Tải bản đầy đủ (.pptx) (17 trang)

Hình tượng người phụ nữ trong truyện ngắn của Võ Diệu Thanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (295.72 KB, 17 trang )

ĐỀ TÀI
“Hình tượng người phụ nữ
trong truyện ngắn của Võ Diệu Thanh”


A.MỞ ĐẦU
B.NỘI DUNG
Chương 1: Một số vấn đề chung
1. Hình tượng văn học và nhân vật văn học
2. Khái quát văn học An Giang giai đoạn sau năm 1975
3. Vài nét về tác giả tác phẩm
3.1. Vài nét về tác giả Võ Diệu Thanh
3.2. Khái quát các tập truyện ngắn của Võ Diệu Thanh


Chương 2: Hình tượng người phụ nữ trong truyện ngắn
Võ Diệu Thanh
1. Người phụ nữ - cuộc đời bất hạnh, số phận bi kịch
1.1. Hoàn cảnh gia đình éo le
1.2. Người phụ nữ với cuộc tình ngang trái, nhiều sóng
gió và thử thách
1.3. Số phận bất hạnh của những bé gái
2. Người phụ nữ - những vẻ đẹp tâm hồn, tình cảm
2.1. Người phụ nữ nặng lòng với quê hương làng xóm
2.2. Người phụ nữ khác khao bản năng mạnh mẽ
2.3.1. Khát khao nhục cảm
2.3.2. Khát khao thiên chức làm mẹ
KẾT LUẬN


Chương 1: Một số vấn đề chung


1. Hình tượng văn học và nhân vật văn học
- Phương pháp giải thích: như thế nào là hình tượng văn học và
nhân vật văn học
+ Văn học lấy chất liệu từ đời sống, những hiện thực khách
quan của đời sống đi vào văn học thông qua hình tượng. Mỗi
nhà văn, nhà thơ tri giác sự vật bên ngoài sau đó nhào n ặn,
khắc họa, thổi cho chúng một linh hồn, một sự sống và biến
chúng
thành
những
hình tượng văn học
 Vậy nên tìm hiểu hình tượng người phụ nữ trong truyện
ngắn của Võ Diệu Thanh chính là đi tìm một trong những
“đứa con tinh thần” mà nhà văn đã tri giác từ cu ộc s ống r ồi
thai nghén nên.


Chương 1: Một số vấn đề chung
1. Hình tượng văn học và nhân vật văn học
- Phương pháp giải thích: như thế nào là hình tượng văn học và
nhân vật văn học
+ Nhân vật văn học là một thuật ngữ chỉ hình tượng nghệ
thuật về con người
+ Nhân vật văn học chính là phương tiện để nhà văn chuyển
tải những nội dung tư tưởng, tình cảm…
+ Mỗi nhân vật đều là những sáng tạo độc đáo của nhà văn,
từ ngoại hình đến tính cách nội tâm được nhà văn khắc họa
đều mang một ý nghĩa nhất định.
 Đặc điểm của nhân vật trong sáng tác của Võ Diệu Thanh:
đều là những nhân vật tính cách. Đặc trưng qua trọng nhất

của nhân vật tính cách là nó luôn có những mâu thuẫn nội
tại, những nghịch lí, những chuyển hóa trong quá trình hình
thành và phát triển tính cách.  tập trung khai thác nhân


Chương 1: Một số vấn đề chung
1. Hình tượng văn học và nhân vật văn học
2. Khái quát văn học An Giang giai đoạn sau năm 1975
-Phương pháp thực chứng lịch sử: để trình bày quá trình phát triển
của nền văn học tỉnh nhà sau 1975
+ Từ Kháng chiến chống Pháp và Mĩ
+ Sau 1975
+Về đội ngũ cũng như phong trào sáng tác: Liệt kê hàng loạt các tác
giả và tác phẩm tiêu biểu như: Xuân Thắng với Trên nền nhà cũ, Sau
bức trần điều, Nguyễn Trọng Nghĩa với Nơi gửi gắm, Nguyễn Quang
Sáng với Mùa gió chướng, Cánh đồng hoang…
+ Năm 1977:
+ Từ năm 1990 cho đến nay.
+ Đến nay: 20 nhà văn - Hội viên Hội nhà văn Việt Nam
30 thành viên - kết nạp vào Hội văn học nghệ thuật tỉnh
Võ Diệu Thanh, Trương Chí Hùng, Trần Sang…..


Chương 1: Một số vấn đề chung
1. Hình tượng văn học và nhân vật văn học
2. Khái quát văn học An Giang giai đoạn sau năm 1975
3. Vài nét về tác giả tác phẩm
3.1. Vài nét về tác giả Võ Diệu Thanh
- Nêu cuộc đời, sự nghiệp, con người, các giải thưởng, cá tính văn
Võ

Diệu Thanh: một thứ men khác làm văn học miền Tây càng
chương
sôi
động hơn.
Chọn
viết thư
dong nhưng
- Phương
pháp
so cho
sánhmình
– đốilốichiếu:
với thả,
nhà thong
văn Nguyễn
Ngọc
cũng
phầnviết
táo về
bạo.
viết
ấy ítTây
nhiều giúp chị vừa lột
Tưkhông
– cũngkém
chuyên
đờiLối
sống
miền
tảhết

cáinổi
bình
êmthở
dịu rất
củariêng
mảnhtrong
đất mang
tên miềncủa
Tâychị.
vừaNếu
thể
làm
bậtdị,hơi
văn chương
hiện“Ngọc
được sự
gócnhư
mạnh
mẽthứ
củamen
conkích
người
nơi cho
đây.văn học miền
Tưgan
giống
một
thích
Tây bớt trầm lắng, mê ngủ”



Chương 1: Một số vấn đề chung
1. Hình tượng văn học và nhân vật văn học
2. Khái quát văn học An Giang giai đoạn sau năm 1975
3. Vài nét về tác giả tác phẩm
3.1. Vài nét về tác giả Võ Diệu Thanh
- Phương pháp văn hóa: cho thấy VDT chịu ảnh hưởng sâu sắc
từ văn hóa tôn giáo của vùng đất An Giang. Đa phần các tác
phẩm của chị đều mang màu sắc của tôn giáo, của triết lí đạo
Phật; đặc biệt những tư tưởng, quan niệm ấy chị gửi gắm rất
nhiều qua những nhân vật là người phụ nữ. Ngoài ra phong cách
văn chương của chị còn chịu ảnh hưởng của quê hương, gia đình
của cuộc sống xung quanh


Chương 1: Một số vấn đề chung
1. Hình tượng văn học và nhân vật văn học
2. Khái quát văn học An Giang giai đoạn sau năm 1975
3. Vài nét về tác giả tác phẩm
3.1. Vài nét về tác giả Võ Diệu Thanh
3.2. Khái quát các tập truyện ngắn của Võ Diệu Thanh
Tậptruyện
truyện
17 thống
cây
đường
hìnhnhững
ảnh người
phụ
nữ có

•-•Tập
Phương
pháp
– phân
truyện
ngắn
củavẻtác
ngắn
đầu số
taykê
Lời
thềma
đá:loại:
mờ
nhạt
tuy
nhiên
vẫn
cónữ.
một
•Tập
giả
Võtruyện
Diệu
Thanh

cập
đến hình
tượng
đó


conhơn
gáiđềngỗ
ngược
: hình
ảnhngười
ngườiphụ
phụ
nữSau
xuất
số càng
tác
tập
trunggốc,
vào
việc
thể truyện
hiện
tượng
người
phụ
phân
loạiphẩm
theo
nguồn
thân;
tínhhình
cách;
hiện
lúc

càng
đậm
nét
soxuất
với tập
đầu
taysố
củaphận
chị. những
nữ truyện
như
bảy
đường
người
phụđầu
nữ
cuộc
•người
phụMười
nữ
các
tập
truyện
của(của
chị.chịPhương
pháp
này
Tập
Gạttrong
nướccây

mắtsố
đi:
ngòi ma
bút
bắt
đivới
sâu
vàođã
đờihồn
bất người
hạnh,
ngang
Trở
lại
(người
cáđề
giúp
người
viết thống
kêtrái),
lại
cảvào
cácvới
tácngười
phẩm
có sâu
liên phụ
quannữ
đến
tâm

phụ
nữ,
đi tất
sâu
những
điều
thẳm
nhất.
tính
dám
nghĩ
dámnày
làm)giúp
tài.
Phương
pháp
viết ởdễtầng
dàng
Người
phụ nữ
được
khám
phá người
nhiều hơn
bản hơn
năng,khi
khátđi
vào
hiểu,
phân

tích. yếu tố về tâm linh, tôn giáo cũng được đề
khaotìm
nhục
cảm.
Những
cập khá nhiều trong tập truyện này.


Chương 2: Hình tượng người phụ nữ trong truyện ngắn Võ Diệu
Thanh
1. Người phụ nữ - cuộc đời bất hạnh, số phận bi kịch
1.1. Hoàn cảnh gia đình éo le
-+Phương
pháp
thống
phụcứng
nữ trong
Người phụ
nữthống
trong kê:
truyện
củakê
Võnhững
Diệu nhân
Thanhvậtluôn
rắn và
những
sángHọ
tácsẵn
củasàng

VDTgiành
có hoàn
cảnhkhổ
giacực
đìnhvềéo
le như:
Chịlấy
mạnh mẽ.
lấy mọi
mình
để đổi
Hua
số đường
Miện (Lời
thề đá)
cuộc(17cây
sống sung
sướngma),
cho chồng
con. Như
Miện trong Lời thề đá ,
-chị
Phương
pháplàm
phân
tích:
tích từng
đưakiếm
ra
chấp nhận

người
ở, phân
chấp nhận
langdẫn
bạt chứng
nơi xứ rồi
người
nhận
xét đểchồng
làm rõcon.
tiêuSau
chí thời
đã đềgian
ra như:
tiền nuôi
xa Miên trở về cô phải chứng
kiến sự thật rằng chồng mình đã không vượt qua được những cạm
bảy của lưới tình. Còn con chị thì nhìn mẹ với ánh mắt đầy lạ lẫm.
Chính cái nghèo đã chia rẽ gia đình Miện và trong cái nghèo khổ
ấy người ta mới thấy hết tấm lòng của nhau. Còn trong 17 cây số
đường ma thì chị Hua cũng là một người phụ nữ phải tha phương
cầu thực, tảo tần đi tìm miếng ăn cho con. Khi trở về chưa kịp gặp
con thì lưỡi hái tử thần đã cướp đi sinh mạng.


Chương 2: Hình tượng người phụ nữ trong truyện ngắn Võ Diệu
Thanh
1. Người phụ nữ - cuộc đời bất hạnh, số phận bi kịch
1.2. Người phụ nữ với cuộc tình ngang trái, nhiều sóng gió
- -Phương

sánh:kê:
để làm
nổikêbật
tính cách,
Phươngpháp
phápsothống
thống
những
nhân số
vậtphận
phụ của
nữ có
nhân
vậttình
người
phụ trái,
nữ của
NDT
cuộc
ngang
nhiều
sóng gió như: cô Liêu (Bến lỡ bến
Cô Hai
bồi),
mợCàThị (Người đàn bà Cô
đaLiêu
tình), Miên (Trở
Bến lại
nước
cùng

lỡ bến
vớikinh
người)
, chị Thềm (GạBến
t nướ
c mbồi
ắt đi), Nhiên
ử schăm
ống).
Hiền(Th
lành,
chỉ, cũng là một cô gái hiền lành, cũng lặng lẽ
- Phương
phân
tíchhàng
từng dẫn
ra
nặng
tình: pháp
thầm
yêutích:
mộtphân
người
xómchứng
đã córồivợđưa
con,
nhận
xét của
viết cùng không thể ngăn được mình, cô
thương

trộm
nhớ người
anh cuối
- Phương
đưangày
ra kiểu
nhân
vật người
phụnhiếc
nữ trong
hàng
xóm dùpháp
ngườitâm
ta lý:
ngày
sống
trong
sự mắng
của
sáng
tác một
của VDT
có ông
chung
tâmtiếng
lý đóphá
là: vỡ
đã hạnh
yêu aiphúc
thì

đã trở
thành
kép vợ
ta.một
Mang
ọ trtiếng
ọn đvà
ời ch
yêuđình
mộtngười
ngườkhác
i dù và
biếnhận
t cựcmột
khkết
ổ, trái
hát h
nổi
dùỉ gia
cục
ngang nhưng vẫn chấp nhận, “đã tin tin đến trọn đời,
người ta đã có vợ
đau thương
đã yêu yêu đến nát lòng mới thôi”


Chương 2: Hình tượng người phụ nữ trong truyện ngắn Võ Diệu
Thanh
1. Người phụ nữ - cuộc đời bất hạnh, số phận bi kịch
1.3. Số phận bất hạnh của những bé gái

- Phương pháp thống
hiện tượng
học: kê
nếunhững
khôngnhân
dùng
kê: thống
vậtphương
bé gái pháp

này
tiếpbất
cậnhạnh
tác phẩm
ắc hẳn
sẽ (Đánh
có người
chotrinh
rằng nguyên)
VDT là nhà
số để
phận
như: Tiểu
Hồi
thức
,
văn
không
đạo,
tànchảy

nhẫnxuôi
khi ).để một đứa bé mới năm tuổi,
Thu
Dungnhân
(Nước
mắt
- Phương
bảy
tuổi phải
gánh
chịutích:
nhiều dị tật tâm hồn
pháp
phân

Không
đơn cô
thuần
Võ Diệu
để Tiểu
Hồi tự
+ Tiểu
Hồiphải
là một
bé mà
có cuộc
đời Thanh
bi kịchđãđáng
thương,
nguyện

đổi chác
nhưcha
thế.mẹ,
Mỗi
hành
động
nghèo túng,
mồ côi
thiếu
thốn
đủ của
thứ, nhân
khôngvậtai đều
cho ẩn
chứa
tiếng nói
của tác
truyền
tảilànhững
mà tác
chơi cùng.
Nhưng
bất giả,
hạnhđều
nhất
chính
Tiểu tâm
Hồi tư
tự mà
nguyện

giả
gửicái
gắm,
làmmình
cho mỗi
ta phải
thức rẻ
tỉnh
đánhđãđổi
quýnhà
giávăn
nhấtđãcủa
với chúng
một món
đồ chơi
trước
mạt. cuộc sống đầy bất trắc này với hàng loạt những băn khoăn
trăn
trởDung
về ranh
giới
giữa
khinh
lánh
+ Thu
- một
đứa
bé giàu
bị bỏvà
rơinghèo,

chỉ sausựvài
phútmiệt
chàoxađời,
tình
dụng,
bức trẻ em?
cũngtrạng
bị lợilợi
dụng
về cưỡng
thân xác


Chương 2: Hình tượng người phụ nữ trong truyện ngắn Võ Diệu
Thanh
1. Người phụ nữ - cuộc đời bất hạnh, số phận bi kịch
1.3. Số phận bất hạnh của những bé gái
- Phương pháp so sánh: với nhà văn Nguyễn Ngọc Tư cũng viết
về số phận bất hạnh của những đứa trẻ đặc biệt là bé gái
Nguyễn Ngọc Tư
Võ Diệu Thanh
Bé San - Bởi yêu thương
Tiểu Hồi, Thu Dung
- Đường nét có vẻ mảnh mai, dịu - Khắc nghiệt hơn
nhẹ
- Nhân vật bé gái gặp phải những
- Sớm tự bươn chải, mưu sinh và
nỗi bất hạnh làm nhói cả tim
biết vun đắp cho ước mơ của mình
gan người đọc (vật chất / tinh

- Tiếc là ước mơ ấy cũng sớm bị
thần)
dập tắt bởi những bất công của - Những đứa bé bị tổn thương
cuộc sống
đến cùng cực


2. Người phụ nữ - những vẻ đẹp tâm hồn, tình cảm
2.1. Người phụ nữ nặng lòng với quê hương làng xóm
- Phương pháp thống kê: thống kê những nhân vật phụ nữ
nặng lòng với quê hương làng xóm như: chị Tịm (Bùa ngãi
quê nhà), Mợ Thị (Người đàn bà đa tình), Cô giáo Nhương
(Hạnh phúc của người đàn bà)
- Phương pháp phân tích: để thấy được lòng yêu quê hương,
làng xóm của những người phụ nữ này
+ Cô
Chịgiáo
TịmNhương
trong Bùa
trongngãi
Hạnh
quêphúc
nhà:của
“Ghiền
người nấu,
đàn bà:
ghiền
đamnhìn

khách

dạy học,
mớihilùa
sinhđũa
hếtbún
mình
đang
vì cái
ăn nghề
trong giáo,
Miệngtoàn
đã tâm
muốntoàn
lùaý,thêm
dồn
đũa
hết sức
kế. Nhìn
lực của
vậymình
mà no”.
để dạy
Điểm
chođặc
học
biệt
sinh
ở cô
từng
gái nét
bánchữ,

bún để
có tên
vận
Tịm
độngnày
phụlàhuynh
cô chỉcho
báncon
búnđicho
học.xóm
Nhiều
Câylúc
Dương
mải mê
thôi,
dạycái
học
xóm
trò mà

chị
cô giáo
đã sinh
quên
ra rồi
là mình
trót mang
còn phải
trongđimình
chợ cái

nấutình
cơmkhông
cho gia
thể đình.
dứt bỏ,
Bị
cái
mẹ tình
chồng
chịhằn
dành
học,cho
không
những
tìmcon
được
người
sự chia
hiềnsẻlành
nơi chồng,
ở đây, cô
biểu
ngày
đi
chỗ
càngkhác
gầy là
guộc
“bụng
đến dạ

thiên
nó chức
lạ hoắc
làmlạmẹ
huơ”
cũng khó lòng giữ được


2. Người phụ nữ - những vẻ đẹp tâm hồn, tình cảm
2.1. Người phụ nữ nặng lòng với quê hương làng xóm
- Phương pháp so sánh:
Nguyễn
Ngọc
Tư Tư
cũng
từngngòi
viếtbút
nhiều
những
người
+ Nguyễn
Ngọc
dành
của về
mình
cho con
những
con
đam
mêtheo

nghề
nghiệp
đàoDiệu
HồngThanh
(Cuốihướng
mùa nhan
sắcđến
),
người
nghiệp
ca như:
hát. Võ
ngòi bút
chị
Diệucon
(Làm
má với
đâunhững
có dễ),nghề
đào giản
Điệpdị(Bởi
thương)…
những
người
nhưyêu
nghề
bán bún,
Họ
đều
là học…

những con người có thể bất chấp tất cả nhưng nhất
nghề
dạy
quyết
không
bao giờ bỏ
nghề,
giờ từcho
bỏnhững
ước mơ

+ Ngọc
Tư nghiêng
mình
thánkhông
phục,bao
sẻ chia
người
sau
đósĩngười
nghiên
đi vào
phântrầm
tích,sau
nêuánh
dẫnđèn
chứng
một
nghệ
có cuộc

đời cứu
bất trắc,
thăng
sân khấu.
số
đặcThanh
điểm dành
của các
nhân
trên
trongcủa
niềm
nghềsố
Diệu
sự sẻ
chia,vật
cảm
thông
mìnhđam
chomê
những
nghiệp
phận éo le, cho những kiếp người mang nặng chữ tình.
Từ việc so sánh trên ta thấy dù là Ngọc Tư hay Diệu Thanh
thì chúng ta cũng có thể nhìn thấy những vẻ đẹp nhân cách toát
ra từ niềm đam mê nghề nghiệp của mỗi nhân vật mà hai cây bút
này đã tạo dựng nên.


2. Người phụ nữ - những vẻ đẹp tâm hồn, tình cảm

2.2. Người phụ nữ khác khao bản năng mạnh mẽ
2.3.1. Khát khao nhục cảm
- Phương pháp tâm lý: cho ta thấy những dục vọng bị ức chế
từ lâu, mà cụ thể là trường hợp của Lựa (Bức thêu quan âm) trạng thái dằn vặt một bên là tình cảm dịu ngọt (chú Tám) và
một bên là nỗi ám ảnh thường nhật (hắn), có lẽ cả hai thứ ấy đã
làm bộc lộ những khát khao ẩn khuất qua một giấc mơ. Cô đang
sống trong sự đấu tranh giữa thiện và ác nên “ Mơ hồ cô thấy
mình kháng cự, mơ hồ cô thấy mình ngất ngây”. Hành động như
là một sự đấu tranh trong tư tưởng. Một bên cô muốn mình thoát
khỏi những dục vọng đời thời một bên cô lại muốn mình được
thỏa mãn, được sống đúng với bản năng của chính mình (đây
cũng là phương pháp mỹ học)
Chị Ngận (Cú vẫn còn kêu) Hay trong tác phẩm Bùa ngãi quê
nhà cũng vậy……


2. Người phụ nữ - những vẻ đẹp tâm hồn, tình cảm
2.2. Người phụ nữ khác khao bản năng mạnh mẽ
2.3.2.
Khát khao
làmkhao
mẹ khát, bất hạnh, những
- Phương
phápthiên
tâm chức
lý học:
nỗi đau, những trái tim đã tê liệt vì mất đi cái thiên ch ức
ấy.
Với Bùa ngãi quê nhà chị Tịm bấy lâu chị đã thèm khát có
được một đứa con, được làm mẹ như bao phụ nữ khác.

“ Chị nhìn thấy mắt anh, môi chị cắn lại, gần như sắp bật
khóc. Tay chị ghịt mạnh như đang xé vạt áo mình.
- Tui… muốn có một đứa con
-?
- Tui không để ảnh hưởng gì cuộc sống của anh đâu. Tui tự
nuôi nó….”
Một khát khao gần như đứt ruột của người phụ nữ, chị chỉ
muốn có con thôi rồi chị sẽ yêu thương nó, nuôi dưỡng nó
mà không để lụy phiền đến bất cứ ai.



×