Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu ở chi nhánh công ty cổ phần tổng công ty sông gianh tại từ liêm hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.79 MB, 97 trang )

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi

LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế thị trường cùng với xu hướng toàn cầu hóa, thương mại hóa và
sự tự do cạnh tranh, bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, mở ra cho các doanh
nghiệp không ít những cơ hội và thách thức để vươn lên tự khẳng định mình.
Trong bối cảnh khó khăn của nền kinh tế hiện đại những năm gần đây, câu hỏi
đặt ra cho các doanh nghiệp là làm thế nào để có thể đứng vững và phát triển. Để
đạt được mục tiêu ấy, mỗi doanh nghiệp có những hướng đi khác nhau, những
giải pháp khác nhau và sử dụng những công cụ khác nhau. Thực tế cho thấy, để
tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường ngoài việc nâng cao chất
lượng, đa dạng hóa mẫu mã sản phẩm, phương thức phục vụ khách hàng,… thì
điều đặc biệt quan trọng là phải tìm cách tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh
nhằm hạ giá thành sản phẩm tạo lợi thế cạnh tranh về giá bán. Để đạt mục đích
này, các nhà quản trị doanh nghiệp đặc biệt coi trọng việc sử dụng công cụ kế
toán, nhất là kế toán nguyên vật liệu.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, chi phí nguyên vật liệu thường chiếm
một tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Do vậy cần phải quản lý
chặt chẽ, có hiệu quả chi phí nguyên vật liệu thì mới góp phần tiết kiệm chi phí
sản xuất kinh doanh.
Kế toán nguyên vật liệu với chức năng, nhiệm vụ chủ yếu là thu nhận, xử
lý và cung cấp thông tin một cách có hệ thống, đầy đủ, chính xác, kịp thời về
tình hình hiện có và sự biến động của nguyên vật liệu sẽ giúp ích rất nhiều cho
các nhà quản trị doanh nghiệp trong việc quản lý, sử dụng nguyên vật liệu sao
cho tiết kiệm, hiệu quả nhất, góp phần tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành
sản phẩm.
Xuất phát từ lý luận và yêu cầu thực tiễn đặt ra, em đã mạnh dạn lựa chọn
đề tài: “Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu ở Chi nhánh công ty Cổ
phần Tổng công ty Sông Gianh tại Từ Liêm - Hà Nội” nhằm vận dụng lý


SV: Đỗ Thị Ngọc Linh

1

CQ 47/21.02


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi

thuyết để tìm hiểu lý luận thực tế về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
sản xuất. Từ đó tìm ra ưu nhược điểm trong công tác quản lý, công tác kế toán
nguyên vật liệu nhằm đề rút ra kinh nghiệm học tập và đề xuất một số ý kiến với
mong muốn làm hoàn thiện hơn nữa tổ chức kế toán nguyên vật liệu ở Chi nhánh
(CN) công ty Cổ phần Tổng công ty Sông Gianh tại Từ Liêm - Hà Nội.
Đề tài gồm ba phần chính:
Chương 1: Lý luận chung về công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu ở CNcông ty
Cổ phần Tổng công ty Sông Gianh tại Từ Liêm – Hà Nội.
Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên
vật liệu ở CNcông ty Cổ phần Tổng công ty Sông Gianh tại Từ Liêm – Hà
Nội.
Qua thời gian thực tập, tìm hiểu về công tác kế toán nói chung và công tác
kế toán nguyên vật liệu nói riêng ở CN công ty Cổ phần Tổng công ty Sông
Gianh tại Từ Liêm – Hà Nội, em đã được sự giúp đỡ tận tình của các cô, các anh
chị trong phòng kế toán và trong cả công ty để có thể hoàn thành tốt đề tài này.
Tuy nhiên do trình độ còn hạn chế, thời gian thực tập chưa nhiều nên đề tài của
em không tránh khỏi thiếu sót, em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô

và bạn đọc.
Em xin gửi lời cám ơn đến thầy giáo hướng dẫn là GS.TS.NGND Ngô
Thế Chi – Giám đốc Học viện Tài Chính; các thầy cô bộ môn Kế toán doanh
nghiệp - Học viện Tài Chính và đơn vị thực tập là CN công ty Cổ phần Tổng
công ty Sông Gianh tại Từ Liêm – Hà Nội đã hướng dẫn, tạo điều kiện tốt nhất
để em hoàn thành đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 8 tháng 04 năm 2013
SV: Đỗ Thị Ngọc Linh

2

CQ 47/21.02


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi

Sinh viên

Đỗ Thị Ngọc Linh

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1 SỰ CẦN THIẾT PHẢI TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm của nguyên vật liệu
Trong doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu là những đối tượng lao động

mua ngoài hoặc tự chế biến dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Xét về hình thái hiện vật, nguyên vật liệu được xếp vào loại tài sản lưu
động; xét về hình thái giá trị thì nguyên vật liệu là một bộ phận vốn lưu động của
doanh nghiệp.
Nguyên vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh không giữ
nguyên được hình thái vật chất ban đầu. Giá trị nguyên vật liệu được chuyển
dịch một lần toàn bộ vào giá trị sản phẩm mới tạo ra hoặc vào chi phí sản xuất
kinh doanh trong kì.
1.1.2 Vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất
SV: Đỗ Thị Ngọc Linh

3

CQ 47/21.02


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi

Nguyên vật liệu là cơ sở vật chất chủ yếu cấu thành nên sản phẩm, chiếm
một tỷ trọng lớn khoảng 60-70% trong cơ cấu sản phẩm hoàn thành. Nguyên vật
liệu chính là yếu tố đầu vào không thể thiếu để đảm bảo cho quá trình sản xuất
được diễn ra liên tục, đúng tiến độ và có hiệu quả.
Vì vậy có thể nói số lượng và chất lượng nguyên vật liệu có tác động trực
tiếp, quyết định đến số lượng và chất lượng sản phẩm tạo ra. Việc quản lý và sử
dụng nguyên vật liệu một cách hợp lý cũng có ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả
hoạt động kinh doanh, giúp doanh nghiệp có chính sách giá thành hợp lý, từ đó
nâng cao lợi nhuận và hiệu quả sử dụng vốn.

1.1.3 Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu
Xuất phát từ đặc điểm và vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình sản
xuất kinh doanh, muốn quản lý tốt nguyên vật liệu cần phải thực hiện tốt các yêu
cầu sau:
- Trong khâu thu mua: Ở khâu này đòi hỏi cần quản lí chặt chẽ về số
lượng, chất lượng, quy cách, chủng loại, giá mua, chi phí mua và cả tiến độ về
thời gian cho phù hợp với kế hoạch sử dụng của doanh nghiệp.
- Trong khâu bảo quản: Yêu cầu doanh nghiệp phải tổ chức tốt hệ thống
kho tàng, bến bãi, trang bị đầy đủ các phương tiện cần thiết như cân, đong, đo,
đếm,… thực hiện đúng chế độ bảo quản đối với từng loại vật liệu phù hợp với
tính chất của chúng để tránh hư hỏng, mất mát.
- Trong khâu dự trữ: Phải xác định được mức dự trữ tối đa, tối thiểu của
từng loại nguyên vật liệu để đảm bảo cho quá trình sản xuất không bị ngưng trệ,
gián đoạn, đồng thời cũng nên tránh dự trữ quá nhiều đến tình trạng ứ đọng vốn,
tốn diện tích.
- Trong khâu sử dụng: Yêu cầu phải tuân thủ việc sử dụng hợp lí, đúng
mục đích, tiết kiệm trên cơ sở định mức tiêu hao, dự toán chi phí nhằm giảm chi
phí, hạ giá thành, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
SV: Đỗ Thị Ngọc Linh

4

CQ 47/21.02


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi

1.1.4 Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu

Để đáp ứng các yêu cầu quản lý, kế toán nguyên vật liệu cần thực hiện tốt
những nhiệm vụ sau đây:
- Tổ chức chứng từ, tài khoản, sổ kế toán phù hợp với phương pháp hàng
tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp để ghi chép, phân loại, tổng hợp số liệu về
tình hình hiện có và sự biến động của nguyên vật liệu trong quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh, cung cấp số liệu kịp thời để tính giá thành sản phẩm.
- Giám sát kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản dự trữ và sử dụng vật
liệu, phát hiện, ngăn ngừa và đề xuất những biện pháp xử lý vật liệu thiếu, thừa,
ứ đọng, kém phẩm chất để hạn chế mức tối đa thiệt hại.
- Tham gia kiểm kê và đánh giá lại vật liệu theo chế độ quy định, tham gia
phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch mua cũng như tình hình sử dụng
vật liệu trong quá trình sản xuất nhằm thúc đẩy nhanh quá trình chuyển hóa
nguyên vật liệu, hạn chế ứ đọng nguyên vật liệu để rút ngắn chu kì sản xuất kinh
doanh.
- Thực hiện việc đánh giá, phân loại vật liệu phù hợp với nguyên tắc yêu
cầu quản lý thống nhất của Nhà nước và yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
1.2. PHÂN LOẠI VÀ ĐÁNH GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU
1.2.1. Phân loại nguyên vật liệu
 Sự cần thiết phải phân loại nguyên vật liệu
Trong mỗi doanh nghiệp, do tính chất đặc thù của hoạt động sản xuất mà
sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau. Mỗi loại nguyên vật liệu có
vai trò, công dụng, tính chất lý, hóa học khác nhau. Do đó, việc phân loại
nguyên vật liệu có cơ sở khoa học sẽ giúp doanh nghiệp quản lý một cách
chặt chẽ, tổ chức hạch toán chi tiết nguyên vật liệu tốt hơn phục vụ yêu
cầu quản trị doanh nghiệp.
 Các phương pháp phân loại nguyên vật liệu
SV: Đỗ Thị Ngọc Linh

5


CQ 47/21.02


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi

* Căn cứ vào yêu cầu quản lý, nguyên vật liệu bao gồm:
- Nguyên liệu, vật liệu chính: Đặc điểm chủ yếu của nguyên vật liệu chính
là khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ cấu thành nên thực thể sản
phẩm; toàn bộ giá trị của nguyên vật liệu được chuyển vào giá trị sản phẩm mới.
- Vật liệu phụ: Là các loại vât liệu được sử dụng trong sản xuất để làm
tăng chất lượng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc phục vụ cho công việc
quản lí sản xuất...Các loại vật liệu này không cấu thành nên thực thể sản phẩm.
- Phụ tùng thay thế: Là những vật tư dùng để thay thế, sửa chữa ,máy móc
thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ dụng cụ…
- Nhiên liệu: Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá
trình SXKD, phục vụ cho công nghệ sản xuất, phương tiện vận tải, công tác quản
lý … Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, rắn hoặc khí.
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những vật tư được sử dụng cho
công việc xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm cả thiết bị
cần lắp và thiết bị không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt
cho công trình xây dựng cơ bản.
- Vật liệu khác: Là các loại vật liệu không được xếp vào các loại trên. Các
loại vật liệu này do quá trình sản xuất loại ra như các loại phế liệu, vật liệu thu
hồi do thanh lí tài sản cố định…
Cách phân loại này là căn cứ để xây dựng định mức tiêu hao, định mức dự
trữ của từng loại nguyên vật liệu và cũng là cơ sở để hạch toán chi tiết nguyên
vật liệu.
* Căn cứ vào nguồn gốc, nguyên vật liệu được chia thành:

- Nguyên vật liệu mua ngoài.
- Nguyên vật liệu tự chế biến, gia công.
- Nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến.
- Nguyên vật liệu nhận vốn góp liên doanh.
SV: Đỗ Thị Ngọc Linh

6

CQ 47/21.02


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi

- Nguyên vật liệu được ngân sách Nhà nước hoặc cấp trên cấp, được viện
trợ, biếu, tặng,…
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp xây dựng được kế hoạch cung ứng
nguyên vật liệu. Đồng thời là căn cứ xác định chi phí cấu thành trị giá vốn của
nguyên vật liệu nhập kho.
* Căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng, nguyên vật liệu được chia thành:
- Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Nguyên vật liệu dùng cho công tác quản lí.
- Nguyên vật liệu dùng cho các mục đích khác.
Cách phân loại này là cơ sở để tính chi phí nguyên vật liệu cho từng đối
tượng chịu chi phí và là cơ sở để tổ chức tài khoản kế toán để ghi chép, phản ánh
chi phí nguyên vật liệu phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh.
1.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu
1.2.2.1. Khái niệm, nguyên tắc và yêu cầu đánh giá nguyên vật liệu
 Khái niệm đánh giá nguyên vật liệu:

Đánh giá nguyên vật liệu chính là việc xác định giá trị của những nguyên
vật liệu ở những thời điểm nhất định và theo những nguyên tắc nhất định. Thông
qua việc đánh giá nguyên vật liệu, kế toán mới ghi chép đầy đủ và có hệ thống
các chi phí cấu thành nên giá nguyên vật liệu mua vào, giá trị nguyên vật liệu
tiêu hao trong quá trình sản xuất. Từ đó xác định chính xác giá trị sản phẩm sản
xuất ra trong kì.


Nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu:

Nguyên vật liệu thuộc nhóm hàng tồn kho, do đó về nguyên tắc đánh giá
nguyên vật liệu cũng phải tuân thủ nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho. Cụ thể khi
đánh giá NVL phải tuân thủ những nguyên tắc sau đây:
SV: Đỗ Thị Ngọc Linh

7

CQ 47/21.02


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi

- Nguyên tắc giá gốc: Giá gốc (trị giá vốn thực tế) của nguyên vật liệu là
toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để có được những nguyên vật liệu đó ở
địa điểm và trạng thái hiện tại.
Giá gốc nguyên vật liệu được xác định cụ thể cho từng loại nguyên vật
liệu, bao gồm: Chi phí mua; chi phí chế biến và các chi phí khác có liên quan
đến việc sở hữu các loại nguyên vật liệu đó.

Chi phí mua của nguyên vật liệu bao gồm giá mua, các loại thuế không
được hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua
nguyên vật liệu trừ ra các loại chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua.
Chi phí chế biến nguyên vật liệu bao gồm các chi phí có liên quan trực
tiếp đến sản xuất chế biến ra các loại nguyên vật liệu đó.
Trường hợp sản xuất nhiều loại nguyên vật liệu trên một quy trình công
nghệ trong cùng một thời gian mà không thể tách được các chi phí chế biến thì
phải phân bổ các chi phí này theo tiêu chuẩn thích hợp.
Trường hợp có sản phẩm phụ thì giá trị sản phẩm phụ được tính theo giá
trị thuần có thể thực hiện được, giá trị này được loại trừ khỏi chi phí chế biến đã
tập hợp chung cho sản phẩm chính.
Các khoản chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công và các khoản chi phí
khác phát sinh trên mức bình thường; chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp không được tính vào giá gốc của nguyên vật liệu tự chế biến.
- Nguyên tắc thận trọng: Nguyên vật liệu được đánh giá theo giá gốc
nhưng trong trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì
phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá trị thuần có thể thực hiện
được của nguyên vật liệu là giá bán ước tính của nguyên vật liệu trong kì SXKD
bình thường trừ đi các chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước
tính phục vụ cho việc tiêu thụ sản phẩm đó.

SV: Đỗ Thị Ngọc Linh

8

CQ 47/21.02


Luận văn tốt nghiệp


GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi

- Nguyên tắc nhất quán: Các phương pháp kế toán áp dụng trong đánh giá
nguyên vật liệu phải đảm bảo tính nhất quán. Điều đó có nghĩa là kế toán đã lựa
chọn phương pháp kế toán nguyên vật liệu nào thì phải áp dụng phương pháp đó
trong suốt niên độ kế toán, đồng thời các loại vật tư tương tự nhau phải áp dụng
cùng một chính sách. Doanh nghiệp có thể thay đổi phương pháp kế toán nguyên
vật liệu đã chọn nhưng phải đảm bảo phương pháp thay thế cho phép trình bày
thông tin kế toán một cách trung thực và hợp lí hơn, đồng thời phải giải thích
được ảnh hưởng của sự thay đổi đó.
 Yêu cầu đánh giá nguyên vật liệu:
- Yêu cầu xác thực: Việc đánh giá nguyên vật liệu phải được tiến hành trên
cơ sở tổng hợp đầy đủ chi phí cấu thành nên giá trị của nguyên vật liệu đồng thời
phải loại trừ ra khỏi giá trị vật liệu những chi phí không hợp lý, hợp lệ.
- Yêu cầu thống nhất: Việc đánh giá vật liệu phải được đảm bảo thống
nhất về nội dung và phương pháp đánh giá giữa các kì hạch toán của doanh
nghiệp.
1.2.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu nhập kho
 Đánh giá theo trị giá vốn thực tế
Trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu (NVL) nhập kho được xác định theo từng
nguồn nhập.
- Trường hợp nguyên vật liệu mua ngoài: Trị giá vốn của nguyên vật liệu
nhập kho bao gồm: Giá mua ghi trên hóa đơn, các loại thuế không được hoàn lại,
chi phí vận chuyển, bốc xếp bảo quản trong quá trình mua và các chi phí khác có
liên quan trực tiếp đến việc mua nguyên vật liệu. Các khoản chiết khấu thương
mại, giảm giá hàng mua do không đúng quy cách, phẩm chất được trừ ra khỏi giá
trị thực tế của nguyên vật liệu.
- Trường hợp nguyên vật liệu do đơn vị cấp trên cấp: Trị giá vốn của
nguyên vật liệu nhập kho là giá ghi sổ của đơn vị cấp trên hoặc bằng giá tương
SV: Đỗ Thị Ngọc Linh


9

CQ 47/21.02


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi

đương trên thị trường cộng với chi phí liên quan đến vận chuyển, bốc dỡ phát
sinh tính đến thời điểm nhập kho.
- Trường hợp nguyên vật lệu nhập kho từ việc nhận vốn góp liên doanh,
vốn góp cổ phần: Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập kho là giá được
các bên tham gia liên doanh, góp vốn chấp nhận.
- Trường hợp nhập kho nguyên vật liệu do tự sản xuất: Trị giá vốn thực tế
của nguyên vật liệu nhập kho bao gồm trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu
xuất ra chế biến và các chi phí chế biến.
- Trường hợp nhập kho nguyên vật liệu do thuê ngoài gia công chế biến:
Trị giá vốn của nguyên vật liệu nhập kho bao gồm trị giá vốn thực tế của nguyên
vật liệu xuất thuê ngoài chế biến, phí thuê ngoài gia công chế biến và chi phí vận
chuyển bốc dỡ ( nếu có).
- Phế liệu thu hồi nhập kho: Trị giá vốn của phế liệu thu hồi nhập kho
được xác định theo giá trị ước tính ( giá trị có thể sử dụng được hay bán được).
1.2.2.3. Đánh giá nguyên vật liệu xuất kho
Theo Chuẩn mực kế toán số 02 – Hàng tồn kho, tính trị giá vật tư xuất kho
được thực hiện theo các phương pháp sau:
- Phương pháp tính theo giá đích danh: Theo phương pháp này, doanh
nghiệp phải quản lý nguyên vật liệu theo từng lô hàng. Khi xuất lô hàng nào thì
lấy giá thực tế của lô hàng đó.

Phương pháp này được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại nguyên vật
liệu, giá trị từng lô nguyên vật liệu rất lớn hoặc nguyên vật liệu ổn định nhận
diện được.
- Phương pháp bình quân gia quyền tại thời điểm xuất kho hoặc cuối kì:
Theo phương pháp này, kế toán phải tính đơn giá bình quân gia quyền tại thời
điểm xuất kho hoặc ở thời điểm cuối kì, sau đó lấy số lượng nguyên vật liệu xuất
kho nhân với đơn giá bình quân đã tính. Trong đó:
SV: Đỗ Thị Ngọc Linh

10

CQ 47/21.02


Luận văn tốt nghiệp

Đơn giá

=

thực tế
bình quân

GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi

Trị giá nguyên
vật liệu tồn đầu kì
Số lượng nguyên
vật liệu tồn đầu kì


+ Trị giá thực tế nguyên vật
liệu nhập trong kì
+ Số lượng nguyên vật liệu
nhập trong kì

Trị giá thực tế
Đơn giá thực
Số lượng nguyên
=
x
vật liệu xuất kho
tế bình quân
vật liệu xuất kho
Phương pháp này đơn giản, dễ làm. Tuy nhiên, độ chính xác không cao vì
nó không tính đến sự biến động giá cả nguyên vật liệu trong kì, hơn nữa công
việc tính toán dồn vào cuối kỳ, khó đáp ứng được yêu cầu cung cấp thông tin
nhanh phục vụ cho quản lý. Cách này có thể áp dụng đối với các doanh nghiệp
hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kì.
- Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO): Giả thiết số nguyên vật
liệu nào nhập trước thì xuất trước và lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Do đó
trị giá nguyên vật liệu tồn cuối kì được tính theo đơn giá của những lần nhập kho
sau cùng.
Giá thực tế của
NVL xuất kho

Số lượng
xuất kho x

=


Đơn giá của những
lần
nhập trước

Phương pháp này thích hợp trong điều kiện giá cả ổn định hoặc có xu
hướng giảm, doanh nghiệp theo dõi được đơn giá thực tế của từng lần nhập, số
lượng các nghiệp vụ liên quan đến nhập xuất không nhiều.
- Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO) : Giả thiết số NVL nào nhập
sau thì xuất trước và lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá nguyên vật liệu
cuối kỳ tính theo đơn giá của những lần nhập đầu tiên.
Giá thực tế của
NVL xuất kho
SV: Đỗ Thị Ngọc Linh

=

Số lượng
xuất kho x
11

Đơn giá của những
lần
nhập sau
CQ 47/21.02


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi


Phương pháp này thích hợp trong những điều kiện có lạm phát và doanh
nghiệp cũng phải theo dõi được đơn giá thực tế của từng lần nhập, số lượng các
nghiệp vụ nhập xuất không nhiều.
- Phương pháp giá hạch toán:
Đối với các doanh nghiệp mua nguyên vật liệu thường xuyên có sự biến
động về giá cả, khối lượng và chủng loại thì có thể sử dụng giá hạch toán để
đánh giá nguyên vật liệu. Giá hạch toán là giá ổn định do doanh nghiệp tự xây
dựng phục vụ cho công tác hạch toán chi tiết nguyên vật liệu. Giá này không có
tác dụng giao dịch với bên ngoài. Việc xuất kho hàng ngày được thực hiện theo
giá hạch toán, cuối kì kế toán phải tính ra giá thực tế để ghi sổ kế toán tổng hợp.
Để tính được giá thực tế, trước hết phải tính hệ số giữa giá thực tế và giá hạch
toán của vật tư luân chuyển trong kì (H) theo công thức sau:
Trị giá thực tế của NVL còn tồn

Trị giá thực tế của NVL nhập

đầu kì

+

trong kì

H=
Trị giá hạch toán của NVLcòn

Trị giá hạch toán của NVL

đầu kì

+


nhập trong kì

Sau đó tính trị giá của nguyên vật liệu xuất trong kì theo công thức :
Giá trị thực tế của
NVL xuất
trong kì

Trị giá hạch toán của
=

NVL xuất của NVL

Hệ số giữa giá thực tế và
x

giá hạch toán trong kì

luân chuyển trong kì

1.3. NỘI DUNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NVL TRONG DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT
1.3.1 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
1.3.1.1. Chứng từ kế toán sử dụng:
Các chứng từ kế toán, sổ kế toán sử dụng cho hạch toán chi tiết NVL
SV: Đỗ Thị Ngọc Linh

12

CQ 47/21.02



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi

Theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính, các chứng từ kế toán sử dụng trong hạch toán chi tiết NVL:
- Phiếu nhập kho (Mẫu 01-VT)
- Phiếu xuất kho (Mẫu 02-VT)
- Hóa đơn GTGT (Mẫu 01- GTGT)
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa (Mẫu 03-VT)
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kì (Mẫu 04-VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa (Mẫu 05-VT)
- Bảng kê mua hàng (Mẫu 06-VT)
- Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ

(Mẫu 07-VT)

Các chứng từ cần phải được lập kịp thời, đầy đủ theo đúng quy định về
mẫu biểu, nội dung, phương pháp lập. Người lập chứng từ phải chịu trách nhiệm
về tính hợp lí, hợp pháp của chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế tài chính liên
quan phát sinh.
Chứng từ kế toán phải được tổ chức luân chuyển theo đúng trình tự và thời
gian hợp lí do kế toán trưởng ở đơn vị quy định nhằm phục vụ cho việc ghi chép,
tổng hợp và cung cấp số liệu kịp thời, đầy đủ cho các bộ phận, cá nhân liên quan.
1.3.1.2.Các sổ kế toán chi tiết sử dụng:
Tùy thuộc vào các phương pháp kế toán chi tiết áp dụng trong doanh
nghiệp mà sử dụng các sổ kế toán chi tiết sau:
- Sổ (thẻ) kho: được dùng để theo dõi số lượng nhập, xuất, tồn kho của

từng loại vật liệu trong từng kho.Thẻ kho do phòng kế toán lập và ghi các chỉ
tiêu như tên, nhãn hiệu, quy cách, đơn vị tính, mã số vật liệu sau đó giao cho thủ
kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng ngày về mặt số lượng, không
phân biệt kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp nào.
- Sổ (thẻ) kế toán chi tiết nguyên vật liệu, sổ đối chiếu luân chuyển, sổ số
dư: được sử dụng để hạch toán từng lần nhập, xuất, tồn kho vật liệu về mặt giá
SV: Đỗ Thị Ngọc Linh

13

CQ 47/21.02


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi

trị hoặc cả hai mặt lượng và giá trị tùy thuộc vào phương pháp kế toán chi tiết áp
dụng trong doanh nghiệp.
Ngoài ra còn có thể sử dụng các bảng kê nhập, bảng kể xuất, bảng tổng
hợp nhập, xuất, tồn kho vật liệu nhằm phục vụ cho việc ghi sổ kế toán được đơn
giản, nhanh chóng, kịp thời.
1.3.1.3. Các phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Các doanh nghiệp tùy theo yêu cầu quản lí của mình để lựa chọn phương
pháp hạch toán chi tiết thích hợp. Hiện nay, các phương pháp hạch toán chủ yếu
được sử dụng là: phương pháp mở thẻ song song, phương pháp số dư và phương
pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển.


Phương pháp mở thẻ song song:


Việc hạch toán chi tiết nguyên vật liệu được tiến hành đồng thời ở kho và
phòng kế toán.
- Ở kho: Thủ kho dùng Thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập,
xuất, tồn kho của từng thứ nguyên vật liệu theo chỉ tiêu số lượng. Khi nhận được
các chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu thủ kho kiểm tra tính hợp lí, hợp lệ, hợp
pháp của chứng từ rồi ghi số thực nhập, thực xuất lên các chứng từ đó và vào thẻ
kho. Đến cuối ngày tính ra số tồn kho ghi vào cột “Tồn” trên thẻ kho. Định kì,
thủ kho gửi các chứng từ nhập, xuất đã được phân loại theo từng thứ nguyên vật
liệu lên phòng kế toán.
- Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu để
ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị của từng
thứ vật liệu. Cuối tháng, kế toán cộng sổ chi tiết vật liệu và kiểm tra đối chiếu
với thẻ kho và để có số liệu kiểm tra, đối chiếu với kế toán tổng hợp thì cần phải
tổng hợp số liệu kế toán chi tiết từ các sổ chi tiết vật liệu vào bảng tổng hợp
nhập, xuất, tồn vật liệu theo từng nhóm loại vật liệu.
* Ưu, nhược điểm và điều kiện áp dụng:
SV: Đỗ Thị Ngọc Linh

14

CQ 47/21.02


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi

- Ưu điểm : Đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu, phát hiện sai sót.
- Nhược điểm: Việc ghi chép giữa thủ kho và phòng kế toán còn trùng lắp

về chỉ tiêu số lượng, khối lượng ghi chép còn nhiều.
- Điều kiện áp dụng: Thích hợp với những doanh nghiệp có ít chủng loại
nguyên vật liệu; việc nhập, xuất diễn ra không thường xuyên. Tuy nhiên trong
điều kiện doanh nghiệp đã áp dụng kế toán máy thì phương pháp này vẫn thích
hợp với doanh nghiệp có nhiều chủng loại nguyên vật liệu và việc nhập xuất
nguyên vật liệu diễn ra thường xuyên
Trình tự ghi sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp mở thẻ
song song được khái quát bằng sơ đồ sau đây:

Sơ đồ 1.1
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp ghi thẻ song song

Thẻ kho

Phiếu nhập kho

Phiếu xuất kho
SV: Đỗ Thị Ngọc Linh

15

CQ 47/21.02


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi

Sổ kế toán chi tiết NVL


Bảng kê nhập- xuất- tồn

Sổ kế toán tổng hợp

Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu hàng ngày:
Đối chiếu cuối tháng:



Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển

SV: Đỗ Thị Ngọc Linh

16

CQ 47/21.02


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi

- Ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép giống như ở phương pháp
ghi thẻ song song.
- Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép
từng thứ nguyên vật liệu theo cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị. Sổ đối chiếu
luân chuyển được mở cho cả năm và được ghi chép vào cuối tháng, mỗi thứ

nguyên vật liệu được ghi một dòng trên sổ. Cuối tháng tổng hợp số liệu từ các
chứng từ (hoặc từ bảng kê) để ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển - cột luân
chuyển và tính ra số tồn cuối tháng. Việc đối chiếu số liệu được tiến hành giống
như phương pháp ghi thẻ song song (nhưng tiến hành vào cuối tháng).
* Ưu, nhược điểm và điều kiện áp dụng:
- Ưu điểm: Khối lượng công việc ghi chép của kế toán được giảm bớt do
chỉ ghi một lần vào cuối tháng.
- Nhược điểm: Vẫn còn sự trùng lặp trong việc ghi chép giữa thủ kho và
phòng kế toán về số lượng. Bên cạnh đó việc kiểm tra đối chiếu giữa thủ kho và
phòng kế toán chỉ được tiến hành vào cuối tháng nên hạn chế tác dụng kiểm tra
của kế toán.
- Điều kiện áp dụng: Thích hợp cho những doanh nghiệp có chủng loại
nguyên vật liệu ít, không có điều kiện theo dõi, ghi chép thường xuyên tình hình
nhập, xuất hàng ngày; phương pháp này thường ít được áp dụng trong thực tế.
Trình tự ghi sổ được khái quát bằng sơ đồ sau:

SV: Đỗ Thị Ngọc Linh

17

CQ 47/21.02


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi

Sơ đồ 1.2
Kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển.


Thẻ kho

Phiếu nhập kho

Bảng kê nhập

Phiếu xuất kho

Sổ đối chiếu
luân chuyển

Bảng kê xuất

Sổ kế toán tổng hợp

Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu cuối tháng:

SV: Đỗ Thị Ngọc Linh

18

CQ 47/21.02


Luận văn tốt nghiệp




GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi

Phương pháp ghi sổ số dư

- Ở kho: Thủ kho vẫn sử dụng Thẻ kho để ghi chép giống như hai phương
pháp trên. Đồng thời cuối tháng, thủ kho còn ghi vào “sổ Số dư” số lượng tồn
kho cuối tháng của từng thứ nguyên vật liệu. Sổ Số dư do kế toán lập cho từng
kho, được mở cho cả năm. Trên sổ Số dư, nguyên vật liệu được xếp theo thứ,
nhóm, loại; sau mỗi nhóm có dòng cộng nhóm, cộng loại. Cuối tháng sổ Số dư
được chuyển cho thủ kho ghi chép.
- Ở phòng kế toán:
+ Kế toán định kì xuống kiểm tra việc ghi chép trên Thẻ kho của thủ kho
và trực tiếp nhận các chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu. Sau đó kế toán kí vào
từng Thẻ kho và kí vào phiếu giao nhận chứng từ.
+ Kế toán kiểm tra lại chứng từ, hoàn chỉnh chứng từ và tổng hợp giá trị
(giá hạch toán) theo từng nhóm, loại nguyên vật liệu để ghi vào cột “ Số tiền”
trên Phiếu giao nhận chứng từ, số liệu này được ghi vào Bảng kê luỹ kế nhập và
Bảng kê luỹ kế xuất. Cuối tháng, căn cứ vào Bảng kê luỹ kế nhập, luỹ kế xuất để
cộng tổng số tiền theo từng nhóm nguyên vật liệu để ghi vào Bảng kê nhập xuất - tồn. Đồng thời sau khi nhận được số dư thủ kho chuyển lên, kế toán căn
cứ vào cột số dư về số lượng và đơn giá hạch toán cảu từng nhóm nguyên vật
liệu để tính ra số tiền ghi vào cột số dư bằng tiền. Kế toán đối chiếu số liệu trên
cột số dư bằng tiền của Sổ số dư với cột số dư trên Bảng kê nhập - xuất - tồn; đối
chiếu số liệu trên Bảng kê nhập - xuất - tồn với Sổ cái TK 152 - nguyên liệu, vật
liệu.
* Ưu, nhược điểm và điều kiện áp dụng:

SV: Đỗ Thị Ngọc Linh

19


CQ 47/21.02


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi

- Ưu điểm: Giảm được khối lượng ghi chép, kiểm tra được thường xuyên
việc ghi chép và bảo quản trong kho của thủ kho, công việc được dàn đều trong
tháng.
- Nhược điểm: Do kế toán chỉ ghi chỉ tiêu thành tiền nên để có thông tin
chi tiết của từng thứ nguyên vật liệu phải căn cứ vào thẻ kho, nếu số liệu không
khớp thì việc kiểm tra sẽ rất phức tạp.
- Điều kiện áp dụng: Phương pháp này áp dụng cho những doanh nghiệp
có nhiều chủng loại NVL; việc nhập, xuất diễn ra thường xuyên, doanh nghiệp
đã xây dựng được hệ thống giá hạch toán và xây dựng được hệ thống danh điểm
NVL hợp lý, trình độ chuyên môn của cán bộ kế toán vững vàng.
Trình tự ghi sổ được khái quát bằng sơ đồ dưới đây:
Sơ đồ 1.3
Kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp ghi sổ số dư
Thẻ kho

Phiếu nhập kho

Sổ số dư

Phiếu giao
nhận chứng từ


Bảng lũy kế nhập

Phiếu xuất kho

Phiếu giao
nhận chứng từ

Bảng kê xuất- nhập- tồn

Bảng lũy kế xuất

Số kế toán tổng hợp
SV: Đỗ Thị Ngọc Linh

20

CQ 47/21.02


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi

Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu cuối tháng:

1.3.2 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
Kế toán tổng hợp là việc sử dụng các tài khoản kế toán để phản ánh, kiểm

tra và giám sát các đối tượng kế toán ở dạng tổng quát.
Nguyên vật liệu là tài sản lưu động của doanh nghiệp và được nhập, xuất
kho thường xuyên. Tùy theo đặc điểm nguyên vật liệu và nhu cầu của doanh
nghiệp mà doanh nghiệp thực hiện kiểm kê theo từng nghiệp vụ nhập, xuất kho
hoặc kiểm kê một lần vào thời điểm cuối tháng. Tương ứng với hai phương thức
kiểm kê trên là phương thức kiểm kê định kì (KKĐK) và phương thức kê khai
thường xuyên (KKTX). Theo chế độ kế toán quy định, các doanh nghiệp chỉ áp
dụng một trong hai phương pháp hạch toán hàng tồn kho nói trên tùy thuộc vào
đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.2.1.Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp kê khai thường xuyên là việc nhập xuất NVL được thực hiện
thường xuyên liên tục căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất kho để ghi vào tài
khoản vật tư. Theo phương pháp này giá trị của NVL có thể được xác định tại
bất cứ thời điểm nào trong kỳ kế toán. Cuối kì kế toán, căn cứ vào số liệu kiểm
kê thực tế NVL tồn kho để đối chiếu với số liệu tổng hợp trên sổ kế toán. Về
nguyên tắc, các số liệu này phải khớp nhau. Nếu có sự chênh lệch thì phải tìm
nguyên nhân và có biện pháp xử lý kịp thời.
SV: Đỗ Thị Ngọc Linh

21

CQ 47/21.02


Luận văn tốt nghiệp



GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi


Chứng từ kế toán sử dụng:

Mọi trường hợp tăng, giảm nguyên vật liệu đều phải có đầy đủ chứng từ
kế toán làm cơ sở pháp lý cho việc ghi chép kế toán. Các chứng từ ghi tăng,
giảm nguyên vật liệu bao gồm các chứng từ bắt buộc và các chứng từ hướng dẫn
đã được chế độ kế toán quy định như:
- Phiếu nhập kho (Mẫu số 01 - VT)
- Phiếu xuất kho (Mẫu số 02 - VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu số 03-VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư (Mẫu số 08 - VT)
- Biên bản kiểm nghiệm (Mẫu hướng dẫn số 05 - VT)
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (Mẫu hướng dẫn số 07 - VT)
Các chứng từ kế toán bắt buộc phải được lập kịp thời, đúng mẫu quy định
và đầy đủ các yếu tố nhằm đảm bảo tính pháp lý để ghi sổ kế toán.


Tài khoản kế toán sử dụng:

- TK 151 “ Hàng mua đang đi đường”: Tài khoản này phản ánh trị giá
NVL doanh nghiệp đã mua, đã thanh toán tiền hoặc đã chấp nhận thanh toán
nhưng chưa nhập kho và số hàng đang đi đường cuối tháng trước.
- TK 152 “Nguyên liệu, vật liệu”: Tài khoản này phản ánh giá trị hiện có
và tình hình biến động của NVL theo giá gốc. Tài khoản này có thể mở theo dõi
chi tiết các tài khoản cấp 2 theo từng loại nguyên vật liệu phù hợp với cách phân
loại theo nội dung kinh tế và yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng thêm các tài khoản khác như TK 111, TK
112, TK 133, TK 141, TK 331, TK 621, TK 627…
Phương pháp kế toán tổng hợp nguyên vật liệu:
Phương pháp kế toán tổng hợp nguyên vật liệu và một số nghiệp vụ chủ yếu
được tóm tắt bằng sơ đồ sau đây:

SV: Đỗ Thị Ngọc Linh

22

CQ 47/21.02


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi

TK 152

TK 111, 112, 331…
Nhập kho NVL mua ngoài
TK 133

TK 621, 627,
641,642, 241

Xuất kho NVL cho sản xuất,
kinh doanh, XDCB

Sơ đồ 1.4

TK 222,223
Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp KKTX

TK 331


Nhập kho NVL do nhập khẩu
TK: 3333,
33312

Thuế nhập
khẩu

Góp vốn liên doanh vào cơ sở kinh
doanh đồng kiểm soát, công ty liên kết

TK 133
TK711

Thuế GTGGT
Hàng nhập khẩu

Chênh
lệch
đánh
giá
tăng

Chênh
lệch
đánh
giá
giảm

TK811


TK 1388, 1368

TK154

Xuất NVL cho vay tạm thời

Nhập NVL do tự sản xuất,
thuê ngoài gia công

TK 1381

TK 411

NVL thiếu khi kiểm kê

Nhập kho NVL do nhận vốn góp

chưa rõ nguyên nhân

TK 711

TK 111,112,331

Nhập kho NVL do được biếu tặng

Chiết khấu thương mại, giảm giá
TK 621, 627, 641

hàng mua, hàng mua trả lại


Nhập kho NVL đã xuất dùng
TK 133

nhưng không dùng hết

Giảm thuế GTGT
hàng mua

TK 222,223

SV: Đỗ Thị Ngọc
Linh
Thu hồi
vốn góp vào cơ sở
kinh doanh đồng kiểm soát,
công ty liên kết

23

CQ 47/21.02


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi

1.3.2.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định
kỳ
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp kế toán không tổ chức ghi
chép một cách thường xuyên, liên tục các nghiệp vụ nhập kho, xuất kho và tồn

kho của vật tư trên các tài khoản hàng tồn kho. Các tài khoản này chỉ phản ánh
trị giá vốn thực tế của vật tư tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ. Việc nhập, xuất nguyên
vật liệu hàng ngày được phản ánh ở TK611- Mua hàng. Việc xác định trị giá vốn
của NVL xuất kho không căn cứ vào các chứng từ xuất kho mà căn cứ vào kết
quả kiểm kê cuối kì theo công thức:
Trị giá NVL
Trị giá NVL Trị giá NVL
Trị giá NVL
=
+

xuất
kho
tồn đầu kì
nhập trong kì
tồn cuối kì


Tài khoản kế toán sử dụng:

SV: Đỗ Thị Ngọc Linh

24

CQ 47/21.02


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi


- TK 611 “Mua hàng”: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn thực tế
của nguyên vật liệu tăng, giảm trong kì.
TK 611 không có số dư cuối kì và gồm 2 TK cấp hai:
+ TK6111 “ Mua nguyên vật liệu”
+ TK 6112 “ Mua hàng hóa”
TK 151, 152
TK 611
- TK 152 “Nguyên liệu, vật liệu”: tài khoản này dùng để kết chuyển trị giá

TK 151, 152

Kết chuyển NVL tồn đầu kỳ

Kết chuyển NVL tồn cuối kỳ

vốn thực tế của NVL tồn kho đầu kỳ, tồn kho cuối kỳ sang TK 611.
Ngoài ra, còn các tài khoản liên quan khác cũng được
sử
tự
TKdụng
111, 112,tương
331

TK 111, 112, 331


phương pháp kê khai thường xuyên: TK111,
TK
Chiết TK

khấu112,
thương
mại,138,
giảmTK
giá 141, TK 331,


Nhập kho NVL do mua ngoài

TK 338, TK 621, TK 627, TK 642,…

hàng mua, hàng mua trả lại
TK: 133
Giảm thuế

TK:133


TK 331

Phương pháp kế toán:

Nhập Phương
kho NVL do
nhập kế
khẩutoán
pháp

GTGT
hàng

muasố nghiệp vụ
tổng hợp nguyên vật
liệu,
một
TK 621, 627, 641,
642

chủ yếu được tóm tắt bằng sơ đồ sau đây:
TK 3333, 33312

TK133

Thuế nhập
khẩu
Thuế GTGT hàng
nhập khẩu

Trị giá NVL xuất dùng cho hoạt
động sản xuất kinh doanh trong kỳ
TK 222,223
Góp vốn liên doanh vào cơ sở kinh doanh

Sơ đồđồng
1.5 kiểm soát, công ty liên kết

TK 411

Kế
toán
tổngdohợp

ChênhKKĐK
Nhập
kho NVL
nhậnnguyên vật liệu theo phương pháp
vốn góp liên doanh

TK711

Chênh
lệch
đánh
giá tăng

lệch
đánh
giá
giảm

TK811

TK 631
Nhập kho NVL do tự chế
TK 711

TK 1381

thuê ngoài gia công

NVL thiếu khi kiểm kê
chưa rõ nguyên nhân


Nhập kho NVL được tặng
TK 222,223
Thu hồi vốn góp liên

SV: Đỗ Thị Ngọc
Linh
doanh
vào cơ sở đồng
kiểm soát, công ty liên kết

25

CQ 47/21.02


×