Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

TÀI TIỆU THAM KHẢO CHUYÊN đề NGHIÊN cứu HOÀN THIỆN THỦ tục HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH vực XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH tại VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (248.18 KB, 44 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong các hoạt động của xã hội loài người, việc công dân của nước
này xuất cảnh từ nước mình, nhập cảnh vào nước khác để định cư, công tác,
học tập, lao động, du lịch hay vì mục đích riêng là vấn đề bình thường trong
quan hệ quốc tế. Con người chỉ có thể tiến bộ và phát huy khả năng của mình
trên mọi lĩnh vực khi quyền con người nói chung và quyền xuất cảnh, nhập
cảnh (sau đây viết tắt là xuất, nhập cảnh) được bảo đảm. Như vậy, có thể nói
bảo đảm quyền xuất, nhập cảnh ngày nay đã trở thành một động lực của sự
phát triển xã hội.
Với tính cách là một bộ phận quan trọng trong hệ thống các quyền tự
do cá nhân của con người, quyền đi ra nước ngoài và từ nước ngoài về nước
của công dân đều được Hiến pháp ghi nhận và kèm theo là những điều kiện
để thực hiện quyền này trên thực tế. Ở nước ta, Hiến pháp và ngành luật về xuất,
nhập cảnh trong một chừng mực nào đó đã có những quy định cụ thể về quyền
xuất, nhập cảnh của công dân. Tuy nhiên, do những điều kiện cả khách quan lẫn
chủ quan trong những năm qua việc tạo ra một cơ chế hành chính nhà nước bảo
đảm quyền xuất, nhập cảnh của công dân vẫn còn những hạn chế nhất định.
Thủ tục hành chính trong lĩnh vực xuất, nhập cảnh ở nước ta hiện nay
là một vấn đề đã và đang còn có những mặt hạn chế, gây ảnh hưởng lớn tới hiệu
lực, hiệu quả của nền hành chính nhà nước nói chung và hành chính trong
lĩnh vực xuất, nhập cảnh nói riêng cũng như việc đảm bảo quyền xuất, nhập
cảnh của công dân. Mục đích của cải cách nền hành chính quốc gia ở nước ta
cũng như các nước tiến bộ trên thế giới là phục vụ con người với nhu cầu đòi
hỏi ngày càng tăng, trong đó có quyền xuất, nhập cảnh.
Để công cuộc cải cách nền hành chính Quốc gia, trong đó có cải cách
thủ tục hành chính nói chung và thủ tục hành chính trong lĩnh vực xuất, nhập



2

cảnh nói riêng đạt được kết quả, vấn đề đặt ra là: cần nghiên cứu làm sáng tỏ
một số vấn đề về lý luận và thực tiễn về thủ tục hành chính trong lĩnh vực
xuất, nhập cảnh. Quan niệm, nhận thức thế nào về vị trí, vai trò của thủ tục
hành chính đối với việc thực thi hành chính nhà nước trong lĩnh vực xuất,
nhập cảnh và bảo đảm quyền xuất, nhập cảnh của công dân sẽ chỉ đạo việc đề
ra phương hướng và các giải pháp hoàn thiện thủ tục hành chính trong lĩnh
vực xuất, nhập cảnh ở nước ta trong giai đoạn hiện nay.
Vì lý do trên, việc nghiên cứu chuyên đề: "Hoàn thiện thủ tục hành
chính trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh tại Việt Nam" mang tính cấp
thiết cả về lý luận và thực tiễn.
2. Phạm vi nghiên cứu của chuyên đề
Thủ tục hành chính trong lĩnh vực xuất, nhập cảnh là một nội dung
quan trọng của hành chính nhà nước trong lĩnh vực xuất, nhập cảnh. Đó là các
quan hệ pháp luật hành chính trong lĩnh vực xuất, nhập cảnh giữa Nhà nước,
các cơ quan nhà nước và công dân. Chuyên đề chỉ đi sâu nghiên cứu về thủ
tục hành chính trong lĩnh vực xuất, nhập cảnh mà chủ yếu thuộc chức năng
của Bộ Công an (cơ quan quản lý chuyên ngành về xuất, nhập cảnh).
3. Bố cục của chuyên đề
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của chuyên đề gồm 3 mục.
I. VỊ TRÍ, VAI TRÒ CỦA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI VIỆC
THỰC HIỆN QUYỀN XUẤT, NHẬP CẢNH CỦA CÔNG DÂN

1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại các thủ tục hành chính trong
lĩnh vực xuất, nhập cảnh
1.1. Khái niệm thủ tục hành chính trong lĩnh vực xuất, nhập cảnh
Để làm rõ nội hàm của khái niệm thủ tục hành chính, chúng ta cần so
sánh nó với thủ tục lập pháp, thủ tục tố tụng tư pháp.



3

Hoạt động quản lý nhà nước cần phải tuân theo những quy tắc pháp
lý, quy định về trình tự, cách thức khi sử dụng thẩm quyền của từng cơ quan
để giải quyết công việc. Khoa học pháp lý gọi đó là những quy phạm thủ tục.
Quy phạm thủ tục gồm các bộ phận cấu thành: thủ tục lập pháp, thủ tục tố
tụng tư pháp và thủ tục hành chính.
Thủ tục lập pháp là thủ tục làm hiến pháp và làm luật. Thủ tục tố tụng
tư pháp là thủ tục giải quyết các vụ án hình sự, các tranh chấp dân sự được
thực hiện bởi các hoạt động điều tra, truy tố, xét xử. Còn thủ tục hành chính là
thủ tục thực hiện thẩm quyền trong hoạt động hành chính nhà nước.
Toàn bộ các quy tắc pháp lý quy định về trình tự, trật tự thực hiện
thẩm quyền của cơ quan nhà nước trong việc giải quyết nhiệm vụ nhà nước và
công việc liên quan đến công dân tạo thành hệ thống quy phạm thủ tục.
Chúng là nguyên tắc bắt buộc các cơ quan nhà nước cũng như các công chức
phải tuân theo trong quá trình giải quyết công việc của mình. Nếu không tuân
thủ các quy định về thủ tục thì công việc của cơ quan nhà nước được xem như
là không hợp pháp, công việc của người dân cũng không được giải quyết.
Như vậy, có thể quan niệm thủ tục hành chính là trình tự thực hiện thẩm
quyền của cơ quan nhà nước (hoặc của cá nhân, tổ chức được ủy quyền) trong
việc thực thi công vụ, trong giải quyết các kiến nghị, yêu cầu của dân.
Để giải quyết cho việc công dân nước ta xuất cảnh Việt Nam để nhập
cảnh một quốc gia khác cũng như việc công dân nước ngoài xuất cảnh nước
họ, nhập cảnh Việt Nam, cần thiết phải có những thủ tục phù hợp.
Như vậy, theo chúng tôi, thủ tục hành chính trong lĩnh vực xuất, nhập
cảnh là trình tự thực hiện thẩm quyền của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh
trong thời gian và trong không gian, là cách thức giải quyết công việc của cơ
quan quản lý xuất, nhập cảnh trong mối quan hệ với các cơ quan, tổ chức và

cá nhân công dân có nhu cầu xuất cảnh. Nó được đặt ra để cơ quan quản lý
nhà nước về xuất, nhập cảnh có thể thực hiện mọi hình thức hoạt động cần


4

thiết của mình, trong đó bao gồm cả trình tự thành lập công sở giao dịch, trình
tự lập quy và áp dụng quy phạm để bảo đảm các quyền của chủ thể quản lý
trong xử lý vi phạm, thực hiện việc điều hành, tổ chức các hoạt động tác
nghiệp hành chính trong lĩnh vực xuất, nhập cảnh.
1.2. Đặc điểm của thủ tục hành chính trong lĩnh vực xuất, nhập cảnh
Thủ tục hành chính trong lĩnh vực xuất, nhập cảnh là một bộ phận chế
định của luật hành chính, là một loại hình quy phạm hành chính mang tính
công cụ để giúp cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh có điều kiện thực hiện chức
năng của mình. Vì vậy, có thể gọi đây là quy phạm thủ tục về xuất, nhập
cảnh. Nó đảm bảo cho các quy phạm vật chất của luật hành chính và của pháp
luật về xuất, nhập cảnh được thực hiện có hiệu quả. Mặt khác, nó là phương
tiện giúp tổ chức và cá nhân công dân trong việc thực hiện quyền của mình,
tạo điều kiện mở rộng tính pháp chế của nền dân chủ, tính công khai của hành
chính nhà nước trong lĩnh vực xuất, nhập cảnh.
Từ những điều đã phân tích ở trên, có thể thấy thủ tục hành chính
trong lĩnh vực xuất, nhập cảnh là do các cơ quan nhà nước đề ra và công bố
để thực thi hiến pháp và pháp luật, nhằm thực hiện chức năng quản lý của nền
hành chính nhà nước và hoàn thành nhiệm vụ của mình do pháp luật quy
định. Đồng thời các cơ quan quản lý nhà nước về xuất, nhập cảnh có trách
nhiệm tổ chức thực thi thủ tục đó.
Qua nghiên cứu thủ tục hành chính nói chung, thủ tục hành chính
trong lĩnh vực xuất, nhập cảnh nói riêng, chúng tôi thấy có bốn đặc điểm nổi
bật như sau:
Thứ nhất, thủ tục hành chính trong lĩnh vực xuất, nhập cảnh chủ yếu

liên quan đến việc chỉ đạo thực hiện thi hành pháp luật.
Nếu so sánh với thủ tục tư pháp là thủ tục có sự tham gia của cơ quan
xét xử (Tòa án nhân dân), thì chỉ có một bộ phận như các thủ tục hành chính
quy định về việc giải quyết các tranh chấp là gần với nội dung của thủ tục tư


5

pháp. Ví dụ: Thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân trong lĩnh vực
xuất, nhập cảnh (trừ những khiếu nại tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của
cơ quan xét xử); thủ tục kỷ luật công chức nhà nước vi phạm quy định về thủ
tục xuất, nhập cảnh.
Thứ hai, có thể có một hay nhiều bên tham gia thủ tục hành chính trong
lĩnh vực xuất, nhập cảnh.
Trong quá trình giải quyết công việc, mỗi chủ thể có quyền và nghĩa
vụ thực hiện những hành vi nhất định, trong một phạm vi và giai đoạn cụ thể
nhất định nhằm góp phần vào quá trình giải quyết công việc. Hành vi của chủ
thể ở giai đoạn trước sẽ là tiền đề cho hành vi ở giai đoạn sau. Từ đó, để giải
quyết một công việc cụ thể nào đó trong lĩnh vực xuất, nhập cảnh, trong nhiều
trường hợp cần thiết phải thiết lập các quan hệ pháp luật về thủ tục. Các quan
hệ về thủ tục liên quan đến từng giai đoạn cụ thể hoặc toàn bộ quá trình giải
quyết xuất, nhập cảnh cho công dân.
Thứ ba, thủ tục hành chính trong lĩnh vực xuất, nhập cảnh là thủ tục
hành chính thuộc về thể chế hành chính, nhưng nó liên quan trực tiếp đến bản
thân tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về xuất, nhập cảnh (phương diện chủ thể
quản lý trong quan hệ thủ tục hành chính). Vì vậy, quan niệm đầy đủ và chính
xác hơn về thủ tục hành chính nói chung, thủ tục hành chính trong lĩnh vực
xuất, nhập cảnh nói riêng là vấn đề vừa thuộc về thể chế, vừa thuộc về bộ máy
hành chính.
Thứ tư, thủ tục hành chính trong lĩnh vực xuất, nhập cảnh là các hành

vi thủ tục có tính kế tiếp nhau mà về cơ bản có thể chia thành các giai đoạn
sau: 1- Khởi xướng việc xin xuất, nhập cảnh và gửi cho các cơ quan quản lý
xuất, nhập cảnh có thẩm quyền; 2- Cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh có thẩm
quyền xem xét và giải quyết vụ việc; 3- Thực hiện quyết định về việc giải
quyết xuất, nhập cảnh; 4- Khiếu nại quyết định.


6

Toàn bộ các hành vi nêu trên của các bên tham gia đều có mục đích
chung là hướng tới thực hiện các quy phạm vật chất của Luật hành chính và
các quy phạm pháp luật về xuất, nhập cảnh hoặc các quy phạm được quy định
từ các hiệp định, điều ước quốc tế (khi chủ thể tham gia mang yếu tố nước
ngoài) mà các quốc gia đã tham gia ký kết hoặc thừa nhận.
Cơ cấu của thủ tục trong lĩnh vực xuất, nhập cảnh gồm các yếu tố
được pháp luật quy định về điều kiện (sự kiện pháp lý, giấy tờ), trình tự (thứ
tự các bước thực hiện hành vi của các chủ thể tham gia thủ tục). Thời hạn và
cách thức thực hiện hành vi.
Về chế định thủ tục hành chính trong lĩnh vực xuất, nhập cảnh có thể
chia thành 03 nhóm như sau: 1- Nhóm quy định về quy chế ban hành thủ tục
hành chính và thẩm quyền của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh trong khi tiến
hành thủ tục. 2- Nhóm quy định việc thông qua quyết định cho từng loại thủ
tục xuất, nhập cảnh, truyền đạt đến người thi hành, việc thực hiện và trình tự
khiếu nại, giải quyết khiếu nại đối với quyết định. 3- Nhóm quy định các
bước phải làm theo nội dung từng công việc.
Qua nghiên cứu chế định thủ tục hành chính trong lĩnh vực xuất, nhập
cảnh nói riêng cho thấy: chỉ hoạt động quản lý chứa đựng quy phạm thủ tục
hành chính mới tạo thành thủ tục hành chính, còn các hoạt động tổ chức tác
nghiệp cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính do các quy định nội bộ điều
chỉnh không phải là thủ tục hành chính.

1.3. Phân loại thủ tục hành chính trong lĩnh vực xuất, nhập cảnh
Kinh nghiệm thức tế của nước ta cũng như nhiều nước khác trên thế
giới cho thấy, muốn xây dựng và áp dụng thủ tục hành chính trong lĩnh vực
xuất, nhập cảnh có hiệu quả, thì phải phân loại chúng một cách khoa học.
Căn cứ vào quan hệ giữa các chủ thể, thủ tục hành chính trong lĩnh
vực xuất, nhập cảnh có thể phân chia thành 03 nhóm chính: thủ tục hành


7

chính nội bộ; thủ tục hành chính giữa cơ quan nhà nước với đối tượng bị quản
lý; và thủ tục văn thư.
Căn cứ theo các loại hình công việc cụ thể mà các cơ quan nhà nước
được giao thực hiện trong quá trình hoạt động của mình, các thủ tục hành
chính trong lĩnh vực xuất, nhập cảnh được phân loại như: Thủ tục cấp, gia
hạn, bổ sung, sửa đổi: hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ, hộ chiếu phổ
thông; thủ tục cấp, gia hạn, bổ sung, sửa đổi thị thực; thủ tục kiểm soát và xử
lý vi phạm quy chế xuất, nhập cảnh ở cửa khẩu.
Thực tế cho thấy, cách phân loại này có ý nghĩa thực tiễn quan trọng
vì nó có thể giúp người thi hành công vụ và những người thực thi các thủ tục
hành chính trong thực tế quản lý nhà nước về xuất, nhập cảnh định hướng
theo công việc dễ dàng, chính xác hơn.
Căn cứ vào đối tượng quản lý nhà nước và quốc tịch của cá nhân
công dân xuất, nhập cảnh có thể phân loại như: Thủ tục xuất cảnh đối với
công dân Việt Nam; thủ tục nhập cảnh đối với người nước ngoài, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài.
Đây là sự phân loại mà Nghị quyết số 38/CP của Chính phủ ngày
4/5/1994 đã áp dụng. Theo cách phân loại này, các thủ tục hành chính được
xác định cho từng lĩnh vực quản lý nhà nước và phân chia theo cơ cấu chức
năng của bộ máy quản lý hiện hành.

Sự phân chia này có ý nghĩa quan trọng là giúp người quản lý xuất, nhập
cảnh xác định được tính đặc thù của lĩnh vực mà mình phụ trách. Từ đó, đưa ra
yêu cầu xây dựng cho lĩnh vực này những thủ tục hành chính cần thiết, thích hợp,
nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ đặt ra theo mục tiêu của Nhà nước quy định.
Ngoài việc phân loại thủ tục hành chính trong lĩnh vực xuất, nhập
cảnh như đã nêu trên, còn có cách phân loại khác như:


8

- Căn cứ vào đối tượng, mục đích xuất cảnh có thể phân loại (thủ tục
xuất cảnh đối với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương đi làm việc, thăm quan; thủ tục xuất cảnh đối với công chức, viên
chức nhà nước đi công tác; thủ tục xuất cảnh đối với công dân xin đi học,
chữa bệnh, du lịch, lao động, thăm thân nhân ở nước ngoài.
- Căn cứ vào đối tượng và mục đích nhập cảnh có thể phân loại (thủ
tục nhập cảnh đối với các đoàn khách của Nhà nước vào làm việc, thăm
viếng, hội họp, tham quan khảo sát, trao đổi kinh nghiệm, chữa bệnh... theo
lời mời của các cấp tương đương phía Việt Nam; thủ tục nhập cảnh đối với
viên chức các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của nước ngoài và
cơ quan đại diện các tổ chức quốc tế, tổ chức liên chính phủ…).
2. Thủ tục hành chính - phương tiện quan trọng bảo đảm quyền
xuất, nhập cảnh của công dân
Thủ tục hành chính trong lĩnh vực xuất, nhập cảnh có tác động trực
tiếp và ý nghĩa to lớn tới việc mở rộng dân chủ và nâng cao hiệu lực, hiệu quả
hành chính nhà nước trong lĩnh vực xuất, nhập cảnh.
Bất cứ thủ tục hành chính nào cũng đều là phương tiện để hướng tới
việc đạt đến mục đích nhất định. Trong lĩnh vực xuất, nhập cảnh, thủ tục hành
chính cũng được xem là phương tiện quan trọng để người dân thực hiện và

bảo vệ quyền và nghĩa vụ đã được Hiến pháp quy định: "Công dân có quyền
đi ra nước ngoài và từ nước ngoài về nước theo quy định của pháp luật". Vì
thế, thủ tục hành chính trong lĩnh vực xuất, nhập cảnh cần phải thoát khỏi
bệnh hình thức cầu kỳ, rườm rà quá đáng; và càng không thể là vật cản đường
trong việc tiếp tục thực hiện chính sách mở rộng giao lưu hợp tác quốc tế, hội
nhập kinh tế quốc tế của đất nước.
Bên cạnh đó, các cơ quan quản lý nhà nước về xuất, nhập cảnh cũng phải
giải quyết các đơn khiếu nại, tố cáo của công dân về những hành vi vi phạm pháp


9

luật xuất, nhập cảnh. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo cũng phải tuân thủ theo
những thủ tục đã được pháp luật quy định, tức là những quy phạm (hình thức) thủ
tục. Hoàn thiện các thủ tục hành chính, một mặt để cơ quan nhà nước giải quyết
tốt các công việc của dân; mặt khác, tạo điều kiện để công dân sử dụng các
thủ tục hành chính như là một phương tiện quan trọng để thực hiện và bảo vệ
các quyền của mình, nhất là các quyền phát sinh do sự phát triển của xã hội.
Từ sự phân tích trên cho thấy vị trí, vai trò của thủ tục hành chính trong
việc bảo đảm quyền xuất, nhập cảnh của công dân thể hiện ở những điểm sau:
Trước hết, thủ tục hành chính trong lĩnh vực xuất, nhập cảnh là nhân
tố bảo đảm sự hoạt động chặt chẽ, chính xác chức năng hành chính của các cơ
quan quản lý nhà nước về xuất, nhập cảnh. Dựa vào đó, công việc hành chính
giải quyết nhu cầu xuất, nhập cảnh của công dân sẽ đạt được mục đích đề ra
là vì nhân dân phục vụ.
Hai là, xã hội chúng ta ngày càng phát triển về mọi mặt, nhất là về
kinh tế, nhiều quyền và nghĩa vụ mới của công dân xuất hiện. Thủ tục hành
chính nói chung, thủ tục hành chính trong lĩnh vực xuất, nhập cảnh nói riêng,
góp phần tạo điều kiện cho các công dân thực hiện các quyền này trên thực tế.
Ba là, với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, sự tiến bộ của khoa

học kỹ thuật, cũng như việc mở rộng giao lưu quốc tế, các hiện tượng tiêu cực
ngày càng nhiều, do đó, các quyền cơ bản của con người, của công dân trong
đó có quyền xuất cảnh, nhập cảnh dễ bị vi phạm. Để hạn chế được vi phạm
này, đòi hỏi sự đóng góp của thủ tục hành chính như là một "kênh" phòng
chống tiêu cực, tham nhũng. Chẳng hạn, việc đơn giản hóa việc cấp hộ chiếu,
xóa bỏ thị thực khi xuất, nhập cảnh đối với công dân Việt Nam, bỏ những
khâu không cần thiết trong thủ tục cấp thị thực nhập cảnh đối với người nước
ngoài, sẽ hạn chế được sự lợi dụng thủ tục rườm rà để vòi vĩnh, ăn hối lộ của
người có nhu cầu xuất, nhập cảnh.


10

Bốn là, thủ tục hành chính trong lĩnh vực xuất, nhập cảnh phải tiết
kiệm thời gian, sức lực, tiền bạc của nhân dân khi thực hiện quyền và nghĩa
vụ trong lĩnh vực xuất, nhập cảnh.
Sau cùng là, thủ tục hành chính trong lĩnh vực xuất, nhập cảnh chặt
chẽ, chính xác, khách quan, công minh giúp cho việc thực hiện quy chế dân
chủ trong hoạt động quản lý xuất, nhập cảnh, đảm bảo tính công khai và sự
kiểm tra của toàn xã hội, vì nó cung cấp cho nhân dân vũ khí đấu tranh chống
quan liêu, tham nhũng, chống lại những hành vi vi phạm pháp luật khác làm
rối loạn kỷ cương, đốc thúc các cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh, các công
chức, viên chức nhà nước tôn trọng quyền lợi hợp pháp của công dân, tuân
thủ kỷ cương pháp luật.
II. THỰC TRẠNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC XUẤT,
NHẬP CẢNH Ở VIỆT NAM

Qua nghiên cứu các văn bản pháp luật hiện hành về xuất, nhập cảnh
nêu trên, tác giả có thể trình bày về thực trạng thủ tục xuất, nhập cảnh Việt
Nam như sau:

1. Thủ tục xuất, nhập cảnh đối với công dân Việt Nam
1.1. Xét không cho xuất cảnh những trường hợp chưa được xuất
cảnh
Xét không cho xuất cảnh những trường hợp chưa được xuất cảnh được
thực hiện theo khoản 1 Điều 14 của Nghị định số 05/2000/NĐ-CP của Chính phủ.
Công dân Việt Nam chưa được xuất cảnh nếu thuộc một trong 6 trường
hợp sau: a) người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đang có nghĩa vụ thi
hành bản án hình sự hoặc đang bị cơ quan điều tra yêu cầu chưa cho xuất
cảnh hoặc chưa cấp hộ chiếu để phục vụ công tác điều tra tội phạm; b) người
đang có nghĩa vụ thi hành bản án; chờ để giải quyết các tranh chấp dân sự,
kinh tế, hành chính; chờ để thi hành quyết định xử phạt hành chính; đang có


11

nghĩa vụ nộp thuế hoặc các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp
luật Việt Nam, trừ các trường hợp có đặt tiền, đặt tài sản, bảo lãnh bằng tài
sản hoặc có biện pháp khác để thực hiện nghĩa vụ đó; c) người đã vi phạm
quy chế xuất nhập cảnh bị xử phạt từ cảnh cáo hành chính trở lên thì chưa
được xuất cảnh trong thời gian từ 01 đến 05 năm, tình từ ngày xử lý vi phạm;
d) người bị nước ngoài trục xuất vì vi phạm pháp luật của nước sở tại, nếu
hành vi là nghiêm trọng, có hại cho lợi ích và uy tín của Việt Nam thì chưa
được xuất cảnh trong thời gian từ 01 đến 05 năm, tính từ ngày trở về Việt
Nam; đ) người mà Bộ Y tế chưa cho xuất cảnh vì lý do y tế; e) các trường hợp
khác vì lý do bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội. Bộ trưởng Bộ
Công an quyết định việc chưa cho xuất cảnh đối với công dân thuộc diện nêu
tại các điểm c, d, đ, e nêu trên.
Theo yêu cầu của Cơ quan Điều tra, Viện Kiểm sát, Tòa án hoặc cơ
quan thi hành án, cơ quan quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Công an thông báo cho
lực lượng kiểm soát xuất, nhập cảnh ở các cửa khẩu thực hiện việc chưa cho

xuất cảnh đối với những người thuộc 6 trường hợp nêu trên.
Bộ Công an thống nhất quản lý danh sách người Việt Nam chưa được
phép xuất cảnh. Như vậy, trong quá trình xem xét, giải quyết thủ tục xuất,
nhập cảnh của công dân Việt Nam, Bộ Công an có trách nhiệm không cho
những trường hợp "chưa được xuất cảnh" theo luật định (kể cả những những
trường hợp đã được các cơ quan có thẩm quyền cấp hộ chiếu).
Việc lập danh sách "người chưa được xuất cảnh" được tiến hành theo
Quyết định số 55/QĐ-BCA năm 1999 của Bộ trưởng Bộ Công an. Việc khai
thác và sử dụng danh sách "chưa được xuất cảnh" trong quản lý nhà nước về
xuất nhập cảnh theo chế độ tuyệt mật.
1.2. Thẩm quyền cấp hộ chiếu, giấy thông hành hoặc các loại giấy
tờ có giá trị xuất, nhập cảnh


12

Thẩm quyền cấp hộ chiếu, giấy thông hành hoặc các loại giấy tờ có
giá trị xuất, nhập cảnh được Nghị định số 05/2000/NĐ-CP của Chính phủ và
các thông tư hướng dẫn thi hành như sau:
- Bộ Ngoại giao và các cơ quan được Bộ Ngoại giao ủy quyền ở trong
nước có thẩm quyền cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, cấp đổi, cấp lại, hủy bỏ tại
Việt Nam hộ chiếu công vụ, hộ chiếu ngoại giao. Bộ Ngoại giao có trách
nhiệm thường xuyên thông báo cho Bộ Công an danh sách nhân sự người
được cấp hộ chiếu công vụ, hộ chiếu ngoại giao ngay sau khi cấp; thông báo
cho phía các nước về: mẫu hộ chiếu, giấy thông hành và các loại giấy tờ có
giá trị xuất, nhập cảnh của Việt Nam và cơ quan Việt Nam có thẩm quyền cấp
hộ chiếu và các loại giấy thông hành đó.
- Bộ Công an và các cơ quan được Bộ Công an ủy quyền ở trong nước
chịu trách nhiệm cấp, gia hạn, bổ sung, cấp đổi, cấp lại, hủy bỏ tại Việt Nam
hộ chiếu phổ thông. Bộ Công an có trách nhiệm phối hợp với Bộ Ngoại giao

thống nhất ban hành các loại biểu mẫu, giấy tờ liên quan đến việc xuất, nhập
cảnh của công dân Việt Nam; in ấn hộ chiếu, giấy thông hành và cung cấp kịp
thời cho các cơ quan có trách nhiệm cấp hộ chiếu, giấy thông hành.
- Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam và các
cơ quan được ủy quyền của Việt Nam ở nước ngoài (gọi tắt là cơ quan đại
diện Việt Nam ở nước ngoài) thực hiện việc cấp, đổi tại nước ngoài hộ chiếu
ngoại giao, hộ chiếu công vụ, hộ chiếu phổ thông cho công dân Việt Nam ở
nước ngoài trong các trường hợp theo quy định của pháp luật. Thông báo
danh sách hộ chiếu không còn giá trị sử dụng cho cơ quan có thẩm quyền
nước sở tại và các cơ quan đại diện nước ngoài khác ở nước sở tại.
- Bộ Giao thông vận tải chịu trách nhiệm cấp, đổi tại Việt Nam hộ
chiếu thuyền viên.
Hộ chiếu phổ thông cấp cho mọi công dân Việt Nam theo Điều 6 Nghị
định số 05/2000/NĐ-CP của Chính phủ. Trong trường hợp đặc biệt, công dân


13

Việt Nam được cấp giấy thông hành để xuất cảnh, nhập cảnh Việt Nam, theo
quy định của Bộ Công an và Bộ Ngoại giao. Điều 7 và Điều 8 Nghị định số
05/2000/NĐ-CP của Chính phủ quy định diện được cấp Hộ chiếu công vụ và
diện được cấp Hộ chiếu ngoại giao.
1.3. Thủ tục cấp hộ chiếu trong nước
Việc cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ ở trong nước được
quy định tại Điều 10 Nghị định số 05/2000/NĐ-CP của Chính phủ.
- Đối với những người thuộc diện quy định tại Điều 7, Điều 8 của Nghị
định này, hồ sơ xin cấp hộ chiếu gồm: 01 tờ khai để cấp hộ chiếu, có dán ảnh
đóng dấu giáp lai và xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý
(theo mẫu do Bộ Ngoại giao quy định); văn bản cử đi nước ngoài của người có
thẩm quyền quy định tại Điều 15 của Nghị định số 05/2000/NĐ-CP của Chính

phủ.
- Đối với cán bộ, công chức, nhân viên trong cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp nhà nước, đơn vị Quân đội nhân dân và Công an nhân dân, hồ sơ đề
nghị cấp hộ chiếu gồm: 01 tờ khai để cấp hộ chiếu, có dán ảnh đóng dấu giáp
lai và xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý; văn bản cho
phép đi nước ngoài của người có thẩm quyền quy định.
- Đối với những người không là cán bộ, công chức, nhân viên trong cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp nhà nước, đơn vị Quân đội nhân dân và Công an
nhân dân, hồ sơ đề nghị cấp hộ chiếu gồm: 01 tờ khai để cấp hộ chiếu, có dán
ảnh đóng dấu giáp lai và xác nhận của Trưởng công an phường, xã, nơi đăng
ký hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú dài hạn; giấy tờ chứng minh người đề
nghị cấp hộ chiếu thuộc diện đi cùng hoặc thăm thân quy định tại khoản 6
Điều 7, khoản 9 Điều 8 của Nghị định số 05/2000/NĐ-CP của Chính phủ.
Đối với trẻ em dưới 16 tuổi đi ra nước ngoài cùng cha, mẹ, người đỡ
đầu, nếu cha, mẹ hoặc người đỡ đầu có yêu cầu được cấp chung hộ chiếu thi
khai chung vào tờ khai để cấp hộ chiếu của mình.


14

Cục Lãnh sự - Bộ Ngoại giao cấp hộ chiếu công vụ và hộ chiếu ngoại
giao hoàn thành việc cấp hộ chiếu trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Việc cấp hộ chiếu phổ thông ở trong nước: được thực hiện theo quy
định tại Điều 9 Nghị định số 05/2000/NĐ-CP của Chính phủ và được hướng
dẫn chi tiết tại Thông tư số 09/2000/TT-BCA của Bộ Công an:
- Đối với cán bộ, công nhân, viên chức trong cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp nhà nước, đơn vị Quân nhân đội nhân dân và Công an nhân dân (kể cả
người làm công theo chế độ hợp đồng từ 01 năm trở lên và những người được
cơ quan, doanh nghiệp nhà nước cử sang làm việc tại các tổ chức xã hội, tổ

chức kinh tế ngoài quốc doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và tổ
chức nước ngoài tại Việt Nam), hồ sơ đề nghị cấp hộ chiếu gồm: 01 tờ khai
để cấp hộ chiếu, có dán ảnh đóng dấu giáp lai và xác nhận của Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị trực tiếp quản lý (theo mẫu của Bộ Công an quy định); văn bản
cử đi nước ngoài về việc công hoặc cho phép đi nước ngoài về việc riêng của
người có thẩm quyền cử hoặc cho phép người đi nước ngoài theo quy định.
- Đối với nhân viên làm việc trong các doanh nghiệp 100% vốn nước
ngoài, doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài, hồ sơ đề nghị cấp hộ chiếu
gồm: 01 tờ khai để cấp hộ chiếu, có dán ảnh đóng dấu giáp lai và xác nhận
của Trưởng công an phường, xã, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú
dài hạn (theo mẫu do Bộ Công an quy định); văn bản cử đi nước ngoài về việc
công hoặc cho phép đi nước ngoài của Thủ trưởng doanh nghiệp.
- Đối với người không thuộc diện quy định tại điểm a, điểm b khoản 1
Điều 9 Nghị định số 05/2000/NĐ-CP (dân thường), hồ sơ đề nghị cấp hộ
chiếu gồm: 02 tờ khai để cấp hộ chiếu, có dán ảnh đóng dấu giáp lai và xác
nhận của Trưởng Công an phường, xã, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú dài
hạn (theo mẫu do Bộ Công an quy định). Đối với trẻ em dưới 16 tuổi đi ra
nước ngoài cùng cha, mẹ, người đỡ đầu, nếu cha, mẹ hoặc người đỡ đầu có


15

yêu cầu được cấp chung hộ chiếu thi khai chung vào tờ khai để cấp hộ chiếu
của mình.
Về thời hạn giải quyết việc cấp hộ chiếu tại các cơ quan có thẩm
quyền ở trong nước, được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị
định 05/2000/NĐ-CP: 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, đối với
các trường hợp thuộc diện quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này; 15
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, đối với các trường hợp thuộc diện
quy định tại điểm c Điều này; 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, đối

với trường hợp đề nghị cấp hộ chiếu để ra nước ngoài định cư.
Trong trường hợp cấn thiết, người làm thủ tục có thể trực tiếp nộp hồ sơ
đề nghị cấp hộ chiếu tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh. Trong thời hạn 15 ngày
làm việc (đối với xuất cảnh có thời hạn) hoặc không quá 30 ngày (đối với
xuất cảnh định cư), kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Quản lý xuất nhập
cảnh có trách nhiệm xem xét, cấp hộ chiếu.
Những trường hợp nộp hồ sơ đề nghị cấp hộ chiếu tại Công an tỉnh,
nếu quá 10 ngày làm việc (đối với xuất cảnh có thời hạn) hoặc quá 20 ngày
(đối với xuất cảnh định cư) mà không được Công an tỉnh thông báo đã chuyển
hồ sơ về Cục Quản lý xuất nhập cảnh, thì công dân có thể trực tiếp nộp hồ sơ
(kèm theo giấy biên nhận về việc đã nộp hồ sơ tại Công an tỉnh) và nhận kết
quả tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh. Cục Quản lý xuất nhập cảnh có trách
nhiệm kiểm tra, cấp hộ chiếu trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận
đủ hồ sơ hợp lệ và thông báo cho Công an tỉnh biết.
Việc cấp hộ chiếu đối với các nhân vật tôn giáo ra nước ngoài để hoạt
động tôn giáo thực hiện theo quy định tại Nghị định số 26/1999/NĐ-CP của
Chính phủ về các hoạt động tôn giáo và hướng dẫn của Ban Tôn giáo của
Chính phủ trên cơ sở phù hợp với quy định tại Nghị định số 05/2000/NĐ-CP
và hướng dẫn của Bộ Công an tại Thông tư số 09/2000/TT-BCA.


16

Khi công dân Việt Nam nộp hồ sơ đề nghị cấp hộ chiếu tại Công an
tỉnh hoặc Cục Quản lý xuất nhập cảnh, cần xuất trình giấy chứng minh thư
nhân dân và giấy tờ chứng nhận đã đăng ký thường trú hoặc tạm trú dài hạn từ
01 năm trở lên: sổ hộ khẩu gia đình hoặc chứng nhận nhân khẩu tập thể hoặc
sổ đăng ký tạm trú có thời hạn, hoặc giấy đăng ký tạm trú có thời hạn.
Cán bộ quản lý xuất nhập cảnh có trách nhiệm kiểm tra nội dung và
ảnh trên tờ khai, đối chiếu với các giấy tờ công dân xuất trình nói trên, nếu

thấy đầy đủ, chính xác, thì tiếp nhận hồ sơ.
Những người thuộc diện nêu tại điểm b, điểm c, khoản 1 Điều 9 Nghị
định số 05/2000/NĐ-CP, khi trực tiếp nộp hồ sơ đề nghị cấp hộ chiếu tại
Công an tỉnh hoặc Cục Quản lý xuất nhập cảnh thì tờ khai đề nghị cấp hộ
chiếu không cần phải có xác nhận của Trưởng Công an phường, xã nơi
thường trú hoặc tạm trú dài hạn, nếu xuất trình đầy đủ giấy chứng minh thư
nhân dân và giấy tờ về hộ khẩu.
Với những người chỉ xuất trình giấy chứng minh nhân dân mà không
có giấy tờ về hộ khẩu hợp lệ, thì tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu phải có xác
nhận và có dấu giáp lai ảnh của Trưởng Công an phường, xã nơi thường trú
hoặc tạm trú dài hạn.
Khi công dân Việt Nam đề nghị Công an phường, xã nơi người đó
thường trú hoặc tạm trú dài hạn xác nhận vào tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu, thì
trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, Trưởng Công an phường, xã phải
hoàn thành việc xác nhận và trả tờ khai cho người đề nghị.
Thủ tục gia hạn, bổ sung, sửa đồi, cấp đổi hộ chiếu phổ thông trong
nước được thực hiện theo quy định tại Mục II Thông tư số 09/2000/TT-BCA
(A18) của Bộ Công an, cụ thể như sau:
Công dân Việt Nam đã được cấp hộ chiếu đã hết hạn sử dụng chưa quá 01
năm, hết trang, rách nát, bẩn, nay đề nghị gia hạn, bổ sung, sửa đổi, cấp đổi hộ
chiếu thì hồ sơ gồm: 01 đơn khai đề nghị (mẫu của Cục Quản lý xuất nhập cảnh).


17

Trường hợp đề nghị bổ sung trẻ em dưới 16 tuổi đi cùng vào hộ chiếu
của cha, mẹ hoặc người đỡ đầu thì kèm theo giấy khai sinh của trẻ em (bản
chính hoặc bản sao có công chứng). Nếu đi cùng người đỡ đầu thì ngoài giấy
khai sinh cần kèm theo giấy tờ chứng nhận người mang hộ chiếu là người
mang hộ chiếu là người đỡ đầu.

Trường hợp đề nghị sửa đổi chi tiết nhân thân trong hộ chiếu (như họ
tê, ngày tháng năm sinh, nơi sinh) cần kèm theo giấy tờ có giá trị pháp lý về
việc thay đổi chi tiết nhân thân đó.
Trường hợp hộ chiếu bị mất hoặc đã hết hạn sử dụng từ 01 năm trở lên
thì sẽ được xem xét cấp hộ chiếu mới. Nếu bị mất hộ chiếu cần nộp kèm theo
đơn trình báo mất hộ chiếu phải có đơn trình báo ngay với Công an phường,
xã nơi gần nhất, đồng gửi cho Cục Quản lý xuất nhập cảnh.
Thời hạn giải quyết: nếu hồ sơ nộp tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh,
thì trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp
lệ, Cục Quản lý xuất nhập cảnh xem xét giải quyết và trả kết quả cho người
đề nghị. Nếu tại Phòng Quản lý xuất nhập cảnh thuộc Công an tỉnh, thì trong
thời hạn không quá 02 ngày làm việc, Công an tỉnh phải chuyển ngay hồ sơ
về Cục Quản lý xuất nhập cảnh. Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc,
Cục Quản lý xuất nhập cảnh xem xét giải quyết và trả kết quả cho người đề
nghị.
1.4. Thủ tục cấp hộ chiếu ở nước ngoài
Việc cấp hộ chiếu cho những người chưa có hộ chiếu (cấp lần đầu)
được thực hiện theo Khoản 1, Mục II Thông tư Liên tịch Công an - Ngoại
giao số 03/2002/TTLT/BNV-BNG:
Hồ sơ nộp tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi tắt
là cơ quan đại diện) gồm: tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu và ảnh theo quy định;
bản sao giấy tờ chứng minh có quốc tịch Việt Nam; bản sao giấy tờ chứng


18

nhận nhân thân, có ảnh đóng dấu giáp lai do cơ quan có thẩm quyền của Việt
Nam cấp. Khi nộp bản sao các giấy tờ trên thì xuất trình bản chính để kiểm tra
đối chiếu. Trường hợp không có giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam hoặc
chứng nhận nhân thân, có ảnh đóng dấu giáp lai do cơ quan có thẩm quyền

của Việt Nam cấp thì nộp sơ yếu lý lịch theo quy định.
Đối với người đã được nước sở tại cho cư trú thì nộp kèm theo giấy
phép cư trú hợp lệ. Trường hợp được nước sở tại cho cư trú thì trong tờ khai
đề nghị cấp hộ chiếu cần ghi rõ nguồn gốc, thời gian, lý do và mục đích đến
cư trú tại nước sở tại, kèm theo các giấy tờ chứng minh (nếu có).
Cơ quan đại diện giải quyết trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đại diện cấp hộ chiếu cho người đề nghị;
trường hợp không có giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam hoặc chứng
nhận nhân thân, có ảnh đóng dấu giáp lai do cơ quan có thẩm quyền của Việt
Nam cấp, cơ quan đại diện hướng dẫn người đề nghị cấp hộ chiếu khai lý lịch,
nộp kèm theo các giấy tờ có giá trị tham khảo về quốc tịch (phù hợp với pháp
luật Việt Nam về quốc tịch). Cơ quan đại diện lập danh sách gồm các yếu tố
nhân sự gửi về Cục lãnh sự - Bộ Ngoại giao. Cục lãnh sự có trách nhiệm
chuyển danh sách gồm các yếu tố nhân sự và ảnh đó cho Cục Quản lý xuất
nhập cảnh - Bộ Công an để xác minh về nhân thân và cơ quan chức năng của
Bộ Tư pháp để xác minh về quốc tịch (tùy yêu cầu xác minh). Trong thời hạn
40 ngày kể từ ngày nhận được danh sách do Cục Lãnh sự chuyển, Cục Quản
lý xuất nhập cảnh và cơ quan chức năng Bộ Tư pháp có trách nhiệm xem xét
trả lời Cục Lãnh sự để Cục Lãnh sự trả lời cho người đề nghị cấp hộ chiếu
trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản trả lời của Cục
lãnh sự.
Thân nhân ở Việt Nam của người đề nghị cấp hộ chiếu (cha, mẹ, vợ,
chồng, con, ông bà nội ngoại, anh chị em ruột hoặc cô, dì, chú, bác ruột) có
thể trực tiếp đến Cục Quản lý xuất nhập cảnh hoặc phòng quản lý xuất nhập


19

cảnh công an tỉnh, thành phố nơi cư trú đề nghị xác nhận yếu tố nhân sự của
người đề nghị cấp hộ chiếu.

Trong thời hạn 40 ngày kể từ ngày nhận được đơn, Cục Quản lý xuất
nhập cảnh xem xét và có văn bản trả lời, đồng thời thông báo cho cơ quan đại
diện.
Khi công dân Việt Nam ở nước ngoài nộp tờ khai đề nghị cấp hộ
chiếu, kèm theo giấy tờ xác nhận yếu tố nhân sự của Cục Quản lý xuất nhập
cảnh, thì trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ các giấy tờ nêu
trên, cơ quan đại diện xem xét, quyết định.
Việc cấp hộ chiếu cho các trường hợp đặc biệt khác, cơ quan đại diện
báo cáo Bộ Ngoại giao xem xét, quyết định, sau khi có ý kiến của Bộ Công an
xác nhận không có vấn đề về mặt an ninh và bảo đảm nguyên tắc chỉ cấp hộ
chiếu cho công dân Việt Nam.
Việc cấp lại hộ chiếu do bị mất:
Hồ sơ nộp tại cơ quan đại diện gồm: tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu và
ảnh theo quy định; Đơn trình báo mất hộ chiếu có xác nhận của cơ quan có
thẩm quyền của nước sở tại, nơi người đó trình báo.
Sau khi nhận được đơn trình báo mất hộ chiếu, cơ quan đại diện có
trách nhiệm thông báo kịp thời yếu tố nhân sự cho: Cơ quan đã cấp hộ chiếu
để kiểm tra và hủy giá trị sử dụng của hộ chiếu báo mất; Cục Quản lý xuất
nhập cảnh để thông báo cho các cửa khẩu; Cơ quan chức năng quản lý xuất
nhập cảnh của nước sở tại.
Trường hợp hộ chiếu bị mất do chính cơ quan đại diện cấp, cơ quan
đại diện kiểm tra, đối chiếu với hồ sơ lưu hoặc hồ sơ đăng ký công dân, nếu
xác định yếu tố nhân sự mà người đề nghị cấp hộ chiếu khai là chính xác,
không thuộc trường hợp chưa được cấp, đổi hộ chiếu, thì trong thời hạn 5
ngày làm việc, cơ quan đại diện cấp lại hộ chiếu.


20

Những trường hợp khác, cơ quan đại diện gửi yếu tố nhân sự, kèm

theo ảnh của người đề nghị cấp lại hộ chiếu đến cơ quan đã cấp hộ chiếu bị
mất để xác minh. Nếu cơ quan được yêu cầu xác minh xác nhận có cấp hộ
chiếu đó, thì trong 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả xác minh,
cơ quan đại diện cấp lại hộ chiếu.
Sau 45 ngày kể từ ngày cơ quan đại diện gửi yêu cầu xác minh mà
không nhận được ý kiến trả lời của cơ quan cấp hộ chiếu, thì người đứng đầu
cơ quan đại diện xem xét, quyết định.
Thân nhân ở Việt Nam của người đề nghị cấp hộ chiếu (cha, mẹ, vợ,
chồng, con, ông bà nội ngoại, anh chị em ruột hoặc cô, dì, chú, bác ruột) có
thể trực tiếp đến Cục Quản lý xuất nhập cảnh hoặc phòng quản lý xuất nhập
cảnh công an tỉnh, thành phố nơi cư trú đề nghị xác nhận yếu tố nhân sự của
người đề nghị cấp lại hộ chiếu.
Trong thời hạn 40 ngày kể từ ngày nhận được đơn, Cục Quản lý xuất
nhập cảnh xem xét và có văn bản trả lời, đồng thời thông báo cho cơ quan đại
diện. Khi công dân Việt Nam ở nước ngoài nộp tờ khai đề nghị cấp lại hộ
chiếu, kèm theo giấy tờ xác nhận yếu tố nhân sự của Cục Quản lý xuất nhập
cảnh, thì trong thời hạn 5 ngày làm việc, cơ quan đại diện xem xét, quyết
định.
Việc cấp lại hộ chiếu do bị hư hỏng (rách, bẩn…), hết trang hoặc hết
hạn sử dụng:
Cơ quan đại diện tiếp nhận hồ sơ gồm: tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu và
ảnh theo quy định; hộ chiếu bị hư hỏng, hết trang hoặc hết hạn sử dụng.
Trường hợp hộ chiếu bị hư hỏng, hết trang hoặc hết hạn sử dụng,
nhưng trang nhân thân và ảnh còn nguyên vẹn, không bị tẩy xóa, hoặc đối
chiếu ảnh trong tờ khai, hộ chiếu cũ đúng với người đề nghị, không thuộc
trường hợp chưa được cấp, gia hạn, bổ sung, sửa đổi hộ chiếu, thì trong thời
hạn 5 ngày làm việc, cơ quan đại diện cấp lại hộ chiếu.


21


Trường hợp hộ chiếu có dấu hiệu như: bị tẩy xóa, sửa chữa tại trang
nhân thân, thay ảnh, thay trang, khâu lại hộ chiếu, ảnh trong hộ chiếu bị mờ,
bong, cơ quan đại diện gửi công văn, kèm theo bản sao hộ chiếu và ảnh đến
cơ quan đã cấp hộ chiếu đó để xác minh. Nội dung công văn yêu cầu xác
minh cần nêu rõ các dấu hiệu không bình thường. Nếu cơ quan xác minh trả
lời không cấp hộ chiếu đó, thì cơ quan đại diện không cấp hộ chiếu cho người
đề nghị và yêu cầu khai báo rõ ràng, chính xác để xem xét, giải quyết theo
quy định. Trường hợp được xem xét lại và giải quyết, cơ quan đại diện thông
báo rõ lý do giải quyết cho Cục Lãnh sự và Cục Quản lý xuất nhập cảnh biết.
Sau 45 ngày kể từ ngày cơ quan đại diện gửi yêu cầu xác minh mà
không nhận được ý kiến trả lợi của cơ quan cấp hộ chiếu, thì người đứng đầu
cơ quan đại diện xem xét, quyết định.
Việc gia hạn, bổ sung, sửa đổi hộ chiếu: được thực hiện theo quy
định tại khoản 4 Mục II của Thông tư liên tịch số 03/2002/TTLT/BCABNG. Cụ thể là:
Trong vòng 12 tháng trước khi hộ chiếu hết hạn, nếu có nhu cầu gia
hạn hộ chiếu thì người mang hộ chiếu phải nộp cho cơ quan đại diện tờ khai
đề nghị gia hạn hộ chiếu theo mẫu quy định, kèm theo hộ chiếu.
Nếu xác định hộ chiếu còn nguyên vẹn, không có dấu hiệu bị tẩy xóa,
sửa chữa ở trang nhân thân, không bị thay ảnh, thay trang hoặc khâu lại, không
thuộc trường hợp chưa được cấp, gia hạn, bổ sung, sửa đổi hộ chiếu, thì trong
thời hạn 5 ngày làm việc, cơ quan đại diện gia hạn hộ chiếu.
Trường hợp hộ chiếu có dấu hiệu như: bị tẩy xóa, sửa chữa tại trang
nhân thân, thay ảnh, thay trang, khâu lại hộ chiếu, ảnh trong hộ chiếu bị mờ,
bong, cơ quan đại diện gửi công văn, kèm theo bản sao hộ chiếu và ảnh đến
cơ quan đã cấp hộ chiếu đó để xác minh. Nội dung công văn yêu cầu xác
minh cần nêu rõ các dấu hiệu không bình thường. Nếu cơ quan xác minh trả
lời không cấp hộ chiếu đó, thì cơ quan đại diện không gia hạn mà thu hồi hộ
chiếu và yêu cầu khai báo rõ ràng, chính xác để xem xét, giải quyết theo quy



22

định. Trường hợp được xem xét lại và giải quyết, cơ quan đại diện thông báo
rõ lý do giải quyết cho Cục Lãnh sự và Cục Quản lý xuất nhập cảnh biết.
Trường hợp phức tạp, cơ quan đại diện trao đổi với Cục Quản lý xuất
nhập cảnh để phối hợp xử lý.
Nếu hộ chiếu cấp cho người dưới 16 tuổi đã hết hạn sử dụng, thì cơ
quan đại diện không ra hạn mà hướng dẫn làm thủ tục cấp đổi.
Việc bổ sung, sửa đổi hộ chiếu:
Người đề nghị bổ sung, sửa đổi phải nộp cho cơ quan đại diện tờ khai
đề nghị bổ sung, sửa đổi theo mẫu quy định, kèm theo hộ chiếu.
Những trường hợp sau đây cần nộp thêm bản sao giấy tờ có giá trị
pháp lý liên quan đến nội dung bổ sung, sửa đổi, đồng thời xuất trình bản
chính để đối chiếu: 1- Bổ sung trẻ em vào hộ chiếu của cha, mẹ đẻ, cha, mẹ
nuôi hoặc người đỡ đầu thì nộp bản sao giấy khai sinh của trẻ em đó hoặc bản
sao quyết định của cấp có thẩm quyền công nhận về con nuôi hoặc đỡ đầu.
2- Sửa đổi yếu tố về nhân thân: họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, thì
tùy từng trường hợp cụ thể mà nộp bản sao giấy khai sinh, giấy chứng minh
nhân dân hoặc bản sao quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nơi cư trú
trước đây ở Việt Nam) cho phép thay đổi, cải chính họ, tên, tên đệm, ngày,
tháng, năm sinh, nơi sinh.
Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ cơ
quan đại diện bổ sung, sửa đổi vào hộ chiếu. Sau khi bổ sung, sửa đổi hộ
chiếu, cơ quan đại diện thông báo cho cơ quan cấp hộ chiếu biết.
Việc cấp giấy thông hành về nước được thực hiện theo quy định tại
khoản 5 Mục II Thông tư Liên tịch số 03/2002/TTLT/BCA-BNG của Bộ
Công an - Bộ Ngoại giao. Những trường hợp được cấp: bị chính quyền nước
sở tại trục xuất hoặc buộc xuất cảnh về Việt Nam; phải về nước theo yêu cầu



23

của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam; có nguyện vọng được
cấp giấy tờ về nước.
Trên thực tế, thời gian thực hiện giải quyết cấp hộ chiếu cho công dân
xin xuất cảnh về việc riêng thường kéo dài, không đáp ứng được thời gian đã
quy định tại Nghị định số 05/2000/NĐ-CP của Chính phủ, cụ thể là: 05 ngày
làm việc, đối với các trường hợp thuộc diện quy định tại Điểm a, Điểm b của
khoản 1 điều này; 15 ngày làm việc, đối với các trường hợp thuộc diện quy
định tại Điểm c của khoản 1 điều này; 30 ngày làm, đối với các trường hợp
xin cấp hộ chiếu để định cư . Lý do chậm là, việc xét cấp hộ chiếu chưa được
phân cấp, nên hồ sơ sau khi được tiếp nhận và xét duyệt sơ bộ tại cơ quan
quản lý xuất nhập cảnh thuộc Công an tỉnh, thành phố lại chuyển lên Cục
Quản lý xuất nhập cảnh xét duyệt lần hai.
2. Thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú đối với người nước ngoài
tại Việt Nam
Quản lý nhập cảnh đối với người nước ngoài bao gồm các nội dung:
Tiếp nhận đề nghị xin nhập cảnh của người nước ngoài để xem xét cấp phép
và kiểm soát chặt chẽ việc nhập cảnh tại các cửa khẩu.
Điều 4 Pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam quy định:
Người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh Việt Nam phải có hộ chiếu hoặc giấy
tờ có giá trị thay hộ chiếu và phải có thị thực do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền của Việt Nam cấp, trừ trường hợp được miễn thị thực.
Về thị thực Việt Nam gồm có 02 loại: thị thực giá trị một lần; thị thực
giá trị nhiều lần. Tùy theo mục đích, thời gian thực hiện mục đích của đối
tượng nhập cảnh mà cơ quan có thẩm thuộc Bộ Ngoại giao hay Bộ Công an
cấp loại thị thực có giá trị một lần hoặc nhiều lần.
2.1. Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam chưa cho
người nước ngoài nhập cảnh



24

Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam chưa cho người
nước ngoài nhập cảnh, nếu thuộc một trong những trường hợp sau: 1- Không
đủ điều kiện như: hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu và thị thực do
cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, trừ trường hợp được miễn thị thực;
2- Giả mạo giấy tờ, cố ý khai sai sự thật khi làm thủ tục xin thị thực nhập
cảnh; 3- Vì lý do phòng, chống dịch bệnh; 4- Vi phạm nghiêm trọng pháp luật
Việt Nam trong lần nhập cảnh trước; 5- Vì lý do bảo vệ an ninh quốc gia, lý
do đặc biệt khác theo quyết định của Bộ Công an.
Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, quyết định cho người nước ngoài
thuộc những trường hợp nêu trên nhập cảnh.
2.2. Việc cấp, bổ sung, sửa đổi thị thực tại cơ quan đại diện Việt Nam
Việc cấp, bổ sung, sửa đổi thị thực tại cơ quan đại diện Việt Nam, thủ
tục như sau: Người nước ngoài xin thị thực nộp tại cơ quan đại diện Việt Nam
01 đơn kèm hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu. Thời hạn giá trị còn lại
của hộ chiếu phải dài hơn ít nhất 01 tháng so với thời hạn giá trị của thị thực xin
cấp. Nếu xin cấp thị thực rời thì trong đơn nêu rõ lý do, mục đích xin cấp thị
thực rời.
Người Việt Nam ở nước ngoài có nhu cầu về thăm thân mà không có
hộ chiếu, nếu mang giấy tờ do cơ quan có thầm quyền của nước ngoài cấp có
giá trị xuất, nhập cảnh và mẫu giấy tờ đó đã được thông báo chính thức cho
Việt Nam qua đường ngoại giao, thủ tục như người nước ngoài.
Đối với người không có cơ quan tổ chức, cá nhân ở Việt Nam mời
đón, thì cơ quan đại diện Việt Nam xét cấp thị thực một lần, thời hạn 15 ngày.
Việc xét cấp thị thực được thực hiện trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đơn, hộ chiếu.
Đối với người Việt Nam mang hộ chiếu nước ngoài có nhu cầu về

thăm thân, nếu có bằng chứng đã nhập cảnh Việt Nam lần trước cách thời
điểm xin nhập cảnh không quá 36 tháng, thì cơ quan đại diện Việt Nam xét


25

cấp thị thực có giá trị một lần không quá 3 tháng. Việc xét cấp thị thực được
thực hiện trong thời hạn 02 ngày làm việc.
Đối với người đã có thông báo của Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Cục
Lãnh sự hoặc Sở Ngoại vụ Thành phố Hồ Chí Minh về việc cho nhập cảnh,
thì trong thời hạn 02 ngày làm việc.
Trường hợp cơ quan đại diện Việt Nam phát hiện người xin thị thực
có hành vi vi phạm pháp luật Việt Nam hoặc có hoạt động phương hại đến an
ninh quốc gia mà cơ quan đại diện cần kịp thời trao đổi lại với cơ quan đã
thông báo cấp thị thực để xem xét, quyết định.
Việc sửa đổi thị thực, chuyển thị thực sang hộ chiếu mới đối với các
trường hợp như: thị thực đã cấp có lỗi kỹ thuật (cơ quan đại diện Việt Nam
giải quyết trong ngày); có đề nghị chuyển thị thực còn giá trị sử dụng từ hộ
chiếu cũ sang hộ chiếu mới (cơ quan đại diện Việt Nam giải quyết trong thời
hạn 2 ngày). Đối với trường hợp đề nghị sửa đổi loại thị thực (số lần nhập
cảnh), thời hạn thị thực hoặc mục đích nhập cảnh thì thủ tục và trình tự giải
quyết như đối với trường hợp xin thị thực nhập cảnh lần đầu.
2.3. Đối với khách có nhu cầu xin được cấp thị thực tại cửa khẩu
Người nước ngoài xin nhập cảnh được cấp thị thực tại cửa khẩu quốc
tế của Việt Nam trong những trường hợp: 1. Vào dự tang lễ thân nhân, thăm
thân nhân đang ốm nặng; 2. Xuất phát từ nước không có cơ quan đại diện
ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam; 3. Vào du lịch theo chương trình
do các doanh nghiệp lữ hành quốc tế của Việt Nam tổ chức; 4. Vào hỗ trợ kỹ
thuật khẩn cấp cho công trình, dự án; cấp cứu người bị bệnh nặng, người bị
nạn; cứu hộ thiên tai, dịch bệnh ở Việt Nam; 5. Vì lý do khẩn cấp khác.

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu xin cấp thị thực tại cửa khẩu
quốc tế Việt Nam cho người nước ngoài thuộc các trường hợp quy định tại
Điều 6 của Pháp lệnh (năm 2000), thì gửi văn bản đề nghị tới Cục Quản lý
xuất nhập cảnh. Những trường hợp xin cấp thị thực tại cửa khẩu vì lý do khẩn


×