Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

CHUYÊN đề

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (659.86 KB, 83 trang )

Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU.................................................................................................6
CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TSCĐ
TRONG DOANH NGHIỆP..........................................................................10
1.1. Vị trị của TSCĐ và nhiệm vụ kế toán trong doanh nghiệp................10
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của tài sản cố định......................................10
1.1.2. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán tài sản cố định.......................12
1.2. Phân loại và đánh giá tài sản cố định trong doanh nghiệp.................13
1.2.1. Phân loại TSCĐ trong doanh nghiệp................................................13
1.2.2. Đánh giá TSCĐ.................................................................................16
1.3. Kế toán chi tiết TSCĐ trong doanh nghiệp..........................................18
1.3.1. Đánh số TSCĐ..................................................................................19
1.3.2. Kế toán chi tiết TSCĐ tại phòng kế toán và bộ phận sử dụng..........20
1.4. Kế toán tổng hợp tình hình biến động tăng, giảm TSCĐ...................22
1.4.1. Tài khoản sử dụng.............................................................................22
1.4.2. Các trường hợp tăng, giảm TSCĐ....................................................23
1.4.3. Trình tự kế toán các nghiệp vụ chủ yếu liên quan đến tăng giảm
TSCĐ...........................................................................................................37
1.5. Kế toán khấu hao TSCĐ........................................................................38
1.5.1. Khấu hao và hao mòn TSCĐ.............................................................38
1.5.2. Nguyên tắc trích khấu hao TSCĐ.....................................................38
1.5.3. Tài khoản sử dụng.............................................................................39
1.6. Kế toán sửa chữa thường xuyên TSCĐ................................................40
1.7. Kế toán sửa chữa lớn TSCĐ..................................................................40
2.1. Tổng quan về Công ty TNHH MTV Phú Lợi Ninh Bình......................42
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty................................42
Lê Thị Thủy KT05-K5



1

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

2.1.2. Đặc điểm cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty..............................43
2.1.3. Đặc điểm ngành nghề hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
.................................................................................................................44
2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty.............................45
2.2. Thực trạng các phân hành kế toán tại Công ty....................................49
2.2.1 Danh mục các loại TSCĐ chính của công ty..................................49
2.2.2. Phân loại và đánh giá TSCĐ của Công ty.....................................51
2.2.3. Kế toán chi tiết TSCĐ của Công ty...............................................53
2.2.4. Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ của Công ty..........................53
2.2.5. Kế toán khấu hao TSCĐ của Công ty...........................................54
2.2.6. Kế toán sửa chữa TSCĐ của Công ty............................................55
Chương 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH.....................74
TẠI CÔNG TY TNHH VT&TM ĐẠI ĐOÀN............................................74
3.1. Đánh giá chung về thực trạng kế toán Tài sản cố định tại Công ty
TNHH MTV Phú Lợi Ninh Bình..................................................................75
3.1.1. Ưu điểm.........................................................................................75
3.1.2. Nhược điểm...................................................................................76
3.1.3. Phương hướng hoàn thiện.............................................................78
3.2. Giải pháp hoàn thiện kế toán tài sản cố định tại Công ty TNHH MTV
Phú Lợi Ninh Bình......................................................................................80

KẾT LUẬN....................................................................................................83
.........................................................................................................................83

Lê Thị Thủy KT05-K5

2

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
5
7
8
9
10
11
12
15
16
17
18

19
20
21

Ký hiệu viết tắt
CTGS
BHXH
BHYT
TSCĐ
GTGT
XDCB
NVL, CCDC
NTGS
PXK

SHTK
STT
TK
TNHH MTV
TSCĐ
BTC
PNK

Lê Thị Thủy KT05-K5

Tên của ký hiệu viết tắt
Chứng từ ghi sổ
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Tài sản cố định

Giá trị gia tăng
Xây dựng cơ bản
Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Ngày tháng ghi sổ
Phiếu xuất kho
Quyết định
Số hiệu tài khoản
Số thứ tự
Tài khoản
Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Tài sản cố định
Bộ tài chính
Phiếu nhập kho

3

Chuyên đề tốt nghiệp


Trng i hc Cụng Nghip H Ni

Khoa K Toỏn Kim Toỏn

DANH MC BNG BIU
STT
Tên bảng
2.1 C cu mt s loi TSC
2.2 Bng so sỏnh ngun hỡnh thnh ti sn c nh
2.3 Húa n GTGT s 0000110
2.4 Biờn bn nghim thu v bn giao s 45/BBNT

2.5 Biên bản giao nhận TSCĐ
2.6 Thẻ TSCĐ 123
2.7 Biên bản thanh lý TSCĐ số 10
2.8 Hóa đơn GTGT số 0002570
2.9 Thẻ TSCĐ số 123
2.10
Sổ chi tiết tài sản cố định loại máy móc thiết bị
2.11
2.12
2.13
2.14
2.15
2.16
2.17
2.18
2.19
2.20
2.21

Trang
50
52
56
57
58
59
60
61
62
63


Sổ chi tiết tài sản cố định loại Thiết bị văn phòng

64

Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ

65

Bảng tổng hợp chứng từ gốc TK211

66

Bảng tổng hợp chứng từ gốc TK214
Bảng tổng hợp chứng từ gốc TK211
Chứng từ ghi sổ số 132
Chứng từ ghi sổ số 133
Chứng từ ghi sổ số 134
Sổ đăng ký CTGS
Sổ cái TK 221
Sổ cái TK 214

67
68
69
70
71
72
73
74


Lờ Th Thy KT05-K5

4

Chuyờn tt nghip


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Danh môc c¸c h×nh vÏ
Sơ đồ

Tên sơ đồ

Trang

1.1

Kế toán các nghiệp vụ liên quan đến tăng giảm TSCĐ

37

1.2

Kế toán sửa chữa lớn TSCĐ hữu hình trong công ty

41


2.1

Sơ đồ tổ chức bộ máy

43

2.2

Sơ đồ quy trình công nghệ

44

2.3

Sơ đồ bộ máy kế toán

45

2.4

Sơ đồ hình thức chứng từ ghi sổ

47

Lê Thị Thủy KT05-K5

5

Chuyên đề tốt nghiệp



Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

LỜI NÓI ĐẦU
Nền kinh tế nước ta hiện nay là nền kinh tế nhiều thành phần đang trên
đà phát triển với nền kinh tế mới. Trong quá trình sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, các cơ sở sản xuất kinh doanh muốn tồn tại và
phát triển thì phải tìm cho mình một hướng đi đúng đắn, trong đó Tài sản cố
định có vai trò hết sức quan trọng và không thể thiếu được đối với bất kỳ một
doanh nghiệp, một tổ chức kinh tế nào dù lớn hay nhỏ. Nếu coi tài sản lưu
động là mạch máu và nguyên vật liệu là một phần của mạch máu đó thì tài sản
cố định chính là xương cốt của doanh nghiệp. Việc luân chuyển tài sản cố
định có thể làm ngưng trệ cả một hệ thống hoạt động.
1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài:
Trong bất kỳ một nền kinh tế, một doanh nghiệp nào dù lớn hay nhỏ
cũng không thể thiếu yếu tố sản xuất là Tài sản cố định - bộ phận quan trọng
đảm bảo sự tồn tại và góp phần quyết định đến hiệu quả của đơn vị. Cùng với
sự phát triển của nền kinh tế thì sự cạnh tranh cũng ngày càng gay gắt hơn.
Lạm phát tăng cao làm tăng chi phí kinh doanh, lợi nhuận giảm sút. Yêu cầu
cấp thiết đặt ra là phải thực hiện tiết kiệm, cắt giảm chi phí, nâng cao hiệu quả
sử dụng các nguồn lực nội tại và tăng năng suất lao động trong Công ty. Nếu
doanh nghiệp sử dụng lãng phí bất kỳ một yếu tố nào của quá trình sản xuất
nhất là Tài sản cố định thì Doanh nghiệp đã tự làm giảm tính cạnh tranh của
mình. Quản lý và sử dụng Tài sản cố định hiệu quả đưa doanh nghiệp vượt
qua thời kỳ khủng hoảng là một nội dung lớn đặt ra. Công ty TNHH MTV
Phú Lợi Ninh Bình cũng không nằm ngoài xu hướng này. Là một công ty
chuyên nhận thầu xây dựng các công trình công cộng như trường học, trạm y

tế, các công trình thuỷ lợi, khách sạn, nhà hàng, khu trung cư... Do đó Tài sản
cố định chiếm tỉ trọng lớn trong tổng số tài sản tại Công ty, đóng vai trò quan
Lê Thị Thủy KT05-K5

6

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

trọng và quyết định tới hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong quá
trình thực tập tại đơn vị, sau khi tìm hiểu thực tế em nhận thấy hoạt động
quản lý và sử dụng Tài sản cố định tại đơn vị còn có nhiều vướng mắc cần
phải hoàn thiện. Công tác kế toán Tài sản cố định vẫn còn yếu và thiếu sót. Vì
vậy việc nghiên cứu hạch toán kế toán Tài sản cố định tại Công ty TNHH
MTV Phú Lợi Ninh Bình là một vấn đề mang tính cấp thiết.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Trong thời gian thực tập tại công ty, qua tìm hiểu thực tế, em nhận thấy
hạch toán TSCĐ là bộ phận có liên quan và ảnh hưởng đến nhiều bộ phận. Do
đó ngoài những mặt tích cực còn một số cần quan tâm. em quyết định đi sâu vào
đề tài: “Hoàn thiện kế toán Tài sản cố định hữu hình tại Công ty TNHH
MTV Phú Lợi Ninh Bình”
Báo cáo sẽ cố gắng đi sâu khảo sát thực trạng công tác tổ chức kế toán
TSCĐ tại Công ty TNHH MTV Phú Lợi Ninh Bình để từ đó đưa ra những
giải pháp và kiến nghị cho chuyên đề này.
Về không gian: Đề tài lấy môi trường nghiền cứu tại Công ty TNHH
MTV Phú Lợi Ninh Bình

Về thời gian: Từ ngày 11/01/2016 đến ngày 17/04/2016
3. Mục đích và ý nghĩa của việc nghiên cứu
Trong hoạt động sản xuất, các Công ty đều tìm mọi biện pháp để sản
xuất ra sản phẩm với số lượng nhiều, chất lượng cao nhất chi phí thấp và thu
được lợi nhuận nhiều nhất. Để đạt được mục tiêu này bất kỳ một người quản
lý nào cũng phải nhận thức được vai trò của thông tin kế toán nói chung, kế
toán tài sản cố định nói riêng. Việc tổ chức công tác kế toán Tài sản cố định
để kế toán phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác số hiện có và tình hình biến
động Tài sản cố định ở Công ty có vai trò đặc biệt quan trọng.

Lê Thị Thủy KT05-K5

7

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu:
*) Dữ liệu sơ cấp: là thông tin được thu thập lần đầu cho một mục đích
riêng biệt. Để thu thập dữ liệu sơ cấp, đề tài sử dụng một số phương pháp đó là:
+ Phương pháp xem xét tài liệu và quan sát thực tế:
Đây là phương pháp quan trọng nhất trong khi thực hiện đề tài. Nó có
thể được tiến hành ở trong hoặc ngoài doanh nghiệp thông qua các dữ liệu
được lưu trong máy tính dưới dạng các bản word, excel, trong phần mềm kế
toán và các tệp tài liệu được lưu trữ tại phòng kế toán. Trong thời gian thực

tập tại DNTN vận tải và thương mại Hải Hiên, bản thân tôi đã tìm hiểu và
nghiên cứu những tài liệu liên quan đến đề tài, cụ thể như sau:
- Nghiên cứu các thông tư việc thực hiện chế độ kế toán, chứng từ kế
toán của bộ tài chính; các thông tư về thuế.
- Nghiên cứu các tài liệu về quá trình thành lập và phát triển Công ty,
bộ máy quản lý của Doanh nghiệp và hoạt động của phòng kế toán
- Nghiên cứu các chứng từ kế toán: hoá đơn GTGT, phiếu xuất kho,
phiếu nhập kho... Và các sổ kế toán: sổ cái, sổ chi tiết, và các chứng từ kế
toán, các sổ kế toán và các báo cáo tài chính…
- Bài giảng Kế toán DNSX của Khoa Kế toán - Kiểm toán, trường Đại
học công nghiệp Hà Nội.
- Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam.
4.2. Phương pháp xử lý dữ liệu:
Phương pháp xử lý dữ liệu là phép biện chứng duy vật lịch sử. Từ các
thông tin thu được, thông qua các phưong pháp thu thập dữ liệu xử lý, phân
tích từ đó đưa ra được các vấn đề và giải pháp chính xác và phù hợp nhất. Các
phương pháp này tương đối hiệu quả và phù hợp với đề tài.

Lê Thị Thủy KT05-K5

8

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

5. Kết cấu của chuyên đề gồm 3 chương

Chương 1: Những lý luận chung về Kế toán Tài sản cố định trong
Doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng về kế toán Tài sản cố định tại Công ty TNHH
MTV Phú Lợi Ninh Bình
Chương 3: Hoàn thiện kế toán TSCĐ tại Công ty TNHH MTV Phú Lợi
Ninh Bình

Lê Thị Thủy KT05-K5

9

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TSCĐ
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Vị trị của TSCĐ và nhiệm vụ kế toán trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của tài sản cố định
* Khái niệm về tài sản cố định
Bất kể một doanh nghiệp nào muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh đều phải có một số nguồn lực nhất định. Nguồn lực của doanh nghiệp
để đầu tư sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà
trong đó không thể không nói đến TSCĐ.
Các nhà nghiên cứu, xây dựng chế độ kế toán cho rằng: TSCĐ là biểu
hiện của một nguồn lực do doanh nghiệp kiểm soát, được phát sinh từ các sự
kiện trong quá khứ và doanh nghiệp chắc chắn dẽ thu được lợi ích kinh tế

trong tương lai từ việc sử dụng tài sản trong doanh nghiệp. Theo quản điểm
này, TSCĐ bao gồm những nguồn lực hữu hình và vô hình mà doanh nghiệp
đã đầu tư nhằm tạo ra lợi ích kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp, đồng
thời TSCĐ đã đầu tư sẽ hình thành nên cơ sở vật chất kỹ thuật cho doanh
nghiệp và TSCĐ hoàn toàn khác biệt với hàng hóa.
Theo các nhà nghiên cứu kế toán ở Mỹ thì: TSCĐ là những tài sản có
thời gian sử dụng lâu dài, được đầu tư sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, không phải đầu tư để bán cho khách hàng. Khái
niệm về TSCĐ này nhấn mạnh đến thời gian phát huy tác dụng của TSCĐ đối
với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Ở Việt Nam, khái niệm về kế toán nói chung, TSCĐ nói riêng khác
nhau tùy vào mục đích nghiên cứu, trình độ phát triển kinh tế, xã hội ở các

Lê Thị Thủy KT05-K5

10

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

thời kỳ khác nhau và sự thay đổi tương ứng phù hợp của chế độ tài chính và
kế toán.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 03, VAS 04): “Các tài sản
được ghi nhận là TSCĐ phải thỏa mãn đồng thời tất cả 4 tiêu chuẩn sau:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy;

- Thời gian sử dụng từ 1 năm trở nên;
- Có giá trị từ 30.000.000đ trở lên.
Từ những phân tích trên có thể kết luận rằng: TSCĐ là những tài sản có
hình thái vật chất hoặc không có hình thái vật chất, có giá trị lớn và thời gian
sử dụng lâu dài, được đầu tư sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, không phải để bán.
* Đặc điểm của tài sản cố định
Bất kể doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nào thì TSCĐ cũng là bộ
phận tài sản đầu tư dài hạn quan trọng, phản ánh năng lực sản xuất kinh
doanh và ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Nghiên cứu đặc điểm của TSCĐ chi phối tổ chức công tác kế toán TSCĐ
trong doanh nghiệp, lựa chọn mô hình quả lý TSCĐ cũng như phương pháp
tính khấu hao TSCĐ. TSCĐ trong doanh nghiệp có những đặc điểm sau:
- Thứ nhất, TSCĐ là những tài sản có giá trị lớn, thuộc quyền quản lý, sử
dụng của doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp cần theo dõi, quản lý chặt chẽ
TSCĐ về hiện vật và chất lượng, tránh hiện tượng mất mát hay không sử dụng
được, làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Thứ hai, TSCĐ được đầu tư sử dụng cho nhiều chu kỳ sản xuất kinh
doanh hoặc nhiều năm hoạt động của doanh nghiệp. Chính vì vậy doanh nghiệp
phải quan tâm đến việc bảo vệ, sửa chữa TSCĐ và lựa chọn phương pháp tính

Lê Thị Thủy KT05-K5

11

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội


Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

khấu hao TSCĐ thích hợp nhằm đánh giá sát nhất mức độ hao mòn để thu hồi giá
trị đã đầu tư của TSCĐ.
- Thứ ba, trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh
cho đến khi bị hư hỏng, TSCĐ giữ nguyên được hình thái vật chất ban đầu,
đồng thời bị giảm dần về giá trị và giá trị sử dụng. Doanh nghiệp thực hiện
thu hồi giá trị TSCĐ đã đầu tư để tái sản xuất thông qua việc tính trích khấu
hao TSCĐ.
- Thứ tư, TSCĐ là bộ phận quan trọng trong tổng giá trị tài sản của
doanh nghiệp. TSCĐ có vai trò quan trọng trong việc phản ánh tình hình tài
chính của doanh nghiệp vì vậy doanh nghiệp cần quan tâm quản lý tốt và tổ
chức kế toán TSCĐ phù hợp nhằm nâng cao hiệu năng công tác quản lý và
hiệu quả hoạt động kinh doanh.
1.1.2. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán tài sản cố định.
Yêu cầu chung quản lý TSCĐ ở các doanh nghiệp cần phải phản ánh
kịp thời số hiện có, tình hình biến động của từng thứ loại, nhóm TSCĐ trong
toàn doanh nghiệp cũng như từng đơn vị sử dụng; đảm bảo an toàn về hiện
vật, đảm bảo khai thác hết công suất có hiệu quả. Theo QĐ 206 - TBTC quy
định một số nguyên tắc cơ bản sau:
- Phải lập hồ sơ cho mọi TSCĐ có trong doanh nghiệp. Hồ sơ bao gồm:
Biên bản giao nhận TSCĐ, hợp đồng, hóa đơn mua TSCĐ và các chứng từ có liên
quan khác.
- Tổ chức phân loại, thống kê đánh số, lập thẻ riêng và theo dõi chi tiết
theo từng đối tượng ghi TSCĐ trong sổ theo dõi TSCĐ ở phòng kế toán và đơn
vị sử dụng.
- Định kỳ vào cuối năm tài chính doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê TSCĐ.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý TSCĐ trong doanh nghiệp kế toán là một
công cụ quản lý kinh tế có hiệu quả cần thực hiện các nhiệm vụ:
Lê Thị Thủy KT05-K5


12

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu chính xác, đầy đủ, kịp
thời về số lượng, hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm và di
chuyển TSCĐ trong nội bộ doanh nghiệp nhằm giám sát chặt chẽ việc mua
sắm, đầu tư, bảo quản và sử dụng TSCĐ.
- Phản ánh kịp thời giá trị hao mòn của TSCĐ trong quá trình sử dụng,
tính toán phản ánh chính xác số khấu hao vào chi phí kinh doanh trong kỳ của
đơn vị có liên quan.
- Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ.
- Tham gia các công tác kiểm kê, kiểm tra định kỳ hay bất thường,
đánh giá lại TSCĐ trong trường hợp cần thiết. Tổ chức phân tích tình hình
bảo quản và sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp.
1.2. Phân loại và đánh giá tài sản cố định trong doanh
nghiệp
1.2.1. Phân loại TSCĐ trong doanh nghiệp.
Để quản lý và sử dụng có hiệu quả TSCĐ người ta phân loại TSCĐ.
Việc phân loại TSCĐ được đúng đắn, kịp thời, đầy đủ sẽ tạo tiền đề cho việc
hạch toán kế toán, thống kê và kế hoạch hóa biện pháp kỹ thuật sản xuất trong
các doanh nghiệp. Muốn phân loại TSCĐ đúng cần căn cứ vào các đặc điểm
về công dụng, hình thái biểu hiện ... Tùy theo yêu cầu của công tác quản lý
mà có thể phân loại TSCĐ theo các cách chủ yếu sau:

1.2.1.1. Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện
Theo hình thái biểu hiện, TSCĐ trong doanh nghiệp được chia thành
hai loại là TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình.
- TSCĐ hữu hình là những TSCĐ có hình thái vật chất cụ thể, thỏa mãn
đồng thời các tiêu chuẩn ghi nhận đối với TSCĐ hữu hình. Theo Chuẩn mực
kế toán Việt Nam về TSCĐ hữu hình (VAS 03), tài sản được ghi nhận là
TSCĐ hữu hình phải thỏa mãn đồng thời 4 tiêu chuẩn ghi nhận. Theo quy
Lê Thị Thủy KT05-K5

13

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

định của Chế độ tài chính Việt Nam hiện hành, giá trị tối tiểu cảu TSCĐ phải
từ 10.000.000 trở lên. Theo tính chất của tài sản, TSCĐ hữu hình trong doanh
nghiệp bao gồm: Nhà cửa, vật kiến trúc; máy móc thiết bị; phương tiện vận
tải; thiết bị truyền dẫn; thiết bị, dụng cụ quản lý; vườn cây lâu năm, súc vật
làm việc, cho sản phẩm và TSCĐ hữu hình khác.
TSCĐ vô hình là những TSCĐ không có hình thái vật chất cụ thể, thể
hiện một số tiền nhất định mà doanh nghiệp đã đầu tư nhằm thu được các lợi
ích kinh tế trong tương lai. Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam về TSCĐ vô
hình (VAS 04) thì: “TSCĐ vô hình là tài sản không có hình thái vật chất cụ
thể nhưng xác định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong
sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù
hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình”. Theo tính chất của tài sản,

TSCĐ vô hình trong doanh nghiệp bao gồm: Quyền sử dụng đất có thời hạn;
Nhãn hiệu hàng hóa; quyền phát hành; phầm mềm máy vi tính; Giấy phép và
giấy chuyển nhượng quyền; Bản quyền bằng sáng chế; Công thức và công
thức pha chế, kiểu mẫu, thiết kế và vật mẫu và TSCĐ vô hình đang triển khai.
Việc phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện có tác dụng giúp doanh
nghiệp nắm được những tư liệu lao động hiện có với giá trị và thời gian sử
dụng bao nhiêu để từ đó có phương hướng sử dụng TSCĐ có hiệu quả.
1.2.1.2. Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu
Theo cách này toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp được phân thành
TSCĐ hữu hình tự có và thuê ngoài.
- TSCĐ tự có: là nhữn TSCĐ xây dựng, mua sắm hoặc chế tạo bằng
nguồn vốn của doanh nghiệp do ngân sách cấp, do đi vay của ngân hàng, bằng
nguồn vốn tự bổ sung, nguồn vốn liên doanh...
- TSCĐ đi thuê: là những TSCĐ mà doanh nghiệp thuê ngoài để phục
vụ cho yêu cầu sản xuất kinh doanh.
Lê Thị Thủy KT05-K5

14

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Với cách phân loại này giúp doanh nghiệp nắm được những TSCĐ nào
mà mình hiện có và những TSCĐ nào mà mình phải đi thuê, để có hướng sử
dụng và mua sắm thêm TSCĐ phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Đồng thời
doanh nghiệp còn có thể đánh giá được hiệu quả các cách thức đầu tư TSCĐ

cũng như đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp.
1.2.1.3. Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành
Theo cách phân loại này TSCĐ được phân thành:
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn được ngân sách cấp hay
cấp trên cấp.
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn bổ sung của doanh nghiệp
(quỹ phát triển sản xuất, quỹ phúc lợi ...)
- TSCĐ nhận vốn góp liên doanh.
Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành, cung cấp được các thông tin về
cơ cấu nguồn vốn hình thành TSCĐ. Từ đó có phương hướng sử dụng nguồn
vốn khấu hao TSCĐ một cách có hiệu quả và hợp lý.
1.2.1.4. Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng
- TSCĐ được sử dụng: đó là những TSCĐ đang trực tiếp tham gia vào
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hay đang sử dụng với những
mục đích khác nhau của những doanh nghiệp khác nhau.
- TSCĐ chờ xử lý: bao gồm các TSCĐ không cần dùng, chưa cần dùng
và thừa so với nhu cầu sử dụng hoặc vì không còn phù hợp với việc sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, hoặc TSCĐ tranh chấp chờ giải quyết. Những
TSCĐ này cần xử lý nhanh chóng để thu hồi vốn sử dụng cho việc đầu tư đổi
mới TSCĐ.
Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng giúp doanh nghiệp nắm được
những TSCĐ nào đang snwr dụng tốt, những TSCĐ nào không sử dụng nữa
để có phương hướng thanh lý thu hồi vốn cho doanh nghiệp.
Lê Thị Thủy KT05-K5

15

Chuyên đề tốt nghiệp



Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Mặc dù TSCĐ được phân thành từng nhóm với đặc trưng khác nhau
nhưng trong việc kế toán thì TSCĐ phải được theo dõi chi tiết cho từng tài
sản cụ thể và riêng biệt, gọi là đối tượng ghi TSCĐ. Đối tượng ghi TSCĐ là
từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ
phận tài sản liên kết với nhau thực hiện một hay một số chức năng nhất định.
1.2.2. Đánh giá TSCĐ
Đánh giá TSCĐ là việc vận dụng phương pháp tính giá để xác định giái
trị của TSCĐ ở những thời điểm nhất định theo những nguyên tắc như nguyên
tắc giá phí lịch sử, giả định hoạt động liên tục và nguyên tắc phù hợp. Một
TSCĐ cụ thể được đánh giá theo nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại.
1.2.2.1. Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá
* Xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình
- Nguyên giá của TSCĐ hữu hình do mua sắm bao gồm giá mua (trừ các
khoản được chiết khấu thương mại, giảm giá), các khoản thuế (trừ các khoản
thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa TSCĐ vào
trạng thái sẵn sàng sử dụng như chi phí lắp đặt chạy thử, chi phí vận chuyển
bốc xếp ban đầu, chi phí chuyên gia và các chi phí liên quan trực tiếp khác.
Nguyên giá TSCĐ hữu hình
do xây dựng hoặc tự chế

=

Giá thành thực tế của TSCĐ
tự xây dựng hoặc tự chế

+


Chi phí lắp đặt,
chạy thử

- Nguyên giá TSCĐ hữu hình do đầu tư xây dựng cơ bản theo phương
thức giao thầu là giá quyết toán công trình xây dựng theo quy định chế độ
quản lý đầu tư xây dựng cơ bản hiện hành.
- Nguyên giá TSCĐ hữu hình được cấp, được điều chuyển đến:
+ Nếu là đơn vị hạch toán độc lập: Nguyên giá bao gồm giá trị còn lại
trên sổ ở đơn vị cấp (hoặc giá trị đánh giá thực tế của hội đồng giao nhận) và
các chi phí tân trang, chi phí sửa chữa, vận chuyển bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử
mà bên nhận tài sản phải chi trả trước khi đưa TSCĐ vào sử dụng.

Lê Thị Thủy KT05-K5

16

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

+ Nếu điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc:
nguyên giá, giá trị còn lại là số khấu hao lũy kế được ghi theo số của đơn vị cấp.
- Nguyên giá TSCĐ hữu hình dưới hình thức trao đổi:
+ Nguyên giá của TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một
TSCĐ khác không tương tự bằng giá trị hợp lý của TSCĐ nhận về hoặc giá trị
hợp lý của tài sản đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương

đương tiền trả thêm hoặc thu về.
+ Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một
TSCĐ hữu hình tương tự bằng giá trị còn lại của TSCĐ đem đi trao đổi.
* Đánh giá TSCĐ vô hình theo nguyên giá:
- Nguyên giá TSCĐ vô hình trong trường hợp mua riêng biệt, trao đổi,
được tài trạo, được cấp, được biếu tặng xác định tương tự như xác định
nguyên giá TSCĐ hữu hình.
- Một số TSCĐ vô hình đặc thù nguyên giá được xác định cụ thể khác:
+ Nguyên giá TSCĐ vô hình tức việc sát nhập doanh nghiệp.
+ Nguyên giá TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất có thời hạn.
+ Nguyên giá TSCĐ vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp
* Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính:
Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính là giá trị hợp lý hoặc giá trị hiện tại
của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu.
Trong thời gian sử dụng, nguyên giá TSCĐ có thẻ bị thay đổi, khi đó
phải chăn cứ vào thực trạng để ghi tăng hoặc giảm nguyên giá TSCĐ và chỉ
thay đổi trong các trường hợp sau:
- Thực hiện đánh giá lại giá trị TSCĐ theo quyết định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền. Việc đánh giá lại TSCĐ làm ảnh hưởng đến nguyên giá và
giá trị hao mòn và tất yếu ảnh hưởng đến chi phí, lợi nhuận của doanh nghiệp do
đó đánh giá lại TSCĐ phải được sự phê duyệt của cấp có thẩm quyền.
- Nâng cấp, cải tạo lại năng lực và kéo dài thời gian hữu dụng của TSCĐ.
Lê Thị Thủy KT05-K5

17

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội


Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

- Tháo dỡ một hoặc một số bộ phận TSCĐ. Trường hợp này doanh
nghiệp phải cân nhắc đến tính hệ thống trong việc thực hiện chức năng của
TSCĐ và các điều kiện ghi nhận TSCĐ để xác định sự thay đổi nguyên giá.
1.2.2.2. Đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại
Giá trị còn lại của TSCĐ là phần giá trị của TSCĐ chưa chuyển dịch vào
giá trị của sản phẩm sản xuất ra. Giá trị còn lại của TSCĐ được tính như sau:
Giá trị còn lại = Nguyên giá - Hao mòn lũy kế
Trường hợp có đánh giá lại TSCĐ thì giá trị còn lại của TSCĐ được
điều chỉnh theo công thức:
Giá trị còn lại của TSCĐ

=

Nguyên giá sau

-

Giá trị hao mòn TSCĐ

sau khi đánh giá lại
khi đánh giá lại
sau khi đánh giá lại
Việc đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại giúp doanh nghiệp xác định
được phần vốn đầu tư cần phải thu hồi từ TSCĐ, đồng thời thông qua giá trị
còn lại của TSCĐ có thể đánh giá hiện trạng TSCĐ nhờ đó ra các quyết định
bổ sung, sửa chữa, đổi mới TSCĐ.
Qua phân tích và đánh giá ở trên ta thấy mỗi loại giá trị có tác dụng phản

ánh nhất định, nhưng vẫn còn có những hạn chế, vì thế kế toán TSCĐ theo dõi
cả 3 loại: nguyên giá, giá trị đã hao mòn và giá trị còn lại để phục vụ cho nhu
cầu quản lý TSCĐ.
1.3. Kế toán chi tiết TSCĐ trong doanh nghiệp
TSCĐ là cơ sở vật chất kỹ thuật quan trọng đối với doanh nghiệp vì
vậy để quản lý có hiệu quả và sử dụng cần phải tổ chức tốt công tác kế toán
chi tiết TSCĐ. Qua đó kế toán sẽ cung cấp thông tin quan trọng về cơ cấu tình
hình phân bổ TSCĐ, tình trạng kỹ thuật ...
Kế toán chi tiết TSCĐ trong doanh nghiệp bao gồm:
- Đánh số (ghi số hiệu TSCĐ)
- Tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ tại bộ phận quản lý và sử dụng TSCĐ.
- Tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ ở bộ phận kế toán doanh nghiệp.

Lê Thị Thủy KT05-K5

18

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Để đáp ứng yêu cầu quản lý TSCĐ theo từng TSCĐ, từng nhóm hoặc
từng loại TSCĐ và theo từng nơi sử dụng TSCĐ kế toán phản hạch toán chi
tiết bằng cách mở các sổ kế toán chi tiết TSCĐ khác nhau. Cụ thể:
Để theo dõi quản lý từng TSCĐ kế toán sử dụng thẻ TSCĐ. Thẻ TSCĐ
lập cho từng đối tượng ghi TSCĐ.
Để theo dõi chi tiết các loại, nhóm TSCĐ theo kết kếu kế toán sử dụng

các TSCĐ cấp 2 theo quy định của nhà nước và mở thêm chi tiết của các TSCĐ
cấp 2 này.
Để theo dõi chi tiết TSCĐ theo nơi sử dụng kế toán sử dụng sổ TSCĐ.
Sổ này mở chung cho toàn doanh nghiệp và mở cho từng bộ phận quản lý, sử
dụng TSCĐ.
Vì TSCĐ của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại khác nhau về quy cách
mẫu mã, hình dáng, năm sản xuất, nơi sản xuất, nơi sử dụng ... do đó rất dễ
dàng có sự nhầm lẫn trong quản lý sử dụng và hạch toán vì vậy cần phải đánh
số TSCĐ.
1.3.1. Đánh số TSCĐ
Đánh số TSCĐ là quy định cho mỗi đối tượng ghi TSCĐ hữu hình một
số riêng theo nguyên tắc nhất định, đảm bảo sử dụng thống nhất trong phạm
vi toàn doanh nghiệp.
Việc đánh số TSCĐ là yêu cầu cần thiết trong công tác quản lý TSCĐ.
Mỗi TSCĐ phải được đánh một số hiệu riêng trong suốt quá trình tồn tại của
nó. Những số hiệu đã được đánh cho một TSCĐ nào đó thì không được dùng
để đánh cho một TSCĐ khác khi TSCĐ này đã hư hỏng, thanh lý.
Số hiệu của TSCĐ phải được đánh trực tiếp vào TSCĐ sao cho
không thể tẩy xóa được. Số hiệu này có thể được viết bằng sơn hoặc đánh
chìm vào TSCĐ.

Lê Thị Thủy KT05-K5

19

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội


Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Mỗi doanh nghiệp có cách đánh số TSCĐ riêng, tùy thuốc vào điều
kiện cụ thể của doanh nghiệp đó nhưng phải đảm bảo yêu cầu: Số hiệu TSCĐ
phải thực hiện được nhóm, loại và không trùng lặp.
1.3.2. Kế toán chi tiết TSCĐ tại phòng kế toán và bộ phận sử dụng
1.3.2.1. Kế toán chi tiết tăng TSCĐ tại phòng kế toán và bộ phận sử dụng
Mọi trường hợp tăng TSCĐ, doanh nghiệp đều phải lập biên bản
nghiệm thu, kiểm tra TSCĐ, biên bản giao nhận TSCĐ.
Biên bản giao nhận TSCĐ: nhằm xác nhận việc giao nhận TSCĐ sau
khi hoàn thành xây dựng, mua sắm, được cấp ... đưa vào sử dụng tại đơn vị
hoặc TSCĐ cuả đơn vị bàn giao cho các đơn vị nội bộ khác. Biên bản này
không sử dụng khi nhượng bán, thanh lý TSCĐ hoặc khi TSCĐ thừa thiếu
phát hiện khi kiểm kê. Biên bản ghi nhận TSCĐ là căn cứ để giao nhận TSCĐ
và ghi sổ, thẻ TSCĐ, sổ kế toán liên quan.
Biên bản giao nhận TSCĐ lập cho từng TSCĐ đối với trường hợp giao
nhận cùng một lúc nhiều TSCĐ cùng loại và do cùng một đơn vị giao có thể lập
chung một biên bản giao nhận TSCĐ. Khi lập biên bản cần ghi rõ số thứ tự, tên,
ký, mã hiệu ...
Biên bản giao nhận TSCĐ phải lập thành hai bản, bên giao giữ 01 bản,
doanh nghiệp giữ 01 bản chuyển về phòng kế toán cùng với lý lịch và các tài
liệu kỹ thuật và các tài liệu liên quan khác. Tại phòng kế toán căn cứ vào hồ
sơ TSCĐ, kế toán mở thẻ, sổ TSCĐ, sổ tài sản theo đơn vị sử dụng để hạch
toán chi tiết TSCĐ.
Thẻ TSCĐ được mở để theo dõi từng đối tượng TSCĐ riêng biệt. Thẻ
TSCĐ vừa là chứng từ kế toán, vừa là sổ kế toán dùng để theo dõi chi tiết
từng loại TSCĐ và tình hình thay đổi nguyên giá, giá trị hao mòn đã trích
hàng năm của TSCĐ.

Lê Thị Thủy KT05-K5


20

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Sau khi lập xong thẻ TSCĐ kế toán phải mở sổ TSCĐ theo từng loại
TSCĐ. Căn cứ ghi sổ là các chứng từ tăng, giảm TSCĐ, biên bản bàn giao
TSCĐ, biên bản thanh lý, nhượng bán TSCĐ. Trong sổ TSCĐ phải ghi các
chi tiêu cơ bản như số hiệu ngày tháng, chứng từ, tên, đặc điểm, ký hiệu của
TSCĐ, nước sản xuất, năm tháng đưa vào sử dụng TSCĐ, nguyên giá TSCĐ,
tỷ lệ khấu hao 1 năm, số tiền khấu hao 1 năm, số khấu hao cộng dồn tính từ
thời điểm thi giảm TSCĐ và ghi số hiệu ngày tháng, lý do giảm TSCĐ.
Để quản lý TSCĐ kế toán còn phải mở sổ tài sản theo đơn vị sử dụng,
cũng là sổ kế toán chi tiết theo dõi các loại TSCĐ theo từng bộ phận sử dụng
và quản lý. Căn cứ để ghi sổ là các biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh
lý TSCĐ, các phiếu xuất CCDC, các phiếu báo hỏng, báo mất CCDC.
1.3.2.2. Kế toán chi tiết giảm TSCĐ ở phòng kế toán và bộ phận sử dụng
Mọi trường hợp giảm TSCĐ đều phải lập Biên bản thanh lý TSCĐ,
biên bản giao nhận TSCĐ và các chứng từ khác có liên quan. Biên bản thanh
lý TSCĐ là chứng từ kế toán được lập ra để xác nhận việc thanh lý TSCĐ.
Biên bản thanh lý do ban thanh lý lập và phải có đầy đủ chữ ký của trưởng
ban thanh lý, của kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị.
Căn cứ vào Biên bản thanh lý TSCĐ và các chứng từ khác kế toán ghi
giảm TSCĐ trên thẻ TSCĐ, sổ TSCĐ và Sổ tài sản theo đơn vị sử dụng
- Trên thẻ TSCĐ: Căn cứ vào Biên bản thanh lý nhượng bán TSCĐ kế

toán ghi vào dòng “ghi giảm TSCĐ theo chứng từ số .... ngày ....tháng
....năm ..., lý do giảm ...” trên thẻ này.
- Trên sổ TSCĐ: Căn cứ vào Biên bản thanh lý nhượng bán TSCĐ kế
toán dùng bút đỏ gạch bỏ TSCĐ bị thanh lý trong sổ sau đó ghi vào phần “ghi
giảm TSCĐ” và ghi vào cùng với dòng vừa gạch.

Lê Thị Thủy KT05-K5

21

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

1.4. Kế toán tổng hợp tình hình biến động tăng, giảm TSCĐ
1.4.1. Tài khoản sử dụng
Theo chế độ hiện hành, việc kế toán các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ
kế toán sử dụng một số tài khoản như sau:
1.4.1.1. TK 211 - TSCĐ hữu hình
Tài khoản này phản ánh giá trị hiện có, tình hình biến động tăng giảm
của toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp theo nguyên giá.
TK 211 được quy định mở các tài khoản cấp 2:
- TK 2111 - Nhà cửa, vật kiến trúc
- TK 2112 - Máy móc thiết bị
- TK 2113 - Phương tiện vận tải truyền dẫn
- TK 2114 - Thiết bị dụng cụ quản lý
- TK 2115 - Cây lâu năm, súc vật làm việc

- TK 2118 - TSCĐ khác
1.4.1.2. TK 212 - TSCĐ thuê tài chính
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình tăng giảm
của TSCĐ thuê tài chính của doanh nghiệp theo nguyên giá.
1.4.1.3. TK - 213 - TSCĐ vô hình
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có, tình hình biến động của
toàn bộ TSCĐ vô hình của doanh nghiệp.
Các tài khoản cấp 2:
- TK 2131 - Quyền sử dụng đất
- TK 2132 - Quyền phát hành
- TK 2133 - Bản quyền, bằng sáng chế
- TK 2134 - Nhãn hiệu hàng hóa
- TK 2135 - Phần mềm máy vi tính
- TK 2136 - Giấy phép và giấy phép nhượng quyền
- TK 2138 - TSCĐ vô hình khác
Lê Thị Thủy KT05-K5

22

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

1.4.2. Các trường hợp tăng, giảm TSCĐ
1.4.2.1. Các trường hợp tăng TSCĐ
Tài sản cố định của đơn vị tăng do được góp vốn (Đối với DNNN),
nhận góp vốn bằng TSCĐ, do mua sắm, do công tác XDCB đã hoàn thành

đưa vào sử dụng, do được viện trợ hoặc tặng, biếu.
* Trường hợp nhận vốn góp hoặc nhận vốn cấp bằng TSCĐ ghi:
Nợ TK 211 - Tài sản cố định
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh
* Trường hợp TSCĐ được mua sắm:
- Trường hợp mua sắm TSCĐ (Kể cả mua mới hoặc mua lại TSCĐ đã
sử dụng) dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng
chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, căn cứ các chứng từ có liên
quan đến việc mua TSCĐ, kế toán xác định nguyên giá của TSCĐ, lập hồ sơ
kế toán, lập Biên bản giao nhận TSCĐ, ghi:
Nợ TK 211 - Tài sản cố định (Giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332)
Có các TK 111, 112, . . .
Có TK 311 - Phải cho người bán
Có TK 341 - Vay dài hạn.
- Trường hợp mua sắm TSCĐ dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu
thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, ghi:
Nợ TK 211 - Tài sản cố định (Tổng giá thanh toán)
Có các TK 111, 112, . . .
Có TK 311- Phải cho người bán
Có TK 341- Vay dài hạn.

Lê Thị Thủy KT05-K5

23

Chuyên đề tốt nghiệp



Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

- Nếu TSCĐ được mua sắm bằng nguồn vốn đầu tư XDCB hoặc quỹ
đầu tư phát triển của doanh nghiệp dùng vào sản xuất kinh doanh, kế toán
phải ghi tăng nguồn vốn kinh doanh, giảm nguồn vốn XDCB hoặc giảm quỹ
đầu tư phát triển khi quyết toán được duyệt, ghi:
Nợ TK 414 - Quỹ đầu tư phát triển
Nợ TK 441 - Nguồn vốn đầu tư XDCB
Có TK 411- Nguồn vốn kinh doanh.
+ Trường hợp mua TSCĐ theo phương thức trả chậm, trả góp:
- Khi mua TSCĐ theo phương thức trả chậm, trả góp và đưa về sử dụng
ngay cho XDCB, ghi:
Nợ TK 211 - Tài sản cố định (Nguyên giá - ghi theo giá mua trả tiền ngay)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332) (Nếu có)
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn [Phần lãi trả chậm là số chênh
lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán trừ (-) Giá mua trả tiền ngay trừ (-)
Thuế GTGT (nếu có)]
Có TK 331 - Phải trả cho người bán (Tổng giá thanh toán).
- Định kỳ, thanh toán tiền cho người bán, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
Có các TK 111, 112 (Số phải trả định kỳ gao gồm cả giá gốc và lãi
trả chậm, trả góp phải trả từng kỳ).
- Định kỳ, tính vào chi phí theo số lãi trả chậm, trả góp phải trả của
từng kỳ, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn.
* Trường hợp doanh nghiệp được tài trợ, biếu, tặng TSCĐ đưa vào sử
dụng ngay cho sản xuất kinh doanh, ghi:

Nợ TK 211 - Tài sản cố định
Lê Thị Thủy KT05-K5

24

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Có TK 711 - Thu nhập khác.
Các chi phí khác liên quan trực tiếp đến TSCĐ được tài trợ, biếu, tặng
tính vào nguyên giá, ghi:
Nợ TK 211 - Tài sản cố định
Có các TK 111, 112, 331. . .
* Trường hợp TSCĐ hữu hình tự chế:
- Khi sử dụng sản phẩm do doanh nghiệp tự chế tạo để chuyển thành
TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn bán hàng
Có TK 155 - Thành phẩm (Nếu xuất kho ra sử dụng)
Có TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dỡ dang (Nếu sản xuất
xong đưa vào sử dụng ngay, không qua kho).
Đồng thời ghi tăng TSCĐ:
Nợ TK 211 - Tài sản cố định
Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ (Doanh thu là chi phí sản
xuất thực tế sản phẩm).
- Chi phí lắp đặt, chạy thử,. . . liên quan đến TSCĐ hữu hình, ghi:
Nợ TK 211 - Tài sản cố định

Có các TK 111, 112, 331. . .
* Trường hợp TSCĐ mua dưới hình thức trao đổi:
- TSCĐ mua dưới hình thức trao đổi với TSCĐ tương tự:
Khi nhận TSCĐ tương tự do trao đổi và đưa vào sử dụng ngay cho
SXKD, ghi:
Nợ TK 211 - Tài sản cố định (Nguyên giá TSCĐ nhận về ghi theo giá
trị còn lại của TSCĐ đưa đi trao đổi)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (Giá trị đã khấu hao của TSCĐ đưa đi
trao đổi)
Lê Thị Thủy KT05-K5

25

Chuyên đề tốt nghiệp


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×