BÀI 6: HÀN LIÊN KẾT GÓC THÉP CÁC BON THẤP – VỊ TRÍ HÀN 3F.
6.4.2. Hàn một phía từ dưới lên không vát cạnh chi tiết 250x120x5.
I. Mục tiêu:
Sau khi học xong bài này người học có khả năng:
Kiến thức: Trình bày được kỹ thuật hàn một phía từ dưới lên không vát cạnh chi tiết
250x120x5 ở vị trí hàn đứng (3F);
Kỹ năng: Hàn được mối hàn góc một phía từ dưới lên không vát cạnh chi tiết
250x120x5 đạt được các yêu cầu kỹ thuật, mỹ thuật và thời gian;
Thái độ: Rèn luyện tính tỉ mỉ, cẩn thận, đảm bảo an toàn cho người và thiết bị.
II. Cơ sở vật chất.
- Thiết bị: Máy hàn Pana-Auto KRII350
- Dụng cụ: Kìm rèn, kìm cắt dây, bàn chải thép, ke vuông, thước đo, kính lúp.
- Vật liệu : Dây hàn MAG Φ 1.0, khí CO2, phôi hàn thép tấm CT3, chiều dày 5mm.
- Bảo hộ lao động: Mũ hàn, găng tay da, kính bảo hộ...
III. Nội dung
1. Lý thuyết liên quan.
1.1. Xác định chế độ hàn
(Theo bảng 5-25 sách Giáo trình kỹ thuật hàn Nxb Lao động – Xã hội)
S,
Đường kính
Cường độ Điện áp hồ Lưu lượng Tầm với
(mm) dây hàn(mm)
dòng điện quang, (V) khí,
điện cực
hàn, (A)
(lit/phút)
(mm)
1÷ 2
0,8÷ 1,0
70÷100
18÷20
10÷15
8÷12
3÷5
1÷1,2
100÷170
19÷23
10÷15
8÷12
6,0
1,2
220÷260
24÷26
15÷20
8÷12
9,0
1,2
320÷340
32÷34
15÷20
8÷12
S =5 mm
Dd = 1.0
(mm)
Ih = 100÷170 (A)
Uh = 19÷23
(V)
VCO2 = 10÷15 (l/ph)
Lv = 8÷12
(mm)
- Tầm với điện cực. Tầm với điện cực (hình 1) quá dài hoặc quá ngắn đều gây
ảnh hưởng xấu đến việc hình thành và chất lượng mối hàn. Nếu Lv quá ngắn, kim
loại bắn tóe sẽ bám vào đầu bép tiếp điện gây tắc đầu điện cực làm dây không đẩy ra
được. Nếu Lv quá dài, kim loại mối hàn ít được bảo vệ bởi các chất khí có hại ngoài
môi trường như O2, N2, H2… sẽ thâm nhập vào vùng kim loại nóng chảy làm mối
hàn bị oxi hóa, giòn hoặc rỗ khí…
Hình 1: Tầm với điện cực trong hàn MAG
1.2. Góc độ mỏ hàn.
Để mối hàn đạt các yêu cầu về kích thước, độ đều, độ ngấu thì cùng với tốc độ
hàn hợp lý, góc độ mỏ hàn đóng vai trò quan trọng. Khi hàn cần chú ý đến cả góc α
và β, trong đó α = 700 ÷ 800 ; β = 450 (hình 2)
Hình 2: Góc độ mỏ hàn MAG khi hàn ở vị trí ngang (3F)
Các góc nghiêng của mỏ hàn và tầm với điện cực cần phải giữ ổn định trong
suốt quá trình hàn.
1.3. Dao động mỏ hàn.
Có thể dao động mỏ hàn theo các kiểu khác nhau như răng cưa, bán nguyệt, vòng
tròn lệch … trong đó ưu tiên sử dụng kiểu răng cưa (zíc zắc).
Lưu ý:
Trong quá trình dao động cần chú ý đến biên độ (độ rộng dao động) và bước hàn.
Dừng ở lại hai bên để đề phòng khuyết cạnh.
2. Trình tự thực hiện
2.1. Bảng trình tự
a, Đọc bản vẽ
b, Chuẩn bị
- Điều chỉnh chế độ hàn.
Điện áp hàn Uh= (20÷28)V
Cường độ dòng điện hàn Ih= (120÷ 180)A
Tiêu hao khí Vco2 =(10÷15) l/ph
- Gá phôi vào vị trí hàn:
Gá phôi phải đảm bảo đặt đúng vị trí hàn leo trong không gian và thuận
tiện cho thao tác của người thợ.
c, Tiến hành hàn
- Duy trì đúng góc độ mỏ hàn và tầm với điện cực trong suốt quá trình hàn.
- Tốc độ dịch chuyển hồ quang ổn định.
- Dao động mỏ hàn đều và có điểm dừng tại hai biên độ.
d, Kiểm tra
- Làm sạch bề mặt mối hàn.
- Kiểm tra kích thước và góc liên kết.
- Kiểm tra độ đều và khuyết tật mối hàn.
2.2. Thực hiện trình tự
2.3. Khuyết tật mối hàn thường gặp, nguyên nhân và cách phòng tránh.
+ Mối hàn rỗ khí.
Nguyên nhân
- Phôi hàn bẩn.
- Thiếu khí bảo vệ.
Biện pháp phòng ngừa.
- Làm sạch phôi trước khi hàn.
- Điều chỉnh lưu lượng khí bảo vệ Vco2 =(10÷15)l/ph.
- Che chắn gió trong khi hàn.
- Làm sạch chụp khí trước khi hàn.
- Hàn với tầm với điện cực Lv =(8÷12) mm.
+ Mối hàn bị lệch.
Nguyên nhân.
- Góc nghiêng β của mỏ hàn không đúng.
Biện pháp phòng ngừa.
- Hàn với góc độ β = 45 0
3. Thực hành