Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

tiểu luận cao học hồ chí minh với vấn đề phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn và vận dụng tư tưởng của người vào phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn trong giai đoạn 2000 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (243.39 KB, 27 trang )

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bác Hồ Chí Minh – Người cha già của dân tộc, vị lãnh tụ vĩ đại của
Đảng và nhân dân ta, người chiến sĩ cộng sản quốc tế lỗi lạc, danh nhân
văn hoá thế giới. Trước khi qua đời, Người đã để lại cho Đảng và nhân
dân ta di sản lý luận vô cùng quý giá, thật sự là nguồn trí tuệ to lớn soi
sáng công cuộc đổi mới sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta,
vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Tư tưởng Hồ Chí Minh là hệ thống quan điểm toàn diện sâu sắc về
những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, là kết quả của sự vận
dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin vào điều kiện cụ thể
nước ta, kế thừa và phát huy các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc,
tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về kinh tế được hình thành rất sớm - từ đầu
những năm 20 của thế kỷ XX. Mặc dù không có một tác phẩm riêng biệt
nào tập trung nói về tư tưởng kinh tế, nhưng thông qua các bài viết, phát
biểu, nói chuyện của Người đã thể hiện nhiều luận điểm sâu sắc về kinh
tế, đặc biệt là về phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn ở nước ta.
Theo Hồ Chí Minh, nơng nghiệp ln có một vị trí hết sức đặc biệt
đối với xã hội. Phát triển nông nghiệp là nhân tố đầu tiên, là cội nguồn
của mọi vấn đề xã hội. Sau khi giành được chính quyền trong Cách mạng
tháng Tám, nhân dân ta bắt tay vào xây dựng xã hội mới trong điều kiện
đất nước nghèo nàn, lạc hậu phải tiến hành cuộc kháng chiến chống thực
dân Pháp cực kỳ gian khổ. Mặc dù phải tập trung chỉ đạo cuộc chiến đấu
ngoài tiền tuyến, Chủ tịch Hồ Chí Minh vẫn đặc biệt chú ý đến xây dựng
và phát triển nông nghiệp, nông thôn. Người đã khẳng định: “Việt Nam là
nước sống về nông nghiệp, nền kinh tế của ta lấy canh nông làm gốc.
Trong công cuộc xây dựng nước nhà, Chính phủ trong mong vào nơng
1



dân, trong cậy vào nông nghiệp phần lớn. Nông dân ta giàu thì nước ta
giàu, nơng nghiệp ta thịnh thì nước ta thịnh”. Người cịn nói, bởi thế
“chúng ta phải quý mỗi tấc đất như một tức vàng”, “loài người ai cũng “dĩ
thực vi tiên” (nghĩa là trước cần phải ăn), nước ta thì “dĩ nơng vi bản”
(nghĩa là nghề nông làm gốc). _ Đây là nhiệm vụ của hệ thống chính trị và
tồn xã hội, nó khơng chỉ khơi dậy tinh thần yêu nước, tự chủ, tự lực, tự
cường vươn lên của nơng dân mà cịn đóng vai trị chiến lược trong sự
nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa xây dựng và bảo vệ tổ quốc, là cơ sở
và lực lượng quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững ổn định
chính trị, bảo vệ mơi trường sinh thái đất nước.
Phát triển nông nghiệp, nông thôn là sự nghiệp cách mạng lâu dài
của Đảng và nhân dân ta, và Hương Sơn quê tôi là một huyện thuần nơng
nằm ở phía tây của tỉnh Hà Tĩnh, nhờ vận dụng sáng tạo tư tưởng Hồ Chí
Minh và thực hiện tốt các chỉ thị, nghị quyết, chính sách của Đảng và
Nhà nước nên trong những năm qua tình hình phát triển kinh tế nông
nghiệp, nông thôn đã đạt được nhiều khởi sắc. Tư tưởng Hồ Chí Minh về
phát triển nông nghiệp, nông thôn bắt nguồn từ thực tiễn hàng nghìn năm
dựng nước và giữ nước của dân tộc ta, và đó là sự cụ thể hóa, Việt Nam
hóa quan điểm của chủ nghĩa Mác_Lênin về vấn đề nông nghiệp, nông
thôn. Những quan điểm và phương pháp tư duy của Người vẫn đúng,
hồn tồn có thể tiếp thu và vận dụng vào phát triển nền kinh tế nông
nghiệp, nông thôn ở nước ta. Vì những lẽ đó tơi chọn đề tài:“Hồ Chí
Minh với vấn đề phát triển kinh tế nơng nghiệp, nông thôn và vận
dụng tư tưởng của Người vào phát triển kinh tế nông nghiệp, nông
thôn ở huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh trong giai đoạn 2000 - 2010”
để làm đề tài nghiên cứu cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Kể từ sau Đại hội VII của Đảng đến nay, đề tài về tư tưởng Hồ Chí
Minh đã thu hút được sự quan tâm nghiên cứu của các cơ quan, ban
2



ngành và các nhà khoa học trong và ngoài nước. Liên quan đến nội dung
đề tài nghiên cứu hiện nay đã có một số cơng trình chủ yếu được cơng bố
như :
- “Bước đầu tìm hiểu tư tưởng Hồ Chí Minh về kinh tế” của TS
Phạm Ngọc Anh, Nxb CTQG, Hà Nội, 2003.
- “Tư tưởng kinh tế Hồ Chí Minh với xây dựng nền kinh tế định
hướng XHCN ở Việt Nam hiện nay” của TS Nguyễn Huy Oánh, Nxb
CTQG, Hà Nội năm 2004.
- "Phát triển nông nghiệp nông thôn trong giai đoạn cơng nghiệp
hố và hiện đại hố ở Việt Nam" Nguyễn Văn Bích - Chu Tiến Quang,
Nxb Nơng nghiệp năm 1999.
- "Nông nghiệp các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ trong những
năm đổi mới" của TS Trương Minh Dục, Nxb Đà Nẵng năm 2006.
-“Tư tưởng Hồ Chí Minh về quan hệ giữa nông nghiệp với công
nghiệp” của Hà Lệ Hằng đăng trên Tạp chí Sinh hoạt Lý luận, số 2 năm
2004.
→( Nội dung chủ yếu của các đề tài trên là: nghiên cứu một số nội
dung chủ yếu của tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng và phát triển kinh
tế,về vấn đề phát triển nông nghiệp, nông thôn trong thời kỳ quá độ ở
Việt Nam,và khảo sát sự quán triệt, vận dụng, phát triển tư tưởng đó giai
đoạn từ 1986 đến nay.)
Liên quan đến nội dung đề tài khóa luận ở khoa lý luận chính trị
trường Đại học Khoa Học hiện nay chưa có một đề tài nào nghiên cứu về
“Hồ Chí Minh với vấn đề phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn
và vận dụng tư tưởng của Người vào phát triển nền kinh tế nông
nghiệp, nông thôn ở huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh trong giai đoạn
2000-2010”
Những cơng trình trên đây có giá trị to lớn về lý luận, đó là sự mở

đầu, có tính chất khai phá, nêu lên vấn đề để khóa luận của tác giả tiếp
3


tục kế thừa, phân tích và đưa ra giải pháp vận dụng thúc đẩy thực tiễn sản
xuất nông nghiệp ở địa phương huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh quê
hương của tác giả.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Một là: Nắm vững những tư tưởng cơ bản của Chủ tịch Hồ Chí
Minh về sản xuất nơng nghiệp, phát triển nơng thơn và tình hình vận
dụng những tư tưởng đó vào thực tiễn sản xuất nơng nghiệp ở nước ta
thời gian qua nói chung, ở huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh nói riêng để
từ đó nâng cao nhận thức của bản thân và góp phần tuyên truyền tư
tưởng của Bác Hồ về tầm quan trọng của công tác phát triển nền sản
xuất nông nghiệp cho mọi người.
Hai là: Đề xuất những phương hướng, giải pháp chủ yếu tiếp tục vận
dụng có hiệu quả tư tưởng Hồ Chí Minh góp phần thúc đẩy phát triển,
chuyển dịch mạnh mẽ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Hương Sơn,
tỉnhHà Tĩnh theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hố, nâng cao đời sống
nhân dân trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
-Trình bày và làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn, vị trí, vai trị và
tầm quan trọng của sự phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thơn trong tư
tưởng Hồ Chí Minh.
- Trình bày và làm sáng tỏ những tư tưởng chủ đạo của Hồ Chí Minh
về phát triển sản xuất nơng nghiệp tồn diện, về ứng dụng tiến bộ khoa học
kỹ thuật, thực hiện công nghiệp hố nơng nghiệp, về phát triển kinh tế tập
thể, xã hội hố nơng nghiệp, xây dựng quan hệ sản xuất mới trong nơng
nghiệp.

- Phân tích, đánh giá q trình vận dụng những tư tưởng chủ đạo của
Hồ Chí Minh về phát triển sản xuất nông nghiệp ở huyện Hương Sơn,
tỉnh Hà Tĩnh nói riêng, khẳng định những thành tựu đã đạt được, chỉ rõ
4


hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại yếu kém trong việc vận dụng
những tư tưởng đó ở huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh trong thời gian
qua.
- Đề xuất những phương hướng, giải pháp chủ yếu để tiếp tục quán
triệt sâu sắc và vận dụng tốt tư tưởng Hồ Chí Minh vào thúc đẩy sản xuất
nơng nghiệp của huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh phát triển, chuyển dịch
mạnh mẽ theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hố.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Trong khn khổ của một khóa luận tốt nghiệp chuyên ngành triết
học, khóa luận tập trung nghiên cứu những tư tưởng chủ đạo của Chủ tịch
Hồ Chí Minh về nơng nghiệp và tình hình vận dụng những tư tưởng đó
vào thực tiễn sản xuất nơng nghiệp ở huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh
trong thời gian từ 2000 – 2010
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Khóa luận được xây dựng dựa vào phương pháp duy vật biện chứng
và duy vật lịch sử, chủ yếu là sử dụng phương pháp trừu tượng hoá khoa
học, phương pháp lơgic kết hợp với lịch sử, phân tích, tổng hợp và thống
kê đối chiếu thực tế và kết hợp với các phương pháp nghiên cứu khác.
Nguồn tài liệu chủ yếu được sử dụng trong khóa luận là các tác
phẩm kinh điển Mác, Ăngghen, Lênin và Hồ Chí Minh, văn kiện của
Đảng, các tác phẩm tiêu biểu các đồng chí lãnh đạo của Đảng, Nhà nước,
các tác phẩm và tài liệu có liên quan của các cơ quan, ban ngành.
6. Đóng góp của khóa luận
Khóa luận đã góp phần luận giải làm sáng tỏ, sâu sắc những tư

tưởng chủ đạo của Chủ tịch Hồ Chí Minh về phát triển sản xuất nơng
nghiệp.
Khóa luận góp phần tổng kết, đánh giá q trình hoạt động lãnh đạo,
chỉ đạo của Đảng, Nhà nước ta đối với thực tiễn phát triển sản xuất nông

5


nghiệp, mà đặc biệt là hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng bộ huyện
Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh.
Khóa luận đã đề xuất được những giải pháp chủ yếu để tiếp tục vận
dụng có hiệu quả tư tưởng Hồ Chí Minh vào thúc đẩy phát triển mạnh mẽ
sản xuất nông nghiệp của huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh chuyển dịch
theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hố, ổn định và nâng cao đời sống
nhân dân.
Khóa luận góp phần đổi mới, hồn thiện các chính sách về phát triển
kinh tế nơng nghiệp và kinh tế nông thôn ở trên địa bàn của huyện Hương
Sơn, tỉnh Hà Tĩnh nói riêng, cả nước nói chung.
7. Kết cấu của khóa luận
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ
lục, khóa luận được kết cấu gồm 2 chương, 7 tiết, 60 trang.
NỘI DUNG
Chương1
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN Ở VIỆT NAM
1.1 Cơ sở lý luận và thực tiễn về sự phát triển kinh tế nơng
nghiệp, nơng thơn trong tư tưởng Hồ Chí Minh.
1.1.1 Cơ sở lý luận
Tư tưởng Hồ Chí Minh là hệ thống quan điểm toàn diện sâu sắc về
những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, là kết quả của sự vận

dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể
nước ta, kế thừa và phát huy các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc,
tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về kinh tế được hình thành rất sớm - từ đầu
những năm 20 của thế kỷ XX. Mặc dù khơng có một tác phẩm riêng biệt
nào tập trung nói về tư tưởng kinh tế, nhưng thông qua các bài viết, phát
6


biểu, nói chuyện của Người đã thể hiện nhiều luận điểm sâu sắc về kinh
tế, đặc biệt là về phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn ở nước ta.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về phát triển kinh tế nơng nghiệp, nơng
thơn là sự cụ thể hóa, Việt Nam hóa quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin về vấn đề nông dân, nông nghiệp, nông thôn.
Thấm nhuần những quan điểm trên của chủ nghĩa Mác - Lênin,
trong “Thư gửi điền chủ nơng gia Việt Nam”, Hồ Chí Minh khẳng định:
“Việt Nam là nước sống về nông nghiệp, nền kinh tế của ta lấy canh
nông làm gốc. Trong công cuộc xây dựng nước nhà, Chính phủ trơng
mong vào nơng dân, trơng cậy vào nông nghiệp một phần lớn. Nông dân
ta giàu thì nước ta giàu, nơng nghiệp ta thịnh thì nước ta thịnh”.
1.1.2 Cơ sở thực tiễn
Tư tưởng Hồ Chí Minh về phát triển kinh tế nông nghiệp, nông
thôn bắt nguồn từ thực tiễn hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước
của dân tộc ta.
1.2 Vị trí, vai trị và tầm quan trọng của việc phát triển kinh tế
nông nghiệp, nông thôn.
Nông nghiệp, nông thôn là khu vực đặc biệt của nền kinh tế. Sự
phát triển của khu vực này có vai trị quan trọng trong việc thực hiện
thành cơng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo định hướng xã
hội chủ nghĩa. Vậy nơng nghiệp, nơng thơn là gì? Chúng ta có thể hiểu
một cách khái qt:

Nơng nghiệp theo nghĩa hẹp là ngành sản xuất ra của cải vật chất
mà con người phải dựa vào quy luật sinh trưởng của cây trồng, vật nuôi
để tạo ra sản phẩm thỏa mãn nhu cầu của mình như lương thực, thực
phẩm… Nơng nghiệp theo nghĩa rộng cũng bao gồm cả lâm nghiệp và
ngư nghiệp.
Nông thôn là khái niệm dùng để chỉ một địa bàn mà ở đó sản xuất
nơng nghiệp chiếm tỷ trọng lớn, kinh tế nông thôn là một khu vực của
7


nền kinh tế gắn với địa bàn nông thôn. Xét về mặt kinh tế - kỹ thuật, kinh
tế nông thôn bao gồm nhiều ngành kinh tế như: nông nghiệp, lâm nghiệp,
ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp… Xét về mặt kinh tế - xã hội, kinh tế
nông thôn bao gồm các thành phần kinh tế: kinh tế Nhà nước, kinh tế tập
thể, kinh tế cá thể...
Nơng nghiệp, nơng thơn có những vai trị khơng thể phủ nhận:
Nơng nghiệp, nơng thơn cung cấp lương thực, thực phẩm cho xã hội.
Nông nghiệp cung cấp nguyên liệu để phát triển công nghiệp nhẹ.
Nông nghiệp cung cấp một phần vốn để cơng nghiệp hóa.
Nơng nghiệp, nông thôn là thị trường quan trọng của các ngành công
nghiệp và dịch vụ.
Nông nghiệp, nông thôn càng phát triển thì nhu cầu về hàng hóa, tư
liệu sản xuất cũng như nhu cầu về dịch vụ cho sản xuất nông nghiệp đều
tăng… Mặt khác, sự phát triển của nông nghiệp, nông thôn làm cho mức
sống của người nông dân tăng lên, nhu cầu của họ về các sản phẩm công
nghiệp, nhu cầu về dịch vụ, văn hóa, y tế… ngày càng tăng.
Theo quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh, nơng nghiệp, nơng dân,
nơng thơn có một vị trí quan trọng trong toàn bộ đời sống kinh tế - xã hội
của đất nước.
Vấn đề nơng nghiệp theo Hồ Chí Minh không chỉ là giải quyết

vấn đề lương thực, nâng cao đời sống vật chất, mà còn liên quan, tác
động sâu sắc tới đời sống tinh thần, là gốc rễ của chủ nghĩa Mác - Lênin.
Trên cơ sở nhận thức về nguồn cung cấp lương thực và nguyên liệu,
một nguồn xuất khẩu quan trọng, Hồ Chí Minh xác định nơng nghiệp là một
mặt trận vừa giải quyết “thực túc binh cường” vừa là vấn đề chính trị, qn
sự, văn hóa.
Hồ Chí Minh có một tầm nhìn xa về cơng nghiệp hóa nông nghiệp
nông thôn khi lý giải mối quan hệ giữa nơng nghiệp với cơng nghiệp.
Người nói: “Cơng nghiệp và nơng nghiệp phải giúp đỡ lẫn nhau và cùng
8


nhau phát triển, như hai chân đi khỏe và đi đều thì tiến bước sẽ nhanh và
nhanh chóng đi đến mục đích.
Hồ Chí Minh chỉ rõ muốn phát triển nơng nghiệp phải xây dựng
nông thôn mới.
Sau khi giành được thắng lợi trong thời kỳ khôi phục kinh tế (1955 1957), Đảng ta và Bác Hồ chủ trương cải tạo và phát triển nông nghiệp
theo hướng xã hội chủ nghĩa, coi đây là khâu chính để tạo điều kiện cho
cơng nghiệp hóa; đồng thời cải tạo xã hội chủ nghĩa đối với các ngành
kinh tế khác. Để thực hiện chủ trương đó trong lĩnh vực nơng nghiệp, Hồ
Chí Minh quan tâm tới việc xây dựng nông thôn mới với một số biện
pháp gắn bó chặt chẽ với nhau.
Thứ nhất, “Điều quan trọng bậc nhất hiện nay để phát triển mạnh
nông nghiệp là chỉnh đốn các ban quản trị hợp tác xã cho thật tốt”
[28;544].
Thứ hai, cần phải ra sức củng cố chi bộ ở nông thôn. Chi bộ, ban
quản trị, xã viên có mối quan hệ mật thiết với nhau, tác động lẫn nhau.
Thứ ba, người nông dân, xã viên phải ý thức được mình là người chủ
nước nhà, người chủ hợp tác xã. Đã là người chủ thì phải biết hưởng
những quyền lợi đáng được hưởng và phải làm tròn bổn phận, nâng cao

tinh thần làm chủ.
Thứ tư, để phát triển sản xuất nơng nghiệp tồn diện, mạnh mẽ,
vững chắc phải cải tiến quản lý hợp tác xã, cải tiến kỹ thuật.
Tóm lại trên cơ sở nhận thức những vấn đề của một xã hội nông
nghiệp phương Đông, và từ kinh nghiệm giải quyết trong cách mạng dân
tộc dân chủ nhân dân, ngay khi miền Bắc bước vào thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội, Hồ Chí Minh tập trung nhiều công sức, tâm huyết để
giải quyết vấn đề nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn. Hồ Chí Minh có một
tầm nhìn tồn diện và sâu sắc vấn đề nơng nghiệp, nông dân, nông thôn.
Lý luận và thực tiễn về vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn theo tư
9


tưởng Hồ Chí Minh đã đem lại thành quả quan trọng trong xây dựng hậu
phương miền Bắc, góp phần tạo sức mạnh to lớn trong sự nghiệp giải
phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc.
Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành trung ương khóa X (5 - 8 2008) về nông nghiệp, nông dân nông thôn coi nông nghiệp, nông dân,
nơng thơn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở và lực lượng quan trọng để
phát triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo
an ninh, quốc phịng; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và bảo vệ
môi trường sinh thái của đất nước.
1.3. Những tư tưởng cơ bản của Chủ tịch Hồ Chí Minh về phát
triển nền nơng nghiệp
1.3.1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về phát triển nền
sản xuất nơng nghiệp tồn diện
Sản xuất nơng nghiệp tồn diện theo quan niệm của Hồ Chí Minh:
Thứ nhất, có ngành trồng trọt phát triển tồn diện, bao gồm cả
trồng cây lương thực, cây công nghiệp, cây ăn quả, cây lấy gỗ.
Thứ hai, có ngành chăn ni phát triển. Tại hội nghị tổng kết phong

trào sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp năm 1959, Người yêu cầu phải phát
triển mạnh chăn ni để có thêm thịt ăn, thêm sức kéo, thêm phân bón.
Thứ ba, có ngành lâm nghiệp phát triển. Hồ Chí Minh khơng chỉ chú
ý đến việc trồng cây lấy gỗ ở đồng bằng, mà cịn ln nhắc nhở bà con các
dân tộc miền núi trồng rừng và bảo vệ rừng, bởi vì cây và rừng là nguồn lợi
lớn [29, 321].
Thứ tư, có ngành thuỷ, hải sản phát triển. Nước ta có tiềm năng thế
mạnh về biển, do đó Người động viên nhân dân cần phải ra sức đẩy mạnh
nghề đánh cá, nghề làm muối, nuôi dưỡng, bảo vệ và phát triển mạnh các
nguồn lợi hải sản.

10


Thứ năm, đặc biệt quan tâm đến việc phát triển nghề phụ gia
đình. Theo Người, miếng vườn của mỗi gia đình xã viên và các loại nghề
phụ là nguồn lợi để tăng thu nhập, do đó Người yêu cầu cần phải phát
triển thích đáng kinh tế phụ gia đình của xã viên.
Thứ sáu, phát triển nền nông nghiệp theo mô hình sản xuất hàng
hố, mạnh mẽ và vững chắc.
1.3.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về đẩy mạnh cơng tác thuỷ lợi, cải
tiến nông cụ, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật, thực hiện cơng
nghiệp hố để phát triển lực lượng sản xuất trong nơng nghiệp
Hồ Chí Minh cho rằng muốn đưa nông nghiệp lên sản xuất lớn,
trước hết phải ra sức làm tốt cơng tác thuỷ lợi, phịng chống thiên tai hạn
hán, lụt bão.
Thứ hai, là khâu giống. Chọn được giống tốt là khâu quan trọng
trong sản xuất nơng nghiệp. Có giống tốt mới có điều kiện để nâng cao
được sản lượng, chất lượng và năng suất lao động trong nơng nghiệp.
Trên cơ sở đó mới có thể phát triển được một nền nông nghiệp bền vững.

Thứ ba, phải đẩy mạnh cải tiến nông cụ, ứng dụng khoa học kỹ
thuật, thực hiện cơng nghiệp hố nơng nghiệp. Hồ Chí Minh cho rằng cải
tiến nơng cụ là một cơng việc rất quan trọng để phát triển sản xuất nông
nghiệp. Nói về ích lợi của việc cải tiến nơng cụ, Người đã chỉ rõ nếu làm
tốt phong trào cải tiến nơng cụ, thì sức lao động sẽ lợi gấp đơi, gấp ba, mà
lúa và hoa màu sẽ tốt gấp bội, tức là năng suất lao động sẽ tăng lên nhiều.
Cùng với việc gây dựng phong trào cải tiến nông cụ, đưa máy móc
vào sản xuất, Người đề nghị cán bộ và nhân dân phải ra sức học tập và
ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật vào sản xuất để nâng cao năng suất
lao động, cải thiện đời sống, xây dựng chủ nghĩa xã hội.
1.3.3. Tư tưởng Hồ Chí Minh về hợp tác hoá, xã hội hoá sản xuất,
xây dựng quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa trong nông nghiệp, nông
thôn
11


Từng bước đưa nông dân vào con đường làm ăn tập thể, hình thành
và phát triển các hợp tác xã trong nơng nghiệp là tư tưởng lớn, có từ rất
sớm trong Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Sở dĩ, Hồ Chí Minh quan tâm nhiều đến hợp tác hoá, xây dựng quan
hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa trong nông nghiệp, nông thơn là vì theo
Người, đây khơng chỉ là một biện pháp quan trọng để đẩy mạnh sản xuất,
thực hành tiết kiệm, nâng cao hiệu quả kinh tế, cải thiện đời sống nông
dân, phát triển nền sản xuất nông nghiệp một cách vững chắc, mà còn là
một tất yếu khách quan trên con đường đấu tranh cách mạng, xoá bỏ áp
bức bóc lột, xây dựng nơng thơn xã hội chủ nghĩa.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về hợp tác hố, xã hội hố sản xuất. Hợp tác
hố nơng nghiệp phải tiến hành từng bước, từ thấp đến cao, bắt đầu từ tổ
đổi công từng vụ, từng việc đến tổ đổi công thường xuyên rồi mới lên
hợp tác bậc nhất, sau đó tiến tới hợp tác xã bậc cao. Hợp tác hoá chưa đủ,

muốn đưa nơng nghiệp lên sản xuất lớn cịn phải xã hội hố nơng nghiệp.

Chương 2
VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
VÀO PHÁT TRIỂN KINH TẾ NƠNG NGHIỆP, NƠNG THƠN
Ở HUYỆN HƯƠNG SƠN, TỈNH HÀ TĨNH GIAI ĐOẠN 2000 - 2010
2.1 Khái quát đặc điểm huyện Hương Sơn.
Huyện Hương Sơn nằm ở phía Tây tỉnh Hà Tĩnh cách trung tâm
hành chính tỉnh Hà Tĩnh 65 Km, phía Đơng giáp huyện Đức Thọ, phía
Nam giáp huyện Vũ Quang, phía Bắc giáp hai huyện Thanh Chương và

12


Nam Đàn của Nghệ An, phía Tây giáp nước CHDCND Lào với đường
biên giới 56 Km.
Diện tích tự nhiên 110.414 ha, với tổng dân số 117.578 người (tính
đến tháng 12/2009), có 32 xã thị trấn, 63 tổ chức cơ sở Đảng. Hương Sơn
là một huyện trung du miền núi, là một huyện thuần nông của tĩnh Hà
Tĩnh nên về kinh tế chủ yếu là phát triển kinh tế nông nghiệp.
2.2 Thực trạng việc phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn ở
huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh từ 2000 - 2010.
2.2.1 Những thành tựu và hạn chế (từ 2000 – 2010).
Trong 10 năm qua, tình hình kinh tế nơng nghiệp tăng trưởng khá,
cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, kết cấu hạ tầng được tăng cường,
đời sống nhân dân được cải thiện.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) bình qn 11,5 %/năm. Trong đó
khu vực kinh tế nơng nghiệp và từng lĩnh vực có bước tăng trưởng khá,
cụ thể:
Nơng nghiệp tiếp tục phát triển với nhịp độ khá cao theo hướng tăng

năng suất, chất lượng và hiệu quả, bảo đảm vững chắc an ninh lương thực
quốc gia; sản lượng nơng, lâm thuỷ sản tăng nhanh; trình độ khoa học công nghệ được nâng cao hơn.
Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng bình quân 6%/năm.
Năng suất, sản lượng và hàm lượng công nghệ trong sản phẩm nông
nghiệp tăng đáng kể. Sản lượng lương thực tăng bình quân 3,06%, năm
2010 ước đạt trên 42 ngàn tấn. Các loại cây cơng nghiệp hàng hóa được
mở rộng; giá trị bình quân trên 1 ha đất canh tác đạt 45 triệu đồng.
Trong lĩnh vực chăn nuôi, Hương Sơn đặc biệt chú trọng phát triển
các loại vật ni có giá trị kinh tế cao như hươu, dê, bò. Sản lượng thịt
hơi xuất chuồng năm 2010 ước đạt 6.000 tấn, tăng 38%. Đàn hươu phát
triển với tốc độ nhanh, tăng từ 6.250 con lên 22.000 con tăng gấp 3 lần

13


năm 2000, sản lượng Nhung hươu đạt từ 1.800 kg lên 6.000 kg tăng gấp 3
so với năm 2000.
Kinh tế trang trại, gia trại, vườn rừng, trồng cây ăn quả phát triển.
Đến nay, tồn huyện có 113 trang trại, 250 gia trại cho thu nhập cao,
trong đó có hàng chục trang trại cho thu nhập trên 100 triệu đồng/năm.
Công tác quản lý, bảo vệ rừng được tăng cường. Trồng rừng, chăm sóc và
phát triển rừng đã có bước tiến bộ, diện tích, chất lượng, trữ lượng và độ
che phủ rừng ngày càng cao, tồn huyện có gần 20.000 ha rừng trồng,
đưa độ che phủ rừng từ 40% năm 2000 lên 70% năm 2010.
Kết cấu hạ tầng, thực hiện phương châm Nhà nước và nhân dân
cùng làm, trong 10 năm qua, toàn huyện đã xây dựng được 566 km
đường nhựa và bê tông, 259,5 km kênh mương cứng, 78 trường học, 40
trụ sở làm việc cao tầng, 115 hội quán trong đó 65% nguồn vốn được huy
động từ nội lực cơ sở.
Công tác quản lý Nhà nước về tài nguyên, môi trường được tăng

cường. Quy hoạch, quản lý quy hoạch về sử dụng đất được chú trọng.
Các hoạt động khai thác tài nguyên trái phép, không đủ điều kiện về bảo
vệ tài ngun mơi trường và an tồn lao động được phát hiện, ngăn chặn.
Công tác thu hồi đất, các chương trình dự án nơng – lâm – ngư nghiệp
được đầu tư đã và đang phát huy hiệu quả.
Các chương trình xố đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, xuất
khẩu lao động, xây dựng nông thôn mới... đã mang lại hiệu quả thiết thực.
Năm 2000 tỷ lệ hộ nghèo chiếm 23,5% đến nay tỷ lệ hộ nghèo còn
13,03%, giảm 10,47%.
* Bên cạnh đó vẫn cịn tồn tại nhiều hạn chế cần phải khắc phục:
Là địa phương có diện tích đất đai gị đồi nhiều, lao động dồi dào, có
điều kiện phát triển trồng rừng, trồng chè trồng cây ăn quả, phát triển
chăn nuôi đại gia súc nhưng chưa được khai thác tốt, chưa tạo được nhiều
sản phẩm hàng hóa mà chủ yếu là sản xuất quy mô nhỏ, tự cung, tự cấp.
14


Công tác chuyển đổi ruộng, đất nông nghiệp giai đoạn 2 chưa đạt
yêu cầu, kế hoạch đề ra. Công tác quản lý, bảo vệ và phát triển tài nguyên
rừng còn nhiều sơ hở; nạn cháy rừng (nhất là vào các năm 2007 và 2010
hàng trăm ha rừng đã nằm trong biển lửa), khai thác, chế biến, vận
chuyển lâm sản trái phép vẫn cịn xảy ra.
Kinh tế nơng nghiệp chưa theo kịp u cầu cơng nghiệp hố, hiện
đại hố nơng nghiệp và nơng thơn. Các chính sách về tiêu thụ sản phẩm
nông nghiệp chưa được quán triệt và triển khai sâu rộng.... Do đó, lao
động nơng nghiệp có năng suất và thu nhập cịn thấp, đời sống người dân
ở nơng thơn cịn nhiều khó khăn. Hộ nghèo chiếm tỷ lệ khá cao.
2.2.2 Nguyên nhân của những thành tựu và hạn chế đó.
- Nguyên nhân của những thành tựu:
Cùng với sự phát triển chung của cả nước trong thời kỳ cơng nghiệp

hóa – hiện đại hóa nơng nghiệp nơng thơn những thành tựu của sản xuất
nơng nghiệp như đã nói trên trong thời gian qua là kết quả của quá trình
nhận thức và vận dụng sáng tạo tư tưởng của Bác Hồ Chí Minh vào điều
kiện kinh tế - xã hội ở Hương Sơn; là kết quả của sự đoàn kết, nổ lực
phấn đấu của toàn đảng bộ, quân và dân Hương Sơn dưới sự lãnh đạo, chỉ
đạo sâu sát của Trung ương Đảng, Chính phủ và sự hỗ trợ tích cực của
các bộ, ngành Trung ương; là kết quả của sự cố gắng lớn trong đổi mới,
nâng cao vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của Huyện uỷ và các cấp uỷ đảng,
trong quản lý, điều hành của Uỷ ban nhân dân huyện và các cấp chính
quyền, trong vai trị vận động, tổ chức phong trào quần chúng của mặt
trận và các đồn thể nhân dân trong huyện. Những thành tựu đó tạo ra thế
và lực mới để sản xuất nông nghiệp, nông thôn của huyện phát triển ổn
định trong thời gian qua.
Đồng thời do biết nắm bắt thời cơ, thuận lợi, khắc phục khó khăn,
thách thức và sự nỗ lực phấn đấu thực hiện các nhiệm vụ do Đại hội Đảng
bộ huyện (các lần XIX – XX) qua các nhiệm kỳ từ 2000 – 2010 đề ra,
15


biết tận dụng phát huy tiềm năng của địa phương mà Đảng bộ và nhân
dân Hương Sơn đã làm cho sản xuất nông nghiệp hướng sang một thời kỳ
phát triển mới trong sản xuất tự cung tự cấp sang phát triển hàng hóa, cơ
cấu sản xuất theo hướng ngày càng phù hợp và hiệu quả, tạo ra nhiều loại
nông sản sang hàng hóa có chất lượng, có giá trị, đảm bảo cho tiêu dùng
và trao đổi trên thị trường, làm tăng thu nhập và góp phần cải thiện cuộc
sống.
- Nguyên nhân của những hạn chế:
Do thời tiết có nhiều diễn biến phức tạp, hạn hán, mưa lũ kéo dài,
đặc biệt trận lũ quyét năm 2002 gây hậu quả hết sức nặng nề về người và
của; dịch bệnh gia súc, gia cầm phát triển; giá cả nhiều mặt hàng thiết yếu

tăng cao; mặt trái của cơ chế thị trường, các tai nạn, tệ nạn xã hội thường
xuyên tác động vào nhiều mặt của đời sống xã hội; vị trí địa lý nằm cách
xa các đô thị và trung tâm tỉnh lỵ, đã ảnh hưởng lớn đến việc thu hút đầu
tư phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Các cơ sở dịch vụ về giống, kỹ thuật, kết cấu hạ tầng nông thôn, hệ
thống kênh mương phục vụ cho thủy lợi chưa đáp ứng nhu cầu của người
dân. Công tác đầu tư, chỉ đạo chưa được quan tâm đúng mức.Cấp ủy,
chính quyền các cấp chưa có định hướng, chính sách và những giải pháp,
khuyến khích phát triển nơng nghiệp.
Nhận thức lĩnh hội tư tưởng Chủ tịch Hồ Chí Minh và đường lối của
Đảng ta về phát triển nơng nghiệp tồn diện trong các cấp uỷ đảng, chính
quyền, mặt trận, cơ quan, ban ngành, đoàn thể và nhân dân trên địa bàn
huyện cịn nhiều hạn chế, thiếu sót. Một số cơ quan, ban ngành và cán bộ,
đảng viên chưa hiểu rõ hết tầm quan trọng của việc phát triển nơng
nghiệp tồn diện đối với sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hố đất
nước.Cơng tác lãnh đạo, chỉ đạo điều hành của các cấp ủy, chính quyền
chưa đồng bộ; có lúc, có nơi còn thụ động, né tránh hoặc thiếu nhất quán.
Việc cụ thể hóa một số chủ trương, nghị quyết và tổ chức triển khai thực
16


hiện kém hiệu quả. Tính chủ động và sáng tạo trong việc vận dụng các
chủ trương, nghị quyết của cấp ủy còn nhiều hạn chế
2.3 Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào phát triển kinh tế nơng
nghiệp, nơng thơn ở Hương Sơn, Hà Tĩnh.
2.3.1 Phát triển nền nông nghiệp toàn diện, tạo
bước chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế nơng
nghiệp, nơng thơn theo hướng sản xuất hàng hóa
bền vững.
Trong quá trình phát triển đất nước, Đảng và Nhà nước ta hết sức

quan tâm đến nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Đối với Hương Sơn,
nông nghiệp là ngành sản xuất chính. Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện
lần thứ XIX xác định: “Phát triển nơng nghiệp tồn diện theo hướng cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa; tích cực đầu tư chiều sâu gắn với giải quyết các
vấn đề nông dân, nông thôn. Phấn đấu tốc độ tăng giá trị của ngành nơng
nghiệp đạt 3,4 - 4%/năm”. Đây cũng chính là nền tảng để xây dựng nông
thôn mới.
Với địa bàn rộng lớn, nơng thơn có vai trị, vị trí quan trọng về phát
triển kinh tế, giữ vững ổn định chính trị và đảm bảo quốc phòng - an
ninh. Trong những năm qua, sản xuất nông nghiệp tiếp tục phát triển ổn
định. Cơ sở hạ tầng nông thôn được đầu tư phát triển. Mạng lưới giao
thông, điện lực, thông tin liên lạc ngày càng mở rộng. Một số trung tâm
cụm xã miền núi được xây dựng. Hệ thống trường học và trạm y tế đã và
đang được sữa chữa, xây dựng mới. Hầu hết các xã đồng bằng, các xã miền
núi có điện lưới quốc gia. Đời sống của đại bộ phận dân cư nông thôn được
cải thiện.
Để phát triển nông nghiệp, nơng thơn trong tình hình mới, Hương
Sơn đã đề ra những mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể cho từng ngành:
Về trồng trọt: Phát triển trồng trọt theo hướng phát huy tiềm năng,
lợi thế của từng vùng, hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung.
17


Tăng cường đầu tư chiều sâu cho sản xuất nông nghiệp nhằm tăng năng
suất, chất lượng và đạt hiệu quả kinh tế cao trên đơn vị diện tích. Tiếp tục
chuyển đổi cơ cấu mùa vụ, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, đặc
biệt là cây công nghiệp và cây ăn quả có giá trị cao phục vụ chế biến xuất
khẩu, cung ứng cho nhu cầu của công nghiệp và đô thị.
Về chăn nuôi: Đẩy mạnh phát triển chăn nuôi theo hướng trang trại,
công nghiệp, bán công nghiệp phù hợp với đặc điểm và lợi thế từng vùng,

từng bước đưa chăn nuôi tách khỏi khu dân cư, bảo đảm an tồn dịch
bệnh và vệ sinh mơi trường.
Về lâm nghiệp: Tập trung chăm sóc, bảo vệ rừng hiện có và đẩy
mạnh trồng rừng để làm giàu vốn rừng.
Về thủy sản: Phát triển nuôi trồng thủy sản theo hướng công nghiệp,
bán cơng nghiệp, mở rộng mơ hình kết hợp lúa – cá; xây dựng đồng bộ
kết cấu hạ tầng vùng nuôi; tăng cường ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, đưa
giống mới có năng suất, chất lượng vào sản xuất, áp dụng kỹ thuật thâm
canh tiên tiến để nâng cao hiệu quả nuôi trồng thủy sản.
Về phát triển nông thôn: Tập trung khôi phục và phát triển hạ tầng
nông thôn sau trận lũ quét năm 2002. Quan tâm công tác quy hoạch xây
dựng nông thôn mới và công tác chuyển đổi đất nông nghiệp giai đoạn
hai gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Thực hiện tốt liên
kết công – nông nghiệp – dịch vụ.
2.3.2 Phát triển nền nông nghiệp đi đơi với xóa đói giảm nghèo,
cải thiện đời sống, nâng cao dân trí, xây dựng nơng thơn mới.
Phát triển nền nơng nghiệp đi đơi với xóa đói giảm nghèo, cải thiện
đời sống, nâng cao dân trí, xây dựng nơng thôn mới là nội dung được
nhân dân Hương Sơn thực hiện trong những năm qua. Vận dụng sáng tạo
tư tưởng Hồ Chí Minh và quán triệt sâu sắc các chủ trương, chính sách
nghị quyết của Đảng và Nhà nước ta, Đảng bộ và nhân dân Hương Sơn

18


đã thu được những thành quả đáng ghi nhận trong cơng tác xóa đói giảm
nghèo góp phần nâng cao đời sống cho nhân dân.
Thực hiện xố đói giảm nghèo trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn là vấn đề có ý nghĩa quyết định,
do đó Hương Sơn đã thực hiện rà sốt, bổ sung, điều chỉnh quy hoạch xây

dựng nông thôn mới, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển nông,
lâm, ngư nghiệp theo hướng xây dựng nền nơng nghiệp tồn diện, hiện
đại. Đồng thời phát triển mạnh công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn; tiếp
tục đổi mới và tổ chức lại sản xuất nông, lâm nghiệp; tăng cường áp dụng
các thành tựu khoa học công nghệ hiện đại vào sản xuất nông nghiệp.
Đồng thời Ủy ban nhân dân huyện đã làm tốt vai trò quản lý Nhà nước
trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa – xã hội, quốc phịng an ninh. Ủy ban
nhân dân huyện đã từng bước cụ thể hóa Nghị quyết Đảng bộ, Nghị quyết
Hội đồng nhân dân huyện để đề ra phương hướng nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ cho phù hợp với tình hình thực tiễn của
địa phương. Để làm tốt những việc dó Hương Sơn đã tập trung tăng
cường sự lãnh đạo của đảng, vai trò tổ chức đoàn thể, quần chúng nhân
dân. Đã tận dụng và khai thác có hiệu quả các nguồn lực và phát huy tối
đa nội lực, phát huy tối đa quyền làm chủ của nhân dân, chóng mọi biểu
hiện tiêu cực. Thường xuyên xây dựng chính quyền cơ sở vững mạnh,
chăm lo bồi dưỡng, phát triển cán bộ cả 3 tuyến huyện, xã, xóm đủ trình
độ quản lý điều hành xã hội trên cơ sở Hiến pháp và Pháp luật. Đặc biệt
là đào tạo đội ngũ cán bộ khuyến nông, khuyến lâm. Thực hiện tốt các
chương trình mục tiêu quốc gia và xã hội hóa mạnh mẽ các chương trình:
xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm. Thực hiện tốt chính sách hỗ trợ
về tín dụng cho người nghèo trong sản xuất, kinh doanh, tạo ngành nghề
mới, đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu lao động.
Các chương trình xố đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, xuất
khẩu lao động, xây dựng nông thôn mới... đã mang lại hiệu quả thiết thực.
19


Năm 2000 tỷ lệ hộ nghèo chiếm 23,5% đến nay tỷ lệ hộ nghèo cịn
13,03%, giảm 10,47%.
2.3.3 Phát triển nơng nghiệp, nơng thơn theo hướng hiện đại

hóa đẩy mạnh việc ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật, chuyển giao
công nghệ.
Hương Sơn xác định: “Hướng phát triển của khoa học và công nghệ
là gắn nghiên cứu với sản xuất, chú trọng ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật, công nghệ mới vào sản xuất và đời sống” [11;18]. Đặc biệt trong
giai đoạn 2005 - 2010, đã triển khai 10 đề tài nghiên cứu, ứng dụng thành
tựu khoa học - công nghệ với số vốn đầu tư gần 3 tỷ đồng; trong đó, lĩnh
vực nơng, lâm nghiệp có 7 đề tài với vốn đầu tư gần 2,5 tỷ đồng và lĩnh
vực thuỷ sản có 3 đề tài với vốn đầu tư hơn 500 triệu đồng. Hoạt động
khoa học, công nghệ đã tập trung phục vụ nhiệm vụ trọng tâm của ngành
và mang lại hiệu quả thực tiễn cao như: các đề tài về lai tạo, tuyển chọn
giống cây trồng, giống gia súc; xây dựng các mơ hình phát triển kinh tế
nơng trại, gia trại, ni hươu, bị lai sind, các loại rau sạch, ứng dụng các
chế phẩm sinh học trong ni trồng thuỷ sản; phịng trừ sâu hại, bảo vệ
thực vật;... Khoa học, cơng nghệ đã góp phần đáng kể vào sự tăng trưởng,
phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thơn nói riêng và thúc đẩy q trình
cơng nghiệp hố, hiện đại hoá của huyện.
2.4 Giải pháp định hướng chiến lược phát triển kinh tế nông
nghiệp, nông thôn ở Hương Sơn, Hà Tĩnh trong thời gian tới.
2.4.1 Vấn đề phát triển nguồn lực con người .
Đánh giá tầm quan trọng của giai cấp nơng dân, đ/c Phạm Thế
Duyệt ; “Nói đến lịch sử hàng ngàn năm của giai cấp nông dân Việt Nam
trong bất cứ giai đoạn nào của lịch sử cũng phải nói đến và khẳng định vị
trí quyết định, vai trị to lớn của nơng dân Việt Nam. Đó là lực lượng đã
khai sơn phá thạch để lập nên nhà nước Văn Lang đầu tiên của người
Việt Cổ. Đó là những người đã vật lộn với thiên nhiên từng bước cải tạo
20


nó và sáng lập nền văn minh nơng nghiệp lúa nước rực rỡ hàng ngàn năm

trước. Đó là lực lượng hùng hậu với lòng yêu nước thương nòi sâu sắc và
ý chí kiên cường, quả cảm, sẵn sàng chiến đấu cùng chống giặc ngoại
xâm, bảo vệ nền độc lập tự do của tổ quốc.
Trong toàn bộ sự nghiệp xây dựng nơng thơn mới hiện nay, nơng
dân giữ vị trí là “chủ thể”, đây là sự khẳng định đúng đắn, cần thiết, nhằm
phát huy nhân tố con người, khơi dậy và phát huy mọi tiềm năng của
nông dân vào công cuộc xây dựng nơng thơn cả về kinh tế, văn hóa và xã
hội đồng thời bảo đảm những quyền lợi chính đáng của họ.
Để góp phần nâng cao nguồn nhân lực và giải quyết việc làm
cho lao động ở nông thôn chúng ta cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
Để nâng cao thu nhập cho người nông dân cần phải quan tâm đến
cơng tác giáo dục, nâng cao dân trí, đào tạo, bồi dưỡng kiến thức kỹ
thuật, kinh tế, chuyển giao công nghệ cho các nông dân và thế hệ trẻ.
Thực tế hiện nay lao động ở nông thôn nhất là thanh niên đang thiếu
thông tin, thiếu những kiến thức về khoa học – kỹ thuật nông nghiệp và
công nghệ mới trong sản xuất.
Do điều kiện về kinh tế và tính chất của sản xuất nơng nghiệp nên
việc tun truyền phổ biến kiến thức cho lao động nông thôn gặp nhiều
khó khăn. Vì vậy, nên mở các lớp tập huấn tại địa phương cung cấp tài
liệu, hướng dẫn kỹ thuật tuyên truyền phổ biến bằng hệ thống truyền
thanh, truyền hình của địa phương. Ngoài ra cần lồng ghép vào nội dung
sinh hoạt của các câu lạc bộ thanh niên, câu lạc bộ gia đình trẻ, những
buổi sinh hoạt đồn thanh niên, hội nông dân, hội phụ nữ về kiến thức
nghề nghiệp, khoa học kỹ thuật nông nghiệp, thông tin kinh tế, thị trường.
Đồng thời để phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong
tương lai nên việc đào tạo cán bộ quản lý giỏi về chuyên mơn, khác với
thực tế, lao động có tay nghề là một địi hỏi thực tế khách quan. Các cấp
chính quyền cần lựa chọn những đoàn viên, thanh niên ưu tú, lao động
21



sản xuất giỏi đưa đi đào tạo có bài bản, cần thu hút những sinh viên tốt
nghiệp ở các trường Đại học về cơng tác tại địa phương, có chính sách đãi
ngộ xứng đáng và tạo môi trường công tác thuận lợi để khuyến khích
những người đã được đào tạo, có trình độ cao về làm việc lâu dài trong
lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng
viên ở nông thôn. Quy hoạch đào tạo đồng bộ các loại cán bộ cho sự
nghiệp phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn. Chú trọng đào tạo đội
ngũ cán bộ khuyến nơng, cán bộ kế tốn các doanh nghiệp, mà đặc biệt là
chủ nhiệm và kế toán trong các hợp tác xã.
Trên cơ sở quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp, kinh tế nông
thôn theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, cần phải đẩy mạnh việc
phân công lại lao động nông thôn theo hướng tăng tỉ lệ lao động công
nghiệp, dịch vụ nông thôn và giảm tỉ lệ lao động nông nghiệp xuống dưới
50% vào năm 2015.
Tăng nguồn vốn ngân sách đầu tư nâng cấp, hiện đại hoá các cơ sở
dạy nghề trong hệ thống giáo dục công lập; đồng thời đẩy mạnh công tác
xã hội hố giáo dục, khuyến khích các thành phần kinh tế, các doanh
nghiệp, cơng ty có điều kiện tổ chức các hình thức đào tạo, dạy nghề tại
chỗ cho người lao động để giảm bớt chi phí đào tạo, tăng nhanh tỷ lệ lao
động qua đào tạo lên trên 30% vào năm 2015, đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp nơng thơn.
Nhà nước cần có cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích mạnh các
thành phần kinh tế đầu tư vào nơng nghiệp, nông thôn, tận dụng khai thác
tiềm năng thế mạnh về đất đai, tài nguyên và lao động tại chỗ để khai
thêm đất mới, trồng rừng, trồng cây công nghiệp, cây ăn quả, phát triển
chăn nuôi, nuôi trồng và đánh bắt thủy sản, phát triển ngành nghề tiểu thủ
công nghiệp và dịch vụ,... tạo thêm nhiều việc làm mới, nâng cao thu
nhập, ổn định và cải thiện đời sống cho người lao động ở nông thôn.
2.4.2 Giải pháp và định hướng.

22


* Hồ Chí Minh là người suốt đời hy sinh phấn đấu vì sự nghiệp
độc lập của dân tộc và hạnh phúc của nhân dân, nên những tư tưởng
của Người về kinh tế cũng đều nhằm nêu ra phương hướng chỉ dẫn
cho chúng ta con đường xây dựng một nền kinh tế vững mạnh, độc
lập, dâu giàu, nước mạnh, xã hội cơng bằng, dân chủ văn minh. Do đó
chúng ta cần:
. Tổ chức thực hiện tốt việc học tập, tuyên truyền phổ biến quán
triệt tư tưởng Hồ Chí Minh, chủ trương đường lối của Đảng, chính sách
của Nhà nước về phát triển sản xuất nông nghiệp cho cán bộ, đảng viên và
nhân dân
.Kiện toàn và nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt
động của đội ngũ báo cáo viên
. Bằng nhiều phương pháp và hình thức khác nhau đẩy mạnh
hơn nữa các hoạt động tuyên truyền, phổ biến tư tưởng Hồ Chí Minh,
chủ trương đường lối của Đảng, chính sách kinh tế của Nhà nước về nông
nghiệp, nông thôn.
* Phát triển nơng nghiệp, nơng thơn tồn diện, nâng cao đời sống
nơng dân gắn với xây dựng nông thôn mới theo Nghị quyết TW7 (khóa
X) và Nghị quyết 08 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XV.
Phấn đấu đến năm 2015 tốc độ tăng trưởng nông, lâm, thủy sản đạt
trên 4%/năm; giá trị sản xuất chăn nuôi trong nông nghiệp đạt trên 50%;
duy trì diện tích đất trồng lúa 2 vụ với sản lượng lương thực trên 50 ngàn
tấn; giá trị sản xuất đạt trên 65 triệu đồng; tỷ lệ che phủ rừng trên 75%.
Giải quyết cơ bản việc làm, nâng cao thu nhập của dân cư nông thôn lên
gấp đôi so với hiện nay, giảm tỷ lệ hộ nghèo hàng năm từ 3 – 4%. Phấn
đấu 80% gia đình đạt tiêu chuẩn văn hóa; 90% xóm, khối có hội quán đạt
trên chuẩn; 90% khối xóm có thiết chế văn hóa. 100% xã, thị trấn đạt và

giữ vững chuẩn quốc gia về y tế. Phấn đấu đưa Thị trấn Phố Châu từng

23


bước trở thành đô thị loại 4 vào năm 2020 và xây dựng 20% xã đạt tiêu
chí nơng thơn mới.
Tăng cường công tác quy hoạch, tạo cơ sở cho phát triển kinh tế
nông nghiệp nông thôn, tập trung xây dựng quy hoạch tổng thể về phát
triển kinh tế - xã hội của huyện bảo đảm tính bền vững và đi trước một
bước. Chỉ đạo 100% xã, thị trấn có quy hoạch nơng thơn mới. Phối hợp
hồn thành quy hoạch chi tiết các khu chức năng trong Khu kinh tế cửa
khẩu quốc tế Cầu Treo.
Phát triển sản xuất nơng nghiệp tồn diện theo hướng hiện đại, đồng
thời phát triển mạnh công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ ở nông
thôn.
Tiếp tục tăng cường đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. Chăm lo
phát triển y tế, làm tốt cơng tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. Phát
triển mạnh mẽ hệ thống dịch vụ y tế.
Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân nông thôn; tập
trung giải quyết các vấn đề phát sinh, vướng mắc, góp phần giữ vững ổn
định chính trị - xã hội và xây dựng nông thôn mới. Nâng cao kiến thức và
đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm cho lao động nông thôn, coi đây
là mũi đột phá trong giai đoạn tới.
Đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng và tăng cường hợp tác
quốc tế về khoa học – công nghệ. Mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa
nơng, lâm, thủy sản cho nơng dân. Khuyến khích các thành phần kinh tế
đầu tư phát triển nông nghiệp nông thơn.
Giữ vững ổn định chính trị, trật tự an tồn xã hội. Tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, phát huy vai trò của Mặt trận

Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể, nhất là Hội Nơng dân. Tổ chức thực
hiện có hiệu quả các chính sách của Trung ương, đồng thời rà soát, xây
dựng và thực hiện đồng bộ hệ thống chính sách khuyến khích của tỉnh.

24


KẾT LUẬN
Tư tưởng Chủ tịch Hồ Chí Minh về phát triển kinh tế nông nghiệp,
nông thôn là một bộ phận cốt lõi trong hệ thống tư tưởng kinh tế của
Người. Những tư tưởng chủ đạo của Người về phát triển một nền sản xuất
nơng nghiệp tồn diện, bền vững; về đẩy mạnh công tác thuỷ lợi, cải tiến
nông cụ, cơ giới hoá sản xuất, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật,...
thực hiện cơng nghiệp hố để phát triển lực lượng sản xuất trong nơng
nghiệp; về hợp tác hố, xã hội hoá sản xuất, xây dựng quan hệ sản xuất
xã hội chủ nghĩa trong nông nghiệp, nông thôn là một điển hình của sự
vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào trong điều
kiện thực tiễn kinh tế xã hội cụ thể ở nước ta trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội.
Nhờ vận dụng tốt những tư tưởng đó vào sự nghiệp cách mạng của
dân tộc nên Đảng ta đã lãnh đạo nhân dân ta lập nên những kỳ tích lịch sử
lần lượt đánh cho Mỹ cút, đánh cho Ngụy nhào, giải phóng miền Nam,
thống nhất đất nước, đưa cả nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Khi ta đất nước ta lâm vào tình trạng khủng hoảng về kinh tế, xã hội
thì những tư tưởng đó đã gợi mở, chỉ dẫn cho Đảng ta con đường đổi
mới, sớm đưa đất nước thoát khỏi tình trạng khủng hoảng và tiếp tục lãnh
đạo sự nghiệp cách mạng Việt Nam tiến lên theo định hướng xã hội chủ
nghĩa.
Qua 25 năm vận dụng tư tưởng của Người vào thực hiện công
cuộc đổi mới, nền nông nghiệp nước ta đã có bước phát triển đáng kể, cơ

bản đã chuyển sang sản xuất hàng hoá, tốc độ tăng trưởng khá cao và liên
tục trong nhiều năm, đời sống nhân dân ổn định và được cải thiện rõ rệt.
Bên cạnh đó, trong q trình đổi mới chúng ta vẫn cịn phạm
một số khuyết điểm và sai lầm nghiêm trọng vì chưa nhận thức đầy đủ,
sâu sắc và vận dụng tốt những tư tưởng chủ đạo nói trên của Chủ tịch Hồ
Chí Minh vào thực tiễn để thúc đẩy sản xuất nông nghiệp như lời dạy của
25


×