện đào tạo
NNL của Đảng bộ tỉnh Lào Cai trong 10 năm (2001-2010).


5

- Nêu rõ những thành tựu, những hạn chế và nguyên nhân.
- Nhận xét quá trình lãnh đạo thực hiện đào tạo NNL của Đảng bộ tỉnh
Lào Cai từ đó rút một số kinh nghiệm có thể vận dụng để thực hiện tốt hơn
công tác này trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng
- Quá trình lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Lào Cai đối với đào tạo
NNL trên địa bàn tỉnh.
- Thực tiễn công tác đào tạo NNL trên địa bàn tỉnh Lào Cai
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu chủ trương của Đảng bộ tỉnh
Lào Cai, quá trình chỉ đạo thực hiện đối với đào tạo NNL của tỉnh (tập trung
chủ yếu vào: giáo dục phổ thông- yếu tố tạo nguồn cho đào tạo nhân lực; đào
tạo cán bộ, công chức cho HTCT; đào tạo nghề cho người lao động).
- Không gian: Địa bàn tỉnh Lào Cai.
- Thời gian: từ năm 2001 đến năm 2010, qua 02 nhiệm kỳ Đại hội của
Đảng bộ tỉnh Lào Cai khóa XII và khóa XIII.
4. Cơ sở lý luận, nguồn tư liệu và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh và chủ trương, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về vai trò
con người, về NNL trong phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là quan điểm của
Đảng về đào tạo NNL.
4.2. Nguồn tư liệu
Tư liệu để hình thành luận án chủ yếu dựa vào hệ thống các văn kiện,
nghị quyết của BCH Trung ương Đảng, các văn bản của Nhà nước, các Nghị
quyết, Chỉ thị, báo cáo của Tỉnh ủy, các Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh
Lào Cai; các đề án, các báo cáo tổng kết hàng năm, tổng kết giai đoạn, quá
trình đào tạo NNL của tỉnh Lào Cai; các công trình khoa học liên quan đến



6
phát triển, đào tạo NNL; kết quả điều tra thực tế; các bài báo, tạp chí liên
quan được đăng tải trên báo Trung ương, địa phương, trên các trang web của
các cơ quan, các tổ chức…
4.3. Phương pháp nghiên cứu
Luận án chủ yếu sử dụng phương pháp lịch sử, phương pháp lôgic.
Ngoài ra, nghiên cứu sinh sử dụng một số phương pháp khác như: thống kê,
so sánh, tổng hợp, khảo sát, điều tra xã hội học... để làm nổi bật thực tiễn lãnh
đạo, chỉ đạo đào tạo NNL của Đảng bộ tỉnh Lào Cai những năm từ 2001 đến
năm 2010.
5. Những đóng góp của luận án
- Bước đầu tổng kết quá trình Đảng bộ tỉnh Lào Cai lãnh đạo đào tạo
NNL từ năm 2001 đến năm 2010.
- Làm rõ những yếu tố tự nhiên, dân cư, xã hội tác động đến quá trình
lãnh đạo, chỉ đạo đào tạo NNL của Đảng bộ tỉnh Lào Cai.
- Phân tích, làm rõ vai trò của các cấp bộ Đảng tỉnh Lào Cai trong lãnh
đạo, chỉ đạo đào tạo NNL cho tỉnh.
- Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ đóng góp một phần vào công tác
tổng kết quá trình lãnh đạo đào tạo NNL của Đảng bộ tỉnh Lào Cai nói riêng;
là cơ sở khoa học để các cấp bộ Đảng ở tỉnh Lào Cai, cũng như Đảng và Nhà
nước để có những điều chỉnh, bổ sung chính sách đối với công tác đào tạo,
phát triển NNL cho công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Đồng thời góp
phần làm rõ chủ trương đào tạo, phát triển NNL của Đảng trong thời kỳ CNH,
HĐH; Khẳng định tính đúng đắn và hiệu quả qua thực tiễn tại địa bàn đặc thù
như tỉnh Lào Cai. Qua đó, làm rõ hơn về vai trò Đảng bộ tỉnh Lào Cai trong
việc cụ thể hóa đường lối của phát triển NNL của Đảng; góp phần vào việc
tổng kết một số kinh nghiệm lý luận - thực tiễn 30 năm đổi mới trên vấn đề
phát triển con người và NNL ở cấp độ của một tỉnh.



7
Luận án cung cấp thêm luận cứ khoa học và gợi mở một số suy nghĩ có
thể vận dụng vào thực tiễn đào tạo NNL ở Lào Cai và các tỉnh miền núi có
đông đồng bào dân tộc trong giai đoạn hiện nay.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, tổng quan, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo
và phụ lục, luận án được kết cấu thành 3 chương, 7 tiết.


8
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Sau gần 30 năm đổi mới, đất nước đã có những chuyển biến tích cực trên
các mặt kinh tế, xã hội,... Có được thành công đó là do Đảng đã phát huy nội
lực, huy động được sức mạnh của toàn xã hội, khơi dậy tiềm năng con người
Việt Nam. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, công tác đào tạo NNL cho công cuộc
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc được đặc biệt chú trọng, nhất là sau khi Đảng đề
ra chủ trương đưa đất nước sớm đạt mục tiêu CNH, HĐH. Bởi vậy, vấn đề
đào tạo NNL là đề tài nghiên cứu của nhiều nhà quản lý, nhà khoa học, đã có
nhiều công trình tiếp cận ở những góc độ khác nhau, trong đó có cả những tác
giả nước ngoài và các tổ chức quốc tế, đã được xuất bản, nghiệm thu.
1. Tình hình nghiên cứu đề tài
1.1. Những công trình nghiên cứu chung về nhân lực và phát triển
nguồn nhân lực
Đây là những công trình khoa học đề cập đến lý luận chung về NNL,
vai trò nhân lực trong phát triển đất nước, chủ trương của Đảng, chính sách
của nhà nước về nhân lực và phát triển NNL.
Cuốn Phát triển nguồn nhân lực: Kinh nghiệm thế giới và thực tiễn
nước ta [185] đã giới thiệu khái quát về vai trò NNL trong thời kỳ đổi mới và
kinh nghiệm phát triển NNL ở khía cạnh phát triển giáo dục của một số nước

trên thế giới; đồng thời nêu lên chính sách phát triển NNL dưới góc độ phát
triển giáo dục Việt Nam.
Tác phẩm Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước [19] tác giả đã nhấn mạnh vai trò của NNL
và sự cần thiết phải nâng cao chất lượng NNL. Đồng thời, chỉ ra thực trạng
chất lượng NNL và những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng NNL trong
thời kỳ CNH, HĐH đất nước. Tác giả đặc biệt nhấn mạnh đến yêu cầu xây
dựng NNL trí thức, một đòi hỏi cấp bách cho công cuộc CNH, HĐH đất
nước.


9
Về vấn đề này, còn có nhiều công trình đề cập đến yêu cầu đổi mới
giáo dục để nâng cao khả năng đào tạo NNL chất lượng cao cho đất nước.
Trong tác phẩm Nền kinh tế tri thức và yêu cầu đổi mới giáo dục Việt Nam
[186], đã phân tích quá trình hình thành nền kinh tế tri thức, vai trò của tri
thức đối với phát triển, các con đường tiếp cận tri thức, chiến lược khoa học
công nghệ của một số quốc gia công nghiệp và các nước khu vực châu Á Thái Bình Dương. Qua đó nêu lên những yêu cầu nền giáo dục Việt Nam phải
tiếp cận để đào tạo nhân lực cho đất nước.
Dưới đầu đề Nhân lực Việt Nam trong chiến lược kinh tế 2001-2010 [51],
các tác giả đã tập hợp các bài viết về vai trò của NNL Việt Nam trong chiến
lược phát triển kinh tế 2001 - 2010. Cuốn sánh chia làm 4 phần: Kinh tế tri
thức; chiến lược phát triển NNL Việt Nam trong chiến lược kinh tế - xã hội
giai đoạn 2001-2010; hướng tới nền kinh tế tri thức- cả nước với chương trình
phát triển NNL giai đoạn 2001- 2010 và những thông tin về giáo dục - đào
tạo. Nội dung sách xoay quanh vấn đề phát triển NNL do Đại hội IX của
Đảng đề ra "Nguồn lực con người, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng
trưởng kinh tế nhanh và bền vững- con người và NNL là nhân tố quyết định
sự phát triển đất nước thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước" [44,
tr.112].

Cuốn sách Quản lý nguồn nhân lực ở Việt Nam một số vấn đề lý luận
thực tiễn [106] đã tập hợp các bài nghiên cứu, tham luận tại các hội thảo để
làm rõ cơ sở khoa học về quản lí NNL ở nước ta; Chính sách, giải pháp quản
lí, phát triển NNL ở Việt Nam; Quản lí NNL trong một số ngành và địa
phương...
Ở một góc độ khác, trong tác phẩm Phát triển nguồn nhân lực công
nghiệp Việt Nam trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và vai
trò của công đoàn [60], sau khi trình bày thực trạng, hiệu quả sử dụng NNL
công nghiệp ở Việt Nam, tác giả Lê Thanh Hà đã đề xuất các giải pháp phát
triển NNL công nghiệp Việt Nam, đồng thời đã nhấn mạnh vai trò của công
đoàn trong việc phát triển NNL công nghiệp.


10
Công trình Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế kỷ XXI [54]
đã trình bày một số vấn đề lý luận và thực tiễn giáo dục; quản lý giáo dục và
vai trò của giáo dục đối với phát triển NNL. Tác giả cũng nêu lên triết lí mới
về xã hội và nền giáo dục hiện đại; lý thuyết hệ thống và hệ thống giáo dục
hiện đại, nhà trường trong các nền văn minh và những kịch bản nhà trường
tương lai; sư phạm kỹ thuật và công nghệ dạy học, phát triển chương trình
giáo dục hiện đại; đo lường và đánh giá kết quả học tập, quản lí và quản lí
giáo dục, chính sách và chiến lược giáo dục; chất lượng giáo dục và quản lý
chất lượng giáo dục nhằm tạo điều kiện để giáo dục làm tốt chức năng đào
tạo, bồi dưỡng NNL cho đất nước.
Kỷ yếu Hội thảo Việt Nam hội nhập và phát triển [238] đã tập hợp các
tham luận đề cập đến cải cách cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân đáp ứng nhu
cầu nhân lực trong bối cảnh toàn cầu hoá, chính sách quốc gia về giáo dục và
phát triển NNL. Trong tác phẩm Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp
ứng yêu cầu xây dựng nền kinh tế tri thức ở Việt Nam: Một số vấn đề lý luận
và thực tiễn [52], tác giả đã phân tích những vấn đề lý luận và kinh nghiệm

thực tiễn về phát triển NNL chất lượng cao đáp ứng yêu cầu xây dựng nền
kinh tế tri thức. Thực trạng phát triển và các quan điểm, giải pháp nhằm phát
triển NNL chất lượng cao đáp ứng yêu cầu xây dựng nền kinh tế tri thức ở
Việt Nam.
Vấn đề về đào tạo và phát triển NNL còn được đề cập trong nhiều đề tài
nghiên cứu như:
Nhóm các nhà khoa học Nguyễn Minh Đường, Phan Văn Kha… thuộc
Đại học Quốc gia Hà Nội đã thực hiện đề tài KX-05/10: Đào tạo nhân lực đáp
ứng yêu cầu công nghiệp hoá hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường,
toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế [55] được nghiệm thu vào năm 2005. Đề tài
đã giới thiệu cơ sở lí luận về đào tạo nhân lực đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH
đất nước trong điều kiện kinh tế thị trường, toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế.


11
Thực trạng lực lượng lao động và đào tạo nhân lực các trình độ và một số giải
pháp.
Kết quả nghiên cứu của chương trình KX-05 Xây dựng văn hóa, phát
triển con người và nguồn nhân lực trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa
[63] đã phản ánh một cách đầy đủ và súc tích về mối quan hệ giữa vấn đề văn
hóa với phát triển con người và NNL gắn quyện với nhau: Hệ thống các giá trị
vật chất và tinh thần do con người tạo ra qua giáo dục lại trở lại với con người
được con người thừa kế và phát triển, phải trở thành sức mạnh ở mỗi con
người cũng như trong từng tập thể lao động thành vốn người; nguồn lực con
người tạo ra các giá trị mới, đáp ứng nhu cầu phát triển của từng người nhóm
người, đội lao động, tập thể một đơn vị sản xuất, kinh doanh, đáp ứng yêu cầu
phát triển đất nước nói chung và của từng tế bào kinh tế nói riêng.
Trên cơ sở quan điểm và các mục tiêu phát triển NNL theo tinh thần
Đại hội XI, Hội thảo Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp
hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế đã tập trung làm rõ nhiều vấn đề và

mang tính toàn diện về đào tạo và phát triển NNL như: Quan niệm về NNL,
phát triển NNL và vai trò của phát triển NNL Việt Nam trong quá trình CNH,
HĐH và hội nhập quốc tế. Kinh nghiệm của một số quốc gia về phát triển
NNL; đánh giá thực trạng phát triển NNL của nước ta trong những năm qua,
nhất là trong hơn 25 năm đổi mới: thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của
những thành tựu, hạn chế; những đóng góp của NNL trong những năm qua
đối với phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Trên cơ sở đó, các tham luận
đã đề xuất những giải pháp chủ yếu để phát triển NNL đáp ứng yêu cầu CNH,
HĐH và hội nhập quốc tế: Giải pháp về giáo dục, đào tạo; về phát triển và
ứng dụng tiến bộ của khoa học, công nghệ; giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
thu hút NNL chất lượng cao ở nước ngoài và việc phát triển thị trường lao
động góp phần cân bằng cung cầu NNL cả về chất lượng, số lượng. Các tham
luận của hội thảo đã được chọn lọc và tập hợp trong cuốn: Phát triển nguồn


12
nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế
[115].
Những vấn đề chung về NNL và phát triển NNL còn được đề cập trong
nhiều luận án tiến sĩ thuộc các chuyên ngành khác nhau:
Qua khảo sát thực tiễn về đào tạo, phát triển NNL, luận án Vai trò nhà
nước trong việc tạo tiền đề nguồn nhân lực cho công nghiệp hóa hiện đại hóa ở
nước ta [183] đã nhấn mạnh vai trò của Nhà nước trong dự báo, quy hoạch
NNL; đặc biệt, tác giả nhấn mạnh vai trò của nhà nước trong vấn đề mở rộng
quy mô, chương trình, hình thức đào tạo để phát triển NNL cho đất nước.
Cùng với đó là các công trình điều tra, nghiên cứu về đào tạo nhân lực
cho các ngành nghề, các địa bàn và các ngành kinh tế. Luận án tiến sĩ Triết
học Nguồn nhân lực nông thôn trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở
nước ta - đặc điểm và xu hướng phát triển [130] đã làm rõ thực trạng của việc
sử dụng, phát triển NNL ở nông thôn nước ta từ năm 1986 đến 2000; những

đặc điểm và xu hướng phát triển NNL ở nước ta trong thời kỳ đẩy mạnh
CNH, HĐH đất nước. Từ đó đề xuất những giải pháp chủ yếu có tính khả thi
nhằm phát huy hiệu quả NNL nông thôn trong quá trình CNH, HĐH đất nước.
Dưới góc độ kinh tế, luận án tiến sĩ Đào tạo nguồn nhân lực phục vụ quá
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn Việt Nam [13] đã đi sâu nghiên
cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về đào tạo NNL phục vụ quá trình CNH, HĐH
nông thôn. Luận án nêu lên thực trạng đào tạo NNL cho nông nghiệp, nông
thôn và các giải pháp hoàn thiện công tác đào tạo này.
Cũng về vấn đề trên, luận án tiến sĩ Giáo dục học Những giải pháp phát
triển đào tạo nghề góp phần đáp ứng nhu cầu nhân lực cho sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá [144] đã nêu vai trò của đào tạo nghề đối với phát
triển NNL. Qua khảo sát thực tế ở các cơ sở dạy nghề trong cả nước, tác giả
cũng chỉ rõ những hạn chế về vấn đề dạy nghề cho lực lượng lao động; đề
xuất những giải pháp phát triển đào tạo nghề góp phần đáp ứng nhu cầu nhân
lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá.


13
Luận án kinh tế Các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nguồn nhân lực
khoa học công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa [117]
đánh giá thực trạng NNL khoa học công nghệ ở Việt Nam hiện nay, đề xuất
phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển NNL khoa học công
nghệ đáp ứng yêu cầu của thời kì CNH, HĐH đất nước. Trong đó, tác giả
nhấn mạnh đến giải pháp giáo dục, đào tạo.
Luận án tiến sĩ kinh tế Đổi mới kế hoạch hoá nguồn nhân lực trong điều
kiện chuyển sang nền kinh tế thị trường [116] đã hệ thống hoá cơ sở lí luận và
phương pháp luận về kế hoạch hoá NNL trong điều kiện chuyển sang nền
kinh tế thị trường; đánh giá công tác kế hoạch hoá NNL của Việt Nam trong
thời gian qua, làm rõ các thách thức trong đáp ứng yêu cầu về NNL của chiến
lược phát triển kinh tế. Đưa ra những giải pháp tiếp tục đổi mới kế hoạch

NNL của Việt Nam giai đoạn 2001 - 2010.
Cũng về vấn đề này, luận án tiến sĩ Kinh tế Phát triển nguồn nhân lực
cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn [232], tác giả đã
trình bày kết quả nghiên cứu một số vấn đề lý luận và thực tiễn về NNL cho
CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn; đồng thời nêu thực trạng phát triển NNL
cho nông nghiệp, nông thôn Việt Nam và những phương hướng, giải pháp chủ
yếu để phát triển NNL cho CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn.
Ngoài những công trình kể trên, còn có một số chuyên luận nghiên cứu
của nhiều tác giả, nhà khoa học được đăng tải trên các tạp chí cũng đề cập đến
vai trò của giáo dục - đào tạo trong công tác phát triển NNL như: Nâng cao
chất lượng giáo dục hướng nghiệp ở trường phổ thông đáp ứng yêu cầu nguồn
nhân lực phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước [64]; Đổi mới giáo dục
- đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực [65]; Cơ hội và thách thức đối với
việc đào tạo, phát triển nguồn nhân lực Việt Nam trong giai đoạn hội nhập kinh
tế [61]; Đào tạo nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá dựa trên
tri thức ở nước ta hiện nay [76]; Phát triển nguồn nhân lực Việt Nam trong bối
cảnh toàn cầu hoá [146]; Thành tựu bước đầu và những vấn đề cấp thiết đặt ra
trong đào tạo nhân lực ở nước ta [34]; Phát triển giáo dục - đào tạo theo tinh


14
thần Nghị quyết Đại hội X của Đảng [239]; Công tác đào tạo nguồn nhân lực
trong thời kỳ đổi mới [91]; Những quan điểm cơ bản của Đảng về giáo dục - đào
tạo qua các chặng đường lịch sử [175]; Quan điểm của Đảng về phát triển nguồn
nhân lực trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa [247].
Hệ bài viết Thời cơ vàng và nguồn nhân lực [251] đã phân tích chủ
trương phát triển NNL của Đảng, khẳng định thời cơ của đất nước trong quá
trình phát triển hội nhập. Ở đây tác giả đã nhấn mạnh đến vai trò của nhân lực
trong việc chớp cơ hội phát triển và đặt ra những yêu cầu cho công tác đào
tạo, phát triển NNL của đất nước.

Ngoài ra, còn có một số bài viết của các tác giả đề cập đến giải pháp
phát triển NNL dưới các góc độ khác nhau như: Chất lượng nguồn nhân lực
Việt Nam: Thực trạng và một số giải pháp tài chính [139]; Nguồn nhân lực Việt
Nam: Thực trạng và kiến nghị [53]; Một số nội dung chính trong phát triển nhân
lực thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá [79]; Xây dựng chiến lược
con người tạo nguồn nhân lực, nhân tài cho đất nước [236]...
Giáo dục, đào tạo NNL ở các nước là vấn đề được nhiều tác giả quan
tâm. Có thể kể đến như: Luận án Vai trò của giáo dục phổ thông với phát triển
chất lượng nguồn nhân lực ở Nhật Bản [70], tác giả đã phân tích tác động của
giáo dục phổ thông đối với việc tạo năng lực, năng suất lao động và thu nhập,
thích ứng với môi trường lao động hiện đại. Khái quát những kinh nghiệm và
phân tích cơ sở lý luận, thực tiễn của Nhật Bản để thấy rõ vai trò của giáo dục
phổ thông đối với phát triển NNL; Đào tạo nguồn nhân lực qua kinh nghiệm
phát triển giáo dục ở một số nước [90]; Đài Loan - Những vấn đề phát triển
nguồn nhân lực [244]; Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở một số nước và bài
học kinh nghiệm cho Việt Nam [18]. Bên cạnh đó, một số tài liệu được xuất bản ở
nước ngoài cho thấy rõ hơn về yêu cầu đào tạo NNL cho phát triển của mỗi quốc
gia, như nghiên cứu của Ngân hàng Phát triển Châu Á [240] là tập hợp các báo

cáo kết quả nghiên cứu của ADB đối với chính sách phát triển nhân lực, phục
vụ cho phát triển kinh tế của các nước Bangladesh ᄃ, Indonesia, Hàn Quốc,


15
Philipines và Thái Lan. Nghiên cứu của M. Jones và P. Manu [241] đã đề cập
đến chính sách khuyến khích phát triển NNL thông qua đào tạo và quản lý
con người; vai trò của của phát triển NNL trong công cuộc xây dựng kinh tế ở
các quốc gia Châu Phi và Châu Á. Tác giả đề xuất các giải pháp và đề cập đến
các chính sách, các bước tiến hành phát triển NNL. Các tác giả Marc Effron,
Robert Gandossy, Marshall Goldsmith đã trình bày kết quả nghiên cứu trong

cuốn Nguồn nhân lực trong thế kỉ XXI [242]. Đó là những ý tưởng được đề
xuất qua khảo sát của các chuyên gia hàng đầu về nhân lực trên các phương
diện như chính sách đào tạo, quản lý, sử dụng lao động nhằm tạo nên NNL
cho thế kỷ 21.
Nhìn chung các nhà nghiên cứu đã cung cấp khá đầy đủ các giải pháp
cho phát triển NNL đất nước, phục vụ cho CNH, HĐH đất nước, từ việc lập
kế hoạch, dự báo, tạo nguồn, cải cách giáo dục…
Với những công trình nghiên cứu kể trên, các tác giả đã cung cấp
những quan điểm cơ bản của Đảng về công tác đào tạo NNL; hệ thống lý luận
về NNL, vai trò của NNL đối với tiến trình CNH, HĐH đất nước; đề xuất
những giải pháp ở tầm vĩ mô cho công tác này.
1.2. Những công trình về đào tạo, phát triển nguồn nhân lực ở khu vực
miền núi, dân tộc thiểu số
Cuốn Đào tạo cán bộ các xã đặc biệt khó khăn vùng núi phía Bắc [113] là
kết quả của đề tài "Điều tra, khảo sát hiện trạng nhu cầu đào tạo ở các xã
thuộc Chương trình 135". Nghiên cứu vấn đề này có ý nghĩa cấp bách góp
phần thực hiện một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất của Chương trình
135 là đào tạo, bồi dưỡng NNL tại chỗ cho HTCT ở các xã đặc biệt khó khăn,
vùng sâu, vùng xa.
Về phát triển NNL của địa phương, vùng có thể kể đến Phát triển nguồn
nhân lực của Thanh Hoá đến năm 2010 theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá
[88], tác giả đã đánh giá thực trạng NNL của tỉnh Thanh Hóa. Đồng thời, căn
cứ vào yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH, tác giả đã đề ra một số giải pháp


16
cơ bản để xây dựng NNL đáp ứng yêu cầu của địa phương đến năm 2010 và
những năm sau, trong đó tác giả đã đề cập đến đào tạo NNL cho 11 huyện
miền núi của tỉnh.
Dưới góc độ xã hội học, Đặng Cảnh Khanh đã trình bày những định

hướng lí luận và phương pháp luận nghiên cứu NNL trẻ của các dân tộc thiểu
số dưới các yếu tố sức khoẻ, tình hình học tập và lao động, lối sống và nhân
cách,... Qua đó đề xuất một số giải pháp và phát triển NNL trẻ các dân tộc
thiểu số trong tác phẩm Nguồn nhân lực trẻ các dân tộc thiểu số: Những phân
tích xã hội học [78].
Trong cuốn sách Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực dân tộc thiểu số ở
các tỉnh miền núi phía Bắc và Tây Nguyên hiện nay [72], tác giả Nguyễn Đình
Hòe và các cộng sự đã tập hợp nhiều bài viết, đồng thời được sắp xếp theo
từng vấn đề từ kiến giải những vấn đề chung về dân tộc và nâng cao chất
lượng NNL dân tộc thiểu số nói chung, ở miền núi phía Bắc và Tây Nguyên
nói riêng. Đặc biệt, phần thứ hai của cuốn sách đã tập hợp bài viết của nhiều
tác giả đánh giá thực trạng, đưa ra giải pháp đổi mới công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ cơ sở ở các tỉnh Đông Bắc cũng như những vấn đề đặt ra trong
phát triển NNL dân tộc thiểu số ở một số tỉnh như Lạng Sơn, Hà Giang.
Nguyễn Đăng Thành và tập thể tác giả với cuốn Đặc điểm nguồn nhân
lực dân tộc thiểu số Việt Nam: Bằng chứng thu thập từ cuộc điều tra hộ gia
đình dân tộc thiểu số năm 2009 [132] cho chúng ta thấy rõ những thế mạnh
cũng như hạn chế về đào tạo NNL cho đối tượng này.
Đối với công tác đào tạo cán bộ dân tộc thiểu số ở các tỉnh miền núi
phía Bắc nước ta, tác giả Lô Quốc Toản dưới góc độ của chuyên ngành chủ
nghĩa xã hội khoa học đã bàn về vấn đề này trong cuốn sách: Phát triển nguồn
cán bộ dân tộc thiểu số ở các tỉnh miền núi phía Bắc nước ta [182]. Tác giả đã
đưa ra cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác phát triển nguồn cán bộ dân tộc,
đồng thời đánh giá thực trạng của công tác này qua những số liệu cụ thể. Từ
đó đề ra phương hướng cũng như hệ giải pháp phát triển nguồn cán bộ dân tộc
thiểu số ở miền núi phía Bắc nước ta hiện nay.


17
Cùng với những công trình trên, dưới những góc độ và đối tượng khác

nhau, đã có nhiều đề tài khoa học nghiên cứu về đào tạo NNL:
Đề tài khoa học cấp bộ năm 2004, Nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng lý luận
chính trị của đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp xã hiện nay (qua khảo sát ở
một số tỉnh, thành phố phía Bắc nước ta) [133]. Công trình nghiên cứu đã đi
sâu tìm hiểu những động lực của đào tạo, bồi dưỡng LLCT của đội ngũ cán
bộ lãnh đạo chủ chốt cấp xã qua việc khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng,
nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng LLCT của đội ngũ cán bộ này; đồng thời đề xuất
phương hướng và các giải pháp nhằm đáp ứng nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng
LLCT của đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp xã ở nước ta hiện nay.
Đề tài khoa học cấp Bộ năm 2005, Tạo nguồn cán bộ hệ thống chính trị
cơ sở ở các tỉnh Tây Bắc nước ta hiện nay [67] đã đưa ra các khái niệm và
cách tiếp cận vấn đề tạo nguồn cán bộ chủ chốt, phân tích đánh giá thực trạng
công tác tạo nguồn cán bộ chủ chốt cho HTCT cấp xã các tỉnh Tây Bắc nước
ta. Đề tài cũng tìm hiểu kinh nghiệm thực tiễn trong việc tạo nguồn cán bộ
chủ chốt của HTCT cơ sở ở vùng này qua việc nghiên cứu hoạt động đào tạo
và bồi dưỡng ở một số trường Chính trị trong khu vực, đề xuất những giải
pháp đẩy mạnh công tác tạo nguồn cán bộ cho HTCT cơ sở các tỉnh Tây Bắc
trong thời gian tới.
Vấn đề đào tạo nguồn cán bộ cho các xã vùng sâu, vùng xa, đề tài cấp
Bộ năm 2009, Vấn đề tạo nguồn cán bộ các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đặc
biệt khó khăn - Thực trạng và giải pháp [69] là công trình nghiên cứu khoa
học đã tập trung giải quyết các vấn đề: cơ sở lý luận của công tác tạo nguồn
cán bộ các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn; thực trạng tạo
nguồn cán bộ các xã ở những vùng này; quan điểm và giải pháp nâng cao chất
lượng tạo nguồn cán bộ các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.
Luận văn Thực trạng và giải pháp phát triển nguồn nhân lực tỉnh Yên
Bái [68] đã tập trung phân tích các yếu tố tác động đến quá trình hình thành
NNL, phân tích thực trạng và đề ra các giải pháp để phát triển NNL trong
tương lai.



18

Tuy chưa tập trung và có hệ thống, nhưng những bài
viết đăng tải trên các tạp chí, trên các báo đã đề cập đến
vấn đề đào tạo, phát triển NNL thuộc các đối tượng khác
nhau và các địa phương trên cả nước như: Phát huy
nguồn nhân lực nữ và xoá đói giảm nghèo ở nông thôn
[137]; Nguồn nhân lực - yếu tố quyết định sự phát triển
kinh tế xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh vùng dân tộc
thiểu số và miền núi [94]; Phát triển nguồn nhân lực vùng
Tây Bắc - Cần giải pháp cấp bách và lâu dài [246]; Phát
triển nguồn nhân lực ở Bình Thuận [235]; Tăng cường
đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển nông
nghiệp, nông thôn tỉnh Sơn La [134]; Giải pháp phát triển
nhuồn nhân lực của tỉnh Lâm Đồng [234]; Một số giải
pháp nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực phục
vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Phước [57];
Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh Điện Biên [24]; Công tác giáo dục
- đào tạo trong phát triển nguồn nhân lực ở tỉnh Vĩnh
Phúc [66]; Bàn về đào tạo nguồn nhân lực cho công
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Yên Bái [138]; Thực trạng và
bức tranh tương lai của nguồn nhân lực Hà Giang [92];...
Những bài viết kể trên đã cung cấp thông tin cơ bản về
NNL của một số địa phương trong cả nước.
1.3. Những công trình liên quan đến vấn đề nhân lực trên địa bàn tỉnh
Lào Cai
Đây là vấn đề chưa có những công trình nghiên cứu chuyên biệt như đã



19
trình bày ở mục (1.1 và 1.2). Tuy nhiên, cũng đã có một số luận án tiến sĩ,
những bài viết đề cập đến thực trạng, vai trò cũng như giải pháp phát triển
NNL trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Luận án Định hướng và những giải pháp kinh tế chủ yếu để chuyển
dịch cơ cấu các ngành kinh tế nông thôn tỉnh Lào Cai đến năm 2010 [135],
tác giả Nguyễn Đức Thăng đã đề cập đến thực trạng và vai trò của lao động,
việc làm đối với chuyển dịch kinh tế của khu vực nông thôn tỉnh Lào Cai, qua
đó đề xuất những giải pháp nhằm giải quyết việc làm, phát huy tiềm năng của
con người ở các khu vực trong tỉnh. Cũng nghiên cứu trên lĩnh vực chuyển
biến kinh tế, xã hội nhưng dưới góc độ sử học, Luận án Quá trình chuyển biến
về kinh tế và xã hô ôi tỉnh Lào Cai từ năm 1991 đến năm 2010 [109] đã thể hiện
một cách hệ thống về sự chuyển biến kinh tế, xã hội ở Lào Cai trong 20 năm
từ 1991 đến 2010. Đồng thời làm rõ những đặc điểm kinh tế, xã hội, cũng như
những tiềm năng, thế mạnh và thách thức đặt ra đối với quá trình phát triển ở
cho địa phương; đưa ra một số ý kiến nhận xét, đánh giá góp phần vào việc
nghiên cứu một cách toàn diện các lĩnh vực kinh tế - xã hội ở tỉnh Lào Cai nói
chung và một số vấn đề liên quan đến NNL.
Bên cạnh hai luận án đã nêu trên, còn có những cuốn sách đã xuất bản
đề cập đến kinh tế xã hội của tỉnh Lào Cai, trong đó có vấn đề NNL như: Hợp
tác phát triển hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng, vai
trò của tỉnh Lào Cai [209]. Đây là kỷ yếu tập hợp các tham luận tại hội thảo
quốc tế: Hợp tác phát triển hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội Hải Phòng, vai trò của tỉnh Lào Cai, của các đại biểu Việt Nam và Trung
Quốc, do Viện Khoa học xã hội Việt Nam và UBND tỉnh Lào Cai phối hợp tổ
chức. Tuy không có chuyên luận về vấn đề nhân lực, nhưng trong một số
tham luận đã nêu lên thực trạng, vai trò và yêu cầu của NNL đối sự hợp tác
phát triển trong không gian hành lang kinh tế. Trong cuốn Lào Cai - một thế
kỷ phát triển và hội nhập [23] là cuốn sách tập hợp các bài viết của các tác giả
đã giới thiệu tiềm năng kinh tế, văn hóa xã hội của tỉnh Lào Cai, vai trò của

các dân tộc Lào Cai đối với quá trình phát triển của tỉnh. Trong đó có những


20
bài viết liên quan đến vấn đề nghiên cứu như: Lào Cai chú trọng phát triển
nguồn nhân lực; Lào Cai năng động, sáng tạo trong hội nhập và phát triển;
Lào Cai với công tác xáo đói, giảm nghèo và thực hiện các chính sách xã
hội...
Bài viết Lào Cai: Đổi mới, năng động là động lực phát triển kinh tế và
thực hiện chính sách xã hội [233] nhấn mạnh yêu cầu phát triển NNL là động
lực quan trọng để Lào Cai phát triển. Tác giả Nguyễn Hữu Vạn cũng thể hiện
quan điểm qua bài viết Những giải pháp thực hiện mục tiêu giải quyết việc
làm đến năm 2010 tại Lào Cai [230] và chỉ rõ thực trạng về lực lượng lao
động của tỉnh, nhấn mạnh đào tạo nghề để giải quyết lao động dôi dư, tạo việc
làm để góp phần phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh.
Liên quan đến vấn đề NNL của tỉnh còn có những bài viết đã được
công bố trên báo, tạp chí như: Hỗ trợ xã hội đối với người nghèo ở Lào Cai Những vấn đề đặt ra [145] trong bài viết, tác giả đã để cập đến nguyên nhân
đói nghèo do lạc hậu, trình độ thấp, không có nghề nghiệp ổn định qua đó đề
xuất đẩy mạnh hỗ trợ đào tạo nghề cho người nghèo, coi đó là biện pháp “trao
cần câu” để họ thoát nghèo. Tác giả Trịnh Quang Chinh trong bài Lào Cai
phát triển kinh tế - tấn công đói nghèo [31] đã đề cập đến thực trạng về lao
động và việc làm, một trong những lực cản của quá trình phát triển kinh tế
của tỉnh, đồng thời cũng xác định đẩy mạnh đào tạo, tạo việc làm là biện pháp
quan trọng để Lào Cai sớm thoát khỏi tỉnh nghèo. Cũng cùng tác giả, trong
bài Kết quả và kinh nghiệm từ hội chợ việc làm Lào Cai năm 2005 [32] đã thể
hiện được thực trạng cũng như nhu cầu NNL của tỉnh. Bài Xoá đói giảm
nghèo ở vùng dân tộc Mông tỉnh Lào Cai: Thực trạng và giải pháp [33], tác
giả Giàng Thị Dung cũng đề cập đến thực trạng việc làm và các biện pháp đào
tạo nghề để giúp đồng bào dân tộc Mông trên địa bàn Lào Cai sớm thoát khỏi
đói nghèo. Những bài viết trên đã tiếp cận vấn đề phát triển NNL dưới góc độ

giải quyết việc làm, góp phần nâng cao đời sống nhân dân, thúc đẩy phát triển
kinh tế, xã hội.


×