Tải bản đầy đủ (.docx) (57 trang)

THIẾT KẾ MÔN HỌC QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH - Phân tích báo cáo tài chính của Tổng Công ty Xây dựng Bạch Đằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (288.42 KB, 57 trang )

Thiết kế môn học Quản trị tài chính

LỜI MỞ ĐẦU
Quản trị tài chính là một bộ phận quan trọng của quản trị doanh nghiệp, tất cả
các hoạt động kinh doanh đều ảnh hưởng tới tình hình tài chính của doanh nghiệp,
ngược lại tình hình tài chính tốt hay xấu lại có tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm quá
trình kinh doanh. Do đó để phục vụ cho công tác quản lý hoạt động kinh doanh có
hiệu quả, các nhà quản trị cần phải thường xuyên tổ chức phân tích tình hình tài
chính cho tương lai bởi vì thông qua việc tính toán phân tích tài chính cho ta biết
những điểm mạnh và điểm yếu về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
cũng như những tiềm năng cần phát huy và những nhược điểm cần khắc phục, qua
đó các nhà quản lý tài chính có thể xác định được nguyên nhân gây ra và đề xuất
các giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính cũng như tình hình hoạt động kinh
doanh của đơn vị mình trong thời gian tới.
Xuất phát từ đó nhóm em đã cố gắng tìm hiểu thực tiễn hoạt động sản xuất
kinh doanh của Tổng Công ty Xây dựng Bạch Đằng-CTCP thông qua Phân tích
tình hình tài chính Tổng công ty trong 2 năm gần đây nhằm mục đích tự nâng cao
hiểu biết của mình về vấn đề tài chính doanh nghiệp nói chungvà phân tích tài
chính nói riêng.
Với đề tài nghiên cứu “Phân tích báo cáo tài chính của Tổng Công ty Xây
dựng Bạch Đằng”- CTCP, thiết kế môn học của nhóm em được chia làm 3
chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về tài chính doanh nghiệp
1. Bản chất và khái niệm tài chính doanh nghiệp
2. Chức năng của tài chính doanh nghiệp
3. Nội dung cơ bản về quản trị tài chính doanh nghiệp
4. Khái niệm và mục tiêu phân tích tài chính
5. Các phương pháp và nội dung phân tích tài chính
6. Hệ thống các báo cáo tài chính của doanh nghiệp
Chương 2: Nghiên cứu báo cáo tài chính của doanh nghiệp
1. Giới thiệu chung về doanh nghiệp


2. Đánh giá chung tình hình tài chính của doanh nghiệp
3. Phân tích bảng cân đối kế toán
4. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
5. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền
Nhóm 11 – Quản trị tài chính N02


Thiết kế môn học Quản trị tài chính
6.

Phân tích các tỷ suất tài chính

Chương 3: Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp
1. Phương hướng và mục tiêu phát triển của doanh nghiệp
2. Một số biện pháp hoàn thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp

Nhóm 11 – Quản trị tài chính N02


Thiết kế môn học Quản trị tài chính
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1. Bản chất và khái niệm tài chính Doanh nghiệp.
Để tiến hành bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào thì nhà kinh doanh
đều phải có một lượng vốn ban đầu nhất định được huy động từ các nguồn khác
nhau như: Tự có, ngân sách cấp, liên doanh liên kết, phát hành chứng khoán hoặc
vay của ngân hàng…. Số vốn ban đầu đó sẽ được đầu tư vào các mục đích khác
nhau như: Xây dựng nhà xưởng, mua sắm máy móc thiết bị, vật tư và thuê nhân
công. Như vậy, số vốn ban đầu khi phân phối cho các mục đích khác nhau thì hình
thái của nó không còn giữ nguyên hình thái tiền tệ ban đầu mà đã biến đổi sang
hình thái khác là những hiện vật như nhà xưởng, mấy móc thiết bị, đối tượng lao

động… Quá trình phân chia và biến đổi hình thái của vốn như vậy là quá trình
cung cấp hay nói cách khác là quá trình lưu thông thứ nhất của quá trình sản xuất
kinh doanh. Quá trình tiếp theo là sự kết hợp của các yếu tố vật chất nói trên để tạo
một dạng vật chất mới là sản phẩm dở dang, kết thúc quá trình này thì thành phẩm
mới xuất hiện. Quá trình đó chính là quá trình sản xuất sản phẩm. Sản phẩm của
doanh nghiệp sẽ phải trải qua quá trình lưu thông thứ 2, quá trình tiêu thụ, để vốn
dưới dạng thành phẩm trở lại hình thái tiền tệ ban đầu thông qua khoản thu bán
hàng của doanh nghiệp. Số tiền thu được đó lại trở về quá trình vận động biến đổi
hình thái như ban đầu. Quá trình vận động như vậy lặp đi lặp lại liên tục và có tính
chất chu kỳ. Chính sự vận động biến đổi hình thái như trên của vốn tạo ra quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Quá trình vận động của vốn diễn ra được là
nhờ hệ thống các mội quan hệ của doanh nghiệp với môi trường xung quanh nó.
Hệ thống các mối quan hệ đó rất phức tạp, đan xen lẫn nhau nhưng ta có thể phân
chia thành các nhóm cơ bản như sau:
Nhóm 1: Các mối quan hệ giữa doanh nghiệp và nhà nước. Đây là mối quan
hệ nộp, cấp.Nhà nước có thể cấp vốn, góp vốn cho doanh nghiệp.Doanh nghiệp có
trách nhiệm nộp các khoản nghĩa vụ đối với NSNN.
Nhóm 2: Các mối quan hệ giữa doanh nghiệp và các tổ chức và cá nhân khác
ở các thị trường. Đây là các quan hệ tronnng việc mua bán, trao đổi hàng hóa, sản
phẩm ở thị trường hàng hóa; mua bán trao đổi quyền sử dụng sức lao động ở thị
trường lao động hoặc trao đổi mua bán quyền sử dụng vốn ở thị trường tài chính.
Nhóm 3: Các mối quan hệ phát sinh trong nội bộ của doanh nghiệp. Đây lầ
các quan hệ chuyển giao vốn, quan hệ trong việc thu hộ, chi hộ giữa các bộ phận
Nhóm 11 – Quản trị tài chính N02


Thiết kế môn học Quản trị tài chính
trong một doanh nghiệp với doanh nghiệp. Quan hệ giữa doanh nghiệp và cán bộ
công nhân viên như là việc thanh toán lương, thưởng, vay và trả tiền vốn, tiền lãi
và yêu cầu các cá nhân vi phạm hợp đồng và kỷ luật lao động bồi thường thiệt hại

hoặc nộp các khoản tiền phạt.
Hệ thống các mối quan hệ trên có những điểm chung là:
-

Đó là những mối quan hệ kinh tế, những quan hệ liên quan đến công việc tạo ra
sản phẩm và giá trị mới cho doanh nghiệp.
Chúng đều được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ, thông qua đồng tiền để đo lường,
để đánh giá.
Chúng đều nảy sinh trong quá trình tạo ra và phân chia các quỹ tiền tệ của doanh
nghiệp.
Chỉ cần một sự mất cân đối hoặc sự phá vỡ của một trong những mối quan
hệ trên thì quá trình vận động biến đổi hình thái của vốn có thể bị đình trệ, quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vì thế mà sẽ bị đảo lộn thậm chí có thể
dẫn đến phá sản. Hệ thống các mối quan hệ như vậy được coi là tài chính của
doanh nghiệp.
Như vậy tài chính doanh nghiệp không chỉ đơn thuần là những khoản tiền
hoặc những hoạt động liên quan đến tiền mà nó có thể được hiểu như sau:
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các mối quan hệ kinh tế biểu hiện dưới
hình thái tiền tệ giữa doanh nghiệp và môi trường xung quanh nó, những mối quan
hệ này nảy sinh trong quá trình tạo ra và phân chia các quỹ tiền tệ của doanh
nghiệp.
2. Chức năng của tài chính Doanh nghiệp.
• Chức năng phân phối
Chức năng phân phối là một khả năng khách quan vốn có của phạm trù tài
chính nói chung và tài chính doanh nghiệp nói riêng. Con người nhận thức và vận
dụng khả năng này để tiến hành phân phối nguồn tài chính của doanh nghiệp để tạo
lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp, nhằm thỏa mãn những nhu cầu
của chủ doanh nghiệp. Đối tượng phân phối của tài chính doanh nghiệp là các
nguồn tài chính của doanh nghiệp, đó chính là những giá trị của cải mới sáng tạo ra
trong kỳ, những giá trị của cải doanh nghiệp tích lũy từ trước ... Chủ thể phân phối

của tài chính doanh nghiệp là chủ doanh nghiệp và nhà nước. Quá trình phân phối
Nhóm 11 – Quản trị tài chính N02


Thiết kế môn học Quản trị tài chính
diễn ra trước, trong và sau quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cụ thể
là phân phối về nguồn huy động vốn cho doanh nghiệp, phân phối số vốn huy động
được để đầu tư vào các loại tài sản và phân phối thu nhập sau quá trình kinh doanh.
Quá trình phân phối của tài chính doanh nghiệp diễn ra thường xuyên, liên tục
trong suốt quá trình tồn tại của doanh nghiệp.
Tuy vậy, việc phân phối phải dựa trên các tiêu chuẩn và định mức được tính
toán một cách khoa học trên nền tảng là hệ thống các mối quan hệ kinh tế của
doanh nghiệpi với môi trường xung quanh.Phân phối hợp lý là mục đích mà chủ
thể mong muốn.Để phân phối chủ thể phải dựa trên cơ sở quá trình phân tích, tính
toán khoa học. Việc phân tích không chi tiết, việc tính toán không chính xác có thể
gây ra sự mất cân đối các mối quan hệ giữa doanh nghiệp và môi trường xung
quanh làm cho quá trình sản xuất kinh doanh không đạt hiệu quả cao, thậm chí dẫn
đến phá sản. Các tiêu chuẩn và định mức phân phối ở mỗi quá trình sản xuất kinh
doanh mặc dù được tính toán đầy đủ chính xác thì nó cũng không thể là bất di bất
dịch mà thường xuyên được điều chỉnh, uốn nắn cho phù hợp với điều kiện và tình
hình thực tế thường xuyên thay đổi. Việc điều chỉnh uốn nắn đó được thực hiện
thông qua chức năng thứ hai của tài chính là chức năng giám đốc của tài chính
doanh nghiệp.


Chức năng giám đốc

Đây cũng là một khả năng khách quan vốn có của phạm trù tài chính nói
chung và tài chính doanh nghiệp nói riêng. Giám đốc tài chính doanh nghiệp là
việc theo dõi, giám sát. Đối tượng của giám đốc tài chính là quá trình phân phối, cụ

thể là quá trình tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp.Chủ thể giám đốc
tài chính doanh nghiệp là chủ thể phân phối tài chính doanh nghiệp, cụ thể là chủ
doanh nghiệp và nhà nước.Mục đích của giám đốc tài chính doanh nghiệp là kiểm
tra tính hợp lý, tính đúng đắn và hiệu quả của quá trình phân phối tài chính.Từ kết
quả của việc giám đốc mà chủ thể có phương hướng, biện pháp điều chỉnh cho quá
trình phân phối tài chính doanh nghiệp hợp lý hơn và đạt hiệu quả kinh tế cao
hơn.Đặc điểm của giám đốc tài chính doanh nghiệp là giám đốc bằng đồng
tiền.Phương pháp giám đốc là phân tích tình hình tài chính của doanh
nghiệp.Thông qua các chỉ tiêu tài chính và bằng phương pháp nghiên cứu khoa
học, ta có thể thấy được thực trạng tài chính doanh nghiệp cũng như các tiềm năng
tài chính của doanh nghiệp.Dựa vào những kết luận của việc phân tích chủ doanh
nghiệp có thể đưa ra những biện pháp hữu hiệu hơn.
Nhóm 11 – Quản trị tài chính N02


Thiết kế môn học Quản trị tài chính
Khi nói đến chức năng giám đốc bằng tiền của tài chính doanh nghiệp, ta có
thể nhầm lẫn với công tác thanh tra, kiểm tra tài chính.Thực ra hai khái niệm này
rất khác nhau. Công tác kiểm tra, thanh tra tài chính là một hoạt động chủ quan của
con người trong việc thực hiện chức năng tài chính, nó có thể tồn tại hoặc không
tồn tại, có thể đúng đắn, cũng có thể sai lệch. Công tác này thường chỉ được thực
hiện bởi nhân viên của các cơ quan chức năng quản lý của nhà nước, của ngành đối
với doanh nghiệp vi phạm chế độ quản lý kinh tế, tài chính, hay bị thua lỗ kéo dài,
nợ dây dưa, bị kiện cáo ... nếu các nhân viên thanh tra có đủ năng lực, trình độ
chuyên môn, công minh chính trực thì kết quả thanh tra mới phản ánh đúng tình
hình kinh tế, tài chính của doanh nghiệp, trường hợp ngược lại thì kết quả thanh tra
sẽ bị sai lệch. Còn chức năng kiểm tra hay giám đốc bằng đồng tiền của tài chính là
thuộc tính vốn có của nó. Nói luôn luôn tồn tại và luôn luôn đúng bởi khi đã có quá
trình sản xuất kinh doanh thì nhất định có hệ thống các chỉ tiêu tài chính cho dù
nhà sản xuất kinh doanh có ghi chép nó vào các sổ sách hay không.

Hai chức năng trên đây của tài chính có mối quan hệ mật thiết với nhau.Chức
năng phân phối xảy ra ở trước, trong và sau mỗi quá trình sản xuất kinh doanh, nó
là tiền đề cho quá trình sản xuất kinh doanh, không có nó sẽ không thể có quá trình
sản xuất kinh doanh. Chức năng giám đốc bằng tiền luôn theo sát chức năng phân
phối, có tác dụng điều chỉnh và uốn nắn tiêu chuẩn và định mức phân phối để đảm
bảo cho nó luôn luôn phù hợp với điều kiện và tình hình thực tế của sản xuất kinh
doanh.
3. Nội dung cơ bản về quản trị tài chính Doanh nghiệp.
-

-

Tham gia đánh giá, lựa chọn, các dự án đầu tư và kế hoạch kinh doanh.
Việc xây dựng và lựa chọn các dự án đầu tư do nhiều bộ phận trong doanh
nghiệp cùng hợp tác thực hiện. Trên góc độ tài chính, điều chủ yếu cần phải xem
xét là hiệu quả chủ yếu của tài chính tức là xem xét, cân nhắc giữa chi phí bỏ ra,
những rủi ro có thể gặp phải và khả năng có thể thu lợi nhuận, khả năng thực hiện
dự án. Trong việc phân tích lựa chọn, đánh giá các dự án tối ưu, các dự án có mức
sinh lời cao, người quản trị tài chính là người xem xét việc sử dụng vốn đầu tư như
thế nào; trên cơ sở tham gia đánh giá, lựa chọn dự án đầu tư, cần tìm ra định hướng
phát triển doanh nghiệp, khi xem xét việc bỏ vốn thực hiện dự án đầu tư, cần chú ý
tới việc tăng cường tính khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp để đảm bảo đạt
được hiệu quả kinh tế trước mắt cũng như lâu dài.
Xác định nhu cầu vốn, tổ chức huy động các nguồn vốn để đáp ứng cho hoạt động
của doanh nghiệp.
Nhóm 11 – Quản trị tài chính N02


Thiết kế môn học Quản trị tài chính


-

-

-

Mọi hoạt động của doanh nghiệp đòi hỏi phải có vốn.Bước vào hoạt động
kinh doanh, quản trị tài chính doanh nghiệp cần phải xác định các nhu cầu vốn cấp
thiết cho các hoạt động của doanh nghiệp ở trong kỳ.Vốn hoạt động gồm có vốn
dài hạn và vốn ngắn hạn, và điều quan trọng là phải tổ chức huy động nguồn vốn
đảm bảo đầy đủ cho các nhu cầu hoạt động của doanh nghiệp.Việc tổ chức huy
động các nguồn vốn ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động của một doanh
nghiệp. Để đi đến việc quyết định lựa chọn hình thức và phương pháp huy động
vốn thích hợp doanh nghiệp cần xem xét, cân nhắc trên nhiều mặt như: kết cấu
vốn, chi phí cho việc sử dụng các nguồn vốn, những điểm lợi và bất lợi của các
hình thức huy động vốn.
Tổ chức sử dụng tốt các số vố hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản thu, chi, đảm
bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Quản trị tài chính doanh nghiệp phải tìm ra các biện pháp góp phần huy động
tối đa các số vốn hiện có vào hoạt động kinh doanh, giải phóng các nguồn vốn bị ứ
đọng. Theo dõi chặt chẽ và thực hiện tốt việc thu hồi bán hàng và các khoản thu
khác, quản lý chặt chẽ các khoản chi tiêu phát sinh trong quá trình hoạt động của
doanh nghiệp. Tìm các biện pháp lập lại sự cân bằng giữa thu và chi bằng tiền để
đảm bảo cho doanh nghiệp luôn có khả năng thanh toán. Mặt khác, cũng cần xác
định rõ các khoản chi phí trong kinh doanh của doanh nghiệp, các khoản thuế mà
doanh nghiệp phải nộp, xác định các khoản chi phí nào là chi phí cho hoạt động
kinh doanh và những chi phí thuộc về các hoạt động khác. Những chi phí vượt quá
định mức quy định hay những chi phí thuộc về các ngành kinh phí khác tài trợ,
không được tính là chi phí hoạt động kinh doanh.
Thực hiện tốt việc phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của doanh

nghiệp.
Thực hiện việc phân phối hợp lý lợi nhuận sau thuế cũng như trích lập và sử
dụng tốt các quỹ của doanh nghiệp sẽ góp phần quan trọng vào việc phát triển
doanh nghiệp và cải thiện đời sống của công nhân viên chức.Lợi nhuận là mục tiêu
của hoạt động kinh doanh là một chỉ tiêu mà doanh nghiệp phải đặc biệt quan tâm
vì nó liên quan đến sự tồn tại, phát triển mở rộng của doanh nghiệp.Không thể nói
doanh nghiệp hoạt động kinh doanh tốt hiệu quả cao trong khi lợi nhuận hoạt động
lại giảm.doanh nghiệp cần có phương pháp tối ưu trong việc phân chia lợi tức
doanh nghiệp. Trong việc xác định tỷ lệ và hình thức các quỹ của doanh nghiệp
như: quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ khen thưởng và quỹ phúc
lợi.
Đảm bảo kiểm tra,kiểm soát thường xuyên đối với tình hình hoạt động của doanh
nghiệp và thực hiện tốt việc phân tích tài chính.
Thông qua tình hình thu chi tiền tệ hàng ngày, tình hình thực hiện các chỉ tiêu
tài chính cho phép thường xuyên kiểm tra, kiểm soát tình hình hoạt động của
Nhóm 11 – Quản trị tài chính N02


Thiết kế môn học Quản trị tài chính
doanh nghiệp. Mặt khác, định kỳ cần phải tiến hành phân tích tình hình tài chính
doanh nghiệp. Phân tích tài chính nhằm đánh giá điểm mạnh và những điểm yếu về
tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, qua đó có thể giúp
cho lãnh.đạo doanh nghiệp trong việc đánh giá tổng quát tình hình hoạt động của
doanh nghiệp, những mặt mạnh và những điểm còn hạn chế trong hoạt động kinh
doanh như khả năng thanh toán, tình hình luân chuyển vật tư, tiền vốn, hiệu quả
hoạt động kinh doanh, từ đó có thể đưa ra những quyết định đúng đắn về sản xuất
và tài chính, xây dựng được một kế hoạch tài chính khoa học, đảm bảo mọi tài sản
tiền vốn và mọi nguồn tài chính của doanh nghiệp được sử dụng một cách có hiệu
quả nhất.
- Thực hiện tốt việc kế hoạch hoá tài chính.

Các hoạt động tài chính của doanh nghiệp cần được dự kiến trước thông qua
việc lập kế hoạch tài chính.Thực hiện tốt việc lập kế hoạch tài chính là công cụ cần
thiết giúp cho doanh nghiệp có thể chủ động đưa ra các giải pháp kịp thời khi có sự
biến động của thị trường.Quá trình thực hiện kế hoạch tài chính cũng là quá trình
ra quyết định tài chính thích hợp nhằm đạt tới các mục tiêu của doanh nghiệp.
4. Khái niệm và mục tiêu phân tích tài chính
 Khái niệm: Phân tích tài chính là phân tích các báo cáo tài chính của doanh
nghiệp. Việc phân tích các báo cáo tài chính là quá trình tìm hiểu các kết quả của
sự quản lý và điều hành tài chính ở doanh nghiệp mà được phản ánh trên các báo
cáo tài chính đó. Phân tích các báo cáo tài chính là đánh giá những gì đã làm được,
dự kiến những gì sẽ và có thể xảy ra, trên cơ sở đó kiến nghị các biện pháp để khai
thác triệt để các điểm mạnh, khắc phục và hạn chế các điểm yếu. Tóm lại, phân
tích các báo cáo tài chính là cần phải làm sao mà thông qua các con số “biết nói”
trên báo cáo để có thể giúp người sử dụng chúng hiểu rõ tình hình tài chính của
doanh nghiệp và các mục tiêu, các phương pháp hành động của những nhà quản lý
doanh nghiệp đó.

Mục tiêu phân tích tài chính:
- Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp đầy đủ, kịp thời, trung thực hệ thống
những thông tin hữu ích, cần thiết phục vụ cho chủ doanh nghiệp và các đối tượng
quan tâm khác như: các nhà đầu tư, hội đồng quản trị doanh nghiệp, người cho vay,
các cơ quan quản lý cấp trên và những người sử dụng thông tin tài chính khác, giúp
họ có quyết định đúng đắn khi ra quyết định đầu tư, quyết định cho vay.
- Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp đầy đủ những thông tin quan trọng nhất
cho các chủ doanh nghiệp, các nhà đầu tư, nhà cho vay và những người sử dụng
thông tin tài chính khác trong việc đánh giá khả năng và tính chắc chắn của các
dòng tiền vào, ra và tình hình sử dụng vốn kinh doanh, tình hình và khả năng thanh
toán của doanh nghiệp.
Nhóm 11 – Quản trị tài chính N02



Thiết kế môn học Quản trị tài chính
-

Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp đầy đủ những thông tin về nguồn vốn
chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả của quá trình, sự kiện, các tình huống làm biến
đổi các nguồn vốn và các khoản nợ của doanh nghiệp.
5. Các phương pháp và nội dung phân tích tài chính
5.1. Các phương pháp phân tích tài chính
• Phương pháp chung
Là phương pháp xác định trình tự bước đivà những nguyên tắc cần phải quán
triệt khi tiến hành phân tích một chỉ tiêu kinh tế nào đó.
Với phương pháp này là sự kết hợp triết học duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử của triết học Mác- LêNin làm cơ sở.Đồng thời phải dựa vào các chủ trương,
chính sách của Đảng trong từng thời kỳ. Phải phân tích đi từ chung đến riêngvà
phải đo lường được sự ảnh hưởng và phân loại ảnh hưởng.
Tất cả các điểm trên phương pháp chung nêu trên chỉ được thực hiện khi kết
hợp nó với việc sử dụng một phương pháp cụ thể. Ngược lại các phương pháp cụ
thể muốn phát huy tác dụng phải quán triệt yêu cầu của phương pháp chung.
Các phương pháp cụ thể
Đó là những phương pháp phải sử dụng những cách thức tính toán nhất định.
Trong phân tích tình hình tài chính, cũng như phạm vi nghiên cứu của luận văn, em
xin được đề cập một số phương pháp sau:
• Phương pháp so sánh
So sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích để xác định
xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích.Vì vậy để tiến hành so sánh
phải giải quyết những vấn đề cơ bản, cần phải đảm bảo các điều kiện đồng bộ để
có thể so sánh được các chỉ tiêu tài chính.Như sự thống nhất về không gian, thời
gian, nội dung, tính chất và đơn vị tính toán. Đồng thời theo mục đích phân tích mà
xác định gốc so sánh.

-Khi nghiên cứu nhịp độ biến động, tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu số
gốc để so sánh là trị số của chỉ tiêu kỳ trước (nghĩa là năm nay so với năm trước )
và có thể được lựa chọn bằng số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình quân.
-Kỳ phân tích được lựa chọn là kỳ báo cáo, kỳ kế hoạch.
-Gốc so sánh được chọn là gốc về thời gian hoặc không gian.
Trên cơ sở đó, nội dung của phương pháp so sánh bao gồm:
+ So sánh kỳ thực hiện này với kỳ thực hiện trước để đánh giá sự tăng hay
giảm trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và từ đó có nhận xét về xu
hướng thay đổi về tài chính của doanh nghiệp.

Nhóm 11 – Quản trị tài chính N02


Thiết kế môn học Quản trị tài chính
+So sánh số liệu thực hiện với số liệu kế hoạch, số liệu của doanh nghiệp với
số liệu trung bình của ngành, của doanh nghiệp khác để thấy mức độ phấn đấu của
doanh nghiệp được hay chưa được.
+So sánh theo chiều dọc để xem tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể, so
sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự thay đổi về lượng và về tỷ lệ
của các khoản mục theo thời gian.
• Phương pháp cân đối
Là phương pháp mô tả và phân tích các hiện tượng kinh tế mà giữa chúng
tồn tại mối quan hệ cân bằng hoặc phải tồn tại sự cân bằng.
Phương pháp cân đối thường kết hợp với phương pháp so sánh để giúp
người phân tích có được đánh giá toàn diện về tình hình tài chính.
Phương pháp cân đối là cơ sở sự cân bằng về lượng giữa tổng số tài sản và
tổng số nguồn vốn, giữa nguồn thu, huy động và tình hình sử dụng các loại tài sản
trong doanh nghiệp. Do đó sự cân bằng về lượng dẫn đến sự cân bằng về sức biến
động về lượng giữa các yếu tố và quá trình kinh doanh.
• Phương pháp phân tích tỷ lệ

Phương pháp này được áp dụng phổ biến trong phân tích tài chính vì nó dựa
trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong các quan hệ tài
chính.
Phương pháp tỷ lệ giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số
liệu và phân tích một cách có hệ thống hàng loại tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục
hoặc theo từng giai đoạn. Qua đó nguồn thông tin kinh tế và tài chính được cải tiến
và cung cấp đầy đủ hơn. Từ đó cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy quá trình tính
toán hàng loạt các tỷ lệ như:
+ Tỷ lệ về khả năng thanh toán : Được sử dụng để đánh giá khả năng đáp
ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
+ Tỷ lệ và khả năng cân đối vốn, cơ cấu vốn và nguồn vốn: Qua chỉ tiêu này
phản ánh mức độ ổn định và tự chủ tài chính.
+ Tỷ lệ về khả năng hoạt động kinh doanh: Đây là nhóm chỉ tiêu đặc trưng
cho việc sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp.
+ Tỷ lệ về khả năng sinh lời: Phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng
hợp nhất của doanh nghiệp.
Kết luận: Các phương pháp trên nhằm tăng hiệu quả phân tích. chúng ta sẽ
sử dụng kết hợp và sử dụng thêm một số phương pháp bổ trợ khác như phương
pháp liên hệ phương pháp loại trừ nhằm tận dụng đầy đủ các ưu điểm của chúng để
thực hiện mục đích nghiên cứu một cách tốt nhất.
5.2. Nội dung phân tích tài chính
Nhóm 11 – Quản trị tài chính N02


Thiết kế môn học Quản trị tài chính
Xuất phát từ các nhiệm vụ trên ta thấy sự phát triển của một doanh nghiệp
dựa vào nhiều yếu tố như:
+Các yếu tố bên trong : Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp, tính chất của sản
phẩm, quy trình công nghệ, khả năng tài trợ cho tăng trưởng.
+ Các yếu tố bên ngoài: Sự tăng trưởng của nền kinh tế, tiến bộ khoa học kỹ

thuật, chính sách tiền tệ, chính sách thuế.
Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trườngcó sự quản lý vĩ mô của
nhà nước, các doanh nghiệp đều được bình đẳng trước pháp luật trong kinh doanh.
Đối với mỗi doanh nghiệp, ngoài chủ doanh nghiệp quan tâm tới tình hình tài
chính của doanh nghiệp còn có các đối tượng khác quan tâm đến như các nhà đầu
tư, các nhà cung cấp, các nhà cho vay... Chính vậy mà việc thường xuyên phân tích
tình hình tài chính sẽ giúp cho người sử dụng thông tin nắm được thực trạng hoạt
động tài chính của doanh nghiệp và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến tình
hình tài chính. Từ đó đưa ra các biện pháp hữu hiệu để nâng cao chất lượng công
tác quản lý kinh doanh.
Từ những lý luận trên nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp sẽ
đánh giá đầy đủ nhất và là bức tranh toàn cảnh khái quát về tình hình tài chính
doanh nghiệp.
6. Hệ thống các báo cáo tài chính của Doanh nghiệp
Hệ thống Báo cáo tài chính gồm Báo cáo tài chính năm và Báo cáo tài chính
giữa niên độ. Những chỉ tiêu không có số liệu được miễn trình bày trên Báo cáo tài
chính, doanh nghiệp chủ động đánh lại số thứ tự các chỉ tiêu của Báo cáo tài chính
theo nguyên tắc liên tục trong mỗi phần.


a.
b.


Báo cáo tài chính năm gồm:
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Bản thuyết minh báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính giữa niên độ:

Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ:
Bảng cân đối kế toán giữa niên độ
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ
Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc
Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng tóm lược:
Bảng cân đối kế toán giữa niên độ

Nhóm 11 – Quản trị tài chính N02

Mẫu số B 01 - DN
Mẫu số B 02 - DN
Mẫu số B 03 - DN
Mẫu số B 09 - DN

Mẫu số B 01a - DN
Mẫu số B 02a - DN
Mẫu số B 03a - DN
Mẫu số B 09a - DN
Mẫu số B 01b - DN


Thiết kế môn học Quản trị tài chính
 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ
 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ
 Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc

Mẫu số B 02b - DN
Mẫu số B 03b - DN
Mẫu số B 09a - DN


CHƯƠNG II: NGHIÊN CỨU BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA DOANH
NGHIỆP
1. Giới thiệu chung về Tổng Công ty Xây dựng Bạch Đằng – CTCP
 Tên công ty
Tên công ty viết bằng tiếng Việt: TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG BẠCH
ĐẰNG – CTCP.
Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài: BACH DANG CONSTRUCTION
CORPORATION – JSC.
Tên công ty viết tắt: BDCC
 Địa

chỉ trụ sở chính:

Số 268 Trần Nguyên Hãn, phường Niệm Nghĩa, quận Lê Chân, thành phố Hải
Phòng, Việt Nam.
Điện thoại: 031.3856251

Fax: 031.3856451

Email:

Website: http:/bachdangco.com

Tổng Công ty Xây dựng Bạch Đằng – CTCP thuộc Bộ Xây dựng là một trong
những Nhà thầu xây dựng hàng đầu Việt Nam.
Nhóm 11 – Quản trị tài chính N02


Thiết kế môn học Quản trị tài chính

Được thành lập từ tháng 8 năm 1958, Tổng Công ty có đội ngũ chuyên gia, kỹ
sư giỏi, nhiều kinh nghiệm, đội ngũ công nhân chuyên nghiệp, tay nghề cao có bề
dày kinh nghiệm thi công rất nhiều công trình xây dựng lớn tại Việt Nam và nước
ngoài. Tổng công ty có lực lượng thiết bị, xe máy, phương tiện kĩ thuật thi công đa
dạng về chủng loại, hiện đại về tính năng, công nghệ thi công tiên tiến đáp ứng yêu
cầu thi công xây dựng của các công trình có quy mô lớn, tính chất và yêu cầu kĩ
thuật cao trong lĩnh vực thi công xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng,
thủy lợi, bưu điện, sân bay, bến cảng, công trình kĩ thuật hạ tầng đô thị …
Trong sự nghiệp phát triển của mình,rất nhiều công trình do Tổng Công ty
Xây dựng Bạch Đằng – CTCP thi công đã được trao “Huy chương Vàng Chất
lượng cao Công trình, Sản phẩm Xây dựng Việt Nam”.


Ngành nghề kinh doanh chính:

+ Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông, hạ tầng đô thị,
khu công nghiệp; khai thác mỏ, vận tải thuỷ, bộ; đào tạo, dạy nghề;
+ Tư vấn đầu tư; tư vấn, khảo sát, thiết kế xây dựng, thí nghiệm;
+ Xuất nhập khẩu;
+ Đầu tư, kinh doanh bất động sản; kinh doanh khách sạn, du lịch;
+ Sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng;
+ Các hoạt động sản xuất, kinh doanh và dịch vụ khác theo qui định của luật
pháp Việt Nam.


Các sản phẩm, dịch vụ chính:

+ Xây dựng các loại nhà máy; các công trình giao thông cầu, đường, sân bay,
bến cảng; hạ tầng kỹ thuật khu đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất; các công
trình cấp, thoát nước, các nhà cao tầng như khách sạn, khu chung cư, khu văn

phòng, bệnh viện, các công trình thể thao, văn hoá.
+ Sản xuất và lắp dựng nhà thép tiền chế mọi khẩu độ, xà gồ, tấm lợp kim loại
mạ mầu
+ Tư vấn đầu tư, tư vấn khảo sát, thiết kế xây dựng, qui hoạch các khu đô thị,
các khu công nghiệp, khu chế xuất.

Nhóm 11 – Quản trị tài chính N02


Thiết kế môn học Quản trị tài chính
+ Thí nghiệm vật liệu xây dựng, kiểm tra chất lượng các công trình xây dựng
bằng các phép thử, khoan khảo sát địa chất, đăng kiểm;
+ Vật liệu xây dựng gạch, đá, cát, xi-măng; các sản phẩm bê tông đúc sẵn, bê
tông thương phẩm, ống cấp thoát nước, các sản phẩm inox, các sản phẩm cơ khí
+ Các hoạt động xuất, nhập khẩu, xuất khẩu lao động.
+ Đào tạo nghề, trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp.

Nhóm 11 – Quản trị tài chính N02


Thiết kế môn học Quản trị tài chính
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC TỔNG CÔNG TY
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG

BAN KIỂM SOÁT
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

BAN TỔNG GIÁM ĐỐC

PHÒNG BAN CHỨC NĂNG


ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC

P. QUẢN LÝ DỰ ÁN

VP ĐẠI DIỆN TCT TẠI TP HCM

P. KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ

CN TCT TẠI ĐÀ NẴNG

P. QUẢN LÝ XÂY LẮP

TTTN VÀ KSXD BẠCH ĐẰNG

P. TÀI CHÍNH KẾ TOÁN

CHI NHÁNH 12

P. TỔ CHỨC LAO ĐỘNG

CTY XD VÀ ĐT BẠCH ĐẰNG 6

VĂN PHÒNG

CÁC BQL, BĐH DỰ ÁN

CÁC CÔNG TY CON

CÔNG TY LIÊN KẾT


CTY CP XD BẠCH ĐẰNG 201

CTY CP ĐT VÀ XD BẠCH ĐẰNG 8

CTY CP XÂY DỰNG 203

CTY CP ĐT VÀ XD BẠCH ĐẰNG 10

CTY CP XD BẠCH ĐẰNG 234

CTY CP TV VÀ ĐT BẠCH ĐẰNG

CTY CPXD.ĐTPT BẠCH ĐẰNG 15

CTY CP TV VÀ ĐTXD BĐ CAPITAL

CTY CP BẠCH ĐẰNG 4

CTY CP XÂY DỰNG 204

CTY CP BẠCH ĐẰNG 5

CÁC CTY CÓ VỐN GÓP DÀI HẠN

CTY CP BẠCH ĐẰNG 7

CTY CP ĐT & XD BẠCH ĐẰNG 9

CTY CP XNK VÀ XD B.ĐẰNG


CTY CP ĐT & XD BẠCH ĐẰNG 16

Nhóm 11 – Quản trị tài chính N02

CTY CP XD HẠ LONG
CTY CP ĐT XD BẠCH ĐẰNG TMC

CTY CP ĐT VẠN LỘC


Thiết kế môn học Quản trị tài chính
2.

Đánh giá chung về tình hình tài chính của Tổng Công ty Xây dựng Bạch
Đằng – CTCP

Công ty có vốn điều lệ: 285.000.000.000 đồng (Hai trăm tám mươi lăm tỷ
đồng). Được chia thành 28.500.000 cổ phần, giá trị mỗi cổ phần là 10.000 đồng
(Mười nghìn đồng). Trong đó:
-

Nhà nước nắm giữ: 20.798.043 cổ phần, chiếm 72,98% vốn điều lệ;
Bán ưu đãi cho người lao động trong doanh nghiệp, bao gồm ưu đãi giảm
giá và ưu đãi mua thêm: 564.100 cổ phần, chiếm 1,98% vốn điều lệ;
Bán ra bên ngoài thông qua đấu giá: 7.137.857 cổ phần, chiếm 25,04% vốn
điều lệ.
Từ một doanh nghiệp Nhà nước được cổ phần hóa thành Công ty Cổ phần.

Năng lực tài chính từ năm 2013 đến năm 2015

Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu
1.Tổng tài sản
2.Tài sản lưu
động
3.Tổng nợ phải
trả
4.Tài sản ngắn
hạn
5.Tổng nợ ngắn
hạn
6.Doanh thu
7.Doanh thu XD
cơ bản
8.Lợi nhuận
trước thuế
9.Lợi nhuận sau
thuế

3.155.328.600.869
2.718.055.091.322

Số liệu tài chính
Chênh lệch tuyệt
Chênh lệch
Năm 2015
đối
tương đối (%)
3.368.156.415.424 212.827.814.555
6,74

2.809.439.860.113 91.384.768.791
3,36

2.553.387.106.437

2.621.496.731.950

68.109.625.513

2,66

2.718.055.091.322

2.809.439.860.113

91.384.768.791

3,36

2.369.103.009.614

2.289.689.206.644

-79.413.802.970

-3,35

2.850.481.625.361
2.523.421.749.429


3.042.051.536.464 191.569.911.103
2.768.266.898.182 244.845.148.753

6,72
9,7

Năm 2014

66.809.663.292

68.899.006.938

2.089.343.646

3,12

50.808.769.533

51.851.462.631

1.042.693.098

2,05

Qua bảng so sánh số liệu tài chính, nhận thấy các chỉ tiêu đều tăng, trừ tổng nợ
ngắn hạn. Cụ thể một số chỉ tiêu chính:
-

Tổng tài sản: tăng 6,74%


Nhóm 11 – Quản trị tài chính N02


Thiết kế môn học Quản trị tài chính
-

Tổng nợ ngắn hạn: giảm 3,35%
Doanh thu: tăng 6,72%
Doanh thu xây dựng cơ bản: 9,7%
Lợi nhuận sau thuế: tăng 2,05%

Có thể thấy trong năm 2015, lợi nhuận của Tổng Công ty Xây dựng Bạch Đằng có
tăng hơn so với năm 2014, lợi nhuận sau thuế đạt 51.851.462.631 đồng, tăng
2,05%. Điều này thể hiện hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty đạt
hiệu quả hơn so với năm 2014 nhưng lợi nhuận so với 2014 chỉ tăng nhẹ. Việc này
đòi hỏi Ban quản trị Tổng Công ty phải tìm ra giải pháp làm cho hoạt động sản
xuất kinh doanh đạt hiệu quả hon nữa trong giai đoạn sắp tới.

3.


Phân tích bảng cân đối kế toán

Bảng cân đối kế toán là một phương pháp kế toán và là một báo cáo kế toán chủ
yếu phản ánh tổng quát tình hình tài sản của doanh nghiệp theo hai cách phân loại
Nhóm 11 – Quản trị tài chính N02


Thiết kế môn học Quản trị tài chính
là kết cấu tài sản (vốn) và phân loại theo nguồn gốc hình thành (nguồn vốn) gắn

liền với hình thức tiền tệ trong một thời kỳ nhất định.
Bảng cân đối cân đối kế toán được kết cấu dưới dạng bảng cân đối số dư các
tài khoản kế toán và được sắp xếp theo trật tự phù hợp với yêu cầu quản lý. Bảng
cân đối kế toán có thể được trình bày theo một trong hai hình thức sau:
- Hình thức cân đối hai bên: một bên là tài sản, một bên là nguồn vốn.
- Hình thức cân đối theo hai phần liên tiếp: phần trên là tài sản, phần dưới là
nguồn vốn.
Kết cấu Bảng cân đối kế toán gồm 02 phần chính:
* Phần tài sản:
Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo
cáo. Các chỉ tiêu được sắp xếp theo thứ tự khả năng luân chuyển giảm dần.
Phần tài sản bao gồm: tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn
* Phần nguồn vốn:
Phản ánh nguồn hình thành nên tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo
cáo.Bao gồm nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu.
- Nợ phải trả gồm:
+ Nợ ngắn hạn: Là tổng giá trị các khoản nợ còn phải trả có thời hạn thanh
toán dưới 01 năm hoặc dưới 01 chu kỳ kinh doanh
+ Nợ dài hạn: Là tổng giá trị các khoản nợ dài hạn của doanh nghiệp, bao
gồm những khoản nợ có thời hạn thanh toán trên 01 năm hoặc trên 01 chu kỳ kinh
doanh.
- Vốn chủ sở hữu gồm:
Vốn đầu tư của chủ sở hữu, nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản, vốn khác, các
quỹ, lợi nhuận sau thuế chưa phân phối…..
Số liệu trên Bảng cân đối kế toán phải đảm bảo cân đối theo phương trình:
TỔNG GIÁ TRỊ TÀI SẢN = TỔNG GIÁ TRỊ NGUỒN VỐN


Phân tích:


Nhóm 11 – Quản trị tài chính N02


Thiết kế môn học Quản trị tài chính
Khi đánh giá khái quát về tình hình biến động tài sản và nguồn vốn của doanh
nghiệp năm 2015 so với năm 2014, ta sẽ thấy được tổng quát về tình hình tài chính
của Công ty.
BẢNG PHÂN TÍCH TỔNG QUÁT
Đơn vị tính: đồng
1/1/2015
CHỈ
TIÊU
TÀI
SẢN
A- Tài
sản ngắn
hạn
B-Tài sản
dài hạn

NGUỒ
N VỐN
A-Nợ
phải trả
B- Vốn
chủ sở
hữu

31/12/2015


Chênh lệch
2015-2014
Tương
Tuyệt đối
đối
(%)
212.827.814.55
6,74
5

Số tiền

Tỉ
trọng
(%)

Số tiền

Tỉ
trọng
(%)

3.155.328.600.869

100

3.368.156.415.424

100


2.718.055.091.322

86,14

2.809.439.860.113

83,41

437.273.509.547

13,86

558.716.555.311

16,59

3.155.328.600.869

100

3.368.156.415.424

100

2.553.387.106.473

80,92

2.621.496.731.950


77,82

68.109.625.477

2,67

601.941.494.396

19,08

746.659.683.474

22,18

144.718.189.07
8

24,04

91.384.768.791
121.443.045.76
4
212.827.814.55
5

3,36
27,77
6,74

Căn cứ vào số liệu trên bảng cân đối kế toán của công ty vào ngày

31/12/2015, ta thấy quy mô về tổng vốn của công ty năm 2015 so với năm 2014
tăng 6,74% tương ứng 212.827.814.555 đồng.


Về tài sản:
Tăng chủ yếu là đầu tư vào tài sản ngắn hạn tăng 91.384.768.791 đồng, tương
ứng tăng 3,36%. Nguyên nhân do đầu tư ngắn hạn tăng lên khá cao.
Về cơ cấu tài sản ngắn hạn của công ty chiếm tỷ trọng khá cao, cụ thể năm
2014 là 2.718.055.091.322 đồng chiếm 86,14% trên tổng tài sản, và năm 2015 là
2.809.439.860.113 đồng chiếm 83,41% trên tổng tài sản.
Tỷ trọng trên tài sản ngắn hạn giảm 2,73% (86,14% xuống còn 83,41%).

Nhóm 11 – Quản trị tài chính N02


Thiết kế môn học Quản trị tài chính
- Ngược lại tài sản dài hạn của công ty năm 2015 so với năm 2014 tăng
121.443.045.764 đồng, tương ứng tăng 27,77%.
Về cơ cấu tài sản dài hạn của công ty, năm 2014 là 437.273.509.547 đồng
chiếm 13,86% trên tổng tài sản, và năm 2015 là 558.716.555.311 đồng, chiếm
16,59% trên tổng tài sản.
Tỷ trọng tài sản dài hạn trên tổng tài sản tăng 2,73% (từ 13,86% lên 16,59% ).
Nguyên nhân do các khoản chi tiêu đều tăng.
Điều này cho thấy tài sản của công ty đang có chuyển biến tốt lên vì có sự
chênh lệch tích cực giữa tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.
Hay nói cách khác trong năm 2015, công ty nghiệp tập trung vào đầu tư tài
chính dài hạn, không chú trọng nhiều đến đầu tư tài chính ngắn hạn.


Xét về nguồn vốn:

Nguồn vốn năm 2015 so với năm 2014 tăng do:

- Nợ phải trả tăng 68.109.625.477 đồng, tương ứng tăng 2,67% và nguồn vốn
chủ sở hữu tăng 144.718.189.078 đồng, tương ứng tăng 24,04%
- Về cơ cấu : tỷ trọng nợ phải trả trên tổng nguồn vốn chiếm khá cao cụ thể
năm 2014 chiếm 80,92% và năm 2015 chiếm 77,82%. Cho thấy tỷ trọng năm 2015
chiếm thấp hơn năm 2014 là 3,1%. Tỷ trọng của nguồn vốn chủ sở hữu lại tăng lên
3,1% (từ 19,08% tăng lên 22,18%).
Tỷ trọng của nguồn vốn chủ sở hữu tăng cho thấy mức độ phụ thuộc về tài
chính có giảm. Trong năm tới, khó khăn của công ty về tài chính là giảm.
Nhìn chung, ta thấy công ty đang tăng cả về mức huy động vốn từ bên ngoài
và vốn tự có từ bên trong. Điều đó cho thấy công ty đang mở rộng quy mô sản
xuất.

Nhóm 11 – Quản trị tài chính N02


Thiết kế môn học Quản trị tài chính
3.1.

Đánh giá khái quát sự biến động tài sản

Tài sản cơ bản được công bố trên bảng cân đối kế toán thể hiện cơ sở vật chất,
tiềm lực kinh tế công ty dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phân tích khái quát về tài sản hướng tới đánh giá cơ sở vật chất, tiềm lực kinh
tế quá khứ, hiện tại và những ảnh hưởng tới tương lai của công ty.
Căn cứ vào số liệu trên bảng cân đối kế toán của công ty vào ngày 2015, ta
thấy do sự biến động của các loại tài sản là khác nhau nên tỷ trọng từng loại tài sản
trong tổng tài sản đều có biến động.
Tổng tài sản của công ty năm 2015 so với năm 2014 tăng 212.827.814.555

đồng, tương ứng tăng 6,74%.
- Tài sản ngắn hạn của công ty năm 2015 so với năm 2014 tăng
91.384.768.791 đồng, tương ứng tăng 3,36%.
Trong hai năm 2014 và 2015, tài sản ngắn hạn của công ty chiếm tỷ trọng khá
cao cụ thể năm 2014 là 2.718.055.091.322 đồng chiếm 86,14% trên tổng tài sản, và
năm 2015 là 2.809.439.860.113 đồng chiếm 83,41% trên tổng tài sản.
Tỷ trọng trên tài sản ngắn hạn giảm 2,73% (86,14% còn 83,41%). Nguyên
nhân chủ yếu là do các khoản phải thu ngắn hạn và tài sản ngắn hạn khác giảm
xuống khá thấp.
- Tài sản dài hạn của công ty năm 2015 so với năm 2014 tăng
121.443.045.765 đồng, tương ứngtăng 27,77%.
Trong hai năm 2014 và 2015, tài sản dài hạn của công ty có sự biến động
tăng, cụ thể là năm 2014 là 437.273.509.547 đồng chiếm 13,86% trên tổng tài sản,
và năm 558.716.555.311 đồng, chiếm 16,59% trên tổng tài sản.
Tỷ trọng tài sản dài hạn trên tổng tài sản cũng tăng 2,73% (từ 13,86% lên
16,59% ). Nguyên nhân do các khoản chi tiêu đều tăng.
Điều này cho thấy tài sản của công ty đang có chuyển biến tốt lên với quy mô
ngày càng tăng.
Hay nói cách khác trong năm 2015, công ty đang cân bằng chênh lệch giữa tài
chính ngắn hạn và tài chính dài hạn.

Nhóm 11 – Quản trị tài chính N02


Thiết kế môn học Quản trị tài chính
Chúng ta sẽ đi sâu vào xem xét các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán và bảng
thuyết minh báo cáo tài chính để thấy được sự biến động của từng chỉ tiêu ảnh
hưởng đến sự biến động của tài sản như thế nào.
a.


Tài sản ngắn hạn:

Nhìn chung, trong kết cấu tài sản ngắn hạn so với tổng tài sản, các khoản phải
thu chiếm tỷ trọng cao nhất.
-

Tiền:
Tiền của công ty chủ yếu là tiền mặt, chiếm tỷ trọng 12,51% trên toàn bộ tài

sản.
Trong năm 2015, tiền tăng nhiều so với năm 2014, về giá trị là
290.295.552.673, tương ứng tăng 143,94%. Nhìn chung công ty duy trì lượng tiền
mặt tốt, đảm bảo khả năng thanh toán được thuận lợi.
-

Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn:

Công ty hoạt động ở lĩnh vực đầu tư này từ năm 2014 và đã thành công với
mức tăng khá cao, về mặt giá trị tăng 28.844.342.252 đồng, tương ứng tăng
505,43% và khoản mục này chiếm tỷ trọng 0,18% trên tổng tài sản.
-

Các khoản phải thu ngắn hạn:

Là giá trị tài sản của doanh nghiệp bị đơn vị khác chiếm dụng (gồm các khoản
phải thu, phải thanh thanh toán với nhau giữa các đơn vị trực thuộc, phải thu của
khách hàng, khoản ứng trước cho người bán, phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp
đồng xây dựng…), nếu giảm được các khoản phải thu được đánh giá là tích cực
nhất.
Dựa vào bảng phân tích biến động tài sản, ta thấy mặc dù các khoản phải thu

năm 2015 giảm về giá trị là 231.591.249.794 đồng, tương ứng 16,02%. So với năm
2014, tỷ trọng trên tổng tài sản là 45,8%, năm 2015 công ty giảm tỷ trọng trên tổng
tài sản là 36,04% , cho thấy chưa có sự chuyển biến tiêu cực trong việc tăng khoản
bị chiếm dụng từ khách hàng.
Tuy nhiên, công ty đã có những chính sách làm giảm những rủi ro về các
khoản bị chiếm dụng. Cụ thể là khoản dự phòng các khoản phải thu khó đòi giảm
chỉ còn 0,95%.

Nhóm 11 – Quản trị tài chính N02


Thiết kế môn học Quản trị tài chính
-

Hàng tồn kho:

Hàng tồn kho là toàn bộ giá trị hiện có của nguyên vật liệu, vật tư dự trữ cho
quá trình thi công và kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong năm 2014, khoản mục này chiếm tỷ trọng cao chiếm 31,01%, trên toàn
bộ tài sản, so với năm 2014 giảm 2,39% (từ 33,4% xuống 31,01%). Nguyên nhân
là do năm nay các dự án xây dựng đã được hoàn thành của công ty.
-

Tài sản ngắn hạn khác:

Là các khoản chi phí trả trước ngắn hạn, thuế GTGT còn được khấu trừ, các
khoản thuế nộp thừa cho nhà nước, các khoản công ty tạm ứng cho nhân viên chưa
thanh toán, các khoản ký cược ký quỹ ngắn hạn.
Năm 2015 khoản mục này chiếm 0,6% trên tổng tài sản, tăng 107,89% so với
năm 2014. Chủ yếu do các khoản thuế phải thu nhà nước tăng.

b.
-

Tài sản dài hạn:
Các khoản phải thu dài hạn:

Các khoản phải thu dài hạn năm 2015 so với năm 2014 tăng 16.727.703.140
đồng tương ứng tăng 1289,18%
-

Tài sản cố định:

Khoản mục tài sản cố định phản ánh giá trị còn lại ( sau khi lấy nguyên giá trừ
đi giá trị hao mòn) đến thời điểm báo cáo.
Trong năm 2015, tài sản cố định hữu hình năm 2015 so với năm 2014 tăng
22.763.408.112đồng, tương ứng tăng 8,29%, chủ yếu là nguyên giá tăng
51.420.123.389 đồng, tương ứng tăng 10,84% do doanh nghiệp đã mua sắm thiết
bị hiện đại thêm để phục vụ cho thi công công trình. Đồng thời phát sinh thêm
khoản mục chi phí xây dựng cơ bản dở dang, do có những công trình chưa hoàn
thành đúng tiến độ. Đó cũng là nguyên nhân làm khoản mục hàng tồn kho tăng
trong năm nay.
-

Tài sản dở dang dài hạn:

Tài sản dở dang dài hạn năm 2015 so với năm 2014 tăng 31.421.257.304
đồng, tương ứng tăng 62,3%. Chủ yếu là do chí phí xây dựng cơ bản dở dang tăng
15.968.844.506 đồng tương ứng tăng 31,67%.
Nhóm 11 – Quản trị tài chính N02



Thiết kế môn học Quản trị tài chính
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn:

-

Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 48.072.943.955 đồng , tương ứng tăng
64,19%.
Tài sản dài hạn khác:

-

Tài sản dài hạn khác của công ty năm 2015 so với năm 2014 về mặt giá trị
tăng 2.457.733.253 đồng, tương ứng tăng 6,79%, tỷ trọng trên tổng tài sản là
1,15%. Chứng tỏ công ty quan tâm đến hoạt động sản xuất kinh doanh chính và
đây là nhiệm vụ chính của doanh nghiệp. Mức tăng này hoàn toàn do đầu tư vào
máy móc thiết bị, nhà xưởng.
Đánh giá khái quát sự biến động nguồn vốn
Nguồn vốn thể hiện nguồn tài trợ và khả năng tài chính của công ty trong hoạt
động sản xuất kinh doanh.Phân tích khái quát nguồn vốn tiến tới đánh giá nguồn
tài trợ và thực trạng tài chính của doanh nghiệp.
3.2.

Căn cứ vào số liệu trên bảng cân đối kế toán của công ty năm 2015 ta thấy
tổng nguồn vốn của công ty năm 2015 so với năm 2014 tăng 212.827.814.555
đồng, tương ứng tăng 6,74%, tình hình tăng do:
- Nợ phải trả của công ty năm 2015 so với năm 2014 tăng 68.109.625.477
đồng, tương ứng tăng 2,67% và tỷ trọng nợ phải trả trên tổng nguồn vốn chiếm khá
cao cụ thể năm 2014 là 2.553.387.106.473 đồng chiếm 80,92% và năm 2015 là
2.621.496.731.950 đồng, chiếm 77,83%. Cho thấy tỷ trọng năm 2015 chiếm thấp

hơn năm 2014.
- Nguồn vốn chủ sở hữu của công ty năm 2015 so với năm 2014 tăng
144.718.189 đồng, tươg ứng tăng 24,04%. Tỷ trọng của nguồn vốn chủ sở hữu năm
2015 so với năm 2014 đã tăng lên 3.1 % (từ 19,08% lên 22,18%). Tỷ trọng của
nguồn vốn chủ sở hữu càng tăng cho thấy mức độ phụ thuộc về tài chính có giảm
song trong năm tới, khó khăn của công ty về tài chính là giảm.
Theo số liệu phân tích trên, ta thấy công ty đang tăng huy động vốn từ bên
ngoài nhiều hơn vốn tự có từ bên trong. Điều đó cho thấy công ty đang mở rộng
quy mô sản xuất mà nguồn vốn tự có lại khan hiếm nên cần thêm nguồn tài trợ từ
bên ngoài.

Nhóm 11 – Quản trị tài chính N02


Thiết kế môn học Quản trị tài chính
a. Nợ phải trả

Nợ phải trả là các khoản nợ ngắn hạn và dài hạn mà doanh nghiệp còn nợ đến
thời điểm lập báo cáo. Nợ phải trả của công ty tại thời điểm ngày 2015 tăng
68.109.625.477 đồng, tương ứng tăng 2.67%. Vốn chủ sở hữu của công ty tại thời
điểm 2015 tăng 144.718.189.078 đồng, tương ứng tăng 24,01%. Điều này cho thấy
mứ độ phụ thuộc về Tài chính tăng, song chủ yếu là tăng vốn chủ sở hữu. Cụ thể
như sau:
-

Nợ ngắn hạn: Là khoản nợ dưới một năm hoặc hơn một chu kỳ kinh doanh của
công ty giảm 70.404.802.970 đồng, tương ứng giảm 2,97%. Nguyên nhân do các
khoản giảm như sau:
+ Phải trả ngắn hạn khác năm 2015 so với năm 2014 giảm 173.901.295.322
đồng tương ứng giảm 35,74%.

+ Vay và nợ thuê tìa chính ngắn hạn năm 2015 so với năm 2014 giảm
71.334.489.874 đồng tương ứng giảm 20,51%.
+ Thuế và các khoản phải nộp năm 2015 so với năm 2014 giảm
23.218.676.801đồng, tương ứng giảm 20,77%.
+ Chi phí phải trả ngắn hạn năm 2015 so với năm 2014 giảm
18.433.854.346đồng, tương ứng giảm 8,66%.

-

Nợ dài hạn: Là các khoản nợ có thời hạn trên một năm và chưa đến đáo hạn trong
thời kỳ kinh doanh lập báo cáo. Nợ dài hạn của công ty năm 2015 tăng
138.514.428.447 đồng, tương ứng tăng 75,16%.
Nhìn chung tình hình nợ phải trả của công ty trong năm 2015 tương đối lớn,
có tỷ lệ tăng nhanh. Tuy nhiên về tỷ trọng mỗi khoản mục trên tổng nguồn vốn, nợ
ngắn hạn vẫn giữ nguyên mức cân bằng so với năm trước và có phần giảm (từ
75,08% năm 2014 còn 68,25% năm 2015).
Ngược lại nợ dài hạn ở mức 5,84% năm 2014 lên 9,6% năm 2015. Do công ty
gia tăng các khoản vay dài hạn để hoàn thành các dự án dở dang chưa hoàn thành.
b. Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu năm 2015 so với năm 2014 tăng với tỷ lệ 24,04%, tương ứng
giá trị tăng 144.718.189.078đồng. Cụ thể là:
- Nguồn vốn góp chủ sở hữu của công ty năm 2015 cao hơn so năm 2014 là
1,52%.
Nhóm 11 – Quản trị tài chính N02


×