Tải bản đầy đủ (.pdf) (177 trang)

Quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.94 MB, 177 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ ĐỊA CHẤT

PHẠM KIM THƯ

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI 2016


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

PHẠM KIM THƯ

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Ngành:

Quản lý kinh tế

Mã số:

62.34.04.10

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:



PGS.TS Nhâm Văn Toán

HÀ NỘI 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của
riêng cá nhân tôi. Các kết quả số liệu nêu trong luận án này là trung
thực và chưa từng được công bố ở bất cứ công trình nghiên cứu khoa
học nào. Nếu có gì sai sót tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày….tháng …..năm 2016
TÁC GIẢ

Phạm Kim Thư


LỜI CẢM ƠN
Tác giả luận án xin trân trọng cảm ơn tập thể lãnh đạo và quý thầy cô
Trường Đại học Mỏ - Địa Chất, Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh, Phòng
Đào tạo Sau đại học của Nhà trường. Đặc biệt gửi lời cảm ơn chân thành và
sâu sắc nhất đến PGS.TS Nhâm Văn Toán đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ
tác giả hoàn thành luận án.
Tác giả xin cảm ơn lãnh đạo cơ quan công tác, những người thân trong
gia đình cùng anh em bạn bè đã luôn ủng hộ, tạo điều kiện, khuyến khích
động viên, chia sẻ khó khăn trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả

Phạm Kim Thư



MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU

Chương 1: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN

Trang
1
6

QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1.1. Các công trình nghiên cứu ngoài nước

6

1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước

9

1.3. Phương pháp nghiên cứu

15

Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ

18

NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP


2.1. Những vấn đề chung về khu công nghiệp
2.1.1.

18

Khái niệm, phân loại khu công nghiệp

18

2.1.2. Vai trò của khu công nghiệp đối với nền kinh tế

21

2.2. Quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp
2.2.1. Khái niệm, nội dung và tiêu chí đánh giá quản lý nhà nước

26
26

đối với các khu công nghiệp
2.2.2. Công cụ tác động của nhà nước đến các khu công nghiệp

40

2.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý nhà nước đối

44

với các khu công nghiệp

2.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với các khu công

47

nghiệp và bài học cho thành phố Hà Nội
2.3.1. Kinh nghiệm của một số nước và vùng lãnh thổ Châu Á

47

2.3.2. Kinh nghiệm một số địa phương trong nước

53

2.3.3. Bài học quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp trên địa

64

bàn thành phố Hà Nội
Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU

68

CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

3.1. Khái quát quá trình phát triển các khu công nghiệp trên
địa bàn thành phố Hà Nội

68



3.1.1. Quá trình xây dựng các khu công nghiệp trên địa bàn thành

68

phố Hà Nội
3.1.2. Đóng góp của các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố

72

Hà Nội
3.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với các khu

75

công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội
3.2.1. Về xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách

75

quản lý nhà nước các khu công nghiệp trên địa bàn thành
phố Hà Nội
3.2.2. Về tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và

82

chính sách quản lý nhà nước các khu công nghiệp trên địa
bàn thành phố Hà Nội
3.2.3. Về thực trạng công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát các hoạt 108
động của các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội
3.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với các khu 110

công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội
3.3.1. Thành tựu đạt được

110

3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong quản lý nhà nước 112
đối với các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội
Chương 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ 119
NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

4.1. Bối cảnh quốc tế, trong nước và Thủ đô tác động đến 119
hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các khu công
nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội
4.1.1. Tình hình thế giới và khu vực

119

4.1.2. Tình hình trong nước

119

4.1.3. Tình hình Thủ đô Hà Nội

120


4.2. Định hướng hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các 120
khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội
4.3. Một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện quản lý nhà 122

nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn thành
phố Hà Nội
4.3.1. Hoàn thiện quy hoạch khu công nghiệp trên địa bàn thành 122
phố Hà Nội
4.3.2. Nâng cao vai trò quản lý nhà nước của Ban quản lý các khu 131
công nghiệp và CX Hà Nội
4.3.3. Đổi mới công tác vận động xúc tiến đầu tư và thu hút đầu tư 133
4.3.4. Hoàn thiện cơ sở hạ tầng đảm bảo cho việc phát triển khu 142
công nghiệp
4.3.5. Đổi mới chính sách đào tạo và đãi ngộ nguồn nhân lực đáp 148
ứng nhu cầu của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp
4.3.6. Hoàn thiện công tác kiểm tra, thanh tra hoạt động của các 153
KCN trên địa bàn Hà Nội
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
TÀI LIỆU THAM KHẢO

156


DANH MỤC BẢNG TRONG LUẬN ÁN
Trang
Bảng 3.1. Số liệu lao động và diện tích quy hoạch các KCN trên địa

70

bàn Hà Nội
Bảng 3.2. Số liệu thu hút đầu tư trong và ngoài nước vào các KCN

71


trên địa bàn Hà Nội
Bảng 3.3. Số liệu lao động của các KCN Hà Nội giai đoạn 2008 - 2015

72

Bảng 3.4. Doanh thu và nộp ngân sách của các KCN Hà Nội 2008 - 2015

74

Bảng 3.5. Danh mục ngành nghề theo chiến lược phát triển của Tp Hà Nội

77

Bảng 3.6. Tình hình thu hút vốn đầu tư vào 8 KCN Hà Nội tính đến

89

31/12/2015
Bảng 3.7. Vốn đăng ký và điều chỉnh của các KCN Hà Nội qua các năm

91

Bảng 3.8. Tình hình sử dụng đất của các KCN Hà Nội tính đến 31/12/2015

106

Bảng 3.9. Tình hình sử dụng vốn đầu tư xây dựng hạ tầng các KCN 107
Hà Nội lũy kế đến 31/12/2015



DANH MỤC HÌNH VẼ TRONG LUẬN ÁN
Trang
Hình 3.1. Mô hình tổ chức quản lý nhà nước với KCN,KCX Việt Nam

84

Hình 3.2. Sơ đồ tổ chức Ban quản lý các KCN và Chế xuất Hà Nội

88

Hình 3.3. Cơ cấu vốn FDI các KCN Hà Nội theo dự án

90

Hình 3.4. Mô hình liên kết sản xuất của công ty Canon

104


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ASEAN

Hiệp hội các nước Đông Nam Á

ASEM

Diễn đàn hợp tác kinh tế Á-Âu

BQL


Ban quản lý

BVMT

Bảo vệ môi trường

CCN

Cụm công nghiệp

CLKCN

Cụm liên kết công nghiệp

CNH

Công nghiệp hóa

CP

Chính phủ

DN

Doanh nghiệp

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài


GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

GSO

Tổng cục thống kế

GTGT

Giá trị gia tăng

HASMEA

Hiệp hội các doanh nghiệp vừa và nhỏ Tp Hà Nội

HĐH

Hiện đại hóa

KCN

Khu công nghiệp

KCNC

Khu công nghệ cao

KCNLN


Khu công nghiệp làng nghề

KKT

Khu kinh tế

NCS

Nghiên cứu sinh

PTBV

Phát triển bền vững

R&D

Research and Development (nghiên cứu và phát triển)

SXKD

Sản xuất kinh doanh

UBND

Ủy ban nhân dân

UDKHCN

Ứng dụng khoa học công nghệ


VCCI

Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

XDCB

Xây dựng cơ bản

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Khu công nghiệp (KCN) là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và
thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định,
được thành lập theo điều kiện, trình tự, thủ tục quy định của Nhà nước. Quản
lý và nâng cao hiệu quả hoạt động của các KCN là một vấn đề cấp bách nhằm
phát huy vai trò và đóng góp quan trọng của các KCN vào công cuộc phát
triển kinh tế đất nước, đảm bảo phát triển bền vững về mặt kinh tế, môi
trường, xã hội, thực hiện mục tiêu đến 2020 Việt Nam cơ bản trở thành nước
công nghiệp theo hướng hiện đại như đã đề ra tại Chiến lược phát triển kinh tế
- xã hội giai đoạn 2011- 2020.

Hà Nội là trái tim của cả nước, đầu não chính trị- hành chính quốc gia, là
trung tâm lớn về văn hoá, khoa học, giáo dục, kinh tế và giao dịch quốc tế.
Thực hiện Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 15/12/2000 của Bộ Chính trị về
phương hướng nhiệm vụ phát triển Thủ đô Hà Nội trong thời kỳ 2001 - 2010,
Hà Nội đã triển khai nhiều giải pháp, trong đó đầu tư xây dựng các KCN là một
trong những giải pháp quan trọng, tạo điều kiện thuận lợi thu hút đầu tư nhất là
nguồn vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài, tạo đà thúc đẩy nhanh quá trình
công nghiệp hóa (CNH), hiện đại hóa (HĐH) Thủ đô. Xét về số lượng đến
31/12/2015 có 17 KCN tập trung trên địa bàn Hà Nội được Thủ tướng Chính
phủ cho phép thành lập và phê duyệt danh mục quy hoạch với tổng diện tích
gần 3.500 ha (quy mô bình quân 206ha/KCN) và 01 khu công nghệ cao Hòa
Lạc (1.586 ha) do Bộ Khoa học và Công nghệ quản lý. Các KCN này đã có
những đóng góp cho sự phát triển kinh tế xã hội của Thủ đô, tuy nhiên những
đóng góp này vẫn chưa tương sứng với mục tiêu đề ra. Nguyên nhân của vấn
đề trên là do trong quá trình quản lý nhà nước các KCN trên địa bàn Hà Nội
còn bộc lộ không ít những bất cập cả về lý luận đến thực tiễn như: Công tác
quy hoạch các KCN trên địa bàn Hà Nội còn chưa thực sự hợp lý; Quy hoạch
phát triển KCN chưa thực sự gắn với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của


2
ngành, của vùng lãnh thổ; Công tác tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch
quản lý đối với các KCN chưa thực sự hiệu quả; Trong quy hoạch và triển khai
thực hiện quy hoạch cũng như trong công tác quản lý chưa có sự phân loại các
KCN; Công tác thanh kiểm tra xử lý vi phạm và cải cách thủ tục hành chính
chưa triệt để; Trong quá trình phát triển các KCN, việc phát hiện và điều chỉnh
các chính sách liên quan đến quản lý phát triển chưa kịp thời……
Thực tế trên đặt ra vấn đề là phải có những biện pháp kịp thời trong
công tác quản lý nhà nước các KCN, khắc phục những khó khăn, vướng mắc,
nâng cao hiệu quả hoạt động của các KCN. Xuất phát từ nhận thức về ý nghĩa

của những vấn đề trên, qua khảo sát và tìm hiểu tác giả lựa chọn đề tài “Quản
lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội” làm
đề tài luận án Tiến sĩ kinh tế.
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng luận cứ khoa học cho các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà
nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Để đạt được mục đích trên cần:
- Hệ thống hóa và luận giải có chọn lọc cơ sở lý luận về quản lý nhà
nước đối với các KCN.
- Làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với các KCN
và nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế, trong nước đối với quản lý nhà nước các
KCN và rút ra bài học kinh nghiệm cho Hà Nội;
- Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với các KCN
trên địa bàn thành phố Hà Nội thời gian qua, từ đó chỉ rõ những thành công,
những tồn tại hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại hạn chế.
- Đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối
với các KCN trên địa bàn thành phố Hà Nội trong thời gian tới;
3. Đối tượng, phạm vi
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án tập trung những vấn đề lý luận, thực tiễn và các giải pháp quản lý
nhà nước đối với các KCN trên địa bàn thành phố Hà Nội, dưới góc độ chuyên
ngành Quản lý kinh tế.


3
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Các vấn đề lý thuyết và thực tiễn có liên quan mật thiết
đến hoạt động quản lý nhà nước đối với các KCN như: xây dựng chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch và chính sách quản lý nhà nước các KCN; tổ chức thực
hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách quản lý nhà nước các

KCN; thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của các KCN.
- Về thời gian và không gian nghiên cứu: Luận án chủ yếu khảo sát
thực tiễn quản lý nhà nước đối với các KCN thuộc địa bàn thành phố Hà Nội từ
năm 2006 đến nay; một số định hướng, giải pháp có giá trị đến năm 2030.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
4.1. Ý nghĩa khoa học:
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần hệ thống hóa, bổ sung và làm
phong phú thêm cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với các KCN. Vận
dụng và cụ thể hóa vào đánh giá hoạt động quản lý nhà nước đối với các KCN
trên địa bàn Hà Nội.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn:
Luận án đã chỉ ra được 04 thành tựu và 06 hạn chế trong hoạt động
quản lý nhà nước các KCN Hà Nội, từ đó đã đề xuất được 06 nhóm giải pháp
để hoàn thiện quản lý nhà nước các KCN trên địa bàn Hà Nội.
Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo tốt cho các cơ quan quản lý
nhà nước, đặc biệt là Thành phố Hà Nội trong việc tăng cường quản lý, thúc
đẩy và khuyến khích thu hút đầu tư trong và ngoài nước vào các KCN trên địa
bàn Thủ đô.
5. Những đóng góp khoa học của luận án
Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận
Luận án đã đưa ra mục tiêu của quản lý nhà nước các KCN trên địa bàn
Hà Nội bao gồm:
Dựa trên lý thuyết của khoa học quản lý, luận án đã đưa ra nội dung của
quản lý nhà nước các KCN trên địa bàn Hà Nội theo quy trình quản lý, bao gồm:
Một là, xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách quản
lý nhà nước các KCN;


4
Hai là, tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính

sách quản lý nhà nước các KCN;
Ba là, thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của các KCN.
Khái quát và phân định rõ 3 nhóm yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà
nước các KCN trên địa bàn Hà Nội: Chế độ, chính sách quản lý của Nhà nước
đối với khu công nghiệp; Trình độ năng lực của chính quyền; Điều kiện tự
nhiên, kinh tế, xã hội của địa phương.
Những đề xuất mới rút ra từ kết quả nghiên cứu
Luận án đưa ra dự báo về bối cảnh quốc tế, trong nước và Thủ đô tác
động đến hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các KCN trên địa bàn thành
phố Hà Nội.
Luận án đưa ra 6 nhóm giải pháp bao gồm: Hoàn thiện quy hoạch KCN
trên địa bàn Thành phố Hà nội; Nâng cao vai trò quản lý nhà nước của BQL
các KCN và CX Hà Nội; Đổi mới công tác vận động xúc tiến đầu tư và thu
hút đầu tư; Hoàn thiện cơ sở hạ tầng đảm bảo cho việc phát triển KCN; Đổi
mới chính sách đào tạo và đãi ngộ nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của các
doanh nghiệp trong KCN; Hoàn thiện công tác thanh kiểm tra.
Bên cạnh những kết quả của luận án NCS nhận thấy còn một số nội
dung cần được tiếp tục nghiên cứu. Đây cũng là nội dung nghiên cứu của tác
giả trong thời gian tới. Các nội dung đó bao gồm: Thứ nhất, đi sâu nghiên cứu
mô hình của một nhóm KCN cụ thể, ví dụ nhóm KCN phụ trợ. Thứ hai,
nghiên cứu quản lý nhà nước đối với hoạt động xã hội hóa lĩnh vực nhà ở,
trường học cho người lao động tại các KCN góp phần đẩy mạnh xã hội hóa
trong lĩnh vực này đồng thời vẫn đảm bảo yêu cầu của quản lý nhà nước trong
tình hình mới.
6. Kết cấu của luận án: ngoài phần Mở đầu và Kết luận, nội dung luận
án được chia làm 4 chương.
Chương 1. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
luận án.



5
Chương 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với các
khu công nghiệp.
Chương 3. Thực trạng quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp
trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Chương 4. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các
khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội.


6
Chương 1
TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Các công trình nghiên cứu ngoài nước
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về lý luận quản lý nhà nước đối với
các khu công nghiệp
KCN là một trong những mô hình cụ thể của loại hình đặc khu kinh tế
trên thế giới. Trong thập kỷ 70, 80 của thế kỷ 20, hàng loạt quốc gia khác đã
rầm rộ xây dựng KCN để đón nhận làn sóng đầu tư ào ạt từ các quốc gia có
lợi thế về vốn, công nghệ, thị trường… vào công nghiệp. Trong khi nhiều
quốc gia, vùng lãnh thổ gặt hái được những kết quả rất đáng khích lệ từ phát
triển KCN (như Thụy Điển, Ấn Độ, Ai Cập, Đài Loan…) thì không ít quốc
gia khác lại không đạt được như vậy, thậm chí thất bại. Đây là một trong
những nguyên nhân khiến nhiều quốc gia đã không mặn mà với mô hình
KCN, tìm kiếm mô hình khác thích hợp và hiệu quả hơn, trong đó: Hàn Quốc
nghiên cứu và thực hiện phát triển theo mô hình KCN tập trung; Trung Quốc
nghiên cứu và thực hiện phát triển theo mô hình KCN Hương Trấn (thu hút
các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nước đầu tư vào các ngành công nghiệp,
dịch vụ), mô hình KKT mở (qui mô rất lớn về không gian và địa bàn, đa dạng
về ngành nghề, trong đó công nghiệp được chú trọng để khuyến khích các

doanh nghiệp trong nước và nước ngoài đầu tư).
- Michael Porter, giám đốc trung tâm chiến lược và cạnh tranh, giáo sư
Đại học Harvard (Mỹ) trong cuốn sách Cluster and the new Economics of
Competition [68] và trong nhiều bài báo, bài phát biểu đã nghiên cứu về
KCN, khi phân tích tính cạnh tranh của nền kinh tế, Michael Porter đã đặc
biệt nhấn mạnh đến KCN. Theo ông, KCN “là sự tập trung về địa lý của các
doanh nghiệp, của các nhà cung cấp dịch vụ, của những người được hưởng
dịch vụ, của các ngành công nghiệp và các tổ chức có liên quan trong lĩnh vực
cụ thể có cạnh tranh nhưng cũng có hợp tác”[69]. Định nghĩa của Michael


7
Porter, có hai yêu cầu cốt lõi: Một là, các doanh nghiệp trong một cụm liên
kết với nhau theo nhiều cách, bao gồm cả liên kết dọc (mạng lưới cung ứng,
sản xuất và phân phối), lẫn liên kết ngang (các sản phẩm và dịch vụ bổ
sung...). Hai là, đặc trưng chủ yếu là hoàn cảnh địa lý, các cụm được bố trí tập
trung về không gian, các hãng có quan hệ với nhau. Cùng địa điểm sẽ khuyến
khích hình thành và tăng thêm giá trị, từ đó những hệ thống quản lý trực tiếp
hoặc gián tiếp tác động tương hỗ giữa các doanh nghiệp.
Micheal Porter đã xem xét KCN từ góc độ cạnh tranh và chính sách
quản lý nhà nước. Ý tưởng chủ đạo mà Michael Porter đưa ra là năng lực
cạnh tranh của một quốc gia hay một khu vực phụ thuộc vào năng lực cạnh
tranh của các ngành công nghiệp và các doanh nghiệp. Theo Michael Porter,
các KCN nắm giữ các mối liên kết quan trọng, có sự bảo trợ và lan toả về
công nghệ, kỹ năng, thông tin marketing và nhu cầu của khách hàng liên quan
đến mọi doanh nghiệp và ngành công nghiệp. Những lợi thế này cho phép các
doanh nghiệp có năng suất cao hơn và khả năng đổi mới lớn hơn, từ đó tăng
khả năng cạnh tranh của mình.
Quản lý, phát triển các KCN để thu hút và quản lý hoạt động của các
nhà đầu tư chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp được xem là một xu

thế vận động mang tính qui luật và phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế
nhanh đi đôi với công tác BVMT của nhiều nước trên thế giới. Tác phẩm:
“The application of industrial ecology principles and planning guidelines for
the development of eco- industrial parks: an Australian case study”[71] đưa ra
quan niệm mới trong quản lý nhà nước các KCN theo hướng phát triển KCN
sinh thái với các tiêu chí cụ thể và minh chứng trong điều kiện của Australia.
Mặc dù KCN sinh thái vẫn còn được xem là khái niệm khá mới mẻ đối với rất
nhiều doanh nghiệp, chính quyền địa phương và cả các cộng đồng nước này.
Thậm chí khái niệm về KCN sinh thái vẫn còn bị hiểu sai và áp dụng một
cách thăm dò. Tương tự như một số đặc trưng của KCN truyền thống, các
KCN sinh thái được thiết kế để cho phép các doanh nghiệp chia sẻ chung cơ
sở hạ tầng để thúc đẩy sản xuất và giảm thiểu chi phí.


8
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về thực tiễn và giải pháp quản lý
nhà nước đối với các khu công nghiệp
Công trình nghiên cứu Implementing industrial ecology? Planning for
eco- industrial parks in the USA của D. Gibbs và P. Deutz [72] cho rằng mặc
dù nhận được sự đồng thuận rộng rãi của vấn đề PTBV trong các diễn đàn
quốc tế nhưng trên thực tế, việc đạt mục tiêu về kịch bản “win - win - win”
(cùng thắng) về các mặt phát triển kinh tế, môi trường và xã hội vẫn là một
vấn đề nan giải. Những người ủng hộ phát triển về công nghiệp sinh thái cho
rằng việc dịch chuyển trong chuỗi sản xuất công nghiệp từ một đường thẳng
đến hệ thống khép kín sẽ giúp đạt được mục tiêu trên. Những năm gần đây,
các khái niệm vạch ra từ công nghiệp sinh thái đã được sử dụng để xây dựng,
quản lý nhà nước các KCN nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp, giảm rác thải và ô nhiễm, tạo việc làm và cải thiện điều kiện làm việc.
Tác giả nhấn mạnh vào các vấn đề nan giải nảy sinh trong công tác quản lý
nhà nước các KCN ở Mỹ. Tuy nhiên, các nghiên cứu này mới chỉ nghiên cứu

hoạt động quản lý nhà nước các KCN dưới góc độ kinh tế và môi trường mà
chưa xem xét đến các vấn đề xã hội một cách thỏa đáng.
Việc qui hoạch các KCN tập trung qua đó thu hút các nhà đầu tư xây
dựng hạ tầng KCN và áp dụng các cơ chế ưu đãi cho các doanh nghiệp đầu tư
hoạt động trong KCN sẽ tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất công nghiệp địa
phương và tăng khả năng quản lý nhà nước đối với các hoạt động sản xuất
trong KCN. Bên cạnh đó, phát triển KCN sẽ giúp thúc đẩy hoạt động chuyển
giao, đổi mới công nghệ sản xuất. Nghiên cứu Chinese Science and
Technology Industrial Parks của Susan M. Walcott [73] đã xem xét vai trò
các KCN Trung Quốc trong việc thu hút các công nghệ hiện đại để sản xuất
các hàng hóa có chất lượng đưa ra thị trường trong nước và quốc tế. Tác phẩm
này đưa ra các lập luận dựa trên các lý thuyết về liên kết KCN trong bối cảnh
của nước này với các khác biệt ở các địa phương khác nhau, từ Tây An ở phía
Tây tới Bắc Kinh ở phía Bắc, Tô Châu - Thượng Hải ở duyên hải và Thâm
Quyến - Quảng Đông ở Đông Nam.


9
1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước
1.2.1. Các công trình nghiên cứu về lý luận quản lý nhà nước đối với
các khu công nghiệp
- Nghiên cứu của Vũ Thành Hưởng [45] đề cập đến một khía cạnh cụ
thể trong việc nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước các KCN cho một địa
phương. Trong đó, tác giả Vũ Thành Hưởng đã dựa trên các tiêu chí được sử
dụng trong khung đánh giá về tính hấp dẫn về Môi trường Đầu tư theo Vùng
của Indonesia (với sự tài trợ của USAID và quĩ Châu Á - Asia Foundation,
2004) để đánh giá môi trường đầu tư của các KCN Hà Nội trong mối tương
quan với các địa phương khác trong cả nước. Từ đó tác giả đề xuất các giải
pháp nâng cao môi trường đầu tư các KCN của Thành phố.
- Trương Chí Bình, Cụm liên kết công nghiệp [2]. Tác giả hiểu Cụm

liên kết công nghiệp như Cụm công nghiệp (do Chính phủ Việt Nam quy định
từ 2010) và dịch từ tiếng Anh thuật ngữ Industrial Cluster. Tác giả coi Cụm
liên kết công nghiệp (CLKCN) là một công cụ quan trọng để phát triển kinh
tế, công nghiệp và trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa. Nghiên cứu này đã tập
trung làm rõ nguồn gốc của CLKCN là tích tụ công nghiệp theo địa lý, từ đó
đánh giá thực trạng tích tụ tập trung công nghiệp ở Việt Nam. Trên cơ sở các
tích tụ tự phát đó đã hình thành nhu cầu và xuất hiện khả năng phát triển các
CLKCN. Dựa trên các luận cứ lý thuyết và thực tiễn, nhóm tác giả đã đưa ra
các định hướng chiến lược để CLKCN có thể trở thành một nội dung của
chính sách công nghiệp quốc gia và địa phương. Các tác giả của đề tài đã xác
định mục tiêu quản lý CLKCN ở Việt Nam trong những năm tới là: i) Hỗ trợ
doanh nghiệp trong tạo dựng liên kết, nâng cao năng lực cạnh tranh, thiết lập
mạng lưới sản xuất và xây dựng chuỗi giá trị sản phẩm; ii) Dựa căn bản trên
các vùng tập trung công nghiệp và các địa điểm tích tụ công nghiệp hiện có;
iii) Tập trung vào lĩnh vực sản xuất phụ trợ trong một số ngành: cơ khí,
nhuộm dệt may và một số lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp có giá trị xuất khẩu
cao (gỗ, mây tre, gốm...). Các tác giả đã đề xuất một số giải pháp quản lý
CLKCN ở Việt Nam như: tăng cường cơ chế chính sách thu hút FDI, tăng


10
cường vai trò quản lý của hiệp hội phát triển các dịch vụ phát triển kinh
doanh, đầu tư và cơ cấu ngành nghề trong các KCN.
- Luận án tiến sĩ kinh tế “Phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong quá
trình thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá địa bàn tỉnh Hải Dương” [57].
Luận án đã nghiên cứu có hệ thống lý luận về phát triển kết cấu hạ tầng và thực
tiễn phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong quá trình thực hiện công nghiệp
hoá, hiện đại hoá trên địa bàn tỉnh Hải Dương. Những vấn đề lý luận mà tác giả
đã nghiên cứu, đó là: i) Khái niệm kết cấu hạ tầng, tác giả không dùng khái
niệm CSHT như một số người đã dùng mà dùng khái niệm kết cấu hạ tầng để

chỉ “toàn bộ hệ thống cơ sở vật chất - kỹ thuật nền tảng bảo đảm cho sự phát
triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường của mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ
trong mỗi giai đoạn hay thời kỳ phát triển nhất định”; ii) Những đặc trưng cơ
bản của kết cấu hạ tầng kỹ thuật; iii) Phân tích yếu tố ảnh hưởng phát triển kết
cấu hạ tầng kỹ thuật; iv) Những nguyên tắc phát triển hệ thống hạ tầng kỹ
thuật; v) Vai trò của kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong phát triển kinh tế xã hội.
- Đỗ Thị Đông (2010), Tổ chức lại cụm công nghiệp dệt may nhằm
tăng khả năng xuất của ngành may xuất khẩu Việt Nam [32]. Bài báo nghiên
cứu một mô hình KCN cụ thể của Việt Nam, đó là KCN dệt may. Tác giả đã
giới thiệu các khái niệm khác nhau về KCN và chỉ rõ lợi ích của tổ chức sản
xuất theo lãnh thổ. Theo tác giả KCN của Việt Nam mang lại 4 lợi ích cơ bản:
i) Các doanh nghiệp trong KCN có cơ hội để tăng năng suất thông qua việc
tận dụng lợi thế bố trí gần nhau về mặt địa lý; ii) Việc bố trí gần nhau về mặt
địa lý của nhiều doanh nghiệp trong cùng một ngành hay một lĩnh vực khuyến
khích sự sáng tạo và cải tiến; iii) Việc tham gia vào KCN tạo sự nhận biết của
cộng đồng đối với một tập hợp các doanh nghiệp trong KCN; iv) Việc tham
gia vào KCN làm cho các doanh nghiệp nhận được hỗ trợ của Chính phủ.
1.2.2. Các công trình nghiên cứu về thực trạng và giải pháp quản lý
nhà nước đối với các khu công nghiệp
Cho đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học trong nước đi
vào nghiên cứu, phân tích và đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý


11
nhà nước đối với các KCN. Nhiều nghiên cứu đã có những đánh giá khá sâu
sắc và nêu bật các đặc trưng, tồn tại cơ bản trong công tác quản lý nhà nước
các KCN, các doanh nghiệp trong KCN hiện nay cũng như các chính sách và
thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với các KCN, cụ thể là:
- Luận án Phó tiến sĩ (1996), tác giả Chế Đình Hoàng với đề tài “Cải
tạo và hoàn thiện các khu công nghiệp ở Hà Nội theo định hướng phát triển

đô thị đến năm 2010” đã đi sâu nghiên cứu thực trạng hình thành và phát triển
các KCN ở Việt Nam; đánh giá những ưu, nhược điểm trong hoạt động và
công tác QLNN đối với các KCN ở Việt Nam. Bằng góc nhìn của một nhà
quy hoạch không gian, xây dựng đô thị tác giả đã đưa ra 08 kết luận và các
kiến nghị để hoàn thiện quản lý nhà nước đổi với các KCN, trong đó chú
trọng đến nội dung quy hoạch như: Khảo sát đánh giá tình hình xây dựng các
KCN; Lập quy hoạch cải tạo phát triển các KCN; Ban hành quy chế quản lý
xây dựng, cải tạo các KCN; Nâng cao chất lượng đào tạo đội ngũ chuyên sâu
phục vụ công tác thiết kế quy hoạch xây dựng các KCN.
- Tác giả Lê Tuyển Cử với luận án Tiến sĩ (2003) “Những biện pháp
phát triển và hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp ở
Việt Nam” lại đi sâu nghiên cứu hiện trạng phát triển các KCN ở Hà Nội;
đánh giá ưu, khuyết điểm, nguyên nhân và phương hướng cải tạo; xác lập cơ
sở khoa học ảnh hưởng quyết định đến việc phát triển cải tạo các KCN ở Hà
Nội; đề xuất phương hướng và các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối
với các KCN ở Việt Nam trong giai đoạn 2003 – 2010 bao gồm các vấn đề
đổi mới tổ chức bộ máy quản lý nhà nước, hoàn thiện hệ thống thể chế KCN
cũng như tiếp tục hoàn thiện quản lý nhà nước các KCN.
- Nhiều công trình nghiên cứu thông qua việc đánh giá thực trạng quản
lý nhà nước các KCN cả nước đã có các đánh giá về mặt được và chưa được
của quá trình phát triển KCN sau hơn 15 năm, từ đó đề xuất một số giải pháp
nhằm tiếp tục phát triển các loại hình KCN. Các công trình cụ thể là: VS.TS.
Nguyễn Chơn Trung, PGS.TS. Trương Giang Long: Phát triển các KCN,


12
KCX trong quá trình CNH, HĐH [59]; Võ Thanh Thu: “Phát triển KCN,
KCX đến năm 2020, triển vọng và thách thức”[62].
- Một số nghiên cứu khác đi vào phân tích tác động của các cơ chế,
chính sách quản lý nhà nước các KCN trong cả nước đến sự phát triển của các

KCN. Thông qua các nghiên cứu về những tồn tại trong cơ chế, chính sách
quản lý trong thực tiễn áp dụng ở các địa phương như: tình trạng mở ồ ạt quá
nhiều KCN tại những địa bàn chưa được chuẩn bị kỹ, vấn đề cạnh tranh
không lành mạnh về thu hút đầu tư giữa các địa phương; vấn đề ô nhiễm môi
trường không được quản lý tại các KCN… các tác giả đề xuất các khuyến
nghị về thay đổi chính sách nhằm đảm bảo cho sự phát triển bền vững các
KCN. Các nghiên cứu này bao gồm: Ngô Thắng Lợi, Bùi Đức Tuân, Vũ
Thành Hưởng, Vũ Cương: Ảnh hưởng của chính sách phát triển các KCN tới
PTBV ở Việt Nam [49]; Vấn đề PTBV các KCN ở Việt Nam [51; Đinh Hữu
Quí (2005): Mô hình KKT đặc biệt trong quá trình phát triển kinh tế của các
nước với việc hình thành và phát triển các KKT đặc biệt ở nước ta [58].
- Nghiên cứu đi vào phân tích hiệu quả của việc quản lý nhà nước các
KCN dưới góc độ sử dụng nguồn tài nguyên đất đai. Sau khi đưa ra nhận xét
về tình trạng còn quá nhiều KCN mới cho thuê được 10% đến 50% tổng diện
tích có thể cho thuê, tác giả Đặng Hùng: “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng đất trong KCN” [38] đã khuyến nghị giải pháp 5 điểm để nâng cao hiệu
quả sử dụng đất tại các KCN Việt Nam trong những năm tới.
- Một số công trình nghiên cứu đã đề xuất các giải pháp quản lý nhà
nước các KCN cho Việt Nam thông qua nghiên cứu kinh nghiệm của nước
ngoài về các mặt: Định hướng phát triển, thu hút đầu tư, BVMT…Tiêu biểu
là: Lê Tuấn Dũng: “Công tác hoạch định chính sách phát triển KCN của Đài
Loan và một vài kinh nghiệm cho Việt Nam” [24]. Tác giả nhấn mạnh đến vai
trò của khu vực tư nhân trong nước, đến thu hút các Tập đoàn kinh tế lớn trên
thế giới đầu tư vào KCN.
- Ngoài ra, một số nghiên cứu tìm ra các giải pháp nhằm đảm bảo vấn
đề xã hội trong hoạt động của KCN, các nghiên cứu này bao gồm [44]; [53].
cùng với đó, còn phải kể đến rất nhiều công trình chuyên khảo, bài viết của


13

các cá nhân và tập thể xung quanh nội dung này. Năm 2002, Hội đồng khoa
học Bộ kế hoạch và đầu tư (Bộ KH&ĐT) đã nghiệm thu đề tài nghiên cứu
khoa học cấp Bộ: “Nghiên cứu mô hình tổ chức quản lý nhà nước về khu
công nghiệp, khu chế xuất ở Việt Nam”. Công trình có những nghiên cứu
chung đánh giá hoạt động của KCN trong thời gian qua; về mô hình tổ chức
Nhà nước ở KCN; vai trò của KCN đối với nền kinh tế đất nước trong điều
kiện kinh tế thị trường hội nhập, mở cửa của một nước đang phát triển như
Việt Nam; về quy hoạch phát triển KCN từ góc độ cơ cấu ngành, vùng…
- Về quản lý lĩnh vực môi trường trong các KCN, tác giả Trần Ngọc
Hưng đã có nhiều nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm đảm bảo vấn đề môi
trường cho các KCN. Các nghiên cứu tiêu biểu là: Trần Ngọc Hưng (2006):
Nghiên cứu đề xuất cơ chế, chính sách và một số giải pháp nhằm hỗ trợ xây
dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung tại các KCN, KCX trong thời gian tới
[40]; BVMT và xử lý nước thải trong KCN ở các tỉnh phía Bắc [39]; Hoạt
động BVMT và xử lý chất thải trong KCN Vùng KTTĐ phía Bắc [41].
- Luận án tiến sĩ kinh tế “Phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong quá
trình thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá địa bàn tỉnh Hải Dương” [57].
Trên cơ sở tập trung phân tích quá trình xây dựng: Hạ tầng giao thông;
Hạ tầng điện lực; Hạ tầng bưu chính, viễn thông; Hạ tầng cung cấp nước sạch;
Hạ tầng thuỷ lợi qua các thời kỳ trước đổi mới, sau đổi mới đến khi tái lập
tỉnh (1986 - 1996), và sau tái lập tỉnh (1997 đến nay), tác giả đã đánh giá thực
trạng phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong quá trình công nghiệp hoá, hiện
đại hoá trên địa bàn tỉnh Hải Dương. Luận án đã đề xuất một số quan điểm,
phương hướng, mục tiêu và giải pháp phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật của
Hải Dương trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, trong đó tập trung
vào một số giải pháp như: đổi mới quản lý Nhà nước; huy động vốn; nâng cao
hiệu quả hoạt động của công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật; chính sách phát
triển và bố trí nguồn nhân lực cho lĩnh vực phát triển và quản lý kết cấu hạ
tầng kỹ thuật.



14
- Nguyễn Ngọc Dũng (2010), “Phát triển các khu công nghiệp đồng bộ
trên địa bàn Hà Nội” [25]. Luận án đã luận giải cơ sở lý luận và làm rõ thực
trạng phát triển khu công nghiệp đồng bộ trên địa bàn Hà Nội và đóng góp của
nó tới công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển kinh tế - xã hội của Hà Nội.
Trên cơ sở đó luận án đã đề xuất quan điểm, định hướng, giải pháp quản lý, phát
triển các KCN trên địa bàn Hà Nội. Đóng góp của luận án là đã làm rõ sự cần
thiết, yêu cầu, nội dung của phát triển khu công nghiệp đồng bộ, đưa ra một số
chỉ tiêu đánh giá sự đồng bộ, chỉ rõ khả năng phát triển đồng bộ khu công nghiệp
của Hà Nội. Luận án đã tập trung vào nghiên cứu sự đồng bộ giữa đầu tư, hiệu
quả thu hút đầu tư với hoàn thiện kết cấu hạ tầng kỹ thuật và xã hội trong và
ngoài hàng rào khu công nghiệp. Trên cơ sở các kiến nghị về những quan điểm,
giải pháp quản lý phát triển khu công nghiệp đồng bộ trên địa bàn Hà Nội, tác
giả đã đề xuất mô hình thí điểm áp dụng một khu công nghiệp đồng bộ.
- Nguyễn Thị Xuân Thuý và Trương Thị Nam Thắng (2010), Hiệu ứng
Canon và gợi ý chính sách phát triển Cụm công nghiệp tại Hà Nội [63]. Bài tham
luận nghiên cứu 3 vấn đề Khái niệm và vai trò của KCN. Theo các tác giả khái
niệm KCN của Việt Nam có điểm không giống với khái niệm thông thường về
KCN trên thế giới. Phát triển KCN là một phần của chính sách phát triển vùng.
- Khuất Thị Hồng Nhung (2013), Quản lý nhà nước đối với các khu
công nghiệp Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị, Đại học Quốc gia Hà
Nội. Dưới góc độ của kinh tế chính trị, Luận văn đã luận giải cơ sở lý luận về
vai trò QLNN đối với quá trình hình thành và phát triển KCN ở Việt Nam nói
chung và Hà Nội nói riêng. Trên cơ sở đó, tác giả luận văn đã đề xuất các giải
pháp hoàn thiện và tăng cường vai trò QLNN đối với các KCN ở Thủ đô
trong thời gian tới.
- TS Lê Thị Thu Hương (Chủ nhiệm đề tài, 2015), Một số giải pháp
hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách phát triển các khu công nghiệp nhằm
thúc đẩy quá trình hội nhập sâu vào kinh tế quốc tế, do Ban Kinh tế Trung

ương chủ trì. Đề tài đã xây dựng khung lý thuyết về các chính sách thúc đẩy


15
phát triển các khu công nghiệp trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Đặc
biệt, đề tài đã đánh giá thực trạng các cơ chế, chính sách phát triển các khu
côg nghiệp ở Việt Naa trong những năm vừa qua, chỉ ra những thành tựu,
những hạn chế, bất cập từ đó đề ra các giải pháp hoàn thiện chúng trong điều
kiện đất nước hội nhập sâu vào kinh tế quốc tế.
1.3. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, Luận án sử dụng phương pháp luận
duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Ngoài ra, nghiên cứu sinh còn sử dụng
các phương pháp nghiên cứu cụ thể là:
Phương pháp thu thập thông tin:
+ Phương pháp phân loại, sao chụp tài liệu dùng để thu thập các tài liệu
trong và ngoài nước có liên quan để xây dựng cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu.
Phương pháp xử lý thông tin:
+ Phương pháp phân tích thống kê, được sử dụng để nghiên cứu, phân
tích các thông tin về tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của Hà Nội. Phương
pháp này cũng được dùng để đánh giá về tình hình 17 KCN Hà Nội, trong đó
tập trung phân tích 8 KCN Hà Nội theo các tiêu chí cơ bản và nêu rõ những
kết quả đạt được cũng như hạn chế của việc quản lý nhà nước các KCN trên
địa bàn Hà Nội trong trong thời gian qua.
+ Phương pháp phân tích tổng hợp, được sử dụng để nghiên cứu nhằm
mục đích đưa ra những luận cứ khoa học và thực tiễn mới trong việc quản lý
nhà nước các KCN trên địa bàn Hà Nội. Ngoài ra, Luận án cũng sử dụng các
phương pháp biểu đồ, đồ thị vv...



×